Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tuyển chọn các dòng keo (acacia) thích hợp phục vụ trồng rừng tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 89 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Văn Hể

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới Trường Đại học Nông lâm Huế, các Thầy giáo Trường Đại
học Nông Lâm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc học tập, phương pháp
nghiên cứu, cơ sở lý luận… Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương, người đã trực
tiếp, đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT, Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây trồng Bình Định, Chi cục Lâm
nghiệp Bình Định; các Ban quản lý rừng Phịng hộ, đặc dụng tỉnh Bình Định, Trung
tâm Qui hoạch và thiết kế Nông nghiệp và PTNT Bình Định, Trường Đại học Bình
Định, cùng đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, thu thập số liệu và tham gia nhiều ý
kiến quý báu góp phần đáng kể cho đề tài này.
Luận văn này có sự giúp sức,chia sẻ, động viên của vợ và các con gái, những
người thân trong gia đình, bạn bè đã ln sát cánh và động viên giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng do kiến thức còn nhiều
hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn chắc chắn khơng


tránh khỏi thiếu sót. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu
học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng năm 2016
TÁC GIẢ

Hồ Văn Hể

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Việc lựa chọn lồi cây trồng thích hợp cho tỉnh Bình Định là hết sức quan trọng,
góp phần cải thiện đời sống kinh tế và môi trường cho người dân địa phương cũng như
trong khu vực. Để giải quyết các yêu cầu đó, trong những năm gần đây tỉnh Bình Định đã
tập trung chỉ đạo nghiên cứu chọn các lồi cây lâm nghiệp nói chung và các lồi Keo nói
riêng để trồng rừng. Xuất phát từ thực tế và yêu cầu đó đề tài tiến hành:“Nghiên cứu
tuyển chọn các dịng Keo (Acacia) thích hợp phục vụ trồng rừng tại tỉnh Bình
Định” nhằm rút ra một số kết luận có cơ cở khoa học về việc lựa chọn các dòng Keo
lai phù hợp nhất để phát triển gây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định và những vùng có
lập địa tương tự.
Với mục đích: Nghiên cứu, lựa chọn các lồi Keo (Acacia) và dịng Keo lai
(Acacia hybrid) thích hợp nhằm phát triển, gây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cụ
thể đề tài tiến hành đánh giá được hiện trạng trồng rừng keo của tỉnh Bình Định. Điều
tra tình hình sinh trưởng các loài keo ở các cấp tuổi từ đó so sánh lựa chọn lồi cây
trồng phù hợp nhất. Nghiên cứu so sánh các dòng Keo lai (Acacia hybrid) về các chỉ

tiêu sinh trưởng, sinh khối, khả năng cố định các bon từ đó lựa chọn ra dịng keo lai
thích hợp nhất.
Phương pháp nghiên cứu: kế thừa số liệu có sẵn; dùng cơng cụ PRA; Lập ơ tiêu
chuẩn điển hình để điều tra mỗi dịng lập 3 ơ/mỗi điều kiện lập địa, tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu như chu vi thân cây tại vị trí 1,3m (D1,3); đo chiều cao vút ngọn (Hvn);
chiều cao dưới cành (Hdc) và thể tích thân cây. Chọn cây tiêu chuẩn trung bình toàn lâm
phần để xác định sinh khối và hàm lượng các bon cố định được của từng dòng.
Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố 3 lần lặp và tiêu chuẩn của
student để chọn công thức tốt nhất.
Kết quả chính của đề tài đã chọn ra được lồi Keo lai là lồi có sinh trưởng, sinh
khối và khả năng cố định CO2 lớn hơn hẵn keo lá tràm và keo tai tượng.
Trong 5 dòng keo lai BV16, BV33, BV71, BV73, BV75 đề tài đã chọn được 2
dòng keo BV71 và BV73 có sinh trưởng, sinh khối, cố định CO2 là lớn nhất so với các
dịng khác. Vì vậy đề tài đã xác định được loài keo lai với 2 dòng BV71 và BV73
trồng phù hợp nhất trên vùng đất đồi của tỉnh Bình Định, đề nghị tiếp tục nhân giống
gây trồng 2 này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1

2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3
1.1.1. Giống cây lâm nghiệp mới ....................................................................................3
1.1.2. Cây giống ...............................................................................................................4
1.1.3. Khảo nghiệm và đánh giá giống ............................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................6
1.3. Tổng quan nghiên cứu về các lồi Keo ....................................................................8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai .........................................................................11
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển về các loài Keo (Acacia) ở nước ta .............12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................18
2.2.1. Tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu .................................................................18
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình trồng keo tỉnh Bình Định ...........................18
2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng một số lồi keo ở tỉnh Bình Định ....................................18
2.2.4. Nghiên cứu sinh trưởng của các dòng keo lai trồng ở tỉnh Bình Định ................18
2.2.5. Nghiên cứu sinh khối và cố định CO2 của một số dòng Keo lai ở Bình Định .............18

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

2.2.6. Đánh giá, đề xuất dòng Keo trồng phù hợp cho tỉnh Bình Định .........................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................19
2.3.1. Phương pháp luận ................................................................................................19

2.3.2. Các phương pháp cụ thể ......................................................................................21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26
3.1. Tình hình cơ bản khu vực nghiên cứu ....................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình trồng keo tỉnh Bình Định ..............................45
3.2.1. Đánh giá chung về hiện trạng đất lâm nghiệp và các loại rừng ở Bình Định .............45
3.2.2. Đánh giá hiện trạng trồng Keo ............................................................................47
3.2.3. Hiện trạng về kỹ thuât trồng Keo lai ở tỉnh Bình Định .......................................49
3.3. Đặc điểm sinh trưởng một số loài keo ở tỉnh Bình Định .......................................52
3.3.1. Nghiên cứu sinh trưởng để chọn lồi Keo trồng rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định
.......................................................................................................................................52
3.3.2. Phân tích chọn lồi keo trồng cho tỉnh Bình Định ..............................................56
3.4. Nghiên cứu sinh trưởng các dòng Keo lai trồng ở tỉnh Bình Định ........................57
3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính gốc của các dịng vơ tính Keo lai ............57
3.5. Sinh khối và cố định cacbon của các dòng Keo lai ................................................62
3.5.1. Sinh khối ..............................................................................................................62
3.5.2. Lượng carbon hấp thụ của các dòng Keo với sinh khối tươi của nó. ..................63
3.6. Đề xuất dịng Keo lai trồng phù hợp trên địa bàn tỉnh Bình Định .........................64
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................67
4.1. Kết luận...................................................................................................................67
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu/ Chữ viết

Chú thích

D1.3

: Đường kính ngang ngực

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

KTCT

: Kỹ thuật cây trồng

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thơn

CT

: Chương trình

DT

: Đơng Tây

NB


: Nam Bắc

TB

: Trung bình

RĐD

: Rừng đặc dụng

RPH

: Rừng phòng hộ

RSX

: Rừng sản xuất

QH3LR

: Quy hoạch ba loại rừng

GCN QSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TB

: Trung bình


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích và phân bố các loại rừng của tỉnh Bình Định ................................35
Bảng 3.2. Phân bố diện tích các loại rừng và đất rừng .................................................35
Bảng 3.3. Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2011-2015 ............................40
Bảng 3.4. Thống kê diện tích các loại rừng của tỉnh Bình Định năm 2015 (ha) ...........46
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bình Định ..................................................47
Bảng 3.6. Thống kê diện tích trồng Keo ở tỉnh Bình Định ...........................................48
Bảng 3.7. So sánh sinh trưởng D1.3 của rừng 7 năm tuổi (đơn vị: cm) ........................52
Bảng 3.8. So sánh sinh trưởng Hvn của rừng 7 năm tuổi..............................................54
Bảng 3.9. So sánh sinh trưởng V của rừng 7 năm tuổi..................................................55
Bảng 3.10. Sinh trưởng về đường kính gốc của các dịng vơ tính Keo lai (Đơn vị: cm)
.......................................................................................................................................57
Bảng 3.11. Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn trung bình của các dịng ......................59
Bảng 3.12. Nghiên cứu về thể tích các dịng vơ tính (Đơn vị: m3)...............................60
Bảng 3.13. So sánh tăng trưởng về thể tích theo cặp đôi ..............................................62
Bảng 3.14. Sinh khối tươi của các dòng Keo (kg/cây) ..................................................62
Bảng 3.15. Khả năng cố định CO2 của các dòng Keo (kg CO2/cây) ...........................64
Bảng 3.16. Lựa chọn dịng Keo thích hợp bằng cách cho điểm ....................................65
Bảng 3.17. Bảng xếp hạng các chỉ tiêu với chỉ tiêu đường kính hệ số 2 ......................66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính Bình Định .......................................................................26
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Định năm 2015 ...............................................39
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ các loại rừng tỉnh Bình Định năm 2015 ...................................46
Hình 3.4. Biểu đồ sự thay đổi diện tích trồng Keo ở Bình định qua các năm...............49
Hình 3.5. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực của các lồi keo .....................53
Hình 3.6. So sánh sinh trưởng chiều cao vút ngọn của các lồi keo .............................55
Hình 3.7. So sánh sinh trưởng thể tích của các lồi keo................................................56
Hình 3.8. Sinh trưởng về đường kính gốc của các dịng vơ tính Keo lai ......................58
Hình 3.9. Sinh trưởng về chiều cao của các dịng vơ tính Keo lai ................................60
Hình 3.10. Sinh trưởng về thể tích của các dịng vơ tính Keo lai .................................61
Hình 3.11. Mơ hình sinh khối tươi của các dịng Keo lai .............................................63
Hình 3.12. Mơ tả khả năng cố định CO2 của các dịng Keo ..........................................64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trồng rừng và phát triển rừng trồng có một vai trị quan trọng trong đời sống
của chúng ta hiện nay, bên cạnh những giá trị to lớn mang lại về mặt sinh thái và môi
trường, trồng rừng sản xuất giúp cải thiện đời sống người dân, nâng cao thu nhập cho
người trồng. Việc lựa cho loài cây trồng thích hợp của các vùng sinh thái và lập địa
cũng như nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đầu ra hết sức quan trọng, khơng những địi hỏi
sự tham gia của tất cả cơ quan ban ngành mà ngay cả sở thích của người trồng.
Ở Việt Nam nói chung và các tỉnh khu vực miền Trung nói riêng Keo là một
đối tượng cây trồng mới đang nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu trồng và phát

triển, so với các loài cây khác đây là loài sinh trưởng phát triển nhanh ở mọi dạng lập
địa, đứng về mặt phương diện kinh tế thì lồi Keo lai hiện nay được mọi người dân
ưa chuộng và trồng phổ biến, mang lại thu nhập cao so với thời điểm hiện tại. Các
loài Keo nói chung thể hiện sự sinh trưởng và thích nghi tốt có rễ phát triển nhanh, có
khả năng cạnh tranh với nhiều loài cỏ dại, một số lài khác có khả năng chịu nóng,
chịu hạn rất tốt đồng thời cải tạo mơi trường cố định CO 2.
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam với địa
hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ tây sang đơng. Phía tây của tỉnh là
vùng núi, kế tiếp là vùng trung du và tiếp theo là vùng ven biển. Các dạng địa hình
phổ biến là các dãy núi cao, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp, các đồng bằng lòng
chảo, các đồng bằng duyên hải bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra biển. Ngồi cùng
là cồn cát ven biển có độ dốc khơng đối xứng giữa 2 hướng sườn đông và tây, đây là
một thực tế về địa hình trên địa bàn tỉnh Bình Định. Về cơ cấu cây trồng trên địa bàn
tỉnh còn nhiều hạn chế, hơn nữa đối với đất lâm nghiệp khơng có rừng thì điều kiện đất
đai bị suy thối, khí hậu khắc nghiệt thì việc lựa chọn cơ cấu cây trồng lâm nghiệp hết
sức khó khăn, hầu hết đều sử dụng các loài cây cải tạo đất, mọc nhanh (các lồi Keo Acacia) cho trồng rừng phịng hộ, sản xuất là chính. Keo Lai (Acacia hybrid) là sự lai
giống giữa Keo Lá Tràm và Keo Tai Tượng) cây trồng lâm nghiệp có ưu thế vượt trội
hơn bố mẹ về năng suất rừng và tính chống chịu các điều kiện khắc nghiệt về khí hậu,
tuy nhiên việc sử dụng giống xơ bồ, rất khó kiểm sốt nên chất lượng rừng trồng chưa
cao, dễ bị phân ly...
Việc lựa chọn loài cây trồng thích hợp cho tỉnh Bình Định là hết sức quan trọng,
góp phần cải thiện đời sống kinh tế và môi trường cho người dân địa phương cũng như
trong khu vực. Để giải quyết các yêu cầu đó, trong những năm gần đây tỉnh Bình Định đã
tập trung chỉ đạo nghiên cứu chọn các lồi cây lâm nghiệp nói chung và các lồi Keo nói
riêng để trồng rừng. Xuất phát từ thực tế và yêu cầu đó đề tài tiến hành:“Nghiên cứu tuyển
chọn các dịng Keo (Acacia) thích hợp phục vụ trồng rừng tại tỉnh Bình Định” nhằm rút

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

ra một số kết luận có cơ cở khoa học về việc lựa chọn các dòng Keo lai phù hợp nhất
để phát triển gây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định và những vùng có lập địa tương tự.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, lựa chọn các lồi Keo (Acacia) và dịng Keo lai (Acacia hybrid)
thích hợp nhằm phát triển, gây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng trồng rừng keo của tỉnh Bình Định.
- Lựa chọn và đề xuất được lồi Keo (Acacia) và dịng Keo lai (Acacia hybrid)
thích hợp để gây trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
- Bước đầu xây dựng cơ sở lý luận về phát triển rừng theo hướng bền vững đảm
bảo các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
- Bổ sung được cơ cấu giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất cao đánh giá
các dòng BV71, BV73, BV75, BV33, BV16 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Trên cơ sở
đó xác định được dịng vượt trội về năng suất, sản lượng rừng trồng góp phần nâng cao
tính lựa chọn cây trồng trong trồng rừng.
- Xây dựng được cơ sở lý luận về phát triển rừng theo hướng bền vững đảm bảo
các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
- Bổ sung được cơ cấu giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất cao. Đồng thời
đánh giá các dịng Keo lai hiện nay có so sánh với các dòng Keo BV71, BV73, BV75
đang trồng thử nghiệm.
- Xây dựng được phương pháp chung để đánh giá về lượng của các lợi ích mơi trường.
2) Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để tỉnh, huyện, xã và chủ đất lâm nghiệp lựa chọn
lồi/dịng Keo có năng suất cao cho trồng rừng, trong đó ưu tiên trồng rừng sản xuất.
- Đánh giá được sinh trưởng, sinh khối, môi trường, cải tạo đất... làm cơ sở

thuyết phục hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển rừng thấy được các loại lợi ích và
hiệu quả do trồng rừng Keo mang lại.
- Xây dựng được vùng phù hợp cho phát triển các lồi Keo trên địa bàn tồn tỉnh,
góp phần khẳng định về cơ sở khoa học cho việc xây dựng vùng qui hoạch lâm nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis), đây là lồi có đặc tính sinh vật học và sinh thái học ưu
việt hơn một số loài cây trồng rừng khác: sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất, điều kiện lập địa khác nhau, có khả năng cải tạo
đất, cải tạo mơi sinh, có khả năng đảm bảo thành cơng trong rừng trồng và tạo ra vùng
trồng nguyên liệu lớn, tập trung trong công nghiệp.
Keo (Acacia) là một chi thực vật họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu
(Leguminosae) bao gồm khoảng 1.200 lồi có phân bố rộng ở châu Á, và châu Đại
Dương. Riêng Austrailia có khoảng 850 lồi Keo (Acacia) với hàng trăm lồi có lá giả
(Pedley, 1987) [30].
Ở Việt Nam, vào đầu những năm 1960 gần 20 loài Keo (Acacia) được đưa vào
thử nghiệm gây trồng, Keo lá tràm, Keo lai, Keo tai tượng là một trong những lồi có
khả năng thích nghi cao và sinh trưởng nhanh do đó trở thành lồi cây trồng rừng phổ
biến ở các tỉnh phía Nam (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2000) [19].
Ưu điểm của Keo lai là rất rõ ràng nên Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
đã có nhiều văn bản cho phép sử dụng Keo lai như Quyết định 16/2005/QĐ-BNN
ngày 15/3/2005 về việc ban hành Danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản
xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp Bình Định là tỉnh nằm trong vùng được phép

trồng Keo lai.
Theo Tiêu chuẩn ngành 04/TCN – 64 - 2003 Tiêu chuẩn công nhận giống cây
lâm nghiệp (Ban hành theo Quyết định số: 35/2003/QĐ-BNN, ngày 9 tháng 1 năm
2003) Tiêu chuẩn giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia thì tất cả giống cây lâm
nghiệp muốn được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật phải qua khảo nghiệm cơ bản
và muốn công nhận giống Quốc gia phải qua khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở
rộng hoặc và phải đạt các tiêu chuẩn dưới đây tuỳ theo từng loại giống.
1.1.1. Giống cây lâm nghiệp mới
Giống mới chọn tạo phải qua khảo nghiệm và đựợc Bộ NN & PTNT công nhận
là giống tiến bộ kỹ thuật hoặc giống quốc gia mới đựợc sử dụng. Giống cây lâm
nghiệp mới ngồi tiêu chuẩn về tính khác biệt (có tính trạng mới), tính đồng nhất (về
kiểu hình) và tính ổn định trong sinh sản (hữu tính hoặc sinh dưỡng) ít nhất phải có
một trong các đặc tính sau đây:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

- Năng suất vượt giống đối chứng đang được dùng phổ biến trong sản xuất ít nhất
10% về thể tích thân cây hoặc 7% lượng sản phẩm ngoài gỗ.
- Khi có cùng năng suất thì chất lượng sản phẩm (gỗ hoặc ngoài gỗ) phải vượt giống
đối chứng đang được dùng phổ biến trong sản xuất hơn 15% theo chỉ tiêu được tính.
- Có khả năng cao hơn về tính chống chịu sâu bệnh hoặc chống chịu điều kiện
bất lợi (tỷ lệ và mức độ bị hại thấp hơn giống đối chứng ít nhất 50%).
- Có các đặc trưng hình thái độc đáo phù hợp với các mục đích kinh tế - xã hội.
1.1.2. Cây giống
- Cây giống cho cây lấy gỗ phải cho hậu thế (đời sau) có thể tích thân cây vượt
giống đối chứng ít nhất 15% cho cây mọc nhanh, 10% cho cây mọc chậm; hoặc có
dịng vơ tính với thể tích thân cây vượt giống đối chứng 20% cho cây mọc nhanh, 15%

cho cây mọc chậm.
- Cây giống cho cây lấy sản phẩm ngoài gỗ phải cho hậu thế (đời sau) có năng
suất sản phẩm cuối cùng vượt giống đối chứng 7%, cho dịng vơ tính có năng suất sản
phẩm cuối cùng vượt giống đối chứng 10%.
1.1.3. Khảo nghiệm và đánh giá giống
Giống cây lâm nghiệp chưa qua khảo nghiệm chỉ đựợc sử dụng tạm thời, sau khi
qua khảo nghiệm và đạt các tiêu chuẩn được nêu trên mới được công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật hoặc giống quốc gia. Giống là một trong những khâu quan trọng của
trồng rừng thâm canh. Khơng có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì khơng
thể đưa năng suất rừng lên cao. Trong dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng, giống có vai
trị cực kỳ quan trọng trong công tác trồng rừng, đặc biệt đối với trồng rừng sản xuất.
Vì thế nghiên cứu chọn tạo giống cây rừng là một khâu không thể thiếu trong sản xuất
lâm nghiệp. Công tác giống gồm nhiều bước đi khác nhau trong đó có 4 khâu quan
trọng nhất là chọn lọc giống, lai giống, khảo nghiệm giống và nhân giống.
1.1.3.1. Khảo nghiệm giống
Khảo nghiệm giống được chia thành khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở rộng.
Tất cả các khảo nghiệm giống phải có giống cây cùng mục tiêu đã có làm đối chứng.
+ Khảo nghiệm cơ bản
- Khảo nghiệm giống mới chọn tạo ít nhất phải ở hai lập đia, mỗi lập địa ít nhất
phải lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 cây.
- Khảo nghiệm xuất xứ hay Khảo nghiệm giống nhập nội ít nhất phải ở hai lập
địa, mỗi lập địa ít nhất 3 lần lặp, mỗi lần lặp ít nhất 25 cây.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

- Khảo nghiệm hậu thế ít nhất phải có 8 lần lặp với tổng số ít nhất 30 cây cho mỗi
gia đình.

- Khảo nghiệm dịng vơ tính ít nhất phải có 4 lần lặp với tổng số 24 cây cho mỗi dịng.
- Khảo nghiệm tính chống chịu (chống chịu sâu bệnh hoặc điều kiện bất lợi) phải
tiến hành ở nơi có sâu bệnh nặng hoặc có điều kiện bật lợi điển hình, ít nhất phải 4 lần
lặp, mỗi lần lặp 25 cây.
- Khảo nghiệm mở rộng: Ngoài Khảo nghiệm cơ bản các loại giống muốn được
công nhận là giống quốc gia còn cần qua khảo nghiệm mở rộng. Khảo nghiệm mở
rộng được tiến hành ở giai đoạn cuối hoặc ngay sau khảo nghiệm cơ bản và trên cùng
điều kiện lập địa như khảo nghiệm cơ bản hoặc trên một số lập địa đai diện. Diện tích
khảo nghiệm mở rộng ít nhất là 0,2 ha cho mỗi giống.
1.1.3.2. Trồng sản xuất thử
Giống cây rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là Giống quốc gia khi đưa
trồng ở nơi khác phải qua trồng sản xuất thử ở những lập địa có điều kiện sinh thái đại
diện cho vùng trồng rừng. Diện tích trồng sản xuất thử ở mỗi lập địa ít nhất là 2 ha và
phải có giống đối chứng. Giống được trồng sản xuất thử ở khu vực nào thì đánh giá và
trồng cho khu vực ấy, chỉ mở rộng cho các khu vực có điều kiện sinh thái tương tự.
1.1.3.3. Đánh giá giống cây lâm nghiệp
- Giống tạm thời được đánh giá sau khi cây giống được chọn, rừng giống và
vườn giống được xây dựng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
- Giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia được đánh giá sau khi các khảo
nghiệm giống được xây dựng một số năm tuỳ theo tốc độ sinh trưởng của giống hoặc
theo yêu cầu sản phẩm cuối cùng.
1.1.3.4. Thời gian đánh giá khảo nghiệm giống
Thời gian đánh giá khảo nghiệm giống được quy định như sau:
* Khảo nghiệm cơ bản
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh: 3 năm.
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 6 năm.
- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ: sau khi hậu thế hoặc dịng vơ tính có thu hoạch
tương đối ổn định (tuỳ theo từng lồi cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi : 3 năm.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

* Khảo nghiệm mở rộng và Trồng sản xuất thử
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh: 2 năm.
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 4 năm.
- Cây lấy các sản phẩm ngồi gỗ: sau khi hậu thế hoặc dịng vơ tính có thu hoạch
(tuỳ theo từng lồi cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất lợi: 2 năm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Diện tích đất lâm nghiệp tồn tỉnh hiện có 404.507 ha, chiếm 67,52% diện tích tự
nhiên tỉnh, trong đó có rừng là 184.940 ha, chiếm 30,8% diện tích tự nhiên tỉnh. Độ
che phủ rừng Bình Định năm 1995 là 45,5%. Diện tích đất lâm nghiệp khơng cịn rừng
là 219.567 ha, có khả năng sản xuất nơng lâm nghiệp 217.007 ha, khơng có khả năng
sản xuất là 2.560 ha. Diện tích có khả năng phát triển rừng ước tính gấp trên 1,5 lần
diện tích rừng tự nhiên hiện có ở tỉnh. Đây là nguồn tiềm năng lớn để phát triển sản
xuất lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ sinh thái, phòng hộ cảnh quan kết hợp với trồng
rừng kinh tế, trồng cây công nghiệp theo phương thức nơng lâm kết hợp để tạo nguồn
sản phẩm hàng hóa, đồng thời phát triển trồng rừng phòng hộ chống cát bay ven biển
bảo vệ sản xuất nông nghiệp và cuộc sống nhân dân ven biển.
Ngành lâm nghiệp Bình Định đã có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đáp ứng phần lớn nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
lâm sản, nhu cầu sử dụng gỗ và chất đốt cho nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách, nâng
cao mức sống, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất ngành lâm
nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế và yếu kém. Tiềm năng lợi thế của tài nguyên rừng
chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả, nạn phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác
gỗ trái phép ngày càng gia tăng, gây áp lực cho ngành trong công tác quản lý, bảo vệ

rừng. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp của tỉnh không đảm bảo tính cân đối và đồng bộ.
Các chương trình lâm nghiệp của Nhà nước tập trung chủ yếu là bảo vệ và trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng, trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu có năng suất và chất lượng
cao chưa được chú trọng phát triển. Để quản lý, sử dụng và phát triển rừng một cách
bền vững, đòi hỏi phải bố trí một cách cân đối và hợp lý các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp phù hợp từng loại rừng trên địa bàn.
Hiện trạng đất lâm nghiệp cho thấy trong tồn tỉnh cịn 240.002 ha chưa có rừng.
Trong đó phần diện tích có khả năng sản xuất nơng lâm là 237.442 ha. Phần diện tích
cịn lại khơng có khả năng sản xuất là 2.560 ha. Điều đó cho thấy việc phát triển trồng
rừng trên phần đất trồng có một ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như tăng
cường bảo vệ môi sinh của tỉnh. Do đặc thù tỉnh Bình Định với diện tích rừng lớn,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

nhưng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở các khu vực lại rất
khác nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất
kinh doanh... trên địa bàn tỉnh ngày càng trở nên cấp thiết. Quy hoạch là điều kiện kiên
quyết cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy hết tiềm năng to lớn, đa dạng của tài
nguyên rừng, góp phần vào sự phát triển ổn định trên địa bàn tỉnh. Điều đó chứng tỏ
rằng, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay việc sử dụng tài nguyên rừng
theo hướng bền vững nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch cần
phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp.
Tỉnh Bình Định đã thu hút nhiều dự án như: DA trồng rừng WB3, PAM 4304,
327, dự án JCA, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, dự án trồng rừng trên
đất cát ven biển (PACSA), dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn (JBIC), dự án khu
vực lâm nghiệp (ADB1)... Bên cạnh đó, tỉnh còn đẩy nhanh tốc độ trồng rừng phòng

hộ, rừng đặc dụng thông qua các nguồn vốn khác nhau. Tỉnh đã đầu tư và chú trọng
vào công tác chọn giống cây thích hợp trong vùng đất như xà cừ, keo, Bạch Đàn... kết
quả chất lượng rừng đã được nâng cao rõ.
Đối với tỉnh Bình Định, Keo lá tràm được đưa vào trồng trước năm 1975 tại một
số địa điểm thuộc vùng đồng bằng và ven biển, sau chiến tranh còn lại rất ít ở các
trường học, bệnh viện và rải rác khu dân cư và đây cũng là nguồn giống chủ yếu cho
các chương trình trồng cây phân tán ở địa phương sau chiến tranh, nhưng do việc chọn
giống chưa được chú trọng nên từ năm 1975 đến 1990 với hình thức trồng rừng quản
canh, kỹ thuật tạo giống còn hạn chế (trồng rễ trần) nên hầu hết không phát triển; sử
dụng chủ yếu để làm củi đun hoặc che bóng.
Về mặt xã hội, nguồn lao động trên địa bàn tỉnh được thu hút tham gia các dự án
phát triển rừng sản xuất trong đó có phát triển diện tích các rừng keo lai một cách hiệu
quả. Việc phát triển cây keo lai trên địa bàn tỉnh đã có những tác động tích cực trong
việc cải thiện mơi trường, cải tạo đất và bảo vệ nguồn nước.
Tóm lại phát triển tốt cây Keo lai trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần to lớn làm thay
đổi cơ cấu ngành trong lĩnh vực lâm nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, ổn định đời sống, bảo đảm
quốc phịng, an ninh, mơi trường. Do đó việc nghiên cứu bổ sung các các yếu tố cơ
bản tác động đến việc phát triển cây Keo lai như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của tỉnh, cần đánh giá lại hiện trạng phát triển cây Keo lai và các loài Keo khác
trên địa bàn tỉnh cũng như nghiên cứu các dòng mới để đa dạng mục đích sử dụng gỗ
nguyên liệu, gỗ hoặc cải tạo môi trường thay thế dần Keo lá tràm và Keo tai tượng là
hết sức cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.3. Tổng quan nghiên cứu về các lồi Keo

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1. Keo lá tràm (Acacia auriculiformics)
Keo lá tràm cịn có tên gọi khác là Tràm bông vàng, tên khoa học là Acacia
auriculiformics A.Cunn ex Benth, trước đây còn được viết là A. auriculaeformis. Chữ
latinh auricula có nghĩa là vành tai động vật, cịn forma là dạng hình, ám chỉ quả của
Keo lá tràm có dạng vành tai động vật. Đây cũng là một điểm dể nhận dạng loài keo
này. Keo lá tràm là loài cây cố định đạm có khả năng sinh trưởng khá ở vùng thấp
nhiệt đới, trên nhiều loại đất, kể cả đất nghèo, đất rất xấu, đất sét, đất mặn và ngập úng
theo mùa.
Trên các lập địa thuận lợi, Keo lá tràm đạt chiều cao 25 - 30 m với đoạn thân thẳng
dài, cịn nói chung, đây là lồi cây gỗ thấp, chỉ cao 10 - 20 m, nhiều cành nhánh và thân
thường không thẳng, vỏ cây màu xám hoặc nâu, lúc cịn nhỏ tuổi có vỏ nhẵn song càng
nhiều tuổi vỏ càng nháp. Lá giả dài 10 - 16 cm, rộng 1,5 - 2,5 cm, có 3 gân chính.
Theo Pinso Cyril and R, Nasi (1991 thì Keo lá tràm là lồi cây gỗ nhỏ đến trung
bình cao khoảng 8 đến 20m nhưng ở những nơi có lập địa thích hợp Keo lá tràm có thể
cao đến 30m, đường kính đạt từ 80cm đến 90cm.
Lồi có phân bố tự nhiên ở Australia (bắc Queensland VH Northern Territory),
nhiều vùng ở Papua New Guinea, kéo tới Irian Jaya và quan đảo Kai cùa Inđonesia và
được nhập vào nước ta từ những năm 1960, phân bố chủ yếu ở 8 - 160 vĩ Nam, ở độ
cao 100m, có thể đến 400m trên mặt biển, lượng mưa 1400 - 3400mm/năm, song có
thể chịu được lượng mưa 500 - 1000mm (Doran, Turnbull và các cộng sự, 1997) [27].
Phạm vi phân bố nằm giữa các vĩ độ 5 và 170 Nam, song chủ yếu ở các vĩ độ 8 và 160
Nam. Phân bố theo độ cao tuyệt đối đến 400m, song chủ yếu ở độ cao 0 - 100m.
Trên cơ sở chươmg trình lập bản đồ khí hậu cho các loài cây “Climatic Mapping
Program” của Tiến sỹ Trevor H. Boolh (CSIRO), nhu cầu khí hậu của lồi đã được xác
định như sau:
Lượng mưa bình quân năm: 800 - 2500mm,
Chế độ mưa: mưa mùa hè
Chiều dài mùa khô: 0 - 7 tháng
Nhiệt độ tối da binh quân của tháng nóng nhất: 25 - 37°C

Nhiệt độ tối thiểu bình qn tháng lạnh nhất: 6 - 22°C
Nhiệt độ bình quân năm: 20 - 300C.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Nghiên cứu của Pinyopusarerk (1984) về Keo lá tràm cũng cho thấy ở vùng
nguyên sản sinh trưởng tốt ở độ cao thấp hơn 400m, nhiệt độ trung bình 28- 300C
khơng có sương mù. Lượng mưa hàng năm thay đổi trung bình từ 760mm đến
2.000mm, số ngày mưa thơng thường từ 80 - 100 ngày trong một năm và phân bố
theo mùa.
Cây được trồng ở nhiều nước với mục đích cung cấp gỗ củi vì gỗ có tỷ trọng cao
và giá trị nhiệt lượng đạt 4.800 – 4.900 cal/kg. Gỗ Keo lá tràm cho than củi tuyệt vời
vì cháy khơng bắn tàn lửa và khơng nhiều khói. Keo lá tràm là nguổn cung cấp bột
giấy có chất lượng cao, được dùng trong các nhà máy sản xuất giấy, có thể làm thức ăn
chăn nuôi, lấy tanin và chất nhuộm màu tự nhiên từ vỏ cây. Đây là loài cây sinh trưởng
nhanh, gỗ có tỷ trọng 0,5-0,6, thậm chí 0,7; nhiệt lượng cao (4.800 – 4.900 Kcal/kg)
(Viện hàn lâm khoa học Mỹ, 1984) có thể dùng làm giấy, làm gỗ xây dựng và gỗ đồ
mộc. Chu kỳ kinh doanh của cây Keo lá tràm thường từ 8 đến 12 năm với mục tiêu
làm gỗ nguyên liệu. Vỏ và giác cây thường chiếm khoảng 30% thể tích cây
(Chomcharn và cộng sự, 1986) [26].
Ở Papua New Guinea Keo lá tràm chủ yếu ở phía Tây từ vùng giáp ranh Irian
Jaya đến vùng sông oriomo. Tại Indonesia chúng có phân bố gần Papua New Guinea
và trên đảo Kai Island chủ yếu ở độ cao từ 5 đến 20m (Pinyopusarerk. K, 1984) [32].
Tính chất chống chịu của Keo lá tràm cũng đã được các nhà khoa học quan tâm
trong quá trình chọn giống. Nghiên cứu của Marcar và các cộng sự 1991 cho thấy các
xuất xứ Keo lá tràm có sự khác biệt rất lớn về khả năng chịu mặn và chịu úng ngập,
điều đáng chú ý là sinh trưởng của các xuất xứ khơng có sự tương quan với các chỉ

tiêu này [29].
1.3.1.2. Keo tai tượng (Acacia mangium)
Keo tai tượng cịn có tên khác là Keo lá to, Keo mỡ, tên khoa học là Acacia
mangium Willd. Ban đầu Keo tai tượng có lên là Mangium montanum Rumph trong
cuốn “Herbarium Amboinense” (1750) [34]. Sau này vào năm 1806, nhà nghiên
cứu C.L. Willdenow đặt tên cho loài là A. mangium như ngày nay thường dùng.
Keo tai tượng (Acacia magium Wild) thuộc họ đậu (Fabacea) họ phụ trinh nữ
(Minosacea), là cây gỗ nhỡ, lá rộng thường xanh, mọc nhanh, chiều cao có thể tới
30m, đường kính đạt 60cm.
Đời sống của Keo tai tượng khoảng từ 30 – 50 năm. Chúng phân bố tự nhiên ở
một số nơi thuộc Queensland (Australia) là vùng duyên hải thấp với độ cao từ mực
nước biển dưới 800m. Keo tai tượng còn phân bố kéo dài tới các tỉnh miền Tây Papua
New Guinea (Western Province) và tỉnh Irian Taya thuộc Indonesia (Awang and
Taylor, 1993) [24]. Vùng sinh thái Keo tai tượng thường là nhiệt đới ẩm, với mùa khô
ngắn (4 – 6 tháng), lượng mưa trung bình từ 1.446 – 2.970mm. Nhiệt độ trung bình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

tháng thấp nhất là 13 – 210C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trung bình từ 25 –
320C. Cây có thể sinh trưởng thích hợp ở những nơi có biên độ pH từ 4,5 – 6,5. Cây từ
4 tuổi có thể bắt đầu cho hạt, vỏ hạt cứng do vậy có thể bảo quản trong vài năm. Hiện
nay Keo tai tượng đã được trồng rất phổ biến với nhiều phương thức trồng khác nhau
như: hạt, hom, ni cấy mơ…
Có phân bố tự nhiên dọc theo ranh giới của vùng nhiệt đới nóng và ẩm. Lượng
mua bình qn năm 1.500 – 3.000mm. Cây thường gặp ở ven biển bắc Queensland,
Australia kéo dài sang Papua New Guinea và Irian Jaya của Indonesia. Phân bố giữa
các vĩ độ 1 và 18° Nam, trên các độ cao từ mực nước biển tới 1800 m, song chủ yếu là

0 - 300m. Nhu cầu khí hậu của loài ở Việt Nam đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa (1991)
[18] đã xác định như sau:
Lượng mưa bình quân năm: 1.300 – 2.500 mm
Chế độ mưa: mưa mùa hè
Chiểu dài mùa khô: 0 - 6 tháng
Nhiệt độ tối đa bình qn của tháng nóng nhất: 28 - 35°C
Nhiệt độ tối thiểu bình quân tháng lạnh

nhất: 10 - 220C

Nhiệt độ bình quân năm: 22 - 28°C.
Theo Viện Hàn làm Khoa học Quốc gia Mỹ (NAS, 1983), lá Keo tai tượng có thể
dùng làm thức ăn chăn ni. Là cây cho gỗ củi tốt ở Fiji, đặc biệt trên các lập địa bị
xói mịn mạnh. Gỗ dễ xẻ, mặt gỗ phẳng nhẵn dễ đánh bóng, gỗ rất bền đối với thời tiết.
Có thể dùng làm đổ gỗ, làm nhà, làm bột giấy có chất lượng cao.
Từ năm 1980, các lồi Keo đã được đưa vào thử nghiệm ở nhiều nước vì những
khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói mịn, năng suất cao.
Khảo nghiệm ở Philippin với 7 lồi, cho thấy Keo tai tượng có chiều cao đứng thứ 3 ở
cả hai điểm thí nghiệm (HaVmoller, 1989, 1991) [28].
Năm 1986, trên đảo Hải Nam Trung Quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất xứ của
8 loài Keo đã được thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất xứ như sau
(Minquan, Ziayu and Yutian, 1989) [28].
Đến năm 1990, Trung Quốc mới trồng được 3300 ha, sinh trường chiều cao bình
quân dại 1,7 - 1,9 m/năm, thể tích đạt 0,014 - 0,016 m3/cây ở tuổi 5 - 7. Sau năm 1990,
diện tích gây trồng loài cây này đã tãng lên rất nhiều.Trong mội số sách như “Số liệu
20 năm trồng cây gây rừng, 1969-1979” do Bộ Lâm nghiệp và Tổng cục Thống kê
xuấi bản nãm 1981 (lưu hành nội bộ) và sách “Ba mươi năm xây dựng và phái triển
ngành Lâm nghiệp, 1961-1990” do Tổng cục Thống kê và Bộ Lâm nghiệp xuất bản
năm 1991 đều có ghi nhầm tên Keo lá tràm là A. aneara. Vào đầu những nãm 1970,


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

một số người vẫn gọi nhầm là A. aneura, song Giáo sư L. Pryor đã nhiều lần khẳng
định lại tên Acacia auriculiformics.
R.pasad (1992) [33], nghiên cứu sinh trưởng của loài Keo và một số các loại cây
khác trên các loại đất hoang hóa tại nhiều khu vực khác nhau ở Ấn Độ, kết quả khẳng
định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài Keo sinh trưởng trên đất bạc
màu như: A.Leptocarpa, A.Torulosa, A.LongisPicata.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai
Keo lai được Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây
trồng ven đường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản thực vật ở Queensland
(Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm. Ngồi ra nó cũng được phát hiện trong tự nhiên ở Papu New Guinea (Turn bull,
1986; Grinfin, 1988), dẫn theo Lê Đình Khả (1997) [9].
Theo Rufels (1987), cho thấy tại miền Bắc Sabal – Malaisia Keo lai xuất hiện tại
rừng Keo tai tượng 3 – 4 cây/ha; cịn Wong thì thấy xuất hiện tỷ lệ 1/500 cây. Tại Thái
Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ
Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – pu của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan
(Kiang Tao et al, 1989). Trong giai đoạn vườn ươm Keo lai hình thành lá giả (Phylod)
sớm hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm, dẫn theo Lê Đình Khả (1997) [14].
Theo Lê Đình Khả (1999) [10] Keo lai được phát hiện từ những năm 1980 trở lại
đây ở một loạt các quốc gia như Malaysia (1972), Australia (1978), Papua New
Guinea (1986), Thái Lan (1992), Đài Loan, Trung Quốc. Từ những năm 1992, Keo lai
được trồng thử nghiệm bằng nuôi cấy mô phân sinh ở Indonesia.
Theo thông báo của Tham (1976) [35] thì cây lai thường cao hơn cả hai lồi bố
mẹ, song vẫn giữ hình dáng kém của Keo lá tràm. Cịn theo thơng báo của Wong (dẫn
từ Pinso và Nasi, 1991 thì trong nhiều trường hợp ở Sabad cây lai vẫn giữ được hình

dáng đẹp của Keo tai tượng), Ông cũng thấy ưu thế lai của Keo lai thể hiện rất rõ rệt so
với các loài keo bố mẹ. Đánh giá Keo lai tại Sabad một cách tổng hợp Pinso và Nasi
(1991) đã thấy rằng cây lai có thể có ưu thế lai và có thể bị ảnh hưởng của cả hai yếu
tố di truyền lẫn điều kiện lập địa.
Pinso và Nasi (1991) lại thấy rằng độ thẳng thân cây, đoạn thân dưới cành, độ
tròn đều của thân… ở cây Keo lai đều tốt hơn các loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai
rất phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại. Cây Keo lai cịn ưu điểm là
có đỉnh ngọn phát triển tốt, thân cây đơn trục và tỉa cành tốt [31].
Năm 1992 ở Indonesia, bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai bằng cây con được
nhân giống từ nuôi cây mô phân sinh cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Umbohetal,1993) [36]. Brown & Pearce (1994) [25], đưa ra các số liệu đánh trữ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

lượng Carbon và lượng phát thải từ rừng nhiệt đới. Nghiên cứu cho rằng trữ lượng
Carbon của 1ha rừng nguyên sinh là khoảng 280 tấn và nó sẽ phát thải 200 tấn Carbon
nếu bị chuyển thành đất nương rẫy và lượng phát thải sẽ cao hơn nếu bị chuyển thành
đất đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115 tấn Carbon và
trữ lượng Carbon của rừng sẽ giảm từ 1/3 – 1/4 khi rừng chuyển sang đất canh tác
nơng nghiệp.
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển về các loài Keo (Acacia) ở nước ta
1.3.3.1. Keo lá tràm
Keo lá tràm được nhập nội vào nước ta trong những năm 1960 (Lê Đình Khả,
Nguyễn Hồng Nghĩa, 1997) [13] nên buổi đầu các nhà khoa học có những cơng trình
nghiên cứu về đặc đểm, cơng dụng của Keo lá tràm đồng thời tập hợp tài liệu của nước
ngoài, dịch và giới hiệu về loài cây này ở Việt Nam. Có thể kể ra một loạt các cơng bố
của Phạm Hoàng Hộ, 981, Viện điều tra quy hoạch rừng, 1982 của Thái Văn Trừng,

982 và của Lê Đình Khả, 1993 giới thiệu Keo lá tràm là một trong những lồi cây có
khả năng cải tạo đất, phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Năm 1986, Cao Thọ Ứng và Nguyễn Xn Qt đã có cơng trình nghiên cứu khá
tồn diện về các biện pháp kỹ thuật gây trồng Keo lá tràm [23], tiếp đó Bộ lâm nghiệp
sau khi tổng kết nhiều kết quả nghiên cứu đã phổ biến quy phạm kỹ thuật tạm thời
trồng Keo lá tràm, hướng dẫn trồng Keo lá tràm bằng cây con có bầu . Trần Hậu Huệ,
1995, [7] đã đánh giá tiềm năng tái sinh của Keo lá tràm như sau “những cây mạ tái
sinh dày đặc, kín cả mặt đất ở những nơi vừa khai thác trắng nhất là những nơi vừa
qua mới bị cháy”. Từ đó tác giả cho rằng khả năng xúc tiến tái sinh hạt của Keo lá
tràm là rất triển vọng khi kết hợp với các phương pháp làm đất và xử lý thực bì. Nói
chung ở Việt Nam hiện nay, phương pháp trồng rừng Keo lá tràm bằng cây con có bầu
vẫn là chủ yếu. Thời gian gần đây, một số nơi đã xúc tiến thử nghiệm phương pháp
gieo hạt thẳng bằng máy bay song kết quả vẫn chưa được tổng kết.
Đến năm 1990 - 1991 thông qua dự án UNDP, một bộ giống gồm 39 xuất xứ của
5 loài Keo vùng thấp gồm Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo tai tượng (A.
mangium), Keo lá liềm (A. Crasscicarpa), Keo nâu (A. aulacocarpa), Keo quả xoắn
(A. cincinnata) đã được xây dựng tại Đá Chơng (Ba Vì, Hà Nội), Đơng Hà (Quảng
Trị) và Đại Lải (Vĩnh Phúc). Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn đầu tại Ba Vì cho
thấy Keo lá tràm là lồi có sinh trưởng nhanh nhất, đặc biệt là các xuất xứ Coen River
và Mary River (Lê Đình Khả, Nguyễn Hồng Nghĩa, 1991) [28].
Năm 1994 khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm được tiến hành theo dự án
ACIAR 9310 hợp tác với Autralia. Khảo nghiệm được tiến hành tại Cẩm Quỳ (Ba Vì),
Đơng Hà (Quảng Trị) và Sông Mây (Đồng Nai). Kết quả cho thấy không những giữa
các xuất xứ sinh trưởng đã khác nhau mà có những xuất xứ tốt ở từng vùng như:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


Halroyed (Qld) cho Ba Vì, Wondo Village (Qld) cho Đơng Hà, Morehead (PNG) cho
Bàu Bàng và có những xuất xứ sinh trưởng tốt cho tất cả các vùng khảo nghiệm đó là
Coen River.
Riêng nịi địa phương Đồng Nai thuộc nhóm sinh trưởng trung bình và kém ở cả
ba nơi khảo nghiệm. Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy rằng trong các lơ hạt của xuất
xứ Coen River thì lơ hạt số 16142 là có sinh trưởng và hình dáng thân cây khá nhất.
Điều này chứng tỏ rằng các quần thể khác nhau và lô hạt khác nhau của cùng một địa
phương vẫn có sinh trưởng rất khác nhau. (Lê Đình Khả và cộng sự, 2003) [11].
1.3.3.2. Keo tai tượng
Từ những năm 80, Keo tai tượng đã được tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm
lồi, xuất xứ nhằm phục vụ cơng tác trồng rừng trên diện rộng ở nhiều vùng khác
nhau. Mặc dù thời gian ngắn so với các loài cây bản địa nhưng đã có nhiều nghiên cứu
về lồi này bao gồm chọn xuất xứ, biện pháp kỹ thuật gây trồng, năng suất rừng trồng,
khả năng sử dụng...
Nghiên cứu về tăng trưởng của rừng Keo tai tượng, Đỗ Đình Sâm và Ngơ Đình
Quế (1998) [21] cho rằng Keo tai tượng ở Đơng Nam Bộ cho tăng trưởng đường kính
từ 2,7 – 3,2 cm/năm và chiều cao có thể đạt được 3,0 – 3,5 m/năm.
Hà Quang Khải (1999) [23], nghiên cứu quan hệ sinh trưởng và tính chất đất của
Keo tai tượng trồng thuần loài tại Núi Luốt, Xuân Mai – Hà Tây, kết quả Keo tai
tượng 8 tuổi trồng thuần loài trên đất feralit nâu vàng, đá mẹ Poocphyrit tại Núi Luốt,
Xuân Mai – Hà Tây đạt các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 = 12,6cm, Hvn = 12,7m. Dưới
rừng Keo tai tượng, đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và vùng xa gốc có sự khác
nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10 chỉ tiêu khác biệt về trị số giữa vùng xa gốc
và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D1.3 có tương quan với các chỉ tiêu
độ phì của đất trong khu vực nghiên cứu một cách tổng hợp chứ không phải riêng lẻ
từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D1.3 của Keo tai tượng có tương quan với những tính chất
đất chặt hơn so với Hvn.
Nghiên cứu các lồi sâu có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng rừng Keo tai
tượng, Nguyễn Thế Nhã (2001) [17], thống kê có tới 30 lồi sâu thuộc 14 họ và 3
bộ ăn lá Keo tai tượng. Trong các bệnh hại Keo tai tượng thì bệnh có ảnh hưởng

nghiêm trọng gây hậu quả lớn nhất là bệnh phấn hồng gây ra tỷ lệ cụt ngọn 92%, tỷ
lệ cây chết 15 – 20%.
Trong cơng trình nghiên cứu chọn giống và nhân giống cho một số loài cây trồng
rừng ở Việt Nam (Lê Đình Khả và cộng tác viên, 2003) [11] đã kết luận Keo tai tượng
sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm, Keo nâu, Keo xoắn. Tuy nhiên, chúng cũng chỉ có
thể sinh trưởng nhanh ở một số vùng nhất định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Khi được trồng trên các lập địa khô cằn ở nước ta, cây thường sinh trưởng kém
và rỗng ruột. Cây sinh trưởng đặc biệt tốt ở vùng mưa nhiều như ở Hàm Yên (Tuyên
Quang) và ở phía Nam. Vào mùa mưa ở vùng Bầu Bàng (Bình Phước), chỉ cần gạt lóp
lá che đất là có thể thấy các nốt sần rễ nổi lên bề mặt. Khu khảo nghiệm ở Phú Tân
(Phạm Thế Dũng, 2002) [4] cho thấy tăng trưởng có thể đạt 29 m3/ha/năm và tại Mã
Đà (Đồng Nai) là trên 30 m3/ha/năm ở 40 tháng tuổi đối với xuất xứ Oriomo (PNG).
Nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên của rừng Keo tai tượng, Nguyễn
Quang Dương (2007) [6] đã thu được kết quả như sau: sau 10 năm sinh trưởng
đường kính D1.3 đạt 18,7cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 13,3m, đường kính tán
(Dt) đạt 4,2m, số lượng quả trên một cây là 650 quả, số lượng hạt bình qn trên 1
quả là 5,9 hạt trong đó 80% hạt có chất lượng tốt, sản lượng hạt giống trên một cây
là 0,052 kg/cây. Như vậy, khả năng tái sinh của loài này là rất lớn. Đây là một
trong những điểm mấu chốt quan trọng để có thể áp dụng các biện pháp thúc đẩy
quá trình tái sinh tự nhiên của chúng.
Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, khả năng cải
tạo đất, khả năng lợi dụng không gian dinh dưỡng của một cây. Vấn đề này đã được
Trần Hữu Chiến (2007) [1] nghiên cứu tại trạm Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trên đối
tượng là loài Keo tai tượng thuần loài (7 tuổi). Kết quả cho thấy ở mật độ 1250 cây/ha

D1.3 đạt 14,6cm, Hvn đạt 16,3m, trữ lượng đạt 171,2 m3/ha; còn ở mật độ 2000 cây/ha
trữ lượng đạt 168 m3/ha và trữ lượng ở mật độ 1250 cây chỉ đạt 157,9 m3/ha.
Theo Nguyễn Văn Thắng, Ngơ Đình Quế (2008) về phân hạng đất cấp vi mô cho
trồng rừng Keo tai tượng cho thấy [22]:
+ Rừng trên hạng đất 1: Cho doanh thu trung bình xấp xỉ 34.400.000 đồng/ha, lợi
nhuận dịng trung bình là 2.500.000 đồng/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn IRR là 5,23%, hiệu
suất đầu tư là 2,46 lần và số năm hoàn vốn là 4,32 năm, nghĩa là sau 4 năm trồng rừng
có thể hồn vốn đầu tư ban đầu và bắt đầu có lãi.
+ Rừng trên hạng đất 2: Doanh thu là 24.700.000 đồng/ha, lợi nhuận dòng là
1.670.000 đồng/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 15,3% và hiệu suất đầu tư là 2,2 lần.
+ Rừng trên hạng đất 3 và 4: Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận dịng, tỷ lệ hồn
vốn và hiệu suất đầu tư đều giảm so với rừng trên hạng đất 1 và 2.
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng Keo lai làm
nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk và Đăk Nông, Đặng Văn Dung (2008) [3] cho thấy lượng
tăng trưởng bình quân năm đạt 21,39 – 30,77 m3/ha/năm. Sau 6 năm trữ lượng rừng
Keo lai đạt bình quân từ 128,36 – 184,66 m3/ha cho lợi nhuận từ 14.832.098 –
32.124.063 đồng/ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

1.3.3.3. Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A. mangium) với
Keo lá tràm (A. auriculiformis). Đến nay Keo lai đã được trồng trên 28 tỉnh và hai tổng
công ty và đang được coi là một trong những giống cây trồng chính để làm ngun
liệu cho cơng nghiệp. Năm 1995 diện tích trồng Keo lai mới 160 ha thì đến hết năm
2004 diện tích trồng Keo lai trong cả nước đã hơn 130.000 ha, riêng năm 2003 đã
trồng 46.000 ha. Keo lai của ta cũng đang được một số nước quan tâm gây trồng.

Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn (1993) và
các cộng sự [12] thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát hiện đầu
tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đơng Nam Bộ vào năm 1992. Tiếp theo đó, từ năm
1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về cải thiện
giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo nghiệm một số giống Keo lai có năng suất
cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù
Ninh cũng chọn lọc một số dòng được ký hiệu là KL. Riêng giống lai tự nhiên tại Ba
Vì được xác định là Acacia mangium (xuất xứ Daitree thuộc bang Queensland) với
Acacia auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc bang Northern Territoria) của Australia.
Keo lai được phát hiện và khảo nghiệm đợt 1 từ năm 1993 – 1995, đến năm 1996
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với các đơn vị khác tiếp tục nghiên
cứu về Keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các cây trội Keo lai tự nhiên, xây
dựng khảo nghiệm các dịng vơ tính, tiến hành đánh giá tiềm năng bột giấy của Keo lai
cũng như tiến hành khảo nghiệm các dòng Keo lai được chọn ở các vùng sinh thái
khác nhau [15].
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã thấy Keo lai có hình
thái lá, vỏ cây, quả và hạt cũng như có tỷ trọng gỗ trung gian giữa Keo tai tượng và
Keo lá tràm (Lê Đình Khả và cs, 1993), trong khi có sinh trưởng nhanh gấp 1,5-3,0 lần
các loài keo bố mẹ nên có tiềm năng bột giấy cao hơn (Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc,
1995) [14]. Keo lai cũng có lượng nốt sần và có khả năng cải tạo đất cao hơn các loài
keo bố mẹ.
Tuy vậy đây là cây lai đời F1 vì thế nếu dùng hạt để trồng rừng thì ở đời F2 bị
thối hố và phân ly (Lê Đình Khả, và cộng sự 1998) nên phải nhân giống sinh dưỡng
bằng nuôi cây mô và giâm hom. Nhờ áp dụng kỹ thuật nhân giống bằng ni cấy mơ
(Lê Đình Khả; Đoàn Thị Mai, và cộng sự 1999) và giâm hom mà các dòng keo lai đã
được đưa vào sản xuất trên quy mô lớn ở nước ta. Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng đã dùng thuốc bột TTG (tên viết tắt của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng)
để nhân giống mô-hom cho Keo lai. Xử lý bằng thuốc bột TTG1 có thể làm cây mơ.
Các cây lai tự nhiên như vậy cũng đã được các cán bộ của Trung tâm Khoa học
và sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam Bộ và Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phát hiện tại vùng Đơng Nam Bộ và Ba Vì (Hà
Tây) và các cây cỗ năng suất cao cũng đã được tuyển chọn, nhân giống bằng hom cho
khảo nghiệm và trổng rừng sản xuất đại trà tại một số địa phương. Keo lai được tìm
thấy ở Ba Vì (Hà Nội), thống nhất (Đồng Nai), Sông Bé và một số tỉnh Nam Trung Bộ
như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên... (Lê Đình Khả - 1993) [13].
Những nơi Keo lai sinh trưởng nhanh là Hàm n (Tun Quang), Bình
Thanh (Hịa Bình), Đơng Hà (Quảng Trị), Long Thành (Đồng Nai) v.v. sau 5-7 năm
trồng có thể đạt năng suất 43- 45 m3/ha/năm. Ngay tại nơi có đất nghèo dinh dưỡng
và bị laterit hóa tương đối mạnh như ở Ba Vì Keo lai cũng có thể đạt năng suất 15
m3/ha/năm, trong khi năng suất cuả Keo tai tượng cũng chỉ đạt 9 m 3/ha/năm (Đoàn
Ngọc Dao, 2003) [2].
Tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và được trồng thâm canh Keo lai có thể cho
năng suất 35 - 40 m3/ha/năm trên diện rộng (Lê Đình Khả, và cs., 1999, Nguyễn
Ngọc Dao, 2003), vì thế Keo lai đang được phát triển mạnh ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam nước ta. Ngồi ra, một số thí nghiệm cũng cho thấy các biện pháp
thâm canh cũng có vai trị rất trọng trong tăng năng suất giống (Lê Đình Khả, Hồ
Quang Vinh, 1998) [15].
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở vùng
Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [5] đã chỉ ra rằng Keo lai cho
năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7 năm trồng, năng suất
cao nhất đạt 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau
6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như
vậy, trên các loại đất khác nhau thì khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo

lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là một trong
những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
Các dịng Keo lai tốt nhất thể hiện tính ưu trội về sinh trưởng hơn nhiều hai loài
bố mẹ và trong tất cả các khảo nghiệm tại vùng thấp miền Bắc, miền Trung và miền
Nam. Trong hầu hết các điều kiện lập địa phù hợp tại miền Nam và miền Trung, thâm
canh cao các dịng Keo lai có thể đạt tăng trưởng MAI từ 35 – 40 m3/ha/năm sau luân
kỳ kinh doanh 5 – 7 năm [10].
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Dao (2003) [2] cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì (Hà
Nội) ở phương thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn trung bình
15m, đường kính trung bình D1.3 là 14,3cm, thể tích thân cây Keo lai đạt 172,2
dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần Keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể tích Keo lá tràm.
Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hịa Bình) ở cơng thức thâm canh 7 tuổi chiều cao trung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

bình Keo lai là 22,3m, đường kính trung bình D1.3 là 20,7cm, ở cơng thức quảng canh
Keo lai có chiều cao 22,9m, đường kính D1.3 là 19,3cm, thể tích thân cây Keo lai đạt
383,1 dm3/cây ở công thức thâm canh, cịn thể tích thân cây cơng thức quảng canh là
344,2 dm3/cây.
Để đánh giá sản lượng rừng trồng Keo lai, Phạm Thế Dũng và Hồ Quang Phúc
(2004) [5] tiến hành nghiên cứu trên các lập địa khác nhau và thấy rằng Keo lai cho
năng suất tương đối cao, cao nhất là 33 m3/năm (bình quân 7 năm) trên đất feralit đỏ
vàng trên sa thạch ở trạm Phú Bình và thấp nhất 25 m3/năm (bình quân sau 6 năm),
trên đất xám phù sa cổ ở trạm Bàu Bàng.
Vũ Tấn Phương, Nguyễn Viết Xn (2008) [20], khi nghiên cứu xây dựng mơ
hình tính toán Carbon trong rừng Keo lai đưa ra kết quả: Sinh khối và trữ lượng

Carbon trong rừng trồng Keo lai tỷ lệ thuận với tuổi rừng và sinh trưởng rừng, cao
nhất ở miền Nam, tiếp đến là miền Trung và thấp nhất là ở miền Bắc. Lượng Carbon
do rừng Keo lai hấp thụ Từ 7 – 10 tấn Carbon/ha/năm (tương đương với 26 – 36 tấn
CO2/ha/năm).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×