Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 100 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

ĐẶNG THỊ ANH THƠ

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY LÊ ƯU TÚ
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
CÂY LÊ TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. ĐÀO THANH VÂN
2. TS. TRẦN ĐÌNH HÀ

Thái Nguyên -2018


i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018


Tác giả luận văn
Đặng Thị Anh Thơ


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Thanh
Vân và TS. Trần Đình Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thường trực Huyện ủy- HĐND- UBND
huyện, tập thể lãnh đạo công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào
tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Đặng Thị Anh Thơ


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 3
Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÁC GIỐNG LÊ ................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
1.1.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam ........................................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới và trong nước ................................. 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới ...................................................... 9
1.2.2 .Tình hình nghiên cứu lê ở trong nước ................................................... 17
1.2.3. Tình hình sản xuất cây lê tại Bắc Kạn .................................................. 31
Chương 2NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
2.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 34
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35


iv


2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Nội dung 1: Điều tra đánh giá tuyển chọn cây lê ưu tú giống lê địa phương tại
hai huyện Ngân Sơn và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. ....................................................... 35
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với cây lê địa
phương tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể ........................................................ 43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 47
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN CÂY LÊ ƯU TÚ TẠI TỈNH BẮC
KẠN ................................................................................................................ 47
3.1.1. Kết quả khảo sát, phỏng vấn xác định cây lê ưu tú............................... 47
3.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm hình thái thân, cành của các cây lê triển vọng........ 51
3.1.3. Chu kỳ sinh trưởng, thời điểm ra hoa, đậu quả của những cây lê triển
vọng ................................................................................................................. 53
3.1.4. Kích thước và năng suất quả của các cây lê triển vọng ........................ 55
3.1.5. Đặc điểm hình thái và chất lượng cảm quan qua nếm thử quả của những
cây lê địa phương có triển vọng ...................................................................... 56
3.1.6. Một số chỉ tiêu chất lượng quả lê địa phương....................................... 57
3.1.7. Đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của những cây lê địa phương có
triển vọng......................................................................................................... 58
3.1.8. Tỷ lệ ăn được và đánh giá xếp hạng những cây lê địa phương có triển vọng 59
3.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO CÂY LÊ ..... 60
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đối với giống lê địa phương tại huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 60
3.2.2. Ảnh hưởng của bọc quả đến chất lượng quả lê địa phương tại huyện Ba
Bể, Bắc Kạn..................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả và cây lê năm 2016 trên thế giới ...... 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 - 2017 ..... 9
Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm đạt được của những cây lê địa phương (lê nâu)
được chọn khảo sát, phỏng vấn trực tiếp ........................................................ 48
tại huyện Ngân Sơn và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ................................................... 48
Bảng 3.2. Nguồn gốc, tuổi cây và khả năng sinh trưởng của những cây lê địa
phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ..................................... 52
Bảng 3.3. Chu kỳ sinh trưởng, thời điểm ra hoa, đậu quả của những cây lê địa
phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ..................................... 53
Bảng 3.4. Đặc điểm quả và năng suất của những cây lê địa phương có triển
vọng được theo dõi trong năm 2017 tại tỉnh Bắc Kạn .................................... 55
Bảng 3.5. Hình thái và chất lượng cảm quan qua thử nếm quả của những cây lê
địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 ............................... 56
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh hóa về quả của những cây lê địa phương có triển
vọng được theo dõi trong năm 2017 ............................................................... 57
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi, đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên những
cây lê địa phương có triển vọng được theo dõi trong năm 2017 .................... 58
Bảng 3.8. Tỷ lệ ăn được và xếp hạng những cây lê địa phương có triển vọng
được theo dõi trong năm 2017 ........................................................................ 59
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và tỷ lệ quả thu hoạch
trên giống lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................... 60
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng kích thước
quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................... 61
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước, khối lượng quả và tỷ lệ
ăn được của quả lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................... 63



vi

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng quả cây lê địa phương
tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 64
Bảng 3. 13. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá trên cây lê địa
phương tại huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 65
Bảng 3.14. Ảnh hưởng bọc quả đến kích thước và trọng lượng quả cây lê địa
phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn........................................................... 66
Bảng 3.15. Ảnh hưởng bọc quả đến màu sắc vỏ quả, tỷ lệ quả bị hư hại của quả
lê địa phương tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 67
Bảng 3.16. Ảnh hưởng bọc quả đến chất lượng quả lê địa phương tại huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 68
Bảng 3.17. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng bao quả cho lê địa phương
tại huyện Ba Bể ............................................................................................... 70


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao, có địa hình phức tạp, độ chia cắt
mạnh, có núi đá xen với núi đất, độ dốc lớn bình quân: 26 - 30 độ, một số vùng
có độ cao từ 700 đến trên 1000 m so với mặt biển nên mang đặc điểm khí hậu
ôn đới, những khu vực này có thể trồng được một số loại cây ăn quả ôn đới như
Lê, Hồng, Mận, Đào… Ở địa bàn vùng cao, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống, nguồn thu nhập chính của các hộ dân nơi đây là từ sản xuất nông
nghiệp, trong đó trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, để nâng cao đời sống kinh
tế cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, thì việc quan tâm đầu
tư phát triển kinh tế về lĩnh nông nghiệp, đặc biệt lĩnh vực trồng trọt là rất quan

trọng.
Cây Lê (PyruspyrifoliaNakai) là cây ăn quả ôn đới đặc sản có giá trị kinh

tế cao, có chu kì kinh doanh kéo dài. Cây lê rụng lá hàng năm vào mùa đông
lạnh, để cây ra hoa kết quả, cây cần có một thời gian nhiệt độ lạnh để phân hoá
mầm hoa. Theo các nghiên cứu thì cây lê cần thiết hàng năm phải tích luỹ được
300 - 400 CU (Chilling Unit- Đơn vị lạnh). Chính vì vậy tại Bắc Kạn, cây lê đã
được trồng ở một số vùng cao có mùa đông lạnh kéo dài như xã Yến Dương,
Khang Ninh của huyện Ba Bể, xã Vân Tùng, Cốc Đán huyện Ngân Sơn. Tại
những vùng này cây lê đã thể hiện khả năng thích nghi và lợi thế cho giá trị
kinh tế khá cao. Qua điều tra sơ bộ, giá bán 1 kg lê trên thị trường tại địa bàn
giao động từ 30.000 - 50.000 đ/kg, tính giá trị một cá thể cây lê ở thời kì kinh
doanh ổn định có thể cho thu nhập từ 3-4 triệu đồng/năm, cá biệt có cây cho
thu nhập 6-7 triệu đồng/năm, mang lại giá trị thu nhập khá cao so với cây trồng
khác trong địa bàn của tỉnh. Trong định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh
Bắc Kạn, cây lê được xác định là một trong những cây ăn quả đặc sản có lợi
thế của địa phương, cần đầu tư để phát triển mở rộng diện tích.
Tuy nhiên việc phát triển sản xuất cây lê ở các địa phương trong tỉnh Bắc


2

Kạn còn nhiều hạn chế. Một số diện tích trồng lê trước đây chưa phát huy được
hiệu quả, hầu hết diện tích lê trong thời kỳ cho thu hoạch, được trồng quy mô
manh mún, nhỏ lẻ và những năm gần đây đang có chiều hướng giảm dần. Theo
số liệu của ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, tính đến năm 2017 diện tích trồng
lê của toàn tỉnh 21 ha giảm mạnh so với năm 2013 (là 58 ha). Nguyên nhân do
diện tích lê trồng phân tán, mỗi hộ có từ 3 - 7 cây, tự nhân giống bằng phương
pháp chiết, giâm cành và hoàn toàn cây sinh trưởng phát triển trong điều kiện
tự nhiên, chưa có tác động kỹ thuật gì, sau nhiều năm cây bị sâu bệnh, già cỗi,

ra hoa, đậu quả cách năm, cho năng suất thấp, chất lượng không cao (thịt quả
cứng, chát, chín muộn) người trồng lê đã phá bỏ thay thế cây trồng khác. Do
vậy, mặc dù có lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho phát triển cây lê,
đặc biệt là cây lê địa phương (lê nâu), nhưng hiện nay cây lê tại tỉnh Bắc Kạn
chưa tạo được sản lượng lớn tập trung mang tính hàng hóa và hiệu quả quy mô
cộng đồng.
Từ những thực tế nêu trên, để phát triển và mở rộng diện tích trồng lê,
đem lại hiệu quả kinh tế cao người trồng lê tại tỉnh Bắc Kạn thì việc tiến hành
đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số biện pháp kỹ thuật
đối với cây lê tại tỉnh Bắc Kạn” tại thời điểm này là rất cần thiết.
1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Tuyển chọn được cây lê ưu tú làm vật liệu khởi đầu cho công tác nhân
giống và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật (phân bón qua lá, bọc quả) để
xác định loại phân bón lá và túi bọc quả thích hợp cho cây lê địa phương tại
tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra, tuyển chọn phát hiện cá thể lê ưu tú giống địa phương (lê nâu) tại
các vùng trồng lê của huyện Ba Bể và huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.


3

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phân bón lá đến khả năng
ra hoa, đậu quả và chất lượng của giống lê địa phương tại huyện Ba Bể.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bọc quả đến mẫu mã, chất lượng
quả của giống lê địa phương tại Yến Dương, huyện Ba Bể.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về

nguồn vật liệu ban đầu cho công tác nhân giống, mở rộng diện tích trồng lê trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xác định được khả năng thích nghi,
bổ sung được một số dinh dưỡng qua lá và biện pháp bọc quả nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cho sản xuất lê địa phương (lê nâu) tại tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây lê ở nước
ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc tuyển chọn được những cây lê ưu tú đối với giống địa phương (lê
nâu) sẽ là cơ sở cung cấp nguồn vật liệu ban đầu để phục vụ công tác nhân giống
lê, góp phần mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả
kinh tế nâng cao thu nhập cho người trồng lê tại tỉnh Bắc Kạn cũng như vùng
có điều kiện tương tự nói chung.
- Việc nghiên cứu thử nghiệm một số chế phân bón lá, túi bọc quả trên
lê địa phương tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể nhằm góp phần xây dựng biện
pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống lê địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại các giống lê
1.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây lê đã có khá nhiều tác giả đề cập tới và có nhiều ý
kiến khác nhau. Theo Nguyễn Thị Phương Oanh (2012)[11], khi nghiên cứu về
nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây Nam của
Trung Quốc đã chỉ ra ở Trung Quốc lê được trồng ở hầu hết các tỉnh, chỉ trừ
những vùng quá lạnh giá và quá khô hạn. Lê được trồng tập trung và nhiều nhất

ở phía Bắc, Đông Bắc và phía Đông. Ở Hy Lạp cây lê dại đã có cách đây 1000
năm trước công nguyên, cụ thể có giống lê dại Pyrus nivalis là nguồn nguyên
liệu được thuần hóa trồng ở vườn nhà vùng Địa Trung Hải, đồng thời đã chỉ ra
các trung tâm khởi nguyên về loài bao gồm: trung tâm Đông Á, cầu nối giữa
vùng Đông Á và Trung Á là các loài Pyrus ở Himalaya, Caucuse và các vùng
gần đó là Iran và các nước vùng Tiểu Á là vùng khởi nguyên quan trọng có
nhiều thành phần loài. Trung tâm khởi nguyên thứ 2 là Krưm và vùng phía đông
bán đảo Balkan, Châu Âu là trung tâm của giống lê dại P.Communis. Các giống
lê trồng nổi tiếng trên thế giới được tạo ra từ các giống lai giữa P. Communis
và P.Nivalis. Cây lê được trồng ở Liên Xô (cũ) từ rất sớm, trong đó Trung tâm
cây ăn quả trên đất Châu Âu là Ycrain. Theo Bolotova A.T (cuối thế kỷ 18) đã
mô tả 39 giống lê và nửa cuối thế kỷ 19 vườn thực vật Nikitxki ở Krưm đã có
1 tập đoàn các giống lê rất lớn đến 550 giống. Nguồn gốc của cây lê ở Việt
Nam đã có một số tác giả đề cập tới, theo (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012)[11]
thì lê ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được nhập từ Trung Quốc vào
trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn...
Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng để làm thuốc chữa bệnh.
Các tác giả (Nguyễn Văn Phú và Trần Thế, 1969)[12] khi điều tra về cây ăn
quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng các giống lê ở Cao Bằng đều


5

thuộc dòng họ Salê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có nguyên sản từ vùng Tây
Nam Trung Quốc, cho đến nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các vùng
cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
1.1.2. Phân loại
Lê thuộc chi Pyrus L.. Nhóm Pyrus gồm có:
- Lê châu Âu P.communis bao gồm có các giống: Clapps favorite,
Comise, Harraw delight…chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 600 - 1400 và

có khả năng chống chịu bệnh đốm lá ở mức trung bình, nhưng có ưu điểm là
đạt năng suất cao, chất lượng quả tốt.
- Lê châu Á P. pyrifolia bao gồm:
+ Lê Nhật Bản có những giống như: Chojuro, Hosui, Kikusui, Shinko,
Shinsui. Chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 400 - 900.
+ Lê Trung Quốc gồm có giống: Tsuli, Yali...những giống này yêu cầu
đơn vị lạnh CU từ 300 - 450. Cả giống lê Trung Quốc và Nhật Bản đều có khả
năng chống chịu tốt đối với bệnh đốm lá. Theo (Nguyễn Thị Phương Oanh,
2012)[11] dựa vào một số đặc điểm của quả như số tử phòng (ô) đài quả còn
dính lại hoặc đã rụng, màu sắc vỏ quả và răng cưa ở lá đã phân loại các giống
lê Trung Quốc thành 3 nhóm giống:
- Nhóm đại diện chính (Eupyrus Kikuchi) bao gồm:
- Thu tự lê P. ussuriensis maxim, mọc dại ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Nội
Mông Cổ, Tây Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên.
- Bạch lê P. bretschneideri Rehd, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Bắc,
Sơn Đông, Liễu Ninh, Sơn Tây; ngoài ra các tỉnh Hoa Bắc, Tây Bắc và một số
địa phương khác vùng lưu vực sông Hoàng Hà đều có trồng. Sa lê P. pyrifolia
Nakai phân bố chủ yếu ở vùng lưu vực phía nam sông Trường Giang, ngoài ra
ở Nhật Bản và Triều Tiên cũng có trồng.
- Lê Tân Cương - P. sinkiangensis Yu, phân bố ở Tân Cương, Cam Túc,


6

Thanh Hán, Ninh Hạ - Lê Châu Âu P. communis Linn, cây dại phân bố vùng
Tiểu Á và phía Bắc Iran.
- Nhóm Đổ đường lê (Micropyrus Kikuchi) gồm: - Lê hạt đậu P. callryana
Done, mọc dại ở các tỉnh Hoa Trung, Hoa Đông, Hoa Nam, Tây Nam, Nhật
Bản, Triều Tiên. Là cây làm gốc ghép chủ yếu cho Salê ở Hoa Trung. - Đổ lê
P. betulaefolia Bge, dùng làm gốc ghép cho lê ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc.

- Nhóm giống trung gian (Intermedia Kikuchi) gồm có 8 loại: P. pashia
Buch . Ham, P.pseudopashia Yu, P. serrulata Rehd…trong số này phần lớn quả
nhỏ, hạt quả thô, có vị chát, ít có giá trị sử dụng và ý nghĩa kinh tế thấp. Dayal
et al, 1999, khi nghiên cứu phân vùng các nhóm giống lê của Trung Quốc: Bạch
lê, Thu tự Lê, Sa lê, Lê Châu Âu…cho rằng các nhóm giống Sa lê có khả năng
thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao hơn các nhóm giống khác.
Vùng thích nghi của Sa lê là ở Giang Nam có nhiệt độ và ẩm độ cao bao gồm
phía Nam sông Hoài, các tỉnh phía Nam sông Trường Giang, nhiệt độ bình quân
năm 15 - 230C, nhiệt độ tháng giêng từ 1 - 150C, trong năm nhiệt độ thấp <
100C có 80 - 140 ngày, lượng mưa 800 - 1900mm, đất trồng lê gồm: đất vàng,
đất đỏ, đất nâu, đất tím. Các giống lê điển hình gồm: lê thế kỷ 20, lê Thương
Khê, lê Hoàng Hoa, Minh Nguyệt, Nhị Cung Bạch, Tân Thế Kỷ, Cúc Thủy,
Hạnh Thủy… Theo Nguyễn Thị Phương Oanh, năm 2012[11] thì lê có 2 loại,
đó là lê châu Á và lê châu Âu. Lê châu Á: Gặp nhiều ở Trung Quốc, có khoảng
15 loài tất cả, được gọi chung là “Sa li”. Sali có 2 biến chủng:
+ Var. Stapfiana Rchd
+ Var. Culta Red
Trong đó biến chủng var. Culta Red là quan trọng hơn cả, nó được trồng ở
Nhật Bản và Triều Tiên, khoảng hơn 20 năm trước đây đã được nhập vào trồng ở
Lào Cai và chủ yếu ra quả trên cành một năm, khả năng chịu lạnh của chúng kém,
quả hình trứng ngược màu vàng xanh, phẩm chất khá tốt. - Lê châu Âu: Trong
những giống lê châu Âu có các giống điển hình như:P. Calleryana Decne, P.


7

Betulaefolia Bunge, P. Phacocarpa Rehd, P. Sesrulata Rehd.
Các giống này thường gặp ở độ cao 500-1.400m so với mặt nước biển,
độ lớn của cây vừa phải, các chồi non có lông tơ mịn, lá nhỏ hơn lá lê châu Á,
có hình trứng ngược, thuôn dài và mép lá chỉ lượn sóng, cuống lá dài 3-4 cm,

quả tròn nhỏ, vỏ mịn màu nâu, loại này dùng làm gốc ghép rất tốt cho các giống
được trồng ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc. Tác giả cũng căn cứ vào thời
vụ chín của Lê để chia ra thành các nhóm giống như sau:
+ Giống chín sớm: quả chín vào cuối tháng 8 đầu tháng 9.
+ Giống chín trung bình: quả chín vào hạ tuần tháng 9.
+ Giống chín muộn: là những giống quả chín sát mùa đông ở Việt Nam
tác giả (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012)[11] cho rằng, Lê thuộc họ Hoa hồng
Rosaceae, thuộc chi Pyrus. Chi Pyrus có loài lê và loài mác cọot. Loài lê (P.
communis L) là cây ở vùng ôn đới, quả ngon và mát, có nhập nội, ở nước ta
được trồng ở vùng Cao - Lạng. Loài mác coọt (P. pashia Buch) là cây nhỡ, lá
khía răng, hoa màu trắng, quả có vỏ đốm nhiều, thịt quả cứng ăn chát, vị ngọt
kém. Cả lê và mác coọt đều thuộc phân họ Táo Maloideae được đặc trưng bởi
lá đơn, 2-5 lá noãn hợp, bầu dưới, đế hoa lõm, công thức hoa như sau: K4-5
C4-5 A5-18 G(2-5).
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây lê trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lê trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 78 nước trồng lê, được trồng nhiều nhất ở châu
Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Lê thích nhiệt độ lạnh nhưng kém
chịu rét đậm, các nước Nga, Braxin, Đức, Pháp, Trung Quốc và các nước vùng
Địa Trung Hải rất chú trọng tới việc trồng lê, ở những nơi đó được trồng chủ
yếu là những giống lê ngon và có giá trị kinh tế. Hiện nay ở Nga và các vùng
lân cận đã có tới 127 giống lê ngon, trong đó có 34 giống lê nổi tiếng được phát
triển ở nhiều vùng trên thế giới. Ở Trung Quốc, lê được trồng rộng rãi ở tất các
các vùng với diện tích khá lớn, trong năm 2016 diện tích, năng suất, sản lượng


8

lê của Trung Quốc có diện tích 1.121.675ha, năng suất đạt 173.843 tạ/ha với
tổng sản lượng là 19.499.487 tấn. Sản phẩm lê của nước này chủ yếu dùng để

ăn tươi (chiếm khoảng 87 - 89%), phần còn lại sử dụng làm nguyên liệu chế
biến.
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả và cây lê năm 2016 trên thế giới
Diện tích (ha)
TT

Khu vực

Cây ăn
quả

1

Braxin

759.954

2

Trung Quốc

3

Đức

178.266

4

Nga


5



Năng suất (tạ/ha)
Cây ăn



quả

Sản lượng (tấn)
Cây ăn quả



1.248

257.801

119.431

19.591.623

1.970.537 1.121.675

146.219

173.843


38.392.847 19.499.487

1.925

144.007

179.870

256.716

34.625

452.430

86.320

64.536

76.277

919.810

65.841

Pháp

4.695

5.294


123.657

244.718

58.057

129.627

6

Mỹ

299.239

18.737

251.114

394.284

7.514.334

738.770

7

Ai Cập

196.419


3.670

244.809

163.630

4.808.531

60.054

8

Việt Nam

92.981

9

Thế giới

9.453.478 1.584.956

14.906

121.983

1.134.208

154.894


172.534 146.429.018 27.345.930

(Nguồn: FAOSTAT - 2018)[38]
Nếu xét tại một số quốc gia thì sản lượng tăng không đều, nhưng các
châu lục và trên thế giới tăng liên tục qua các năm. Trên thế giới năm 2014 sản
lượng là hơn 26,0 triệu tấn, năm 2015 đã đạt trên 26,7 triệu tấn và năm 2016
sản lượng lê tăng đạt 27,3 triệu tấn. Giữa các châu lục thì châu Á có sản lượng
lê đứng đầu qua các năm, năm 2014 đạt trên 20,2 triệu tấn đến năm 2016 đạt
trên 21,6 triệu tấn (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Sản lượng lê trên thế giới và một số khu vực
Đơn vị tính: Tấn
TT

Khu vực

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016


9
1

Thế giới

2


26.002.517

26.763.031

27.345.930

Châu Phi

758.420

799.066

762.229

3

Châu Mỹ

1.932.218

1.995.466

2.032.905

4

Châu Á

20.225.741


20.883.456

21.606.629

5

Châu Âu

2.962.969

2.954.609

2.811.142

6

Châu Đại Dương

123.169

130.434

133.025

(Nguồn: FAOSTAT - 2018)[38]

1.2.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam
Lê là một cây ăn quả đặc sản của vùng ôn đới nước ta, lê được trồng ở
các tỉnh miền núi phía Bắc như Trà Lĩnh, Thạch An (Cao Bằng) Xín Mần, Đồng
Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) Ngân Sơn, Ba Bể

(Bắc Kạn)... tập trung ở những nơi có độ cao 500 - 1500 m so với mực nước
biển. Một số giống lê trồng phổ biến ở nước ta như: Lê xanh, Lê nâu, Mắc coọt
và một số giống được nhập từ Trung Quốc, Đài Loan: Tứ Xuyên, Tai Lung...
Tuy nhiên diện tích lê được trồng tại các địa phương còn manh mún, chưa tập
trung.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắcnăm 2013 - 2017
TT

Tỉnh

1
2

Cao Bằng
Hà Giang

3
4

2013
D.tích (ha)

2017

S.lượng (tấn)

D.tích (ha) S.lượng tấn)

123,8
867,6


261,22
2.633

111,5
882,2

437,9
1.975

Lào Cai
Bắc Kạn

406
58

312
150

445
21

334
149

5
6

Lạng Sơn
T. Quang


78
2

531
173

31
21,4

149
174,4

7

Yến Bái

80

40

78

624

(Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh năm 2017)
1.3. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lê trên thế giới
1.3.1.1. Các nghiên cứu về giống



10

Hiện nay trên thế giới lê được trồng ở rất nhiều nước, nhất là những nước
có khí hậu lạnh.Vì vậy thành phần giống lê cũng khá phong phú, mỗi giống
mang tính đại diện riêng.
Kết quả nghiên cứu của Chevalier, 1942 [20] đã mô tả một số giống lê ở Pháp
như sau:
- Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào các cây khác,
cao từ 6-8m, phát triển làm rám nắng những cành con, để lại những vết tròn
tương ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhọn, thót ở hai đầu, hơi tù, nhạt phía
trên, vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 đến 8 đôi, mảnh khảnh nhưng
lồi ra ở phía dưới, cuống lá từ 15 đến 25mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, hình
lồi, bẹt ở phía trên, dài từ 15 đến 25mm, 3 ngăn.
- Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 - 6 m, ban đầu rụng lá sau đó thì
đến quả, thân cây đường kính 80cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ bì trắng
hình nấm. Lá vàng, phủ trên hai mặt của lá kể cả lá non và cụm hoa có lông
trắng như bông, không bền, hình oval nhọn, dài có mũi nhọn ở đầu, hình nêm
ở cuống, dài 4-5cm, rộng 2cm, có răng cưa rất nhỏ, gân phụ 5-6 đôi, cuống lá
có lông trắng 2-2,5cm chiều dài. Hoa trắng rất thơm, một cụm ở ngọn, cuống
hoa 2-3mm, loại 3, dính liền theo cột vào gốc. Quả tròn hoặc lê cụt đầu, có vết
tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10mm, 3 ngăn.
- Pyrus (Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5-6m, cây biểu sinh, lá có
đầu nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12-14 đôi, cuống lá ngắn 5- 15mm
và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không chấm, 2
ngăn.
- Pyrus ligustrifolia: Cây biểu sinh cao 4m, thân đường kính 30cm, cành
nhỏ với lá tập trung ở đầu cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu
nhọn, hơi tù, dài 4-6cm, rộng 1,5-3cm, hơi răng cưa ở viền, 6-8 đôi gân phụ hơi
khó nhìn ở trên và ở dưới, cuống lá ngắn 3-6mm. Quả đơn hoặc đôi, tròn, đường

kính 8-12mm, nâu với chấm nhạt hơn, cuống từ 1,5-2cm.


11

Tác giả Chattopadhyay, 2003 [18] đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng chú
ý là 1 số giống sau:
- Victoria: Đó là giống chín giữa mùa từ tháng 7 tới đầu tháng 8, khối
lượng quả trung bình hoặc to, màu sắc của vỏ quả có màu xanh vàng pha lẫn
hơi đỏ. Thịt quả mịn, nhiều nước và ngọt, là giống có sản lượng cao.
- Conference: Đây là giống chín giữa mùa, cỡ quả trung bình và có hình
dạng của lê điển hình, vỏ quả có màu xanh pha chút nâu đỏ. Thịt quả màu hồng,
vị ngọt và nhiều nước. Đó là giống tốt có giá trị tương đối và nhiều quả, thu
hoạch quả từ cuối tháng 6 tới đầu tháng 8. Lê không những cho sản phẩm là
quả, mà nó còn là cây cảnh rất có giá trị, các loài điển hình như:
P.amygdaliformis Will, P.elaeagrifolia Pall, P.pyrifolia (Burm) Nakai và
P.ussuriensis Maxim, chúng đang được trồng phổ biến tại Washington State
University ở trung tâm nghiên cứu Puyallup.WA. Chúng được lựa chọn bởi khả
năng thích nghi với điều kiện khí hậu, có đặc điểm là: cây xanh, hình dáng nhỏ
gọn, đẹp, rất phù hợp khi chọn chúng làm cây cảnh.
1.3.1.2. Các nghiên cứu về phân bón qua lá và chất điều tiết sinh trưởng
* Một số nghiên cứu về phân bón qua lá
Đối với sản xuất cây ăn quả, cùng với các biện pháp kỹ thuật như đốn
tỉa, cung cấp dinh dưỡng cho cây trong đó sử dụng bón qua lá là một giải pháp
hữu phổ biến nhằm nâng cao kích thước và chất lượng quả( theo Josan và
cs,1995) [28]. Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần
thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù cây trồng vẫn phải được cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng từ đất qua bộ rễ.
Phân bón qua lá thường gồm 3 phần chính: Các nguyên tố đa lượng,
trung lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng.

Vai trò của phân bón qua lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng
nhóm các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan
trọng trong đời sống của cây.


12

Trên thế giới việc nghiên cứu về phân bón lá cho cây lê được một số tác
giả thực hiện và có những kết luận đã được công bố trên các tạp chí chuyên
ngành. TheoHudina và Stampar, 2002 [26] thử nghiệm phân bón lá với liều
lượng các chất dinh dưỡng 15% P2O5; 20% K2O; 0,1% Mn; 0,1% B và 0,1%
Mo với 5 lần trong thời gian từ ngày 22 tháng 5 (7 ngày/lần) cho cây lê (Pyrus
communis L.) đã làm tăng hàm lượng đường glucose và chất khoáng hòa tan,
tuy nhiên không ảnh hưởng tới độ PH và hàm lượng Vitamin C trong thịt quả.
Theo Gill và cs, 2012[22], kali có vai trò quan trọng đối với cây lê, thử
nghiệm phân bón lá Kali 2 loại thương phẩm KNO3vàK2SO4với nồng
độ1,0;1,5và 2,0%với 3 đợt phun tương ứng sau 15 ngày, 30 ngày và 45 ngày
hoa nở rộ, kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón làm tăng kích
thước quả rõ rệt so với không phun, trong đó ở nồng độ phun 1,5% đạt kích
thước quả lớn nhất. Màu sắc vỏ quả cũng được cải thiện bởi các công thức sử
lý phun phân kali, tuy nhiên phân K2SO4 có hiệu quả hơn. Độ cứng của quả
tăng lên tỷ lệ thuận với nồng độ kali sử dụng và số lần phun, đạt cao nhất khi
phun 3 lần K2SO4. Chất rắn hòa tan và hàm lượng đường tổng số cũng tăng lên
khi tăng số lần phun và đạt cao nhất khi dùng K2SO4 2%. Không có sự khác biệt
về hàm lượng axít trong quả ở các công thức thí nghiệm.
Nghiên cứu về dinh dưỡng Bo và Can xi bón lá ảnh hưởng đến các đặc
tính sau thu hoạch đối với cây lê châu Á, theo KobraKhalaj và cs, 2017[33]đã
kết luận: Sử dụng dinh dưỡng axit borix nồng độ 0,5% và CaCl2 với nồng độ
0,5 % hoặc 0,7% cải thiện đặc tính sinh lý hóa của quả, đặc biệt là độ cứng của
quả và chất rắn hòa tan. Sau thời gian bảo quản 3 tháng, hàm lượng các chất

phenol trong quả, giảm ít hơn và triệu chứng thịt quả chuyển màu nâu biểu
hiện ít hơn so với công thức không phun. Do đó sử dụng phân bón lá Bo và
Can xi làm tăng thời gian bảo quản quả lê trong điều kiện trồng trọt bán khô
hạn.
* Một số nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng


13

Song song với các biện pháp canh tác, có thể sử dụng một số hoá chất
điều khiển sinh trưởng cây ăn quả ôn đới. Ví dụ: xử lý Paclobutrazol (Culta)
hạn chế sinh trưởng sinh dưỡng của cây, giảm chiều cao cây 16,2 %, khối lượng
quả tăng 16,3 %, năng suất tăng, mầu sắc quả đẹp hơn, thu hoạch sớm hơn. Tuy
nhiên xử lý Culta sẽ làm tăng số lượng hoa và tỷ lệ đậu quả, do vậy yêu cầu
quản lý vườn quả ở mức độ cao hơn. Xử lý Wakein, Amobreak giảm bớt được
yêu cầu về số giờ lạnh của giống, số hoa tăng, thời gian chín sớm hơn 7 - 10
ngày.
Đối với cây lê, trong các chất kích thích sinh trưởng, gibberellin và
cytokinin làm tăng năng suất, cải thiện mẫu mã quả, chất lượng quả. Ngoài ra
các chất này còn ngăn chặn sự rụng quả, điều khiển sinh trưởng thân lá, tăng
cường phân hóa mầm hoa và kiểm soát sự chín của quả(theo Guglielmo Costa,
2017) [23]. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng
benzyladenine (BA) với nồng độ và phối hợp giữa BA và gibberellin (GA) tới
kích thước và chất lượng quả giống lê ‘Akca’ (Pyrus communis), giống lê có
năng suất thấp và quả nhỏ, tác giả Canli và Pektas, 2015 [16] đã kết luận công
thức kết hợp BA+GA (25 và 50 ppm) và nồng độ chất BA (100 ppm) làm tăng
trọng lượng quả và kích thước quả. Các công thức xử lý chất điều tiết sinh
trưởng đều cho hàm lượng chất rắn hòa tan cao hơn không xử lý, tuy nhiên
không làm thay đổi hình thái quả lê.
1.3.1.3. Các nghiên cứu về bọc quả

Biện pháp nông nghiệp tốt đang (GAP) ngày càng trở thành phổ biến trên
thế giới để sản xuất ra nông sản có chất lượng cao thân thiện với môi trường.
Trong sản xuất GAP, bọc quả như một biện pháp hiệu quả cao nó không chỉ
nâng cao và cải thiện mẫu mã quả thông qua màu sắc và giảm những vết sẹo
trên bề mặt quả mà còn tạo ra một tiểu khí hậu cho quả hình thành và phát triển,
do vậy ảnh hưởng chất lượng bên trong của quả. Với nhiều lợi ích và hiệu quả
mang lại, bọc quả là biện pháp quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất


14

cây ăn trái: Đào, táo, lê, nho ở các nước và lãnh thổ như Úc, Trung Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan và Mỹ. Một số nước như Chilê, Áchentina, Mêxicô không nhập
khẩu táo nếu quả không sử dụng biện pháp bọc quả ( theo Sharma và cs, 2014)
[36].
Nhiều tác giả nghiên cứu đều cho rằng vai trò trước hết của bọc quả là
bảo vệ quả khỏi yếu tố tác nhân gây hại như sâu bệnh, điều kiện bất thuận của
thời tiết, kết quả giảm bớt sự tàn dư thuốc bảo vệ thực vật, sự rụng quả, nứt quả
(theo Liu và cs, 2013[32] vàSharma và cs, 2014[36]).
Bọc quả cải thiện màu sắc vỏ quả trên cây đào‘Hakuho’ (Prunus persica
Batsch) (Jia và cs, 2005)[29] và táo “Delicious” (Sharma, 2013) [35]. Đối với
với nghiên cứu bọc quả cây lê Trung Quốc, tác giả Huang và cs (2009) [24] đã
có kết luận bọc quả có ảnh hưởng màu sắc vỏ quả và chất lượng hình thái quả.
Tuy không ảnh hưởng đến hàm lượng đường tổng số nhưng làm giảm hàm
lượng axit hữu cơ. Trong trường hợp bao quả bằng túi không thấm nước, để
cho quả có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt hơn, việc loại bỏ hoàn toàn bao quả
ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch là cần thiết.
Một số nghiên cứu cho chỉ ra rằng, trong điều kiện khí hậu ôn đới bọc
quả có thể giúp tăng kích thước quả trên cây đào...(Kim và cs, 2000, 2003; Liu
Y và cs 2013; Huang và cs, 2009) [30]; [31]; [32];[24] nhưng ít ảnh hưởng đến

kích thước quả trong điều kiện thời tiết ấm hoặc nhiệt đới như đối với cây Thanh
Long (Dinh-Ha Tran và cs, 2015) [21] cây lê giống‘Concorde’

(Pyrus

communis L.) (Hudina và Stampar, 2011a) [25]. Độ ngọt của quả ảnh hưởng
khác nhau bởi chất liệu túi bọc, điều kiện môi trường và loài cây (Chen và cs,
2012 [19]; Hudina và Stampar, 2011b[27].
1.3.1.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật khác
Lê là cây ăn quả chịu được nhiệt độ thấp từ -250C đến - 400C, loài lê
xanh chỉ chịu được tới -15 0C. Trên thế giới có 3 loài chính trồng phổ biến là lê
châu Âu Pyrus communisSub sp trồng ở châu Âu và Bắc Mỹ; bạch lê Pyrus


15

bretschneideri trồng ở Trung Quốc; Nashi hay Sale (lê táo hay lê châu Á) Pyrus
pyrifolia trồng ở Nhật Bản (Bùi Sỹ Tiếu, 2011)[14].
Gốc ghép dùng để nhân giống cây ăn quả ôn đới cũng phải là những
giống có yêu cầu đơn vị lạnh tương ứng. Sử dụng gốc ghép có yêu cầu đơn vị
lạnh cao hơn cây phát triển không bình thường, ít mầm chồi, lá nhỏ, quả ít và
phát triển không cân đối (Campbell et al., 1998) [17].
- Những nghiên cứu xác định đơn vị lạnh CU (Chilling Units) nhằm quy
hoạch vùng trồng cho từng loại giống (Bùi Sỹ Tiếu, 2011) [14].
Mức độ lạnh cần thiết để cây có thể phân hóa mầm hoa là đặc tính di
truyền của giống. Nhìn chung, cây lê có yêu cầu đơn vị lạnh cao (high chill). Lê
trồng ở vùng không đủ đơn vị lạnh thường có 3 biểu hiện: lá phát triển kém, khả
năng đậu quả thấp, chất lượng quả kém. Năm 1980 các nhà khoa học ở Georgia
và Florida - Mỹ đã đưa ra nhận định chỉ có những vùng có 8 tháng lạnh nhất
trong năm mới có tác động tới khả năng tích luỹ đơn vị lạnh mà cây cần. Năm

1998, Utah và cs (theo Bùi Sỹ Tiếu, 2011)[14] đưa ra phương pháp tính đơn vị
lạnh cho một vùng dựa vào nhiệt độ bình quân của tháng lạnh nhất, từ đó hoàn
toàn chủ động trong sử dụng giống hoặc nhập nội những giống có yêu cầu đơn
vị lạnh CU thích hợp với điều khí hậu của địa phương.
Trước khi quyết định trồng giống nào đó, cần quan tâm tới nhu cầu của
thị trường tiêu thụ. Những giống chín sớm hoặc chín muộn muốn bán được giá
cao hơn giống chính vụ thì cần có chất lượng quả cao. Màu sắc, kích thước quả,
độ brix, hương vị,... cũng cần lựa chọn cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Nên sử dụng từ 2 - 3 giống trong 1 vùng sản xuất để tránh những rủi ro
trong tiêu thụ sản phẩm và kỹ thuật quản lý vườn quả như sau:
+ Kỹ thuật bón phân
Bón phân được là khâu kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất, chất
lượng quả. Bón phân dựa vào tính chất nông hoá, thổ nhưỡng, nhu cầu dinh
dưỡng của cây ăn quả. Một số nước đã áp dụng công nghệ tin học xác định hàm


16

lượng dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn
quả như ở Israel, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ... kết hợp giữa bón phân gốc, phun
phân trên lá, phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng... đã mang lại hiệu quả
rất cao trong sản xuất cây ăn quả ở Mỹ, Israel, Nhật Bản,Trung Quốc, Đài
Loan...Theo các nhà khoa học Australia đối với cây ăn quả ôn đới trong quá
trình quản lý dinh dưỡng cũng cần quan tâm đến việc điều chỉnh độ pH đất làm
sao đảm bảo ở khoảng 5,5 - 6,5 và 2 nguyên tố vi lượng kẽm (Zn) và bo (Bo).
Theo khuyến cáo của trường Đại hoc Mississipi và Khoa làm vườn Đại
học Arizona lượng phân bón cho lê lúc còn nhỏ theo tuổi cây, khi cây lớn theo
đường kính gốc cây. Lượng bón hàng năm theo khuyến cáo của Trung tâm
nghiên cứu Bắc sông Mississipi-Verona cho lê như sau:
- Cây 1 tuổi bón 0,453 kg phân tổng hợp + 0,113kg Nitorát đạm

- Cây 2 tuổi bón 0,91 kg phân tổng hợp + 0,23 kg Nitorát đạm
- Cây 3 tuổi bón 1,36 kg phân tổng hợp + 0,34 kg Nitorát đạm
- Cây 4 tuổi bón 1,81 kg phân tổng hợp + 0,453 kg Nitorát đạm
- Cây 5 tuổi bón 2,27 kg phân tổng hợp + 0,68 kg Nitorát đạm
- Khi cây đã ra quả chỉ bón phân tổng hợp (13:13:13 NPK), thường bón
từ 2-3 kg phân tổng hợp cho mỗi inh đường kính
+ Quản lý nước
Hệ thống tưới thích hợp là: Tưới phun mưa dưới tán cây với lưu lượng
80 - 250 lít/giờ; tưới nhỏ giọt kết hợp với phân bón. Sử dụng hệ thống dự báo
độ ẩm để xác định mức độ và thời gian tưới như: Tensoimeter, máy đo độ ẩm
đất, đo nguồn nơtron, độ bay hơi...
Quản lý tầng nước trên mặt bằng cách diệt cỏ xung quanh gốc cây bằng
thuốc trừ cỏ. Cắt cỏ trên vườn quả sát mặt đất tránh cạnh tranh dinh dưỡng và
nước với cây. Tủ cỏ xung quanh gốc cây cũng là một biện pháp giữ ẩm tốt.


17

Các vườn quả tưới nước quá nhiều, mầm chồi sinh trưởng quá mạnh, quả
sẽ có mầu không hấp dẫn. Cung cấp lượng nước vừa đủ và thường xuyên có thể
điều khiển cây sinh trưởng cân đối, mầu sắc quả đẹp hơn (Ward, 1998) [37].
+ Quản lý kích thước cây
Đốn tỉa là một biện pháp điều khiển sinh trưởng, đảm bảo cho cây sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực cân đối, giữ vai trò quyết định tới
năng suất và chất lượng quả đối với cây ăn quả ôn đới.
Nghiên cứu kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình là để cho tán cây có khả năng hấp
thu ánh sáng mặt trời tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm bón, phòng
trừ sâu bệnh, điều tiết sinh trưởng, kích thích ra hoa, tăng đậu quả để đạt
năng suất cao như mong muốn. Đối với cây lê, kiểu tán giàn leo được áp
dụng ở Đài Loan và Trung Quốc. Kỹ thuật tỉa hoa hoặc tỉa quả chỉ để lại số

quả hợp lý trên cành sẽ làm tăng chất lượng, kích thước quả, giá trị hàng
hoá tăng (Bùi Sỹ Tiếu, 2011)[14]
+ Phòng trừ sâu bệnh: có khá nhiều sâu bệnh hại lê, đối tượng nguy
hiểm hàng đầu là ruồi hại quả, rệp sáp, rệp muội, sâu đục ngọn, bệnh rỉ sắt,
bệnh thủng lá.
+ Thu hoạch, phân loại và bảo quản
Trên thế giới có rất nhiều phương pháp xác định thời gian thu hoạch đối
với từng vùng trồng cây ăn quả ôn đới. Nên tập trung thu hoạch vào sáng sớm
khi nhiệt độ còn thấp hoặc chiều mát. Quả sau khi hái cần để trong phòng lạnh,
xử lý một số nấm bệnh rồi phân loại và đóng gói.
1.3.2 .Tình hình nghiên cứu lê ở trong nước
1.3.2.1. Các nghiên cứu về giống
Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam đã có một số tác giả đề cập tới. Theo
(Võ Văn Chi, 1997) [3] thì lê ở nước ta là lê PyruspyrifoliaNakai, cây được
nhập từ Trung Quốc vào trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như:
Cao Bằng, Lạng Sơn... Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng


18

để làm thuốc chữa bệnh. Các tác giả (Nguyễn Văn Phú và TrầnThế Tục, 1969)
[12] khi điều tra về cây ăn quả tại Cao Bằng thấy rằng các giống lê ở Cao Bằng
đều thuộc dòng họ Sa lê (Pyrus pyrifoliaNakai) và đều có nguyên sản từ vùng
Tây Nam Trung Quốc, cho đến nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các
vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
Giống lê xanh: Giống thường trồng những vùng có độ lạnh cao từ 600m
trở lên. Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất khá cao, tính chống chịu lạnh tốt. Ra
hoa vào tháng 4, chín cuối tháng 7 đầu tháng 8, khối lượng quả tương đối lớn
từ 300 - 400 gam, màu sắc vỏ quả khi chín xanh mịn, rám màu hồng, vỏ nhẵn,
cuống ngắn. Quả có dạng bầu hoặc hình trứng. Thịt quả màu trắng xốp, nhiều

nước, lõi to, khi bổ ra dễ bị thâm đen, độ ngọt vừa, có vị chát và khá chua.
Giống lê nâu: Trồng được nhiều vùng hơn so với lê xanh. Ra hoa giữa
tháng 3 đầu tháng 4, thu hoạch trong tháng 8. Quả nhỏ trọng lượng trung bình
200 - 240 gam, vỏ quả màu nâu thô giáp, thịt quả màu trắng, nhiều cát, lõi to,
bổ ra dễ bị thâm đen, ngọt vừa phải, có vị chát, hơi chua. Quả tròn, tròn dẹt,
hình trứng ngược.
Giống Lê Ngân Sơn (Cao Bằng): Giống lê nâu, chín cuối tháng 7 đầu
tháng 8. Khối lượng quả trung bình 180 - 340 gam, vỏ quả màu nâu, thịt quả
màu trắng, cát, lõi to, tỷ lệ phần ăn được 75% khi chín quả cứng vị chát, hơi chua.
Lê xanh quả tròn dẹt (huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu): Quả có hình tròn
dẹt, vỏ quả màu xanh sáng, chiều dài quả 3,1 cm, rộng quả 4,3 cm, khối lượng
75g/quả.
Lê xanh quả tròn (huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu): Quả có hình tròn, vỏ
quả màu xanh vàng, chiều dài quả 5,2 cm, rộng 5,3 cm. Khối lượng 149g/quả,
cuống dài 1,2 cm, thịt quả màu trắng, độ sạn trung bình, ăn có vị ngọt nhạt, ruột
quả 5 chứa từ 8 - 10 hạt, màu sắc hạt nâu sáng.
Lê nâu (Cao Bằng): Quả có dạng hình tròn, vỏ quả màu nâu, kích cỡ
trung bình của quả chiều dài 5,0 cm, rộng quả 5,2 cm, khối lượng quả trung


×