Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xây dựng mô hình đồng quản lý rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên an toàn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 114 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 24 tháng 3 năm 2016
Học viên

Vũ Đình Điệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm học tại trường
Đại học Nông lâm, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa đào tạo Sau
đại học, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên An Tồn, tỉnh Bình Định”.
Để hồn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được
sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, cơ quan, gia đình, các thầy cô giáo
và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà
trường, Khoa Sau đại học, Khoa Lâm học, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
tỉnh Bình Định, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Định, Ban Quản lý rừng đặc dụng An
Toàn, Chi cục thống kê huyện An Lão, UBND xã An Tồn, cộng đồng thơn An Toàn


1, An Toàn 2 và An Toàn 3. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Lê
Quang Vĩnh, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Do trong quá trình thực hiện luận văn cịn có nhiều hạn chế về mặt thời gian,
kinh nghiệm, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để bản
luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 24 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Vũ Đình Điệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT

1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý và bảo vệ rừng nhằm đề xuất xây dựng
mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn, tỉnh Bình Định.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các văn bản chủ trương, chính sách của nhà nước; các nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan đến đồng quản lý rừng.
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên rừng tại Khu
BTTN An Toàn.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra nông thôn.

- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp chun gia.
- Phương pháp phân tích SWOT.
- Sơ đồ Venn.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên, sinh thái nhân văn và phát triển du lịch
Về thực vật có 547 lồi thực vật bậc cao thuộc 304 chi và 110 họ trong 3 ngành,
trong đó có 10 lồi thực vật thuộc diện quý hiếm và 04 loài đặc hữu; về động vật có
300 lồi thuộc 92 họ, 28 bộ của 4 lớp động vật có xương sống là Thú, Chim, Bị sát và
Lưỡng thê, trong đó có 72 lồi động vật q hiếm và có 14 lồi đặc hữu.
3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn
- Lực lượng mỏng quản lý trên diện tích rừng rộng lớn, cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị thiếu thốn là thách thức lớn đối với hoạt động quản lý và bảo tồn tại Khu
BTTN An Tồn.
- Đời sống của cộng đồng người dân cịn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng,
như: Đốt nương làm rẫy, khai thác gỗ trái phép, khai thác củi, khai thác LSNG.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
3.3. Đề xuất xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn
- Nguyên tắc tổ chức đồng quản lý gồm có 6 nguyên tắc hợp tác cơ bản: (1)
nguyên tắc pháp lý; (2) nguyên tắc tự nguyện; (3) nguyên tắc công khai minh bạch; (4)
nguyên tắc đảm bảo về nguồn lực; (5) nguyên tắc bình đẳng, cơng bằng; (6) ngun
tắc bền vững và ổn định.
- Tiến trình thực hiện đồng quản lý được đề xuất thông qua 7 bước: (1) họp
thống nhất các đối tác; (2) đánh giá các giá trị tài nguyên; (3) thành lập hội đồng, xây
dựng quy chế hoạt động và thỏa thuận đồng quản lý; (4) trình cấp thẩm quyền phê
duyệt quy chế; (5) tổ chức thực hiện ĐQL; (6) theo dõi, giám sát; (7) bổ sung, điều

chỉnh quy chế cho phù hợp.
- Đề xuất xây dựng mơ hình đồng quản lý gồm 3 bộ phận chính: Hội đồng đồng
quản lý rừng ở cấp xã, hội đồng đồng quản lý rừng cấp thôn và hội đồng giám sát,
đánh giá.
3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên An Toàn
- Giải pháp về tổ chức quản lý.
- Giải pháp về tuyên truyền phổ biến chính sách về đồng quản lý.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân tham gia đồng quản lý
tài nguyên rừng.
- Giải pháp về vốn đầu tư.
- Chuyển giao khoa học công nghệ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
4. Những điểm mới của đề tài .........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
1.1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý .........................................................................4
1.1.2. Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên .....................................5
1.1.3. Đồng quản lý trong kết hợp bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững ..............7
1.1.4. Đồng quản lý dựa trên cơ sở phối hợp lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng ......8
1.1.5. Đồng quản lý với việc bảo tồn bản sắc văn hóa cộng đồng và chiến lược xóa đói
giảm nghèo ......................................................................................................................8
1.1.6. Cơ sở pháp lý và khn khổ chính sách của đồng quản lý ...................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới .................................................10
1.2.2. Nghiên cứu, thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam .....................13
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........15

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................15
2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã An Tồn đến cơng
tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn.....................................15
2.3.2. Hiện trạng công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên

An Toàn .........................................................................................................................15
2.3.3. Đề xuất xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn 16
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện mơ hình đồng quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên An Toàn ...............................................................................................................16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................16
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................16
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................17
2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................................18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................19
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn .............19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................19
3.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội .......................................................................29
3.2. Đánh giá các giá trị bảo tồn thiên nhiên, sinh thái nhân văn và phát triển du
lịch .................................................................................................................................35
3.2.1. Giá trị bảo tồn thiên nhiên ...................................................................................35
3.2.2. Các giá trị bảo tồn nhân văn ................................................................................37
3.2.3. Giá trị về kinh tế và phòng hộ .............................................................................37
3.2.4. Giá trị phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ...................................................37
3.2.5. Giá trị về tiềm năng nghiên cứu khoa học ...........................................................38
3.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn.....38
3.3.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý ........................................................................................38
3.3.2. Những mối đe dọa trong công tác quản lý bảo vệ rừng ......................................39

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.4. Phân tích vai trị, chức năng của các bên liên trong đồng quản lý rừng .................48
3.4.1. Xác định đối tác tham gia đồng quản lý rừng .....................................................48
3.4.2. Vai trò các bên liên quan trong đồng quản lý rừng .............................................48

3.4.3. Phân tích mối quan tâm và mâu thuẫn ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các bên
liên quan đến đồng quản lý ............................................................................................54
3.5. Phân tích kiến thức bản địa trong đồng quản lý sử dụng tài nguyên .....................58
3.5.1. Những vấn đề chung về kiến thức bản địa ..........................................................58
3.5.2. Kiến thức bản địa của cộng đồng dân cư xã An Toàn.........................................59
3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện đồng quản lý .......................................62
3.6.1. Thuận lợi ...............................................................................................................62
3.6.2. Khó khăn..............................................................................................................62
3.7. Đề xuất xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An
Toàn ...............................................................................................................................63
3.7.1. Thiết lập các nguyên tắc tổ chức đồng quản lý ...................................................63
3.7.2. Đề xuất tiến trình thực hiện đồng quản lý ...........................................................67
3.7.3. Đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy đồng quản lý ....................................................69
3.8. Đề xuất một số giải pháp thực hiện mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên An Toàn ......................................................................................................74
3.8.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý rừng đặc dụng An Toàn ..................74
3.8.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách về đồng quản lý ............................................76
3.8.3. Hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân tham gia đồng quản lý
tài nguyên rừng ...............................................................................................................77
3.8.4. Giải pháp về vốn đầu tư .......................................................................................77
3.8.5. Chuyển giao khoa học công nghệ ........................................................................78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................80
1. Kết luận......................................................................................................................80
2. Đề nghị ......................................................................................................................82
PHỤ LỤC ......................................................................................................................86

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

: Ban Quản lý

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

ĐQL

: Đồng quản lý

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

FFI

: Tổ chức động thực vật thế giới

HGĐ

: Hộ gia đình


IUCN

: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

NN và PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PRA

: Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân

QHNNNT

Quy hoạch Nông nghiệp nông thôn

RRA

: Đánh giá nhanh nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VCF


: Quỹ bảo tồn Việt Nam

VQG

: Vườn Quốc gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích các kiểu thảm thực vật ..................................................................23
Bảng 3.2: Thành phần thực vật bậc cao ở khu bảo tồn ................................................28
Bảng 3.3: Kết quả điều tra khu hệ động vật rừng .........................................................29
Bảng 3.4: So sánh khu hệ thực vật Khu BTTN An Toàn với một số vườn Quốc Gia và
Khu BTTN khác ...........................................................................................................35
Bảng 3.5: So sánh khu hệ động vật Khu BTTN An Toàn với một số vườn Quốc Gia và
Khu BTTN khác ...........................................................................................................36
Bảng 3.6: Tổng hợp mối đe dọa trong công tác quản lý Khu bảo tồn .........................40
Bảng 3.7: Mức độ đốt nương làm rẫy của các hộ gia đình ...........................................42
Bảng 3.8: Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình ....................................................44
Bảng 3.9: Mức độ khai thác củi của các hộ gia đình ....................................................45
Bảng 3.10: Mức độ khai thác LSNG của các hộ gia đình ............................................47
Bảng 3.11: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan ..........................54
Bảng 3.12: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác giữa các đối tác ..........................56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL rừng đặc dụng An Toàn .................39
Hình 3.2: Biểu đồ về mức độ đốt nương làm rẫy của các HGĐ ..................................43
Hình 3.3: Biểu đồ về mức độ khai thác tài nguyên gỗ của các HGD tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................................44
Hình 3.4: Biểu đồ về mức độ khai thác củi của các Hộ gia đình .................................46
Hình 3.5. Biểu đồ về mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ của các HGĐ .....................47
Hình 3.6: Sơ đồ Venn Khu BTTN An tồn ..................................................................49
Hình 3.7: Sơ đồ về các đối tác chính tham gia đồng quản lý .......................................58
Hình 3.8: Sơ đồ về những nguyên tắc thực hiện đồng quản lý rừng ............................63
Hình 3.9: Sơ đồ tiến trình thực hiện đồng quản lý .......................................................68
Hình 3.10: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đồng quản lý rừng tại Khu BTTN An Toàn ............69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, trải dài gần 15 độ vĩ (8o27' –
23o23' vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102o10' – 109o27' kinh độ Đông) là nơi giao điểm
của vùng Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Malaysia. Những điều kiện tự nhiên đã tạo ra tính
đa dạng cao về các hệ sinh thái rừng, do đó nước ta có nguồn tài nguyên vô cùng
phong phú về khu hệ động, thực vật. Năm 1943 nước ta có 14,3 triệu ha rừng, độ che
phủ là 43%; đến năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha, độ che phủ rừng 27,2%. Đến nay,
tổng diện tích rừng là 13,954 triệu ha (tính đến 31/12/2013), độ che phủ rừng đạt

41,0%, nhưng chất lượng rừng thấp. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở các
vùng sâu, vùng xa nơi tập trung nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp,
phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống cịn nhiều khó khăn,
người dân sống phụ thuộc vào rừng là chủ yếu.
Do việc quản lý sử dụng rừng chưa bền vững và nhu cầu rất lớn về khai hoang
đất rừng và lâm sản cho phát triển kinh tế - xã hội, nên diện tích và chất lượng rừng
trong nhiều năm trước đây đã bị suy giảm liên tục. Cùng với sự suy giảm về diện tích,
chất lượng rừng thì sự đa dạng sinh học của rừng cũng bị suy thối. Một số lồi động
vật đã bị diệt chủng hồn tồn ngồi tự nhiên như Heo vịi, Bị xám, Hươu sao, Tê giác
hai sừng, Vượn đen tay trắng, Hươu sao và Trăn cộc. Nhiều loài động vật và thực vật
đang trở nên quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ diệt chủng như về động vật có: Hổ, Voi,
Tê giác một sừng, Bị rừng, Bị tót, Cà toong, Vượn đen tuyền, Voọc quần đùi, Voọc
mũi hếch..., về thực vật có Bách xanh, Hồng đàn rủ, Thơng nước....
Việc xây dựng các khu rừng đặc dụng cũng như xây dựng kế hoạch quản lý và
hoạt động vẫn thường được tiếp cận theo kiểu áp đặt từ trên xuống, chưa quan tâm đến
lợi ích cũng như quyền lợi của người dân sống trong và gần rừng hoặc nếu có thì cũng
chỉ giới hạn ở sự tham gia một cách thụ động của người dân, điều này đã đặt người
dân với vai trò là người ngồi cuộc trong cơng tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên. Mặt khác, việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên thường mâu thuẫn với
những lợi ích của người dân vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng.
Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên, người dân đã đối đầu với lực
lượng quản lý bảo vệ rừng của chính quyền.
Thực tế cho thấy rằng, các cộng đồng dân cư miền núi chủ yếu tìm nguồn sinh
kế từ rừng như khai thác lâm sản, sử dụng đất rừng trồng cây nông nghiệp, bãi chăn
thả gia súc… gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời
không nâng cao được đời sống của cộng đồng. Những hoạt động này chỉ được xem là
cách sinh kế tạm thời, khơng bền vững. Do đó, các câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

để nâng cao nội lực của cộng đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lơi cuốn cộng
đồng tham gia vào các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát
triển bền vững của địa phương. Đây là bài tốn khó khơng chỉ đối với những nhà quản
lý, các nhà khoa học mà của cả người dân sở tại.
Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn nằm gọn trên địa bàn xã An Toàn, huyện An
Lão, tỉnh Bình Định, cách trung tâm huyện khoảng 40 km về phía Tây Bắc. Tổng diện
tích rừng và đất lâm nghiệp là 22.450 ha. Trong đó diện tích rừng tự nhiên 19.784,0 ha
chiếm 88,1%, rừng giàu (rừng gần như nguyên sinh ít bị tác động) là 11.727,8 ha
chiếm 52,2%. Khu hệ thực vật và động vật có tính đa dạng sinh học cao. Đặc biệt
trong số đó có nhiều lồi động, thực vật thuộc diện quý hiếm và nguy cấp được ghi
trong Sách đỏ Việt Nam như: Chà vá chân xám, Chà vá chân đen, Vượn má hung, Khỉ
mặt đỏ, Nai, Gà lơi vằn, Mang lớn, Trĩ sao... Các lồi thực vật như: Trắc mật, Trầm
hương, Hoa khế… Ngoài ra, Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn cịn có chức năng
phịng hộ đầu nguồn cho sơng Kơn, là con sơng lớn nhất của tỉnh Bình Định. Góp phần
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, môi trường, cung cấp nguồn nước chính cho
hệ thống thủy điện trên dịng sơng Kơn và hồ Định Bình của tỉnh Bình Định.
Khu vực có nhiều dạng địa hình, khác nhau độ dốc cao, chia cắt hiểm trở, diện
tích đất canh tác nơng nghiệp ít vì vậy đời sống người dân cịn gặp nhiều khó khăn,
phụ thuộc vào rừng. Từ đó dẫn tới nguồn tài nguyên rừng ngày càng bị suy giảm, đời
sống của nhân dân đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Mặt khác trên một địa bàn
rộng lớn như vậy nhưng lực lượng lại mỏng, trang thiết bị nghèo nàn, trình độ hiểu
biết về đa dạng sinh học cũng như tổ chức quản lý cịn nhiều hạn chế, kinh phí đầu tư
cho công tác bảo tồn chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí trồng rừng, khoanh ni và bảo
vệ rừng của các chương trình, dự án. Thực tế này đã gây ra khơng ít khó khăn và trở
ngại cho cơng tác bảo tồn, đây cũng là thách thức rất lớn trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn.
Vì vậy, để giảm áp lực đối với các khu rừng đặc dụng nói chung và quản lý

Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn nói riêng, chia sẻ gánh nặng với các ngành, các cấp
trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên thì nhiệm vụ của các nhà quản lý cần
huy động sự tham gia tích cực của nguời dân trong công tác quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên quý giá này. Để thực hiện được vấn đề trên cần phải đánh giá
đúng thực trạng công tác quản lý rừng hiện nay, tìm ra được tồn tại, khó khăn, thách
thức và phân tích, đánh giá được tiềm năng, khả năng đồng quản lý rừng của các bên
liên quan từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, sát với tiềm năng về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu, luật pháp Nhà nước hiện hành.
Xuất phát trên cơ sở thực tiễn và lý luận trên, để phần nào trả lời được câu hỏi
và giải quyết các vấn đề đặt ra tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn, tơi tiến hành thực

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên An Toàn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng nhằm đề xuất xây dựng
mơ hình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn, tỉnh Bình Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp những thông tin cơ bản, góp phần đề xuất xây dựng cơ chế
chính sách mới cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên trong các khu rừng đặc dụng
một cách hiệu quả.
- Kết quả đề tài góp phần bảo tồn được nguồn gen các lồi động, thực vật, mẫu
chuẩn hệ sinh thái tại các khu rừng đặc dụng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra được giải pháp quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở kiến thức bản địa và
cùng chia sẻ lợi ích của các bên tham gia, góp phần cải thiện sinh kế của người dân,

giảm áp lực vào rừng đảm bảo cho công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng một
cách lâu dài, bền vững.
4. Những điểm mới của đề tài
- Đề tài cung cấp thêm tư liệu thực tế cho việc xây dựng quy chế đồng quản lý
rừng đặc dụng.
- Xây dựng mơ hình đồng quản lý nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn một cách bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
Với hệ thống các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập thì các hệ sinh
thái, các lồi động, thực vật quý hiếm, đặc hữu, được bảo vệ tốt hơn. Tuy nhiên, qua
đánh giá các hoạt động quản lý bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng cho thấy một trong
những khó khăn của cơng tác quản lý hiện nay là chưa chủ động được sự tham gia
quản lý, bảo vệ của các lực lượng trong xã hội như: Các tổ chức đoàn thể xã hội, các
cá nhân... và cộng đồng sống ở trong hay gần khu rừng đặc dụng. Kinh nghiệm của
nhiều nước và thực tế cho thấy nếu thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng thì cơng
tác quản lý bảo vệ các vườn quốc gia và Khu BTTN sẽ gặp nhiều trở ngại và khó
thành cơng.
Để góp phần xây dựng các giải pháp nhằm thu hút các đối tác, cộng đồng cùng
tham gia quản lý, bảo vệ rừng ở các Vườn quốc gia, Khu BTTN, cho đến nay nhiều tác
giả đã đưa ra khái niệm về đồng quản lý, trong đó có một số khái niệm như sau:

Theo Rao và Geisler (1990), đưa ra định nghĩa đồng quản lý như sau: Đồng
quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết định giữa những người sử dụng tài nguyên địa
phương với các nhà quản lý tài nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các
đối tác cần hướng tới mối quan tâm chung là BTTN để trở thành đồng minh tự nguyện.
Năm 1996, lần đầu tiên Borrini - Feyerabend đã đưa ra khái niệm đồng quản lý
là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên quan cùng nhau thỏa thuận chia sẻ chức
năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên
với tình trạng bảo vệ. Đến năm 2000, Borrini - Feyerabend tiếp tục đưa ra khái niệm
đồng quản lý như là một dạng hợp tác trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp
thương với nhau xác định và thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách
nhiệm về một vùng, một lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định.
Cùng năm 1996, hai nhà khoa học khác là Wild và Mutebi đã đưa ra khái niệm:
Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phương với các tổ chức
nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác.
Các bên liên quan, nhà nước hay tư nhân, cùng nhau thông qua một hiệp thương xác
định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau ký một hiệp ước phù hợp mà
các đối tác chấp nhận được.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Andrew W.Ingle và cs (1999), lại có một định nghĩa khác: Đồng quản lý được
coi như sự sắp xếp quản lý được thương lượng bởi nhiều đối tác liên quan, dựa trên cơ
sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được nhà nước công nhận và
hầu hết những người sử dụng tài nguyên chấp nhận được. Quá trình đó được thể hiện
trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên.
Borrini – Feyerabend (2000), đưa ra khái niệm chung “Đồng quản lý như là một
dạng hợp tác trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau xác định và

thống nhất việc chia sẻ chức năng quản lý về quyền và trách nhiệm về một vùng, một
lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định”. Đồng quản lý được xây
dựng trên các luận điểm là: Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên;
đồng quản lý trong kết hợp BTTN và phát triển bền vững.
Trên cơ sở các khái niệm của các tác giả, qua quá trình nghiên cứu thảo luận,
bước đầu có thể hiểu khái niệm về đồng quản lý tài nguyên rừng như sau: “Đồng quản
lý là một quá trình tham gia của nhiều đối tác có cùng mối quan tâm đến tài nguyên
rừng, trong đó trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và quyền lợi của các đối tác được
thỏa hiệp, thống nhất trên cơ sở khả năng, năng lực của từng đối tác và không trái với
luật pháp Nhà nước hiện hành, Công ước Quốc tế nhà nước đang tham gia, nhằm đạt
được mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng Khu BTTN một cách tốt nhất, vừa
thỏa mãn mục tiêu riêng của từng đối tác”.
1.1.2. Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên
Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, hiện nay nước ta có 8 chủ thể
chính tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đó là:
- Nhà nước là một chủ thể lớn nhất, có quyền quản lý và điều tiết vĩ mô về lĩnh
vực lâm nghiệp. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp (tài nguyên rừng) là một hình thức
khẳng định chủ quyền của nhà nước đối với đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng. Quản
lý nhà nước điều tiết quản lý, sử dụng tài nguyên đáp ứng những mục tiêu tổng thể
mang tính chất quốc gia. Quản lý nhà nước có thế mạnh về pháp luật, chính sách và tài
chính. Ngồi ra dưới sự quản lý, kiểm sốt và điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì có các
chủ thể sau được giao trách nhiệm quản lý và bảo vệ rừng.
- Hệ thống các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao
rừng, giao đất để phát triển rừng với mục tiêu chính là BTTN, mẫu chuẩn hệ sinh thái
rừng của Quốc gia, nguồn gen động vật và thực vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi và du lịch, bảo vệ
môi trường. Là một tổ chức sự nghiệp của Nhà nước cho nên hệ thống này có thế
mạnh về pháp lý và tài chính.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6

- Hệ thống các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất,
cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng. Hệ thống này có thế mạnh được sự bảo lãnh của nhà nước về pháp
lý, có thế mạnh về khoa học, công nghệ mới và thị trường, năng lực và tài chính.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng,
giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng. Mục tiêu chính của hình thức quản lý này là bảo vệ rừng
và phát triển kinh tế gia đình và xã hội. Hộ gia đình và cá nhân có thế mạnh về lực
lượng lao động dồi dào, ổn định tại chỗ và có những kiến thức bản địa trong bảo vệ và
phát triển rừng.
- Hệ thống các đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để
phát triển rừng. Hệ thống này có thế mạnh về thể chế, tài chính và nhân lực có tính tổ
chức, kỷ luật cao.
- Hệ thống các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy
nghề về lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng. Hệ thống này
có thế mạnh về khoa học, công nghệ mới và thị trường, năng lực và tài chính.
- Hệ thống các tổ chức, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân
người nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, cho
thuê đất để phát triển rừng. Hệ thống này có thế mạnh về khoa học, cơng nghệ mới và
thị trường, năng lực và tài chính.
- Cộng đồng dân cư thôn, bản được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển
rừng. Cộng đồng quản lý tài ngun có thế mạnh về tính tổ chức, thể chế, tính tự
nguyện, sự ổn định tại chỗ và những kiến thức bản địa.
Trên một đơn vị tài nguyên không chỉ tồn tại một hình thức quản lý mà tồn tại

nhiều hình thức. Vấn đề đặt ra là các hình thức này hợp tác với nhau như thế nào? Làm
thế nào để giải quyết hài hịa mục tiêu, lợi ích của các hình thức quản lý tài nguyên?
Để đạt được sự công bằng đối với các chủ thể quản lý, đạt được các mục tiêu tổng thể
cũng như cụ thể của từng đối tượng thì đồng quản lý sẽ là một phương thức thích hợp
và hiệu quả.
Trong thực tế, Nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên trên lãnh thổ quốc gia, trên
cơ sở chia sẻ với các chủ thể quản lý tài nguyên khác trong xã hội. Hợp tác quản lý sẽ
phát huy được những thế mạnh của các chủ thể, đặc biệt là cộng đồng dân cư là những
người trực tiếp tiếp cận với các nguồn tài nguyên và có những hiểu biết về chúng. Trên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

cơ sở hợp tác quản lý sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thành công của
công tác quản lý tài nguyên.
1.1.3. Đồng quản lý trong kết hợp bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững
Đồng quản lý giải quyết được mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển: Nhà nước
có chiến lược bảo tồn và thường nảy sinh mâu thuẫn với các cộng đồng địa phương
đang sử dụng tài nguyên phục vụ đời sống, giữa cộng đồng và quốc gia sẽ đồng nhất
trong mục tiêu bảo tồn và phát triển nếu như tiến tới thỏa thuận về một phương thức
đồng quản lý.
Bảo tồn và phát triển là hai mặt đối lập thống nhất, tài nguyên thiên nhiên là
nguồn nguyên liệu cần thiết đối với phát triển kinh tế xã hội. Để phát triển, con người
đã không ngừng khai thác các nguồn tài nguyên này, nên BTTN sẽ mâu thuẫn với phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ gây
ảnh hưởng và tạo ra sự bất ổn cho phát triển cả về kinh tế và các mặt xã hội khác.
Chính vì vậy con người cần phải bảo tồn, tái tạo các nguồn tài nguyên bảo hộ cho sự
phát triển ổn định lâu dài.

Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và phát triển
là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển địa phương, bao
gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể được đáp
ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài nguyên sẽ được giảm bớt
và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải pháp thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, khơng thể nào quan tâm
đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống vẫn còn chưa được
đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã hội của họ đủ tốt để họ
có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên: Cách tiếp cận phát triển kinh tế.
- Thứ ba là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào việc quy hoạch và
quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài nguyên đó. Theo cách này,
tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi một số nhu cầu cơ bản của người dân địa
phương được đáp ứng thông qua việc sử dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý
và bền vững: Cách tiếp cận tham gia quy hoạch.
Như vậy sự hợp tác ở trong những cách tiếp cận này cũng chính là hình thức
đồng quản lý tài nguyên và đồng quản lý sẽ giải quyết được mâu thuẫn giữa bảo tồn và
phát triển, giữa cộng đồng và nhà nước sẽ được thống nhất trong các mục tiêu đồng
quản lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.1.4. Đồng quản lý dựa trên cơ sở phối hợp lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng
Quản lý một Khu bảo tồn Nhà nước tính đến lợi ích mang tính tồn cục, mục
tiêu chung là bảo vệ đa dạng sinh học, là tài sản quý giá của quốc gia, bảo vệ mơi
trường, rừng phịng hộ cho các ngành sản xuất và đời sống xã hội trong khu vực.

Ở các Khu BTTN, đời sống cộng đồng của họ phụ thuộc trực tiếp vào nguồn tài
nguyên. Lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người dân là đảm bảo sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên cho nhiều thế hệ. Chính vì vậy, bảo vệ, bảo tồn và phát triển tài
nguyên thiên nhiên phải dựa trên cơ sở đảm bảo các lợi ích của cộng đồng dân cư. Phải
coi những cộng đồng này là những nhóm đặc biệt trong khi thành lập và quản lý Khu
BTTN và các Khu BTTN không thể tách rời khỏi các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
và tinh thần của người dân địa phương. Do đó việc quản lý, bảo vệ và phát triển các Khu
bảo tồn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ vì lợi ích chung, vừa đảm bảo lợi ích của quốc
gia nhưng cũng phải đảm bảo lợi ích của cộng đồng dân cư.
Ngồi ra có các thành phần khác (Các công ty du lịch, các nhà máy thủy điện,
thủy nơng, các tổ chức nghiên cứu khoa học....), có mối quan tâm đến tài nguyên và sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn phục vụ cho lợi ích của họ, do đó
đồng quản lý sẽ gắn lợi ích của họ với trách nhiệm quản lý bảo vệ các nguồn tài
nguyên mà họ đang quan tâm, sử dụng và sẽ sử dụng trong tương lai.
Đồng quản lý phải không được ảnh hưởng quá mức hoặc làm mất đi lợi ích của
các bên liên quan mà phải gắn lợi ích của họ với trách nhiệm quản lý bảo vệ các nguồn
tài nguyên mà họ đang quan tâm.
1.1.5. Đồng quản lý với việc bảo tồn bản sắc văn hóa cộng đồng và chiến lược xóa
đói giảm nghèo
Những trang phục đặc sắc, những nghi lễ trong cưới xin và ngay trong cách hái
lượm, sử dụng tài nguyên... của mỗi cộng đồng dân tộc đều mang một màu sắc riêng
biệt. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự hội nhập về văn hóa ngày càng sâu rộng đã
làm mai một khơng ít những bản sắc văn hóa độc đáo của cộng đồng người địa
phương; những sinh hoạt văn hóa dân gian và cả những tri thức hiểu biết về quản lý và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị thiếu vắng.
Bảo tồn bản sắc văn hóa, kiến thức bản địa cũng là một trong những chiến lược
lâu dài của Nhà nước, đồng quản lý tài nguyên rừng sẽ khuyến khích người dân sử
dụng, phát huy những kiến thức bản địa, sáng kiến, bản sắc văn hóa và thể chế cộng
đồng giúp chúng tồn tại và phát triển.
Đồng quản lý được hình thành và phát triển sẽ giúp cộng đồng dân tộc trong

khu vực tiếp cận được những tiến bộ khoa học cùng với sự hỗ trợ tích cực của các bên
liên quan. Những hỗ trợ của kiến thức mới, của cơ chế tài chính trong quản lý rừng đặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

dụng kết hợp với việc sử dụng kiến thức và sáng kiến sẽ giúp cộng đồng phát triển
kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo bằng con đường tự vận động. Khi vận dụng một
cách sáng tạo những kinh nghiệm, kiến thức khoa học tiên tiến thì cơng tác quản lý,
bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Đây cũng là phương thức quản lý tạo cơ hội cho các bên liên quan trong đó có
cộng đồng người dân tham gia nhiều hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học, đồng thời tạo nguồn thu nhập hợp pháp và thường xuyên; nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người dân địa phương. Như vậy, đồng quản lý rừng đặc
dụng góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
1.1.6. Cơ sở pháp lý và khuôn khổ chính sách của đồng quản lý
Cơ sở chính sách pháp lý và khn khổ chính sách của đồng quản lý là những
văn bản luật, nghị định, thông tư, công ước.
Công ước bảo vệ đa dạng sinh học mà Việt Nam tham gia năm 1994, trong đó
điều 8, điểm J ghi rõ: “Tùy theo luật pháp quốc gia, sự tôn trọng và duy trì các tri thức,
các sáng kiến và các thông lệ của cộng đồng bản xứ và địa phương, biểu hiện bằng lối
sống truyền thống phù hợp với bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học”.
Luật đất đai năm 2003, trong đó cơng nhận cộng đồng dân cư là một chủ thể có
quyền được nhận đất lâm nghiệp để quản lý và sử dụng ổn định lâu dài.
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, trong đó quy định về trách nhiệm bảo
vệ rừng là của toàn dân.
Luật đa dạng sinh học năm 2008, quy định sự đa dạng về nguồn đầu tư bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học.

Thông tư số 70/TT-BNN ngày 01/8/2007 của Bộ NN và PTNT về việc hướng
dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng
dân cư thôn.
Nghị định số 157/NĐ-CP ngày 11/11/2013 về việc Quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
quản lý rừng đặc dụng. Trong đó, quy định rõ các biện pháp bảo vệ rừng, phục hồi hệ sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững tài nguyên rừng đặc dụng.
Quyết định số 186/2006/ QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế quản lý rừng.
Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số chính
sách tăng cường cơng tác bảo vệ rừng.
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chiến lượng quản lý hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa Việt nam năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
Tóm lại: Cơ sở khoa học của đồng quản lý tài ngun rừng cho thấy chìa khóa
thành cơng trong quản lý tài nguyên rừng là hợp tác trong quản lý sẽ phát huy được
những thế mạnh của các chủ thể, đặc biệt là cộng đồng dân cư là những người trực tiếp
tiếp cận với các nguồn tài nguyên và có những hiểu biết sâu sắc về chúng. Trên cơ sở
đó hợp tác quản lý sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thành công của

đồng quản lý tài nguyên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới
Khái niệm tham gia quản lý tài nguyên (Joint Forest Management) được thế
giới biết đến lần đầu tiên trên thế giới là ở Ấn Độ. Nhưng mãi đến cuối thế kỷ 20 các
khái niệm Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) các khu rừng cần bảo vệ (Comanagement of Protected Areas) mới được thực hiện và nó nhanh chóng trở thành bài
học, kinh nghiệm, quản lý lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước Châu Phi, Châu
Mỹ La Tinh và Châu As.
Ở Ấn Độ, tham gia quản lý nói chung (Joint Forest Management) là khái niệm
được biết đến lần đầu tiên. Tuy nhiên, đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) khu rừng
bảo vệ (Co-management of Protected Areas) mới chỉ được tiến hành từ cuối những
năm của thế kỷ 20 và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia thuộc các nước châu Phi,
châu Mỹ La tinh và châu Á. Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell,
Sheeona Shackletton, David Edmunds, and Patricia Shanley (2004), tại Orissa và
Uttarkhand ở Ấn độ, Bộ lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp cận với
sản phẩm rừng, đất rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để họ được tiếp
cận với cách quản lý rừng của Nhà nước. Ngược lại thì Nhà nước cho phép người dân
hợp tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu
người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng của Nhà nước.
Theo Wild và Mutebi (1996), tại VQG Bwindi Impenetrable và MgaHinga
Gorilla thuộc Uganda việc hợp tác quản lý được thực hiện theo quy ước giữa ban quản
lý VQG và cộng đồng dân cư. Trong đó, người dân được phép khai thác một số lâm
sản trên quan điểm khai thác sử dụng bền vững, đồng thời có nghĩa vụ quản lý bảo vệ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

tài nguyên rừng. Như vậy, việc hợp tác quản lý tại đây mới chỉ có hai đối tác là Ban

quản lý VQG và cộng đồng dân cư tham gia.
Theo Sherry. E. (Canada) (1999), việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên
tại VQG Vutut được thực hiện trên nguyên tắc: Có sự phối hợp giữa chính quyền, Ban
quản lý VQG và cộng đồng dân cư. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được các mối quan
tâm của các bên tham gia và sử dụng kiến thức bản địa của người dân địa phương vào
mục tiêu bảo tồn. Đồng thời, ban quản lý VQG xây dựng và đưa ra các mơ hình đó.
Như vậy, việc hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa Nhà nước
và cộng đồng dân cư địa phương. Đồng thời lợi dụng được kiến thức bản địa vào công
tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hoá.
Trong báo cáo nghiên cứu sự hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại VQG
Andringitra của Madagascar, Shuchenmann (1999), viết rất rõ: Sự hợp tác đồng quản
lý ở đây có rất nhiều các bên tham gia như chính quyền, ban quản lý VQG, cơ quan du
lịch và người dân. Chính quyền ban hành nghị định nhằm đảm bảo cuộc sống cho
người dân cả về vật chất lần tinh thần như được phép chăn thả gia súc, khai thác tài
nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn các đền thờ cúng thần
rừng đáp ứng cuộc sống tâm linh. Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia vào các
công tác bảo vệ và sử dụng bền vững các giá trị đa dạng sinh học trong VQG và khu
vực lân cận.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng một nửa
số huyện ở Zimbabuê tham gia vào chương trình CAMPFIRE, ở đó người dân có thể
chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chương
trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp người dân cải thiện được quyền tiếp cận
với tài nguyên rừng, tuy nhiên chưa giúp người nghèo cải thiện đáng kể kế sinh nhai.
Tại khu bảo tồn Hồng gia Chiwan ở Nepal, Oli Krishna Prasad (1999), có viết
trong báo cáo như sau: Cộng đồng dân cư vùng đệm được tham gia hợp tác với một số
bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng
khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ
đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu
này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm.
Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) trong báo cáo “Hợp

tác quản lý với người dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động” đã nghiên cứu các hoạt
động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld. Do người dân nhận thức chưa cao về bảo
tồn thiên nhiên, trong khi đó cơng việc của họ làm ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của
VQG. Ban quản lý VQG đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và
cho đến năm 1991 mới chính thức tìm ra được phương thức hợp tác quản lý với cộng
đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ tài nguyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

(Contractual Agreement). Trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên
địa phận của mình, cịn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở
hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Theo Reid, H (2000), việc hợp tác quản lý tài nguyên thiên nhiên tại VQG
Kruger, người dân trước đây đã chuyển đi từ Makuleke, khi chính phủ mới thành lập
đã cho phép người dân trở lại vùng đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền
sử dụng đất đai cũ, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực
VQG, đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả
đạt được về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho
các nước đang phát triển khác.
Theo Poffenberger, M. và McGean, B. (1993), trong báo cáo “Liên minh cộng
đồng: Đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dong Yai nằm
ở Đơng Bắc và khu rừng phịng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dong Yai, người
dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn,
đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng
đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái, cũng như phục vụ lợi ích của người dân
trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cư cũng rất thành cơng trong cơng tác quản
lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định rằng nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và

chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành cơng trong việc kiểm sốt các hoạt
động khai thác q mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động
tới môi trường. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu
cho Việt Nam, bởi Thái Lan cũng là một nước trong vùng Đơng Nam Á, có một số đặc
điểm tương đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.
Nhận xét: Qua những nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về đồng quản lý
cho thấy: Bước đầu đã hình thành được sự liên kết giữa nhà nước và người dân (chủ
yếu là Ban Quản lý và người dân) nhằm giải quyết những mâu thuẫn trước mắt là sự
phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng tài nguyên rừng với việc quản lý bảo vệ
rừng của Nhà nước. Đồng thời, đồng quản lý đã một phần cải thiện được cuộc sống
của người dân và người dân đã khẳng định được vai trị của mình trong vấn đề quản lý
tài nguyên rừng.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về đồng quản lý ở đây mới chỉ dừng lại ở
sự thỏa thuận giữa 2 hoặc 3 đối tác (Ban Quản lý, người dân, cơ quan du lịch), mà
chưa xây dựng được mơ hình cơ bản về đồng quản lý cũng như chưa đề ra được những
giải pháp và nguyên tắc cụ thể cho các bên khi tham gia đồng quản lý rừng. Vì vậy
việc đưa ra được bộ máy tổ chức Đồng quản lý cũng như đề ra nguyên tắc và giải pháp
phù hợp với từng đối tác khi tham gia đồng quản lý là một hướng đi mà đề tài đang
xây dựng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

1.2.2. Nghiên cứu, thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Tài nguyên rừng Việt Nam trước đây do Nhà nước trực tiếp quản lý, mọi hoạt
động từ xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng tài nguyên rừng đều do Nhà nước quyết
định. Trong những năm gần đây xu hướng chuyển từ quản lý lâm nghiệp truyền thống
sang công tác quản lý lâm nghiệp xã hội đã phát huy được những hiệu quả nhất định.

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nhà nước ta tiến hành thành lập
hàng loạt các hợp tác xã. Do nguồn tài nguyên rừng còn nhiều, cộng với ý thức bảo tồn
đa dạng sinh học cịn thấp, cho nên cơng tác quản lý tài nguyên rừng của các hợp tác
xã chưa thật tốt, họ coi tài nguyên rừng là của chung, các hoạt động khai thác và sử
dụng đều mang tính tập thể. Đây cũng có thể coi là một sự hợp tác trong quản lý tài
nguyên rừng (Đồng quản lý), tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức quan hệ thấp, chưa thật
sự hiệu quả.
Sự hợp tác quản lý cộng đồng địa phương đối với tài nguyên rừng được phát
triển qua từng giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1954: Các cộng đồng dân tộc tự quản lý và kiểm soát rừng theo quy
ước cộng đồng.
- Giai đoạn 1955 -1986: Ở miền Bắc sau đó cả nước thực hiện theo mơ hình
quản lý tập trung theo chế độ tập thể làm chủ. Hình thức quản lý rừng cộng đồng hay
đồng quản lý ở giai đoạn này bị mai một và suy giảm.
- Giai đoạn 1986: Thực hiện chính sách đổi mới, Nhà nước thực hiện quyền sử
dụng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình. Nhà nước thực hiện chính sách phi tập trung
và giao quyền quản lý rừng và đất rừng cho địa phương.
Năm 1997, tại Vườn quốc gia Cát Tiên khái niệm đồng quản lý lần đầu tiên
được đưa vào giới thiệu tại một khóa tập huấn về bảo tồn thiên nhiên, dưới sự tài trợ
của Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên khái
niệm đồng quản lý tài nguyên vẫn chưa thể tiến hành triển khai thực hiện trên thực tế,
nên khái niệm đồng quản lý vẫn dừng lại ở trên giấy với lý thuyết cơ bản.
Tại Khu BTTN Pù Luông: Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và cs (2000), đã có
cơng trình nghiên cứu về sự phối hợp quản lý và bảo tồn, đồng thời đã đánh giá về tình
hình sử dụng đất đai, nhà ở và cách quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản
vùng đệm khu BTTN Pù Luông. Bước đầu cũng đã đưa ra được một số phân tích về sự
phụ thuộc của người dân đối với tài nguyên rừng và đánh giá một số thể chế, chính
sách hiện nay đối với cơng tác quản lý rừng đặc dụng. Tuy nhiên chưa đánh giá được
đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý cũng như chưa đưa ra được nguyên tắc và giải pháp
thực hiện.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Ngồi ra cũng có một số hội thảo và dự án nhỏ khác đang được triển khai thực
hiện nhằm xây dựng mơ hình đồng quản lý tài ngun như: Hội thảo về ý tưởng thành
lập khu bảo tồn thiên nhiên Phu Xai Lai Leng do cộng đồng quản lý, tổ chức ngày 4/8/
2003 tại Nghệ An; Dự án về đồng quản lý Khu BTTN Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế do tổ chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ. Tuy nhiên các dự án và hội
thảo trên đều chưa đưa ra được tiến trình, thống nhất nguyên tắc và các giải pháp thích
hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên.
Một nghiên cứu mới trong quá trình xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng
phịng hộ tại Hịa Bình, dưới sự tài trợ của Dự án phục hồi rừng đầu nguồn tự nhiên bị
suy thoái tại miền Bắc Việt Nam ( RENFODA – JICA) cho thấy: Dự án đã nghiên cứu
và đề xuất được một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng phòng hộ
tại xóm Lịn xã Bình Thanh và xóm Dưng xã Hiền Lương, trong khuôn khổ dự án
bước đầu đã lựa chọn một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý để áp dụng trong
các hoạt động của Dự án trên địa bàn 2 xã này. Đây là một sự thử nghiệm áp dụng
phương thức đồng quản lý rừng lần đầu tiên tại Việt Nam cho rừng phòng hộ.
Ngày 27/3/2014, tại Hà Nội, Tổng cục Lâm nghiệp đã tổ chức Hội thảo tham
vấn quốc gia về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế đồng quản
lý rừng. Dự thảo Quy chế Đồng quản lý rừng đưa ra lấy ý kiến tại Hội thảo gồm 3
Chương và 17 điều, gồm các nội dung cơ bản về những quy định chung; nội dung,
cách thức thực hiện đồng quản lý rừng và tổ chức thực hiện. Mục tiêu của Quy chế
nhằm khuyến khích và thu hút cộng đồng dân cư thơn, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp
pháp trong và gần rừng, các bên liên quan ở địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, cơ quan nhà nước có liên quan đóng góp nguồn lực cùng tham gia quản lý
rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, góp phần cải thiện sinh kế người dân, bảo tồn và phát

triển rừng bền vững.
Như vậy, ở Việt Nam, đồng quản lý hay hợp tác quản lý là mới, còn trong giai
đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong quá trình ứng dụng và thực tiễn. Do
vậy, việc tham gia của các bên liên quan cịn mang nặng tính hình thức và chồng chéo
về quản lý. Đặc biệt đối với cộng đồng dân cư sinh sống tại khu vực vùng đệm của các
Khu bảo tồn và VQG, việc tham gia vào mơ hình cịn mang tính thụ động, họ chưa
được coi là chủ thể tích cực trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy,
việc đưa ra vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng cần phải thực hiện trên cơ sở
lý luận và các bước tiến hành về quản lý phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở
nước ta và đặc biệt là sự hợp tác nhiệt tình của địa phương.
Nhận xét: Các nghiên cứu trước đây, phần lớn các tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu đồng quản lý giữa ban quản lý khu rừng đặc dụng với cộng đồng dân cư
sống trong và gần rừng, chưa có nhiều nghiên cứu chú ý tới các cơ quan, tổ chức khác
có mối quan tâm hoặc có chức năng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn. Mặt khác đề
xuất tổ chức bộ máy, tiến trình thực hiện đồng quản lý nhiều điểm chưa thống nhất,
chưa phù hợp với thực tiễn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội xã An
Tồn đến cơng tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu BTTN An Tồn.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, những thuận lợi
và khó khăn trong đồng quản lý rừng tại Khu BTTN An Tồn.
- Đề xuất xây dựng mơ hình đồng quản lý và một số giải pháp thực hiện mơ

hình đồng quản lý Khu BTTN An Toàn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ chế quản lý, bảo vệ rừng ở Khu BTTN An Toàn, tỉnh Bình Định.
- Kiến thức bản địa của cộng đồng và thể chế của chính quyền địa phương trong
quản lý, bảo vệ rừng tại Khu BTTN An Tồn, tỉnh Bình Định.
- Xây dựng mơ hình đồng quản lý rừng ở Khu BTTN An Tồn, tỉnh Bình Định.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do địa bàn khu vực nghiên cứu nằm trọn trong địa phận xã An Toàn, huyện An
Lão nên phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại địa bàn xã An Tồn, huyện
An Lão, tỉnh Bình Định.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã An Tồn đến
cơng tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên An Tồn
2.3.2. Hiện trạng cơng tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên An Toàn
- Cơ cấu tổ chức và các hoạt động quản lý bảo vệ rừng ở Khu BTTN An Toàn.
- Những mối đe dọa trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu BTTN An
Toàn.
- Mức độ tham gia và kiến thức bản địa của cộng đồng trong sử dụng, bảo vệ tài
nguyên rừng.
- Vai trò, chức năng của các bên liên quan tham gia trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng tại Khu BTTN An Toàn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×