Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.04 KB, 38 trang )

Mục lục
Lời mở đầu......................................................................................................4
Chơng I.............................................................................................................4
Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt..............................................................................4
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt...........4
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt............5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế...........5
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt............7
1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng......................8
1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc...............................................................8
1.3.2. Thanh to¸n b»ng ủ nhiƯm chi – chun tiỊn (UNC-CT).................11
1.3.3. ThĨ thøc thanh to¸n b»ng ủ nhiƯm thu (UNT).................................13
1.3.4. Thanh to¸n bằng th tín dụng (L/C).....................................................14
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.........................................................15
Chơng II..........................................................................................................16
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội................................................................16
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội..........................................16
2.1.1. Sự ra đời và phát triển. .....................................................................16
2.1.2. Tình hình hoạt động:...........................................................................18
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt...................20
2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.......20
2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội...........................................................................21
1


2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội....................................................................................................23
2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc


Hà Nội.................................................................................................................28
2.3.1. Những kết quả làm đợc.......................................................................28
2.3.2. Những tồn tại.......................................................................................29
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại.....................................................................30
Chơng III........................................................................................................31
Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt. .31
3.1. Đinh hớng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới.. .31
3.1.1. Định hớng phát triển chung................................................................31
3.1.2. Định hớng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt.......32
3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội............................................................................33
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....................................................33
3.2.2. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ Ngân hàng................................33
3.2.3. Chính sách khách hàng.......................................................................34
3.2.4. Tăng cờng công tác tuyên truyền, quảng cáo.....................................34
3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh
toán không dùng tiền mặt..............................................................................35
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt...........................................................................................35
3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nớc, Ngân hàng Nhà nớc....................35
3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN.......................................36
3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.......................36

2


Kết luận........................................................................................................38
Tài liệu tham khảo................................................................................39


3


Lời mở đầu
Hiện nay ở hầu hết các nớc trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoángày càng mạnh mẽ,
có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đà và đang đợc sử dụng phổ
biến. Phơng tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay thanh toán
bằng tiền mặt không còn là phơng tiện thanh toán tối u trong giao dịch thơng mại,
dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn.
Các hệ thống giao dịch thơng mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra mọi
lúc, mọi nơi, vợt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt
động thanh toán trong xà hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất là trong
thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi ro nh: chi
phí của xà hội để tổ chức hoạt động thanh toán (nh chi phÝ cđa ChÝnh phđ cho viƯc
in tiỊn, chi phÝ vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hoạt động Ngân hàng,
của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém.
Nhận thức đợc vai trò của TTKDTM cũng nh tầm quan trọng của việc phát
triển TTKDTM, em đà lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và
hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo
& PTNT Bắc Hà Nội" làm đề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn chế của
một sinh viên cũng nh thời gian xâm nhập thực tế cha nhiều, bài viết của em chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các quý thầy, cô và các
bạn đọc để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I:

Lý luận chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt

Chơng II:


Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.

Chơng III:

Giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chơng I

Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không
dùng tiền mặt

4


1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng ra đời lúc đầu với hoạt động đơn giản là nhận giữ tiền, kim loại
quý cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngân hàng
cũng phát sinh thêm một số nghiệp vụ về thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển
của nền kinh tế. Khi sản xuất và lu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình mua bán
còn diễn ra trong phạm vi hẹp thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt. Nhng
khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hoá không chỉ bó
hẹp trong một phạm vi, một vùng hay một khu vực mà nó mở rộng ra khắp toàn
quốc và trên cả thị trờng thế giới. Bởi vậy, thanh toán bằng tiền mặt đà nảy sinh
hàng loạt những điểm bất lợi cho công việc thanh toán nh thời gian, chi phí, vận
chuyển và trở nên không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có một hình thức thanh
toán mới thay thế, đó chính là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Khi

thanh toán không dùng tiền mặt, ngời ta không còn phải mất thời gian vào in tiền,
vận chuyển tiền, bảo quản mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản
đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác. Sự chi trả lẫn nhau giữa cá nhân và các tổ
chức kinh tế cũng nh giữa họ với hệ thống Ngân hàng và trong nội bộ Ngân hàng.
Các Ngân hàng thơng mại có khả năng tổ chức các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, góp phần trong
việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lu
thông hàng hoá, tăng thu nhập quốc dân.
Thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện bằng cách trích chuyển các
khoản vốn tiền tệ giữa các tài khoản thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả
kinh tế, phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá góp phần tích
cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng đợc đòi hỏi tất yếu của sản xuất,
lu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, làm cho Ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán không dùng TM góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, kìm chế lạm phát, tăng nhanh quá trình
chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động. Vì vậy, thanh toán không dùng TM ®ãng mét vai trß rÊt quan

5


trọng đối với sự phát triển của nền KT Quốc gia. Vai trò của thanh toán không
dùng TM đợc thể hiện ở một số điểm sau:


Đối với ngân hàng:


Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo ra và tăng nhanh nguồn vốn
của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Việc các doanh nghiệp mở rộng tài
khoản tại Ngân hàng mang lại cho Ngân hàng một nguồn vốn tơng đối lớn để cho
vay và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời,
do nắm đợc đặc điểm, tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm soát đợc một
phần lợng tiền trong nền kinh tế, khả năng tài chính cho nên Ngân hàng có cơ sở
để tiến hành cung ứng lợng tiền thích hợp cho nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn giúp
cho Ngân hàng có đợc những quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng, từ đó
sẽ hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh tín dụng.


Đối với doanh nghiệp:

Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Ngay ở khâu đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đà phải
dùng tiền để mua nguyên vật liệu, vật t hàng hoá, thuê nhân công, để phục vụ qúa
trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, nếu công tác thanh toán của đơn vị
với bạn hàng đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ tạo uy tín với bạn hàng. Khi
sản phẩm hàng hoá của đơn vị đợc tiêu thụ, nhờ việc tổ chức thanh toán của Ngân
hàng thực hiện tốt, vốn tiền tệ đợc thu hồi nhanh chóng để tiếp tục chu kỳ sản xuất
kinh doanh tiếp theo.Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng phơng
pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải dùng tới
tiền mặt. Do đó, đảm bảo sự an toàn về vốn cũng nh tài sản của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp tránh đợc rủi ro, đảm bảo chuyển dịch vốn đợc kịp thời,
chính xác.


Đối với toàn bộ nền kinh tế:


Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong lu thông tiền tệ sẽ làm giảm khối lợng tiền trong lu thông góp phần tiết kiệm
chi phí. Thông qua hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Trung ơng có khả năng
điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền. Ngoài ra, thông qua công
tác thanh toán ngân hàng còn thực hiện vai trò kiểm soát bằng đồng tiỊn quan hƯ

6


mua bán quy trình sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ, nguyên tắc quản lý
kinh tế của từng đơn vị.
Ngày nay, trong xu thế mở cửa ở nớc ta, tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
ngày càng gia tăng thì quá trình thanh toán không còn giới hạn trong phạm vi
Quốc gia nữa mà diễn ra trên nhiều Quốc gia.
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không
dùng tiền mặt.

Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng,
Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ
chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt có các chủ thể sau đây tham gia
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.
- Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá.
- Ngân hàng làm dịch vụ trung gian thanh toán, là nơi mà bên mua và bên
bán mở tài khoản. Nếu bên mua và bên bán mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác
nhau thì trong thanh toán có 2 ngân hàng tham gia.
Theo Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ, Quyết định số
22/QĐ ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về "Thể lệ
thanh toán không dùng tiền mặt" đà có những quy định và áp dụng cho tất cả các

thành phần tham gia thanh toán và tạo ra một khung pháp lý cho công tác thanh
toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Quyết định này, các đơn vị, cá
nhân thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc đợc áp dụng các thể thức thanh
toán mà Nhà nớc đà ban hành phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Khách hàng đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và
thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc và thực
hiện thanh toán qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở và
thanh toán bằng ngoại tệ phải đợc thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của
Chính phủ Việt Nam ban hành.
- Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (Bên trả tiền)
phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo
pháp luật.
7


- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải có tr¸ch nhiƯm:
+) Thùc hiƯn c¸c ủ nhiƯm thanh to¸n cđa chủ tài khoản đảm bảo chính
xác, an toàn và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm chi
trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của
chủ tài khoản.
+) Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và kho bạc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho
các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc khi có các văn bản của các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc thu
phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.

1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân
hàng.

Theo Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tớng Chính phủ và
Thông t số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996. Thông t hớng dẫn quy chế phát hành và
sử dụng Séc mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, thay thế Séc đà sử
dụng trớc đây.
1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà
nớc quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền
từ tài khoản của mình ®Ĩ tr¶ cho ngêi thơ hëng trong thêi gian hiƯu lực của tờ Séc
đó.
Về nguyên tắc ngời phát hành Séc chỉ đợc phát hành trong phạm vi số d tài
khoản của mình, nêu vợt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Ngời phát hành, ngời thụ hởng và
Ngân hàng (Trong đó ngời phát hành và ngời thụ hởng nhất thiết phải có tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm nhất định trong thanh toán séc.
Hiện nay, trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta thanh toán séc qua
Ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi.
8


a. Séc chuyển khoản (CK):
Séc chuyển khoản không đợc phép lĩnh tiền mặt. Chỉ đợc thanh toán trong
phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng (Một kho
bạc) hoặc khác chi nhánh Ngân hàng (Khác kho bạc) nhng các Ngân hàng, các
kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Thời gian
hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày
nộp vào Ngân hàng. Ngời phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên

tờ sÐc, Ngêi thơ hëng khi nhËn sÐc ph¶i kiĨm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ séc.


Quy trình thanh toán séc:

Để thanh toán đợc số tiền trên các tờ séc, ngời thụ hởng lập một liên bảng
kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở tài
khoản.
- Trờng hợp bên trả tiền và bên thụ hởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng (Hai
kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+) Nếu bên thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả tiền
thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý.
Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho
Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng để ghi có cho bên thụ hởng.
Kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản bên trả tiền
Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
- Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hởng: Tiếp nhận các bảng kê
(Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hởng.
+ Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hởng.
+ Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thởng.
Kế toán ghi:
Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Có: TK tiỊn gưi ngêi thơ hëng.
NÕu bªn thơ hëng nép sÐc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau khi
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc và
bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thđ tơc nãi trªn.

9



- Trờng hợp bên trả tiền và bên thụ hởng đều mở tài khoản tại cùng một
Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy định hiện hành.
- Đối với séc phát hành quá số d tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để trả
cho ngời thụ hởng.
+ Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt
chậm trả.
+ Tiền phạt quá số d = (Số tiền trên séc Sè d TK tiỊn gưi) x 30%.
b. SÐc b¶o chi:
SÐc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thờng nhng đợc NH đảm bảo chi
trả bằng cách trích trớc số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả tiền đa vào
một TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) đợc ngân hàng làm thủ tục
bảo chi và đóng dấu bảo chi séc trớc khi giao séc cho KH.
Séc bảo chi đợc dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản cùng
một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì
phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và đợc đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số d. Mỗi lần phát hành séc bảo chi,
chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ
các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài khoản.


Qui trình thanh toán:
* Khi bảo chi Séc.

Trích Tài khoản tiền gửi của ngời phát hành séc để hạch toán vào tài khoản
tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
Nợ: TKTG ngời phát hành séc
Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"

Hạch toán khi ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng
Nợ: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Có: TK Ngời thụ hởng
Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống nh thanh toán Séc chuyển khoản,
chỉ có điểm khác biệt là khi ngời thụ hởng Séc nộp Séc vào ngân hàng phục vụ
mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của ngêi thô hëng,

10


không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này đà đợc ngân
hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả).
Hạch toán:
Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ"
Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phơng thức thanh toán)
Có: TK tiền gửi ngời thụ hởng Séc
Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận đợc giấy báo Nợ của ngân hàng bên
ngời thụ hởng mở TK thì tất toán TK 4271 và hạch toán:
Nợ TK: 4271
Có: TK: 5012 hoặc tài khoản thích hợp
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiƯm chi – chun tiỊn (UNC-CT).
a. Thanh to¸n ủ nhiƯm chi ( UNC).
nhiƯm chi lµ lƯnh viÕt cđa chđ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản đợc
hởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh
toán nợ. UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời đợc hởng có tài khoản ở cùng
Ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.


Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):

- Tại Ngân hàng bên mua:
Đơn vị mua
(2)

(1)

(3a)

Ngân hàng
bên mua

Đơn vị bán
(4)

(3b)

Ngân hàng
bên bán

(1): Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua.
(2): Đơn vị mua 4 liên UNC gửi Ngân hàng để thanh toán
(3a): Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ bên mua
(3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh
toán bù trừ hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán.
(4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán.
11


- Hạch toán tại ngân hàng bên mua
Nợ TK: Đơn vị trả tiền

Có TK: 5012, 1113 hoặc tài khoản thích hợp ( Theo từng phơng thức
thanh toán)
- Tại Ngân hàng bên bán:
Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng bên mua.
Khi nhận đợc từ Ngân hàng bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà
hoạch toán.
Nợ TK 5012 ( Nếu nhận đợc BK 12)
Nợ TK 1113 ( Nếu nhận đợc BK 11)
Hoặc: Nợ TK thích hợp tuỳ theo phơng thức thanh toán ( Liên hàng hoặc
điện tử).
Có TK tiền gửi đơn vị bán
b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó ngời đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho ngời cung cấp
hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền đợc thanh toán giữa các Ngân hàng khác địa
phơng, nhng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày
phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật.
Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền:
Ngân hàng chuyển
tiền

(1)
(2)

Đơn vị chuyển
tiền

(3)
(4)


Ngân hàng chi trả
chuyển tiền

(1): Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin cấp
séc chuyển tiền.
(2): Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngời
đại diện đơn vị chuyển tiền.
(3): Ngời đại diện đem séc chuyển tiền đến ngân hàng địa phơng khác, nơi
cần giao dịch thanh toán.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho ngời cầm séc, lập giấy
báo nợ liên hàng gửi ngân hàng chuyển tiền.
12




Qui trình thanh toán:

Muốn đợc cấp séc chuyển tiền đơn vị phải lập UNC 3 liên, ghi nội dung
mục đích, họ tên số chứng minh th ngời cầm séc nộp vào Ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng chuyển tiền yêu cầu ngời cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc
rồi giao cả 2 liên séc chuyển tiền (Bản chính và bản điệp cho ngời cầm séc).
- Hạch toán khi cấp séc.
Một liên: UNC ghi nợ TKTG đơn vị chuyển tiền.
Một liên: UNC ghi có TK4271- Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Một liên: UNC báo nợ.
- Hạch toán khi thanh toán.
Khi ngời cầm Séc xuất trình Séc, ngân hàng chi trả hạch toán.

Nợ: TK Thanh toán liên hàng thích hợp ( Thanh toán liên hàng bằng
th hoặc điện tử)
Có: TK 4540 "Chuyển tiền phải trả" (Tên ngời cầm Séc)
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ: TK 4540- Chuyển tiền phải trả đứng tên ngời cầm séc
Có: TK 1011- TK tiền mặt
- Tại Ngân hàng cấp séc:
Nợ: TK 4271: Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Có: TK 5212: Liên hàng đến năm nay.
1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT).
UNT là lệnh của ngời bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ Ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đà hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ
theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đà đợc thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở cùng
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác trong cùng một hệ
thống hoặc khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT, đồng
thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có căn cứ thực
hiện UNT.
13


Qui trình thanh toán bằng UNT:
Đơn vị mua

(1)

(4a)

Ngân hàng

bên mua

Đơn vị bán
(2)

(3)
(4b)

(5)

Ngân hàng
bên bán

(1): Ngời bán giao hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(2): Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận ngày.
(3): NH bên bán chuyển UNT và bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên
mua.
(4a): NH bên mua ghi nợ TK ngời mua và báo nợ cho ngời mua
(4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán.
(5): Ngân hàng bên bán báo có và ghi có cho ngời mua.
1.3.4. Thanh to¸n b»ng th tÝn dơng (L/C)
Th tÝn dơng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phơng yêu cầu trả tiền theo chứng từ của ngời bán đà giao hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của ngời mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng.
Th TD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả
ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đà giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ thanh
toán cho một ngời bán hàng (Về nguyên tắc chỉ thanh toán 1 lần). Ngoài ra, để tạo
điều kiện cho Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an toàn cũng

nh tiết kiệm chi phí thanh toán ngời ta quy định mỗi TTD có thời hạn 3 tháng và
mức tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng hết tiền thì trả lại
tài khoản đơn vị mở TTD, TTD không đợc thanh toán bằng tiền mặt.

14


TTD là cơ sở pháp lý để thực hiện mua bán hàng hoá và thanh toán nên
trong TTD phải có đủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh chóng đầy
đủ chính xác.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng TTD
(4)

Bên mua
(1)

(8)

Ngân hàng
bên mua

Bên bán
(3)

(2)
(7)

(5)

(6)


Ngân hàng
bên bán

(1): Đơn vị mua xin mở L/C (lập 5 liên).
(2): Ngân hàng bên mua gửi 3 liên L/C đến Ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán (Gửi 1 liên).
(4): Đơn vị bán giao cho đơn vị mua.
(5): Đơn vị bán lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp cho
Ngân hàng bên bán để thanh toán.
(6): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo "Có" cho đơn vị bán.
(7): Ngân hàng bên bán hạch toán, gửi giấy báo nợ cho Ngân hàng bên
mua.
(8): Ngân hàng bên mua lu ký, gửi 1 liên L/C báo nợ cho bên mua.
Hiện nay, chính thức TTTTD chủ yếu đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế
đối với các đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán không quen biết
nhau và do đó khó có thể biết đợc khả năng tài chính của nhau. Do vậy thanh toán
bằng L/C đối với các doanh nghiệp trong nớc là rất ít.
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ
thuật tin hoc ứng dụng trong Ngân hàng.
Thẻ thanh toán có khả năng chi trả đợc nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế
hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang đợc áp dụng trong các Ngân
hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành, bán cho các cá nhân và c¸c doanh

15


nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, công nợ và lĩnh tiền mặt. Ngời dân có
thể rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay tại máy rút tiền tự động

(ATM).
Thể thức thanh toán bằng thẻ mặc dù đà đợc quy định là một trong những
thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nhng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình
độ dân trí, vốn và nỊn kinh tÕ níc ta cha ®đ ®iỊu kiƯn ®Ĩ sử dụng một cách phổ
biến. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm đầu t từng bớc phù hợp với tình hình thực tế
từ phía Ngân hàng Nhà nớc cũng nh Ngân hàng Thơng mại.

Chơng II
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội.
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.

2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
324/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT ViƯt Nam vµo ngµy
5/9/2001. Ngµy 6/11/2001 lµ ngµy khai trơng với tên gọi là Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 217 Đội Cấn.
16


Chi nhánh đợc thành lập với 28 cán bộ đầu tiên, với 5 phòng nghiệp vụ là:
Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán ngân quỹ,
Phòng kiểm tra, kiểm toán Nội bộ, Phòng tổ chức nhân sự.
Cán bộ chủ yếu điều động ở các địa phơng, từ trung tâm điều hành
về(không có tuyển mới). Việc thành lập Chi nhánh Bắc Hà Nội đà làm cho số lợng
thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam lên tới 1600 Chi nhánh trên phạm vi toàn
quốc. NHNo&PTNT cũng là ngân hàng có số lợng chi nhánh lớn nhất, hoạt động
rộng nhất từ trung ơng đến các tỉnh thành, thị xÃ, quận huyện.Với sự nỗ lực của
Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đến nay NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đà thu hút đợc nhiều khách hàng, cá nhân cũng nh các doanh nghiệp lớn,

vừa và nhỏ.
Trớc đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có hai chi nhánh cấp II là Chi nhánh
99 Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh 129-131 Kim MÃ, 2 phòng giao dịch là phòng
giao dịch số 2 ở 61 Hàng Giấy, phòng giao dịch số Lô 6 dÃy E khu D-74 Công
Binh Ngọc Hà. Tuy nhiên, để bắt kịp với nhu cầu của xà hội đặc biệt với việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức thơng mại quốc tế WTO NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đà có
sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chi nhánh có 7 phòng ban:
ã

Phòng nguồn vốn và kế hoạch.

ã

Phòng kế toán- ngân quỹ

ã

Phòng thanh toán quốc tế.

ã

Phòng hành chính sự nghiệp.

ã

Phòng kiểm tra, kiểm soát Nội bộ.

ã

Phòng tín dụng.


ã

Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.

Và 8 phòng giao dịch trực thuộc đó là các PGD số 1, PGD số 2, PGD sè 3,
PGD sè 4, PGD sè 5, PGD sè 6, PGD số 7, PGD số 8.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và mỗi phòng
ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhng luôn cùng hỗ trợ
phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và mục tiêu
chung của chi nhánh. Các PGD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc đồng
thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng ban.

17


2.1.2. Tình hình hoạt động:
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động của ngân hàng luôn nhận đợc sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nớc, NHNo&PTNT Việt Nam, UBND thành
phố Hà Nội, UBND quận Ba Đình. Đó là một trong những thuận lợi của ngân
hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói chung và NHNo Bắc Hà Nội nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn do thị trờng
có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất giá so với đồng
EUR và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Các ngân hàng TMCP đồng loạt tăng
vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lới đến hầu hết các phờng, quận trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Cạnh tranh về lÃi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm mới càng trở nên gay
gắt Với phơng châm phát huy thuận lợi và hạn chế những khó khăn, NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội đà đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
a. Hoạt động nguồn vốn:

Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn đợc chi nhánh quan tâm hàng
đầu. Trong những năm qua, công tác huy động của chi nhánh đà đạt đợc những
thành quả đáng kể. Điều đó đợc thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
2005

Tăng giảm so với năm trớc

Tổng nguồn vốn

Số tiỊn

Tû lƯ(%)

4.046

-

-

2006

4.558

512

12.65


2007

5.409

851

18.67

Qua b¶ng sè liƯu, ta thÊy tỉng ngn vèn huy động của chi nhánh tăng dần
qua các năm, tăng cả về số tuyệt đối và tơng đối. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn
vốn huy động là 4558 tỷ đồng tăng 512 tỷ đồng (tăng 12.7%) so với năm 2005.
Đến năm 2007, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng. Số vốn huy động đợc là 5.409
tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng, tơng đơng tăng 8.7% so với năm 2006.
b. Hoạt động tín dụng:
Tình hình d nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo thời hạn:
(Đơn vị: Tỷ đồng)

18


Chỉ tiêu
D nợ

2005

Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tổng d nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu so

với tổng d nợ

2006

2007

647
516,6
1163,6
1,868
0,16%

923
568
1491
34,8
2,3%

1150
902
2052
23,6
1,15%

So sánh
2006/2005 tăng
giảm (+,-)
Số tiền
(%)
276

42,66
51,4
9,95
327,4
28,14

So sánh
2007/2006 tăng
giảm (+,-)
Số tiền
(%)
227
24,59
334
58,81
561
37,63

Nhìn vào tình hình d nợ của chi nhánh ta thấy tổng d nợ không ngừng tăng
lên qua các năm. Năm 2006 tăng 28,14% so với 2005, năm 2007 tăng 37,63% so
với 2006.Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 thì tỷ
lệ nợ xấu đang tăng lên cụ thể là: năm 2005 nợ xấu: 1868 triệu(chiếm 0,16% tổng
d nợ), năm 2006 nợ xấu: 34,8 tỷ(chiếm 2,3% tổng d nợ), từ năm 2005 đến 2006 tỷ
lệ nợ xấu tăng lên khá nhanh. Nhng đến năm 2007 nợ xấu: 23,6 tỷ(chiếm 1,15%
tổng d nợ) ®· cã xu híng gi¶m, chøng tá NH ®· cã những biện pháp hữu hiệu để
quản lý vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu.
c. Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu


2005

2006

2007

Tổng thu

276.451

391.212

486.849

Tổng chi

226.199

334.526

437.415

50.252

56.686

49.434

7.778


9.422

7.620

Chênh lệch thu chi
Quỹ lơng xác lập theo đơn giá cả năm

Kết thúc năm tài chính 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đạt kết quả lợi
nhuận là 49.434 triệu đồng với tổng thu là 486.849 triệu đồng đạt 148.6% so với
kế hoạch, tăng 24.4% so với năm 2006. Đây là một năm kinh doanh khá là thành
công của chi nhánh, trên các lĩnh vực đều có những chuyển biến tốt. Tổng thu
nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm. Lợi nhuận qua các năm nh sau: Năm
2006 đạt 56.686 triệu đồng, tăng 12.3% so với năm 2005 nhng năm 2007 chỉ đạt
49.434 triệu đồng, giảm 12.8% so với năm 2006, có điều này là do chi phÝ ho¹t

19


động năm 2007 đà tăng 29.9% so với năm 2006, đây là hậu quả tất yếu của việc
giá cả tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2007.
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng
tiền mặt.

2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Tổ chức thanh toán không dùng TM là một nghiệp vụ quan trọng không thể
thiếu đợc của NH, nó tác động đến quá trình lu thông vốn, tiền tệ trong nền kinh
tế. Nhận thức đợc điều này NH đà nhanh chóng đổi mới và phát triển công tác
thanh toán không dùng TM, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng ứng
dụng thành tựu tin học, hiện đại hoá công nghệ NH nhất là trong lĩnh vực thanh

toán, quản lý và điều hành. Kết quả cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng tăng điều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác thanh
toán tại NH trong 2 năm 2006 - 2007.

Phơng thức thanh toán

Năm 2006

Năm 2007

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Thanh toán bằng tiền mặt

7.659

14,1%

11.835

16,1%

T2 không dùng TM


46.532

85,9%

61.694

83,9%

54.191

100%

73.529

100%

Tổng cộng

Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 công tác thanh toán không dùng TM đạt
61.694 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 15.162 tỷ đồng tức là tăng 132,5%. Qua kết
quả trên có thể thấy công tác thanh toán không dùng TM chiếm tỷ trọng cao trong
doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán bằng TM chiếm tỷ lệ 16,1% thanh
toán không dùng tiền mặt chiếm tới 83,9% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể
hiện lợng TM lu thông trong hoạt động kinh tế đà đợc giảm bớt, giảm chi phí vận
chuyển tiền lu thông, tiết kiệm thời gian, hoạt động kinh tế đợc diễn ra kịp thời nhờ có
lợng tiền đợc thanh toán nhanh chóng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu thanh toán không
dùng TM, NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho các đơn vị thuận tiện, dễ
dàng, giúp cho khách hàng có thể chuyển hoá một cách nhanh chóng từ TM sang
chuyển khoản và ngợc lại.


20


2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
NH luôn thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán nên nhiều khách hàng đÃ
nhận thấy đợc lợi ích, sự tiện lợi, của công tác thanh toán không dùng TM. Thanh
toán không dùng TM đà trở thành phơng thức chủ đạo, khách hàng có khi có TM
cũng chuyển vào TK của mình để sau đó thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản.
Nhìn chung tại NH công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thực hiện khá tốt, doanh số thanh toán dần qua các năm.
- Năm 2006 doanh số thanh toán đạt 46.532 tỷ đồng.
- Năm 2007 doanh số thanh toán đạt 61.694 tỷ đồng.
Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức thanh toán không
dùng TM qua tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ta xem xét nội dung của bảng dới
đây.
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

1. Séc


2703,5

5,81%

3831,2

Tỷ lệ
6,21%

2. Uỷ nhiệm

29371,1

63,12%

40107,3

65,01%

3848,2

8,27%

5392,1

8,74%

4. Th tín dụng

1000,4


2,15%

1715,1

2,78%

5. Loại khác

9608,8

20,65%

10648,3

17,26%

Tổng doanh số

46532

100%

61694

100%

chi
3. Uỷ nhiệm
thu


TTKDTM

Trong các thể thức đợc áp dụng tại NH thì Uỷ nhiệm chi là thể thức chiếm
tỷ lệ lín nhÊt, chiÕm 65,01% trong tỉng doanh sè thanh to¸n không dùng TM năm
2007. Bên cạnh đó lại có thể thøc thanh to¸n chiÕm tû lƯ nhá nh SÐc, nhiệm
thu. Sở dĩ hình thành nh vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể thức thanh toán,
mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi thể thức, mức độ tín nhiệm của khách hàng,
trình độ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng các thể thức mang tính
truyền thống của khách hàng.

21


a. ThĨ thøc thanh to¸n b»ng SÐc.
Thanh to¸n b»ng SÐc là hình thức thanh toán đơn giản và thuận tiện nên đây
là hình thức phổ biến. Séc đợc khách hàng sử dụng nhiều để chi trả tiền hàng hoá,
dịch vụ cho ngời bán. Năm 2006 số tiền chi trả bằng Séc là 2703,5 tỷ đồng, năm
2007 tăng thêm 1127,7 tỷ lên 3831,2 tỷ đồng.
b. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi.
Qua bảng số liệu trên ta thấy uỷ nhiệm chi là thể thức thanh toán chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Với u điểm nổi bật là thủ tục đơn giản,
thuận tiện, thời gian nhanh chóng. Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thể thức uỷ
nhiệm chi đà vợt trội hẳn so với các hình thức thanh toán khác. Trong năm 2006
thanh toán uỷ nhiệm chi ®¹t doanh sè 29371,1 tû ®ång chiÕm 63,12% trong tỉng
sè thanh toán chung. Sang năm 2007 con số này tiếp tục tăng và đạt 40107,3 tỷ
đồng chiếm tỷ lệ 65,01% trong tổng số thanh toán chung.
Tại NH thờng giải quyết khi: khách hàng trả nộp UNC sau khi kiểm soát xong.
- Nếu bên mua và bán có TK tại cùng NH thì đợc chi trả ngay.
- Nếu khách hàng mở TK khác NH, khác địa phơng nhng cùng hệ thống

cũng đợc chuyển trả kịp thời. Vì hiện nay hệ thống NH thực hiện việc chuyển trả
tiền qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác và an toàn. Ngoài ra thanh
toán bằng UNC linh động hơn séc ở chỗ: UNC ngời mua đà lấy hàng rồi mới gửi
UNC tới NH, nếu TK không đủ số d tiền gửi để thanh toán, thì NH chi trả lại cho
KH mà không có xử lý gì.
Do vậy, hình thức này thờng đợc áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tởng vào
khả năng thanh toán của bên mua, nên đợc giao hàng trớc.
Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giữa 2 đơn vị tín nhiệm
lẫn nhau và dùng để thanh toán hàng hoá hay dịch vụ đà hoàn thành. Vì thế bản
thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh toán UNC
có sự tách rời vận động của vật t hàng hoá nên dẫn đến hiện tợng tín dụng thơng
mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho khách hàng bán. Mặc dù có những mặt hạn
chế nhng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh số.
c. Thể thức thanh to¸n b»ng nhiƯm thu.
ThĨ thøc thanh to¸n UNT tại NH chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thanh toán chung
trong 2 năm 2006-2007.

22


Thanh toán UNT năm 2006 đạt 3848,2 tỷ đồng chiếm tû lƯ 8,27% trong
tỉng doanh sè thanh to¸n chung, sang năm 2007, thanh toán bằng UNT tăng lên
5392,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,74%.
Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội; UNT chủ yếu áp dụng thanh toán cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nên thanh toán phần nhiều là qua phơng thức
thanh toán bù trừ
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
2.2.3.1. Thanh toán Séc.
Ngời thụ hởng nộp séc vào NH kèm theo 3 liên Bảng kê nộp séc (BKNS).

NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của séc, BKNS nếu đủ điều kiện thì sẽ thanh
toán cho khách hàng, nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán có nêu râ lý
do. Tê sÐc sau khi kiĨm tra sÏ xư lý tuỳ theo ngời phát hành và ngời thụ hởng mở
tài khoản ở cùng hay khác NH.Thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc
bảo chi.
a. Séc chuyển khoản
ã Nếu ngời phát hành và ngời thụ hởng đều có TK tại NHNo Bắc Hà Nội
NH kiểm tra số d tài khoản ngời phát hành, nếu đủ số d thì hạch toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hởng"
ã Nếu ngời phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà ngời thụ hởng có TK
ở NH khác thì ngời thụ hởng có thể nộp séc vào NH nơi họ mở TK hoặc nộp vào
NHNo Bắc Hà Nội. Nếu nộp vào ngân hàng bên thụ hởng thì séc đợc chuyển về
NHNo Bắc Hà Nội. Sau khi kiểm tra đối chiếu các yếu tố, hạch toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 5012 "Thanh toán bù trừ"
ã Nếu ngời thụ hởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà ngời phát hành séc có
TK ở NH khác. Khi NH bên phát hành ghi nợ TK khách hàng thì NHNo Bắc Hà
Nội hạch toán:
23


Nợ TK: 5012"Thanh toán bù trừ"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hởng"
b. Séc bảo chi
ã Nếu ngời phát hành và ngời thụ hởng đều có TK tại NHBHN
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" (ngời PH Séc)
Khi thanh toán séc

Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị thụ hởng"
ã Nếu ngời phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội, ngời thụ hởng có TK ở
NH khác
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Khi thanh toán séc
Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 5012 ( Nếu ngân hàng bên bán tham gia thanh toán bù trừ)
Hoặc Có TK: 5191 ( Nếu ngân hàng bên bán khác địa phơng)
ã Nếu ngời thụ hởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội và ngời phát hành có TK
ở NH khác thì khi nhận đợc Séc bảo chi do ngời thụ hởng nộp (Séc và bảng kê nộp
Séc), NHNo Bắc Hà Nội hạch toán.
Nợ TK: 5012 (Nếu ngân hàng bên mua tham gia thanh toán bù trừ)
Nợ TK: 5191 (Nếu ngân hàng bên mua ở khác địa bµn cïng hƯ thèng)
Cã 4211( TiỊn gưi Ngêi thơ hëng)

24


2.2.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC).
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, khách viết 02 liên UNC, kế toán
kiểm tra các yếu tố trên UNC nh:
+ Tên đơn vị trả tiền, chữ ký, mẫu dấu
+ Số tài khoản tại NH
+ Tên đơn vị nhận tiền
+ Ngân hàng phục vụ ngời hởng, số tài khoản của ngời hởng
+ Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.
Nếu các nội dung trên UNC đà đầy đủ và chữ ký, mẫu dấu, số tài khoản của

đơn vị chuyển tiền đúng nh trong hồ sơ đăng ký mở tài khoản, kế toán viên chuyển
chứng từ cho kế toán trởng ký.
Kế toán viên kiểm tra tài khoản của khách hàng nếu đủ số d, kế toán hạch
toán chuyển tiền cho khách hàng.
a. Nếu đơn vị thụ hởng có tài khoản tại cùng NHNo Bắc Hà Nội
Kế toán hạch toán rút chuyển khoản cho khách hàng.
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị trả tiền"
Có TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị thụ hởng"
b. Nếu đơn vị thụ hởng có tài khoản khác Chi nhânh, khác tỉnh, thành
phố.
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền"
Có TK 5191
c. Nếu đơn vị thụ hởng có tài khoản tại Ngân hàng cùng trên địa bàn Hà
Nội, kế toán hạch toán chuyển tiền bằng thanh toán bù trừ :
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền"
Có TK 5012 " Tài khoản thanh toán bù trừ"
2.2.3.3. Thanh toán bằng UNT
a. Đơn vị trả tiền có cùng tài khoản với đơn vị thụ hỏng
Nợ TK: 4211 "Tiền gửi Đvị trả tiền"

25


×