Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây sa nhân tím (amomum longiligulare t l wu) trong giai đoạn vườn ươm ở bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được bất kỳ ai cơng bố trong cơng
trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Trần Công Quang

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Thị Hồng Hải giảng viên
trường Đại học Nơng Lâm Huế đã truyền đạt kiến thức, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế và quý thầy cô giáo khoa Nông học
trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo mơi trường học tập thuận lợi, tận tình giảng dạy
truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian theo học do trường tổ chức.
Cảm ơn lãnh đạo phịng Nơng Nghiệp & PTNT huyện Vĩnh Thạnh – Bình Định
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 07 năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Công Quang



PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
4. Những điểm mới của đề tài .........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................4
1.1. Tổng quan về cây sa nhân ........................................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và sự đa dạng của cây Sa nhân .............................................4
1.1.2. Đặc điểm của cây Sa nhân .....................................................................................6
1.1.3. Thực trạng về nghiên cứu, sản xuất Sa nhân trên thế giới và Việt Nam .............16
1.2. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bình Định ...................................................................26
1.2.1. Vị Trí địa lý .........................................................................................................26
1.2.2. Địa hình ...............................................................................................................27
1.2.3. Đất đai..................................................................................................................28
1.2.4. Khí hậu ................................................................................................................29
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............35
2.1. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................35

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................35
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................35

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................36
2.4.1. Các thí nghiệm .....................................................................................................36
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 40
2.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................................40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................41
3.1. Ảnh hưởng của các nồng độ chất kích thích α-NAA và độ dài hom giâm đến tỷ lệ
sống và khả năng sinh trưởng của hom giâm ................................................................ 41
3.2. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng, phát triển của
hom giâm cây sa nhân tím ............................................................................................. 59
3.2.1. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống và khả năng bật chồi của hom giâm..........60
3.2.2. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ ra lá của hom giâm .....................................62
3.2.3. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ tăng trưởng đường kính gốc.......................62
3.2.4. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của chồi con ...........63
3.3. Ảnh hưởng của các độ che sáng khác nhau đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng,
phát triển của hom giâm ................................................................................................ 64
3.3.1. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống, khả năng bật chồi của hom giâm ..........65
3.3.2. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tốc độ ra lá của hom giâm ............................... 66
3.3.3. Ảnh hưởng của độ che sáng đến đường kính gốc của chồi con ..........................67
3.3.4. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của chồi con ..........68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................70

Kết luận..........................................................................................................................70
Đề nghị ..........................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DHNTB:

Duyên hải nam trung bộ

KHKTNN: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
TP:

Thành phố

NT:

Nghiệm thức

α-NAA:

α-Napthalene Acetic Acid

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê một số loài mang tên Sa nhân ở Việt Nam .....................................5
Bảng 2.2. Diễn biến diện tích, sản lượng khai thác Sa nhân .........................................22
Bảng 2.3: Diện tích sa nhân tự nhiên ở Bình Định có trữ lượng để khai thác ..............25
Bảng 2.4. Năng suất sa nhân trung bình/ha ...................................................................25
Bảng 2.5. Diện tích, trữ lượng sa nhân tự nhiên 19 xã có khả năng thu hái .................26
Bảng 2.6: Phân loại đất và tổng hợp các loại đất tỉnh Bình Định. ................................ 29
Bảng 2.7. Tổng số giờ nắng trung bình của Bình Định .................................................31
Bảng 2.8. Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa nóng .......................................................32
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của các nồng độ chất kích thích α-NAA đến tỷ lệ sống và khả
năng sinh trưởng của hom giâm ....................................................................................42
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng
của hom giâm.................................................................................................................47
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các nồng độ chất kích thích α-NAA và độ dài hom giâm đến
tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của hom giâm ........................................................53
Bảng 3.4. Tham số thống kê khi phân tích phương sa nhân hai nhân tố các chỉ tiêu tỷ
lệ sống và khả năng sinh trưởng của hom giâm ở các nghiệm thức thí nghiệm ...........59
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống và số chồi của hom giâm ...............60
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ ra lá của hom giâm .............................. 62
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ tăng trưởng đường kính gốc ................63
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của chồi con .....64
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống, khả năng bật chồi của hom giâm
.......................................................................................................................................65
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tốc độ ra lá của hom giâm.......................66
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của độ che sáng đến đường kính gốc của chồi con ..................67
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của chồi con
.......................................................................................................................................68


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiêu thụ sa nhân của một số thị trường chính trên thế giới ..............20
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ sống của hom cây sa nhân tím ..43
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến số chồi của hom giâm ....................44
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến chiều cao của chồi .........................45
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến đường kính gốc của chồi non ........46
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến số lá của hom giâm ........................46
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm tới tỷ lệ sống của cây sa nhân tím...48
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của chiều dài hom giâm đến số chồi của hom giâm ..............49
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến chiều cao của hom giâm ...............50
Biểu đồ 3.9 Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến đường kính gốc thân ......................51
Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến số lá của hom giâm .....................52
Biểu đồ 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA và độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống ....54
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA và độ dài hom giâm đến số chồi ........55
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA và độ dài hom giâm đến chiều cao .....56
Biểu đồ 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA và độ dài hom giâm đến đường kính
gốc thân..........................................................................................................................57
Biểu đồ 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA và độ dài hom giâm đến số lá ............58
Biểu đồ 3.16. Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống của hom giâm ..........................61
Biểu đồ 3.17: Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống của hom giâm.....................65
Biểu đồ 3.18: Ảnh hưởng của độ che sáng đến khả năng bật chồi................................ 66
Biểu đồ 3.19: Ảnh hưởng của độ che sáng đến đường kính gốc ...................................68
Biểu đồ 3.20: Ảnh hưởng của độ che sáng đến chiều cao .............................................69


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay lâm sản phụ dưới tán rừng góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng. Ngoài nguồn lâm sản, thì việc khai thác lâm
sản phụ dưới tán rừng đang là một nguồn thu rất được quan tâm. Lâm sản phụ dưới
tán rừng có nhiều loại trong đó có cây dược liệu là một trong những loại lâm sản
phụ nhận được nhiều sự quan tâm. Việt Nam có tiềm năng cây dược liệu lớn nhưng
chưa được phát huy. Ngược lại, nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị cạn kiệt, nhiều
loài dược liệu quý đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng do hai nguyên nhân chủ
yếu là rừng tự nhiên bị suy thối cả về diện tích và trữ lượng rừng, điều kiện sinh
thái của rừng khơng cịn phù hợp cho một số loại cây sinh trưởng và phát triển.
Việc khai thác quá mức không đúng kỹ thuật dẫn đến nhiều loại cây khơng cịn khả
năng tái sinh. Cơng tác quản lý chưa có chính sách mang tính chất vĩ mô để bảo tồn
và phát triển nguồn dược liệu trong rừng tự nhiên cũng như nguồn gen của các lồi
cây này.
Cây sa nhân tím (Amomum longiligulare t.l. wu) là cây dược liệu quý được
dùng nhiều trong các vị thuốc của y học cổ truyền phương đông bao gồm Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và nhiều quốc gia khác. Hạt sa nhân
còn dùng làm gia vị, tinh dầu sa nhân dùng làm hương liệu sản xuất xà phịng, nước
hoa, mỹ phẩm và có giá trị xuất khẩu. Nhưng hiện nay cây sa nhân là cây dược liệu
quý đang ngày một ít đi cùng với sự mất đi của rừng. Trước đây hàng năm nước ta
xuất khẩu khoảng 250 - 400 tấn, ngày nay, giảm chỉ cịn vài chục tấn [2]. Ở Việt
Nam có 13 giống sa nhân phân bố trong rừng tự nhiên, là cây mọc dưới tán rừng,
khơng cạnh tranh đất, chống xói mịn và cháy rừng trong mùa nắng. Từ lâu đời,
người dân miền núi nước ta đã biết thu hái quả sa nhân từ rừng tự nhiên mà chưa

có tập quán trồng. Hơn 10 năm nay một số vùng như huyện Mai Châu (Hịa
Bình), Mộc châu (Sơn La) nhân dân đã chọn giống sa nhân có năng suất chất
lượng cao để gây trồng theo kinh nghiệm của người Lào và đã có thu nhập đáng
kể. Một số hộ có kinh nghiệm trồng mỗi năm có thu hoạch vài chục triệu đồng
từ bán hạt sa nhân [1].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Ở Bình Định việc khai thác sa nhân trong suốt thời gian dài được tiến hành
theo phương pháp thu hái tự nhiên, không theo một quy tắc kỹ thuật nào. Công tác
quản lý, bảo tồn phát triển chưa được quan tâm đúng mức dân đến cây sa nhân
trong tự nhiên ngày càng khan hiếm. Cũng như bất kỳ loài cây nào khác, cây sa
nhân chỉ có gây trồng, ni dưỡng mới phát triển được. Mặt khác, trong hạt sa nhân
chứa 2-3% tinh dầu, nên khả năng tái sinh cây từ hạt trong rừng tự nhiên cũng như
việc nhân giống từ hạt gặp nhiều khó khăn [2]. Theo Nguyễn Thanh Phương
(2008), cây sa nhân gieo từ hạt thì sa nhân 4 năm mới cho thu hoạch quả trong khi
đó cây trồng từ hom thì 1,5 năm đã cho thu hoạch [5].
Từ những yêu cầu của thực tế, để đẩy mạnh nhân nhanh giống cây sa nhân
tốt đáp ứng yêu cầu số lượng, chất lượng đưa vào sản xuất nên tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây sa nhân tím (Amomum
longiligulare T.L. Wu) trong giai đoạn vườn ươm ở Bình Định”.
2. Mục đích của đề tài
Tăng khả năng nhân giống cây sa nhân tím bằng phương pháp giâm hom
nhằm đẩy mạnh sản xuất giống cây sa nhân, tạo ra giống tốt đáp ứng yêu cầu số
lượng, chất lượng đưa vào sản xuất, phát triển kinh tế vườn rừng, góp phần làm
tăng nguồn lợi kinh tế cho người dân và bảo tồn nguồn gen dược liệu quý tại Bình
Định và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá khả năng nhân giống cây sa nhân tím bằng phương pháp giâm hom.
- Cung cấp dữ liệu khoa học về ảnh hưởng nồng độ chất kích thích sinh
trưởng α-NAA, độ dài hom giâm, giá thể làm bầu ươm và tỷ lệ che sáng đến tỷ lệ
sống và khả năng sinh trưởng phát triển của cây con.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo về cây Sa nhân tím.
Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được nồng độ α-NAA, độ dài hom giâm, công thức giá thể làm
bầu ươm và tỷ lệ che sáng thích hợp cho việc nhân giống cây sa nhân tím bằng hom
giâm nhằm áp dụng vào thực tế sản xuất để sản xuất nhanh với số lượng lớn cây
giống đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vườn rừng tại địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

4. Những điểm mới của đề tài
Cây sa nhân được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp gieo hạt và tách
bụi. Những phương pháp này gặp phải những nhược điểm lớn là hệ số nhân giống
thấp, đối với cây con gieo hạt cần thời gian dài hơn cây nhân giống vơ tính để ra
hoa và kết quả. Trong khi đó phương pháp nhân giống bằng giâm hom chưa được
chú ý nghiên cứu, vì vậy chúng tơi triển khai nghiên cứu này nhằm nghiên cứu khả
năng nhân giống bằng hom cây sa nhân tím.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây sa nhân
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và sự đa dạng của cây sa nhân
Cây sa nhân có tên khoa học là Amomum longiligulare T.L.Wu thuộc họ
gừng (Zingiberaceae). Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có
khả năng thích nghi rộng. Cây đặc biệt ưa ẩm, chịu bóng và có thể ưa sáng, thường
mọc tập trung thành đám ở dưới tán cây rừng, ven rừng và bờ suối. Phân bố rộng
rãi ở Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam (Trung Quốc), Việt Nam, Lào, Campuchia và
Thái Lan. Ở Việt Nam, sa nhân tím phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên
và một số tỉnh Miền Trung. Ðặc biệt ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Nghệ
An, Gia Lai, Quảng Bình, Quảng Trị, Ninh Thuận..., cây sa nhân mọc trong tự
nhiên có đến vài nghìn ha, mùa hoa [1], [9], [14].
Sa nhân là một loài thuộc chi Amomum Roxb thuộc họ gừng được Carolus
Linaeus công bố năm 1773. Theo số liệu bổ sung của Index Kawensis thì có tên
chính thức trong chi Amomum có tới 250 lồi. Ở Trung Quốc có 31 lồi sa nhân
được thống kê và mơ tả, phân bố chủ yếu ở vùng Nam Trung Quốc giáp với Việt
Nam và Lào. Nhóm lồi mang tên sa nhân ở Việt Nam thuộc chi Amomum Roxb.
Theo Nguyễn Ngọc Bách (2006), Việt Nam có 13 giống sa nhân với trên 100 lồi.
Các cơng trình nghiên cứu về sa nhân cho rằng rất đa dạng về thành phần lồi, giá
trị sử dụng thơng qua việc xuất khẩu sản phẩm trong nền kinh tế và có ý nghĩa
trong việc đóng góp vào bảo tồn đa dạng sinh học [1]. Bảng 2.1 trình bày một số
lồi mang tên sa nhân tím ở Việt Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


Bảng 1.1. Thống kê một số loài mang tên sa nhân ở Việt Nam
TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Phân bố

1

Amomum villosum Lour
Sa nhân đỏ
var T.L Wu

Hồ Bình, Bắc Cạn, Thái Ngun,
Phú Thọ, Nghệ An

2

A. xanthioides Wall ex Bak
Sa nhân xanh
T.Lwu

Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắc
Lắc, Hồ Bình

3

A. auran tiacum H.T T Sa

Sa nhân đỏ
nhân S.W.Zhao

Lai Châu, Sơn La

4 A. longiligulare T.L. Wu

Sa nhân tím

Phú Thọ, Phú n, Bình Định,
Đắc Lắc, Gia Lai, Quảng Ngãi

5 A. lappaceum Ridl

Sa nhân

Hoàng Liên Sơn

6 A. ovoideum Gaguep

Sa nhân trắng

Hồ Bình, Phú Quốc (Kiên Giang),
Ba Vì (Hà Nội), Thanh Hoá

A. echinosphaera K.
7 Schum (giống A.
villosrum)

Sa nhân đỏ


8 A. bislorum Jack

Sa nhân 2 hoa

Đắc Lắc, Quảng Nam, Đà Nẵng

9 A. repoense Pierre

Sa nhân

Quảng Nam, Đà Nẵng

10 A. vespertilio Gagnep

Sa nhân Thầu
dầu se đất

Yên Bái, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Phú Thọ

11 A. schmidtii Gagnep

Sa nhân hồi

Lai Châu, Sơn La

12 A. thyrsoideum Gagnep

Sa nhân hoa thưa Ninh Bình


13 A. repens Sorner

Sa nhân; Rễ gấm Lào Cai, Ninh Bình

14 A. davieanum Pierre

Sa nhân

Lai Châu, SơnLa

15 A. cardamomum Willd

Đậu khấu

Trung Bộ

Ba Vì (Hà Nội), Thanh Hoá,
Phú Yên

(Nguồn: Dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, 2002)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Mặt hàng sa nhân thực tế đã được khai thác, thu mua từ nhóm lồi phức tạp
kể trên, trong đó phổ biến nhất là 2 loài: Amomum longiligulare T.L. Wu (sa nhân
tím), A. villosum Lour (sa nhân đỏ). Lồi A. longiligulare T.L. Wu do Nguyễn

Chiều thu mẫu ở Đắc Lắc, mô tả và công bố lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm
1986. Loài này thường phân bố tự nhiên ở Phú Thọ, Bình Định, Đắc Lắc, Khánh
Hịa. Lồi sa nhân tím hiện có diện tích mọc hoang nhiều nhất và chất lượng, cũng
như năng suất hạt rất cao, đồng thời dễ trồng và quản lý chăm sóc vì vậy đây là đối
tượng quan trọng cần được nghiên cứu bảo tồn và gây trồng [6].
1.1.2. Đặc điểm của cây sa nhân
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cây sa nhân thuộc họ gừng, là một loài cây thân thảo sống lâu năm, mọc
thành khóm. Cây cao 1,5 - 2m, lá màu xanh đậm, dài 25-35cm, rộng 10-15cm, mặt
nhẵn. Đặc điểm thực vật của cây sa nhân gồm:
Thân, rễ:
Thân khí sinh là thân cỏ sống nhiều năm, cao 1-3 m, tiết diện tròn, màu
xanh, nhẵn, mang 18-22 lá; đoạn thân dài 40-50 cm từ gốc lá khơng có phiến lá mà
chỉ gồm các bẹ lá ơm sát.
Thân rễ tiết diện trịn, đường kính 0,3-1,5 cm, màu vàng xanh, có nhiều lơng
mịn, chia thành nhiều lóng ngắn, ở mỗi lóng có 1 lá màu nâu, dạng vẩy khô xác,
lợp lên nhau.Hàng năm mỗi bụi sa nhân sinh ra khoảng 3-5 “tia thân ngầm” nằm
sâu từ 1-2cm dưới mặt đất. Các tia này xuyên sâu vào đất rồi trồi lên mặt đất để tạo
thành một cây sa nhân mới. Rễ cây sa nhân là rễ chùm mọc tập trung, ở tầng đất
mặt 0-15cm, phát triển theo mặt nằm ngang, không ăn sâu.
Lá:
Lá đơn, không cuống, mọc so le thành 2 dãy, hình ngọn giáo gốc trịn, đầu
nhọn thường có màu nâu khơ xác ở các lá trưởng thành, dài 33-37 cm, rộng 5-5,5
cm, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; gân lá lơng chim, gân chính hơi
lõm ở mặt trên nổi rõ ở mặt dưới, rất nhiều gân phụ song song không rõ. Bẹ lá nhẵn
cứng, rìa có nhiều lơng màu nâu, ơm sát vào nhau. Lưỡi nhỏ dài 0,4-0,5 cm dạng
màng, chia 2 thùy rất cạn, rìa có rất nhiều lơng mịn, giữa lưỡi nhỏ và phiến lá có
nhiều lơng mịn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7

Hoa:
Cụm hoa chùm mọc từ các đốt thân ngầm dưới mặt đất, dài 18-20 cm, mang
nhiều hoa màu vàng nhạt ở 9-11 cm phía trên. Hoa khơng đều, lưỡng tính mẫu 3,
cuống hoa hình trụ rất ngắn, dài 0,15-0,2 cm, màu vàng xanh, nhiều lông mịn. Lá
bắc dạng vẩy khô xác màu nâu, dài 2-3 cm, rộng 0,4-0,5 cm, lá bắc bao trọn nụ
hoa, khi hoa nở hoa vượt ra khỏi lá bắc, các lá bắc xếp lợp lên nhau. Lá bắc con
màu nâu mỏng, hình ống dài 0,8-1 cm, phía trên chia 2 thùy hình tam giác đỉnh
nhọn. Đài hoa dính nhau ở dưới thành ống dài 1,2-1,5 cm, trên chia thành 3 thùy
khơng đều. Tràng hoa dính nhau phía dưới thành ống dài 2,5-2,8 cm, trên chia 3
thùy khơng đều, 1 thùy lớn hình thuyền dài khoảng 1 cm dựng đứng phía sa nhân, 2
thùy nhỏ phía trước dài khoảng 0,5 cm cong xuống phía dưới và bị che bởi cánh
mơi. Bộ nhị 1 nhị thụ phía sa nhân đính trên miệng ống tràng, khi hoa nở bao phấn
cong thẳng góc với chỉ nhị; chỉ nhị hình lịng máng, dài 0,4-0,5 cm, màu vàng, ơm
lấy vịi nhụy; bao phấn hình bầu dục dài 2-3 mm, màu vàng, 2 ô, nứt dọc hướng
trong, chung đới kéo dài thành màng mỏng màu trắng có 3 thùy một thùy lớn ở
giữa và 2 thùy nhỏ 2 bên; cánh môi do nhị lép tạo thành, đính trên miệng ống tràng,
cong ra phía ngồi dạng hình muỗng úp, dài 1-1,2 cm, rộng 0,4-0,5 cm, màu trắng,
có 1 rãnh cạn ở giữa, 4-5 sọc dọc màu tím, mép nguyên, đầu chia thành 2 thùy rất
cạn; gốc cánh mơi có nhiều lơng và mang 2 vẩy mỏng dài 0,2-0,3 cm do 2 nhị bất
thụ tạo thành. Hạt phấn màu vàng, hình cầu, trên bề mặt có nhiều gai ngắn, đường
kính 72-75 µm. Bộ nhụy gồm 3 lá nỗn, dính nhau tạo bầu dưới 3 ơ, mỗi ơ có nhiều
nỗn, đính trung trụ; bầu hình trụ ngắn, dài 2,5-3 mm, có nhiều lơng mịn ở mặt
ngồi; 1 vòi nhụy màu trắng dạng sợi dài 3,5-4 cm, phía dưới nằm tự do trong ống
tràng phía trên nằm trong chỉ nhị và ở giữa khe hở của 2 ô phấn; đầu nhụy hình
khối không vượt qua khỏi ô phấn ở gốc vịi nhụy có 2 khối hình tháp màu vàng, dài
1,5-2 mm.

Quả:
Quả mọc thành cụm trên mặt đất, hình bầu dục có 3 khía dọc, dài 2-2,2 cm,
rộng 1-1,2 cm, màu xanh, chín màu vàng lục, bề mặt có nhiều gai nhọn mềm; bên
trong chia 3 ngăn, mỗi ngăn chứa nhiều hạt. Quả khô màu nâu. Hạt mùi thơm vị hơi
cay, hình khối nhiều mặt, kích thước 0,02-0,03 cm được bao bởi 1 màng mỏng màu
trắng (áo hạt). Vỏ hạt màu đen, nhăn nhúm; ngoại nhũ màu trắng, nội nhũ màu
trắng ngà; phơi hình thn dài màu kem nằm giữa nội nhũ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Phân biệt các lồi sa nhân qua đặc điểm hình thái:
Trong số các loài sa nhân mọc tự nhiên đang được thu hái quả, có 4 lồi có
giá trị và rất dễ nhầm lẫn gồm:
- Sa nhân (Amomnm villosum Lour.): Phân bố rải rác khắp các tỉnh thuộc vùng
núi thấp và trung du cả ở miền Bắc và miền Nam.
- Sa nhân thân cao hay còn gọi là sa nhân lưỡi bẹ rất ngắn (Amomnm
ovoideum P. et Gagnep): Phân bố rải rác ở một số tỉnh thuộc vùng núi thấp chủ yếu
ở miền Bắc.
- Sa nhân hoa thưa hay còn gọi là sa nhân lưỡi bẹ ngắn (Amomnm thyrsoideum
Gagnep.): Phân bố rải rác ở một số tỉnh thuộc vùng núi thấp chủ yếu ở phía Nam.
- Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L. Wu.): Phân bố rải rác ở một số tỉnh
thuộc vùng núi thấp chủ yếu ở miền Nam.
Nhìn hình thái bên ngoài về dạng cây, dạng lá, hoa, quả (nhất là quả và hạt
đã khô), chúng tương đối giống nhau. Tuy nhiên, trong 4 loài trên chỉ duy nhất ở
lồi sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu.) có lá bẹ hình mác nhọn dài tiên
l,5 cm. Trong khi đó, cả 3 loài sa nhân, sa nhân hoa thưa và sa nhân thân cao có lá
bẹ ngắn và rất ngắn (dưới lcm), đầu lá bẹ không vuốt nhọn. Sa nhân đỏ (A.Villosum

Lour.var) có hoa trắng, có hai vạch đỏ, vàng; Sa nhân tím (A. Longiligulare
T.L.Wu) có hoa trắng, có mép vàng, vách đỏ tím; Sa nhân xanh (A.Xanthioides
Wall ex Bak) có hoa trắng, đốm tím.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh thái
Cây sa nhân tím là cây ưa ẩm, hơi ưa sáng và chịu bóng. Thường mọc tụ tập
thành đám dày đặc trên đất ẩm ở ven rừng kín thường xanh cịn nguyên sinh hay đã
trở nên thứ sinh; ven bờ các khe suối hay trên các nương rẫy thấp đã bỏ hoang, liền
kề với rừng.Sa nhân tím mọc tự nhiên trong các quần xã thứ sinh kể trên ở các tỉnh
phía Nam, thường có độ tàn che từ 10 – 60 ; độ cao dưới 600 m. Thuộc vùng có
khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm; nhiệt độ trung bình khoảng hơn 23°C;
lượng mưa từ gần 1.600 đến 3.300mm/năm; độ ẩm khơng khí trung bình trên
80%.Cây sinh trưởng phát triển gần như quanh năm, nhưng mạnh nhất vào mùa
mưa ẩm. Sa nhân tím ra hoa quả đều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt
và bằng cách mọc chồi từ thân rễ.Sa nhân nhân tím là cây có biên độ sinh thái
rộng, dễ trồng và có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, từ vùng núi
thấp đến trung du và cả ở đồng bằng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

a. Điều kiện sinh thái
Khí hậu:
Nhìn chung các lồi sa nhân chỉ thấy ở vùng có khí hậu nhiệt đới ở châu Á.
Theo cách phân chia tiểu vùng khí hậu theo quan điểm địa lý thực vật thì sa nhân
tím mọc tự nhiên ở Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm,
với hai mùa mưa và khô khá rõ rệt. Mùa mưa tập trung vào vụ Hè hay vụ Hè - Thu;
tổng lượng mưa ở trong ngưỡng từ 1532,5mm/năm (An Khê - Gia Lai) đến 3339,5
mm/năm (Ba Tơ - Quảng Ngãi) và độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 81%

(Sơn Hồ - Phú Yên) đến 84% (Ba Tơ - Quảng Ngãi). Nhiệt độ khơng khí trung
bình năm ở các vùng có Sa nhân tím mọc tự nhiên từ 23,5°C (An Khê - Gia Lai)
đến 25,9°C (Sơn Hoà - Phú Yên). Nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình ở các
điểm tương đối giống nhau - nghĩa là từ 32 - 34°C và 16 - 17°C. Song nhiệt độ tối
cao tuyệt đối có thể tới 41,7°C (Sơn Hòa - Phú Yên) và tối thấp tuyệt đối có thể
xuống thấp ở mức 9°C (An Khê - Gia Lai). Mùa khơ ở các điểm có sa nhân tím
mọc tự nhiên ở các tỉnh phía Nam thường trùng với các tháng là mùa Đơng và
Xn ngồi miền Bắc. Trong tổng số 4 - 5 tháng mùa khơ đó, có 2 - 3 tháng hồn
tồn khơng có mưa, nhưng do sống trong môi trường rừng ẩm, sa nhân tím vẫn
sinh trưởng phát triển tốt. Đặc biệt là vụ hoa cuối tháng 3 đầu tháng 4 do không bị
mưa, trời ln có nắng nên tỷ lệ đậu quả của cây khá cao.
Từ năm 1992 đến nay, sa nhân tím đã được thu thập đưa ra trồng ở một số
địa phương ở các tỉnh phía Bắc (Tân Lạc - Hồ Bình, Chân Mộng - Đoan Hùng Phú Thọ, huyện Bảo Thắng và thị xã Lào Cai - Lào Cai, Đại Từ - Thái Nguyên).
Mặc dù cây được trồng ở mơi trường khí hậu - thời tiết hơi khác với nơi mọc tự
nhiên, nhưng sa nhân tím vẫn sinh trưởng phát triển tốt và ra hoa kết quả nhiều.
Đặc trưng khí hậu ở những địa điểm trồng sa nhân tím kể trên là: Khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có mùa đơng lạnh, mưa tập trung vào mùa hè - thu và
mỗi năm cũng có 1 - 2 tháng được coi là khô hạn. Tuy nhiên mức độ khô hạn ở đây
không đến mức cực đoan như ở các tỉnh phía Nam. Nhiệt độ khơng khí trung bình
năm từ 22,9°C (thị xã Lào Cai) đến 23,l°C (Phú Hộ - Phú Thọ và Thái Nguyên).
Nhiệt độ tối cao trung bình từ 32,8°C (Thái Ngun) đến 33,7°C (Lạc Sơn - Hồ
Bình); nhiệt độ tối thấp trung bình từ 12,9°C (thị xã Lào Cai) đến 13,l°C (Thái
Nguyên) và 13,4°C (Phú Hộ - Phú Thọ), về nhiệt độ tối cao tuyệt đối ở các nơi
trồng sa nhân tím ở Miền Bắc tương tự như ở các điểm mọc tự nhiên ở các tỉnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10


phía Nam: 41°C (thị xã Lào Cai) và 41,7°C (Sơn Hồ - Phú n). Trong khi đó về
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối, do ở Miền Bắc có mùa đơng lạnh nên ngưỡng thấp nhất
tại Thái Nguyên và Phú Hộ - Phú Thọ là 3°C và 3,5°C, còn ở thị xã Lào Cai là
l,4°C. Lượng mưa hàng năm ở các điểm trồng sa nhân tím tại miền Bắc ở mức
trung bình cao hơn ở các điểm có cây mọc tự nhiên tại miền Nam. Nghĩa là từ
1.850mm/năm (Phú Hộ - Phú Thọ) đến 2052,4 mm/năm (Thái Nguyên) nhưng vẫn
thấp hơn ở Batơ - Quảng Ngãi (333 9,5 mm/năm).
Tóm lại, đặc điểm cơ bản về khí hậu đối với sa nhân tím là nền khí hậu nhiệt
đới gió mùa nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng trên 23°C. Cây đem
trồng ở các tỉnh phía Bắc mặc dù có mùa Đông lạnh trương đối kéo dài, nhưng vẫn
sinh trưởng phát triển tốt. Điều đó chứng tỏ, sa nhân tím có khả năng thích nghi
khá cao với điều kiện thời tiết ở các vùng tiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và
ẩm tại Việt Nam.
Thổ nhưỡng đất đai:
Sa nhân tím mọc tự nhiên ở các tỉnh phía Nam nhìn chung là ở trên loại đất
nâu - đỏ phát triển trên bazan hoặc nâu đỏ phát triển trên bazan có mùn tích tụ ở
chân núi (K’Bang - Gia Lai, Vĩnh Thạch - Bình Định, Sơn Hồ - Phú n...). Đặc
điểm chung của loại đất này là có tầng đất mặt sâu, tỷ lệ hạt sét cao, tơi xốp, dễ
thấm nước. Do điều kiện nóng và ẩm, lại có lượng mưa cao nên bị rửa trôi khá
mạnh; các chất sắt và nhơm ơxít khó hồ tan, lắng đọng nhiều làm cho đất hơi
chua, pH: 5 - 6. Tuy nhiên, sa nhânnhân tím là cây thường mọc ở chỗ đất thấp, ven
rừng, thung lũng, gần hành lang ven suối, nên ở đây loại đất nâu - đỏ bazan kể tiên
ít nhiều đã có sự thay đổi, do q trình thường xun được tích luỹ thêm bởi lóp
thảm mục nên ở tầng đất mặt có màu nâu xám và nâu đen. Hàm lượng mùn và lân
tổng số khá cao, nhưng kali lại thấp.Sa nhân tím trồng ở Tân Lạc - Hồ Bình; Chân
Mộng - Đoan Hùng - Phú Thọ; Quân Chu - Đại Từ - Thái Nguyên; ngoại ô thị xã
Lào Cai - Lào Cai... loại đất ở đây thuộc nhóm feralit vàng - đỏ hay đỏ - vàng, về
cấu tượng cơ bản cũng có tỷ lệ hạt sét cao, tơi xốp, dễ thấm nước, dễ bị rửa trôi
như loại đất đỏ - nâu hay nâu - đỏ trên bazan. Song điểm khác biệt cơ bản của các
loại đất ở các điểm kể trên thường nghèo về mặt dinh dưỡng, với hàm lượng mùn,

kali và lân tổng số thấp hơn (khoảng 30%) so với đất nâu - đỏ hay đỏ - nâu trên
bazan. Thực tế này có thể giải thích do đất để trồng sa nhân tím ở các địa điểm này
đều thuộc loại đất sa nhân nương rẫy, đã bỏ hoang lâu ngày và có độ chua cao, pH:
4,5 - 5,0. Bởi vậy, khi trồng sa nhân tím, muốn có năng suất cao phải chủ động bón
thêm các loại phân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Ngồi ra, Sa nhân tím đem trồng thí nghiệm ừên đất phù sa nhân sông Hồng
(Vườn Trung tâm NC Lâm Đặc Sản và Trung tâm Cây thuốc Hà Nội ở Thanh Trì thuộc Viện Dược liệu), cây vẫn sinh trưởng phát triển bình thường và ra hoa kết
quả nhiều. Điều đó chứng minh, sa nhân tím cũng có khả năng thích nghi cao đối
với một số loại đất có q trình lập địa khác nhau.
b. Sinh lý
Nhu cầu nước và độ ẩm:
Nước và độ ẩm khơng khí là một nhân tố sinh thái quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng phát triển của cây sa nhân tím. Nhờ có nước, rễ sa nhân tím mới
hấp thụ được các chất hữu cơ và chất khống hồ tan trong nước để thực hiện q
trình đồng hố. Trong những tháng mùa khơ ở các tỉnh phía Nam, cây sa nhân mọc
tự nhiên ở rừng vẫn thực hiện thoát hơi nước để mát lá và sinh trưởng phát triển tốt
là do nước ngầm và độ ẩm trong khơng khí từ quần xã rừng cung cấp.
Đối với sa nhân tím trồng tại tỉnh Hồ Bình, Phú Thọ, Lào Cai và Thái
Nguyên, yêu cầu về tưới nước khi mới trồng được đưa lên hàng đầu. So sánh tỷ lệ
sống và mọc chồi ở hai lô trồng khác nhau cho thấy:Lơ trồng tại Tân Lạc - Hồ
Bình vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 năm 1992, do thời tiết mùa xn có mưa phùn,
khơng cần tưới, tỷ lệ sống và đạt từ 91 - 96,4%. Trong khi đó, Lơ trồng tại xã Qn
Chu - Đại Từ tỉnh Thái Nguyên vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 năm 2004, lúc này
ít mưa và đất khơ. Mặc dù được tưới ngay sa nhân khi trồng nhưng tỷ lệ sống và

mọc chồi chỉ có 86,4%, thậm chí cịn thấp hơn ở chỗ không tưới được.
Nhu cầu nước đối với cây sa nhân khi mới trồng là rất quan trọng. Nước tưới
sẽ làm cho đất ở gốc được lèn chặt hơn so với không tưới. Mặt khác, nước làm cho
đất ẩm, duy trì cho các nhánh sa nhân tím ln được tươi, tạo điều kiện ra rễ và
mọc chồi. Sa nhân khi cây sa nhân tím đã mọc và cho đến suốt q trình sinh
trưởng về sa nhân, mặc dù khơng cần tưới, nhưng do có hệ thống rễ chùm phát triển
rất mạnh nên có khả năng hút được nhiều nước ngầm trong đất. Đặc biệt khi sa
nhân tím đã phát triển thành thảm dày đặc (sa nhân 2 năm tuổi), chúng cịn có khả
năng giữ nước cho đất.Tuy nhiên, cây sa nhân tím khơng chịu được ngập úng lâu
ngày. Vào thời kỳ ra hoa, nếu gặp trời mưa sẽ ảnh hưởng tới khả năng thụ phấn và
tỷ lệ kết quả. Điều đó có thể giải thích một phần tại sa nhâno vụ hoa tháng 4-5 thu
được nhiều quả gấp 4 lần so với vụ hoa tháng 7 - 8 có mưa nhiều (cây trồng ở các
tỉnh miền Bắc).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Nhu cầu ánh sáng:
Ánh sáng đối với sa nhân tím cũng là một nhân tố sinh thái cần và đủ. Có
ánh sáng cây mới thực hiện được q trình quang họp và đồng hố. Trong mơi
trường tự nhiên, sa nhân tím thường mọc xen dưới tán những cây bụi và cây gỗ,
với độ tàn che từ 10 - 60%; thậm chí có chỗ tới 70%. Tuy nhiên, ở độ tàn che trên
40% cây sinh trưởng mạnh về chiều cao. Tại một lô trồng ở xã Quân Chu, huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, do bị che sáng tới 60 - 70%, chiều cao cây đạt tới 2,5 - 3
m. ở các lô trồng khác với độ tàn che 20 - 30% cây chỉ cao từ 1,6 - 2,2 m; mật độ
số nhánh trên một mét vuông 45 - 50 nhánh, nhiều hơn ở lô che sáng 70% và số
cụm hoa cũng dày đặc và nhiều hơn tới 20% so với lô bị che sáng nhiều.
Ngược lại tại một lô trồng với diện tích hơn 3.000 m , chỉ có cây che sáng

xung quanh, Sa nhân trồng ở giữa gần như không được che sáng trực tiếp. Trong 2
năm đầu về mức độ sinh trưởng phát triển kém hơn các lô che sáng từ 20 - 40%.
Chiều cao cây trung bình chỉ đạt l,5 m (hoặc thấp hơn), nhưng vẫn thấy ra hoa quả,
thậm chí cao hơn tới 30% so với lơ bị che sáng nhiều (60 - 70%). Đối với cây mọc
tự nhiên trên đất sa nhân nương rẫy (xã K’Roong, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai),
mặc dù khơng có cây che sáng trực tiếp (nhưng đất ẩm), sa nhân tím ở đây vẫn tạo
thành đám dày đặc và có nhiều hoa quả.
Như vậy có thể khẳng định rằng, ánh sáng là nhân tố cần thiết của cây. Song
với độ tán che từ 10 - 30% là thích họp nhất cho sa nhân tím sinh trưởng phát triển
mạnh. Trong trường họp có những đám sa nhân tím mọc dày đặc, khơng có cây che
sáng trực tiếp mà vẫn sinh trưởng phát triển tốt là do ở xung quanh đó (ở đường
biên) có những cây gỗ hay cây bụi. vấn đề quan trọng nhất ở đây chính là mơi
trường đất cịn đủ ẩm. Vì thế chưa bao giờ thấy sa nhân tím xuất hiện ở những nơi
đất khô cằn.
Nhu cầu về dinh dưỡng khống:
Cây sa nhân tím mọc tự nhiên cũng như trồng đều cần các chất hữu cơ và
chất khoáng để cho cây sinh trưởng và phát triển. Những chất này là do lóp thảm
mục và các sản phẩm thứ cấp từ động vật rừng cung cấp. Thực tế trồng sa nhân tím
trên đất sa nhân nương rẫy tại ngoại ơ thị xã Lào Cai và Quân Chu - Đại Từ - Thái
Nguyên đã chứng minh việc cung cấp thêm Đạm, Lân, Kali thơng qua bón phân
PNK giúp cho cây ra hoa quả tốt. Lơ trồng tại Tân Lạc - Hồ Bình năm 1992
khơng bón thúc NPK, sa nhân 25 - 26 tháng (kể từ khi trồng) mới thấy hoa quả vụ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

đầu. Trong khi đó, các lơ trồng ở Qn Chu - Đại Từ - Thái Nguyên mới chỉ 18 19 tháng (kể từ khi trồng) đã thấy ra hoa quả và tỷ lệ số khóm có hoa quả cũng cao
hơn 30 - 40%. Vấn đề này còn phụ thuộc vào các nhân tố khác, nhưng chắc chắn

nhu cầu Lân (P2O5) là quan ừọng đối với quá trình đậu quả và cho quả có hạt chắc.
Sa nhân là cây ừồng lấy quả, bởi vậy ừong q trình chăm sóc cần chú ý cung cấp
thêm các chất hữu cơ, chất khoáng trong đó khơng thể thiếu phân lân.
1.1.2.3. Đặc điểm thu hái và chế biến quả Sa nhân
a. Ra hoa kết quả
Sa nhân tím mọc tự nhiên cũng như được trồng một năm có 2 vụ hoa quả, gồm:
Vụ chính: Hoa nở từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5; quả già từ giữa tháng 7 đến
tháng 8. Sa nhân tím mọc tự nhiên hoặc được trồng ở các tỉnh phía Nam có vụ hoa quả
này có thể sớm hơn ở phía Bắc khoảng gần 1 tháng. Nghĩa là hoa nở từ giữa tháng 3
hoặc đầu tháng 4.Đây là vụ hoa quả chính trong năm. Do hoa nở vào lúc ít mưa hoặc
khơng có mưa, nên lượng quả già thu được cao hơn vụ sa nhân từ 40 - 60%.
Vụ phụ: Vụ hoa này bắt đầu xuất hiện khi quả của vụ trên chưa già (cuối
tháng 6 - đầu tháng 7) và kéo dài rải rác đến tận tháng 9 hoặc tháng 10. Quả chín
thu được cũng rải rác từ tháng 9 đến tháng 12. Vụ này thường có ít hoa, khi hoa nở
hay gặp trời mưa, nên lượng quả thu hái được cũng thấp hơn nhiều so với vụ hoa
mùa xuân.
b. Tuổi ra hoa quả
Quan sát quần thể sa nhân trồng ở các thời vụ khác nhau cho thấy, các nhánh
từ 1 năm tuổi trở lên mới có khả năng ra hoa. Nhưng không phải tất cả các nhánh
cùng lứa tuổi này đều ra hoa quả. Tỷ lệ số nhánh có hoa vụ đầu tiên trong 1 khóm
chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 7%. Các vụ hoa quả của các năm sa nhân, tỷ lệ này sẽ
tăng dần lên tới 30 hoặc 40%. Các nhánh đã ra hoa quả sẽ tồn tại thêm khoảng 1
năm sa nhân nữa thì tàn lụi.Nếu cây giống sa nhân tím được trồng vào mùa đông
(tháng 11, 12), sa nhân 18 - 19 tháng tuổi (kể từ ngày trồng) nghĩa là vào tháng 6 - 7
năm sa nhân nữa, cây sẽ có hoa lần đầu tiên. Nếu cây giống sa nhân tím trồng vào
mùa xuân (tháng 2 - 3), sa nhân 25 - 26 tháng tuổi (kể từ ngày trồng). Nghĩa là vào
tháng 4 - 5 năm sa nhân nữa cây mới ra hoa lứa đầu tiên.
Như vậy, đối với vụ hoa quả đầu tiên của Sa nhân trồng phụ thuộc vào độ tuổi
của cây và sa nhân đó là tính thời vụ. Song từ năm thứ 3 trở đi, cây Sa nhân tím sẽ có
chu kỳra hoa quả theo đúng với qui luật sinh trưởng, phát triển của chúng.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

c. Sản lượng
Sa nhân trồng từ năm tuổi thứ 3 trở đi bước vào giai đoạn thành thục tái sinh.
Cây sẽ ra hoa quả đều hàng năm và mỗi năm cho 2 vụ hoa quả. Do cây có tốc độ đẻ
nhánh cao, nên rất khó phân biệt về khái niệm "cá thể" cũng như tuổi của các thế hệ
nhánh sa nhân trong quần thể. Vì vậy việc đếm số cây (nhánh) có hoa quả chỉ có
thể tính theo tỷ lệ tổng số cây trên một đơn vị diện tích (m 2). Tỷ lệ này sẽ vào
khoảng 30 - 40% khi sa nhân vào thời kì thành thục tái sinh.
- Mỗi nhánh cây sẽ có từ 1 - 3 chùm hoa quả. số quả trên 1 chùm thường có

từ 3 - 5 quả (ít nhất là 1, nhiều nhất là 9).
- Thời gian từ khi hoa nở đến khi quả già từ 65 - 75 ngày.
- Quả sa nhân tím (già) tươi đem phơi khô sẽ bị hao hụt khoảng 35 - 40%.

Nói cách khác tỷ lệ khơ/tươi của quả già là khoảng 60 - 65%.
- Năng suất 1 ha sa nhân trồng thuần loại vào thời kỳ thành thục một năm có

thể thu được từ 700 – 850 kg quả tươi, tương đương với 455 - 552,5 kg quả khô.
d. Thu hoạch
Thời vụ thu hoạch:
Sa nhân tím có 2 vụ thu hoạch là Hè và Đông; Sa nhân sa nhân khi trồng 1 2 năm cây cho quả bói, các năm sa nhân mới cho sản lượng ổn định (từ năm thứ 4
trở đi). Mỗi ha một năm có thể cho thu hoạch khoảng 350 - 450 kg quả khô. Thu
hái sa nhân phải đúng thời vụ chất lượng mới cao.
Sa nhân thu đúng tuổi gọi là sa nhân hạt cau, chất lượng tốt nhất. Thu hoạch
quả chính khoảng 20 ngày, vỏ quả màu đỏ tía, kẽ gai thưa, quả cứng. Để quả chín

mọng (quá 5 - 7 ngày) mới thu hái thì quả mềm, ngọt hết cay, ít tinh dầu là sa nhân
đường kém giá trị. Thu hoạch quả sa nhân cịn non sẽ cho hạt khơng mẩy, vị khơng
chua, cũng kém giá trị. Sa nhân tím được thu hoạch khi quả già, sắp chín.
- Đối với vụ hoa nở vào cuối tháng 3 (ở miền Nam), giữa tháng 4 (ở miền

Bắc) thì quả sẽ già từ cuối tháng 6 đến hết tháng 7.
- Đối với vụ hoa nở từ tháng 6, quả sẽ già rải rác từ đầu tháng 9 đến tháng

11 hoặc 12 (ở miền Bắc).
Nhận biết quả già:
Khi quả già, các gai trên quả ngắn hơn so với khi quả cịn non, bóp nhẹ thây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

cứng, bóc vỏ ra thấy các khối hạt có màu nâu vàng hay nâu, nếm phần áo hạt có vị ngọt.
Cách thu hái:
Ngày thu hái, chọn những ngày nắng ráo, đất tương đối khô để khi hái chân
không dẫm đè làm gãy thân ngầm, tác động nhiều đến hệ rễ của cây làm ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây. Tốt nhất, đi theo lối đi chăm sóc cây.Bới lớp thảm mục
dưới gốc cây để tìm quả, khi xác định chùm quả đã già, dùng kéo cắt cuống chùm
quả cho vào bao tải hay giỏ. Chỉ chọn lấy chùm quả già, quả non để lại thu sa nhân
(do hoa nở muộn). Khi bới tìm và cắt quả lưu ý khơng làm gẫy cây, rụng hoa (của
vụ sa nhân) ảnh hưởng đến sản lượng vụ sa nhân.
Chế biến sơ bộ
Loại bỏ tạp chất: Quả thu về tiến hành ngay việc loại bỏ tạp chất, bao
gồm: Nhặt bỏ rác và quả non, lép; bóc vỏ các lá vảy, lá bắc cùng tồn tại trên
chùm quả. Quả còn lại để nguyên cả chùm để khi phơi sấy để tạo độ thống cho

chóng khơ. Khi phơi sấy gần khô mới tiến hành tách lấy từng quả và bỏ cuống,
sa nhân đó sấy tiếp đến khơ. Có trường hợp: đồng thời với việc loại bỏ tạp chất
như trên, tiến hành ngắt rời quả, bỏ cuống.
Làm khô:
Hong phơi tự nhiên: Nếu thu hoạch trong thời kỳ thời tiết thuận lợi, quả Sa
nhân tím được phơi trực tiếp trên sân gạch, sân xi măng. Trời nắng, nhiệt độ trung
bình ban ngày 32 - 35°C, phơi liên tục từ 7 - 8 ngày quả sẽ khô.
Sấy khô Sa nhân: Nếu gặp trời mưa, sa nhân thu hái về phải đem sấy. Sấy
bằng lị sấy, nhiên liệu sấy có thể là củi hoặc than, sấy bằng hơi đốt gián tiếp hoặc
trực tiếp có buồng trộn khí để đề phịng cháy sản phẩm sấy. Nhiệt độ ở dàn sấy là
40 - 50°C. Quả Sa nhân sấy liên tục trong vòng 3 - 4 ngày sẽ khơ .
1.1.2.4. Đặc điểm dược lí và công dụng của quả Sa nhân
a. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là quả già đã phơi hay sấy khô, bóc ra lấy nguyên khối hạt.
Hạt rời ra cũng được sử dụng. Hạt khơ cịn ngun cả khối, hình trứng hay hình
gần trịn, màu nâu đen. Tỷ lệ hạt rời ra dưới 10%, độ ẩm còn lại dưới 14%.
Quan sát từng hạt rời riêng rẽ thấy bề mặt hạt nhẵn (nếu hạt lấy từ quả non sẽ có
bề mặt nhăn nheo), màu nâu đen; có vị cay, mùi thơm của tinh dầu. Hàm lượng
tinh dầu trong hạt đạt tỷ lệ trên 1,5%.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

b. Thành phần hố học:
Trong hạt Sa nhân tím có thành phần chủ yếu là tinh dầu, với hàm lượng trên
1,9%. Phân tích tinh dầu đã xác định được 13 họp chất khác nhau, gồm: camphor
(37,4% trong tinh dầu), bonyl acetat (36,1%), camphen (7,4%), borneol (6,4%),
limonen (6,3%), cy-pinen (2,3%), a-myrcen (1,6%),linalool (0,7%), a-phellandren

(0,3%), p- cymen (0,2%), a- pinen (0,l%), a-thujene (vết), ß-caryophylen (vết).
c. Tác dụng dược lý:
Tinh dầu Sa nhân (các lồi trên) có tác dụng ức chế hoạt động của các loại vi
khuẩn: Bacillus subtilis, Bacillus mycoides, Dipcoccus pneumoniae, Mycobacterium
tuberculosis, Protues vulgaris, Shigella dysenteriae, Sa nhânlmonella typhi; diệt amíp
trên Entamoeba moshkowskiivới nồng độ ức chế thấp. Ngoài ra, Sa nhân cịn có tác
dụng làm hạ sốt. Theo quan niệm của Y học cổ truyền (Lính nam bản thảo của Hải
Thượng Lãn Ơng thế kỷ 18), Sa nhân có vị cay, mùi thơm, tính ấm; tác dụng vào 3
kinh thận, tỳ, vị; tác dụng ơn trung, hành khí, chỉ thống, khai vị, tiêu thực, an thai.
Ngoài ra, hạt sa nhân còn được dùng làm gia vị. Tinh dầu Sa nhân dùng trong kỹ
nghệ mỹ phẩm.
1.1.3. Thực trạng về nghiên cứu, sản xuất Sa nhân trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Một số cơng trình nghiên cứu về cây Sa nhân tím
- Từ năm 1994-1997, Trung tâm Khoa học Kỹ thuật cây trồng Bình Định
(nay là Viện KHKT Nơng nghiệp DHNTB) phối hợp với Viện Dược liệu Trung
ương, Công ty Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định thực hiên đề tài: “Nghiên cứu
bảo vệ tái sinh và trồng thử cây thuốc Sa nhân tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh,
Bình Định”. Kết quả đạt được: (i) Đã phát hiện lồi Sa nhân tím có nhiều ở các tỉnh
phía Nam như Bình Định, Phú n, Khánh Hịa,... trong đó có ở Vĩnh Sơn, Vĩnh
Thạnh là lồi có năng suất cao và dễ trồng; (ii) Đã xác định ở Bình Định có 5 lồi
Sa nhân, trong đó Sa nhân tím là loài dễ trồng cho năng suất cao và chất lượng tốt.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của lồi Sa nhân tím và đỏ cho thấy Sa
nhân tím mọc tự nhiên có 2 vụ quả và gọi là vụ chính - vụ xn hè (vì có nhiều hoa
quả hơn) và vụ thu đơng - mùa trái vụ (có ít hoa quả hơn). Ở lồi sa nhân đỏ khơng
hề có hiện tuợng này; (iii) Khoanh ni bảo vệ, trồng dặm Sa nhân dưới tán rừng
thứ sinh bằng cây vô tính tách từ thân rễ cây trong rừng tự nhiên. Nghiên cứu tạo
giống vơ tính, hữu tính và trồng thử nghiệm bán tự nhiên đều cho kết quả tốt, đặc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



17

biệt là Sa nhân tím trồng ở khu vực nào cũng đều ra hoa kết quả; (iv) Gieo ươm từ
hạt sa nhân 3,5 tháng tuổi, cây cao từ 10 - 20 cm có 5 - 6 lá thì mang trồng ở dưới
tán rừng tự nhiên, dưới tán các cây Mít, Keo, Bồ kết,... và một số cây bụi khác có
độ che sáng 40%. Sa nhân 6 tháng trồng, cây cao 40 - 60 cm. Trồng từ hạt cây sinh
trưởng phát triển nhanh hơn gấp nhiều lần so với trồng bằng cây từ hom rễ, sa nhân
6 tháng trồng có 7,25 cây/bụi. Sa nhân 2 năm trồng Sa nhân ra hoa kết quả.
- Từ năm 1997 - 2000, Hội Y học cổ truyền tỉnh Ninh Thuận thực hiện đề tài
về nghiên cứu và phát triển cây sa nhân với 2 nội dung: (i) Nghiên cứu xác định các
loài sa nhân tự nhiên về trữ lượng, chất lượng ở các xã miền núi Ninh Thuận, đã
xác định được vùng phân bố, trữ lượng của 2 lồi sa nhân chính là: Amomum
villosum Lour và A. xanthioides Wall. Sa nhân phân bố tự nhiên ở 8 xã trong huyện
Ninh Sơn với diện tích có khả năng cho thu hoạch là 915 ha trong tổng số1.320 ha
sa nhân mọc tự nhiên; (ii) Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây Sa nhân tại xã
Phước Thành, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, trồng thử nghiệm 0,2 ha Sa nhân
từ cây vơ tính, cây giống được tách từ cây sa nhân tự nhiên về tuyển chọn lấy cây
có 2 - 3 chồi thì đem trồng. Trồng Sa nhân có bón phân thì sa nhân 2 năm cây ra
hoa kết quả, nếu khơng bón thì có thể kéo dài 3 - 4 năm. Năm thứ 2 cho thu hoạch
bói năng suất quả tươi 250 kg/ha, năm thứ 3 năng suất 300 kg/ha và bắt đầu có lãi
11 triệu đồng/ha/năm.
- Từ năm 2000 - 2002, Hội Đông Y tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu, điều tra, khảo sát các dược liệu có trên tỉnh Quảng Ngãi, đề xuất cơ
chế chính sách phương hướng bảo tồn và phát triển” cho biết: Thị trường tỉnh
Quảng Ngãi có trên 200 cơ sở khám chữa bệnh bằng Đông y. Hàng năm sử dụng từ
70 - 100 tấn dược liệu các loại. Qua tính tốn cho thấy mỗi 1kg dược liệu thu lãi
trên 1.000đ/kg. Như vậy một năm cơ sở chế biến thu mua, phân phối dược liệu có
thể thu lợi từ 70 - 100 triệu đồng. Cây Sa nhân vốn là cây mọc hoang ở các huyện
miền núi trong tỉnh (nhất là ở huyện Ba Tơ). Hàng năm nhu cầu Sa nhân tiêu thụ

trong nước và xuất khẩu với số lượng tương đối lớn. Để chủ động tạo ra nguồn Sa
nhân ổn định về số lượng và chất lượng, cần thiết phải tổ chức trồng. Trước mắt,
lập dự án trồng thí nghiệm cây Sa nhân tím ở vùng núi Quảng Ngãi với qui mô
khoảng 1 - 2 ha. Các huyện miền núi có số lượng lồi được dùng làm thuốc (kể cả
động vật và thực vật) cũng nhiều nhất (Trà Bồng: 625; Sơn Hà: 611; Ba Tơ: 571;
Bình Sơn: 583; Nghĩa Hành: 555; Minh Long: 552).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

- Từ năm 2000 - 2003, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB phối hợp với Hội
Nông dân Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa thực hiện đề tài: "Nghiên cứu xây dựng mơ
hình nhân giống và trồng cây Sa nhân tím trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa". Đề tài đã
nghiên cứu nhân giống thành cơng cây Sa nhân tím bằng 2 phương pháp: Gieo
bằng hạt (sa nhân 10 tháng đạt tiêu chuẩn đưa đi trồng), bằng chồi (tạo cây con có
bầu sa nhân 5 - 6 tháng đạt tiêu chuẩn đem đi trồng, đạt tỷ lệ xuất vườn 67%).
Giống cây Sa nhân tím này được được đem trồng tại 3 mơ hình thực nghiệm: Trồng
dưới tán rừng điều 3 năm tuổi tại xã Cam An Bắc (Cam Ranh); trồng dưới tán rừng
điều 8 năm tuổi tại xã Khánh Trung (Khánh Vĩnh); trồng dưới tán rừng thứ sinh
nghèo kiệt tại xã Sơn Bình (Khánh Sơn). Kết quả: Sa nhân tím trồng ở Khánh Vĩnh
có tỷ lệ sống cao, sa nhân 2 năm đã khép tán, đảm bảo cho việc che phủ bảo vệ đất
và có tỷ lệ mọc cây mới rất cao (22,5 cây/bụi); Sa nhân tím trồng ở Khánh Sơn sinh
trưởng kém hơn, tỷ lệ mọc cây mới thấp (4,9 chồi/bụi).
- Từ năm 2004 - 2006, Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu, xây dựng mơ hình trồng cây Sa nhân trên địa bàn huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên". Kết quả nghiên cứu đã đạt được: Cây Sa nhân tím được trồng dưới
tán rừng sinh trưởng phát triển rất tốt, chỉ sa nhân 2 năm trồng Sa nhân đã ra hoa
đậu quả. Năng suất khô sa nhân 2 năm trồng của mơ hình trồng Sa nhân tím dưới

tán rừng keo là 45,1 kg/ha và dưới tán rừng tự nhiên là 16,4 kg/ha. Do rừng thứ
sinh có độ tàn che cịn tương đối lớn nên khả năng đâm tia mọc cây con và ra hoa
đậu quả kém hơn, để nâng cao năng suất cần phát dọn thực bì và chặt bỏ những cây
kém giá trị kinh tế giảm độ tàn che. Cịn Sa nhân tím dưới tán vườn cà phê và vườn
nhà vẫn chưa ra hoa kết quả.
- Từ năm 2004 - 2008, Trung tâm Giống cây trồng Bình Định phối hợp cùng
Sở Y tế Bình Định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật trồng, thu
hoạch bảo quản và dược tính của lồi Sa nhân tím tại Bình Định”. Có một số kết
quả như sa nhân : (i) Cây Sa nhân tím mọc tự nhiên, có mặt hầu hết ở các vùng
rừng núi tỉnh Bình Định; tập trung với mật độ lớn tại các huyện Vĩnh Thạnh, Tây
Sơn, Vân Canh, Hoài Ân, An Lão và Phù Cát; chất lượng Sa nhân tự nhiên ở Bình
Định có hàm lượng tinh dầu cao, từ 2,95 - 4,26%. (ii) Đã thử nghiệm 0,2 ha sa nhân
tím trồng dưới tán rừng trồng và 0,6 ha trồng dưới tán rừng tự nhiên đều cho kết
quả tốt. Sa nhân 3 năm trồng, cây Sa nhân dưới tán rừng tự nhiên có 75% cây có
hoa và quả. Do phụ thuộc vào tán rừng tự nhiên nên cây Sa nhân ở đây sinh trưởng
khơng đều vì độ che phủ của tán rừng khơng đồng đều. Cịn mơ hình trồng cây Sa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×