Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN TOÀN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO
PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN TOÀN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO
PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TẠI PHÚ THỌ

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ NGỌC HIỂN

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Tồn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ THEO
PHÁP LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO
PHÁP LUẬT .................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo
pháp luật ..................................................................................................... 9
1.2. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật ................ 13
1.3. Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật.............................. 15
1.4. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật..... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT ..................................................... 22
2.1. Quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật ........................... 22
2.2. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo
pháp luật ................................................................................................. 36
2.3. Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế ....................... 44
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO

PHÁP LUẬT .................................................................................................. 51
3.1. Một số đặc điểm chung địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................. 51
3.2. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo pháp luật
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 51
3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 68
3.4. Kiến nghị .......................................................................................... 70
3.5. Giải pháp .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

- BLDS: Bộ luật Dân sự
- BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự
- HĐXX: Hội đồng xét xử
- HTND: Hội thẩm nhân dân
- HĐTP: Hội đồng Thẩm phán
- TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
- TTLT: Thông tư liên tịch
- UBND: Ủy ban nhân dân
- VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng án tranh chấp di sản thừa kế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.. 52
Bảng 2.2. Bảng biểu số liệu án tranh chấp di sản thừa kế .............................. 54
Bảng 2.3. Số lượng án tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật Bị hủy, sửa
theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm ......................................................... 60



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào thì vấn đề thừa kế cũng có vị trí
đặc biệt quan trọng trong các chế định pháp luật, đây là một hình thức pháp lý
quan trọng để bảo vệ các quyền công dân nói chung. Chính vì vậy, thừa kế đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia
đình, cộng đồng xã hội. Trong mỗi nhà nước, mỗi giai cấp, mỗi giai tầng chính
trị mặc dù có những xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi vấn đề thừa kế là
một trong những quyền cơ bản của cơng dân, điều đó đều được quy định rất cụ
thể trong Hiến pháp (đạo luật cao nhất) của quốc gia mình.
Thừa kế và di sản thừa kế là vấn đề mang tính kinh tế, mang tính xã hội
truyền thống nhưng cũng là vấn đề phức tạp về mặt pháp lý. Có thể nói, di sản
thừa kế là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc làm phát sinh và thực hiện quan
hệ dân sự về thừa kế. Đích cuối cùng của tranh chấp thừa kế chính là xác định
đúng khối tài sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo đúng kỷ phần mà
người thừa kế có quyền được hưởng, việc xác định đúng di sản thừa kế có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các án kiện về thừa kế. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, việc xác định di sản thừa kế- yếu tố quan trọng hàng
đầu đối với việc giải quyết các án kiện về thừa kế còn nhiều khó khăn cả về mặt
lý luận và trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh hội nhập, với thực trạng của
nền kinh tế thị trường và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay thì
vấn đề tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ngày càng trở nên phức tạp và đa
dạng Vì vậy, vấn đề di sản thừa kế và xác định di sản thừa kế cũng đặt ra nhiều
hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn cần giải quyết.
Ở nước ta, nhận thức sớm được vai trò đặc biệt quan trọng của chế định
quyền thừa kế, nên ngay từ những ngày đầu mới dựng nước, các triều đại Đinh,
Tiền Lê, Lý, Trần, Hậu Lê…cũng đã lưu ý và ban hành các quy định pháp luật
về thừa kế nhằm bảo hộ quyền lợi của người dân. Pháp luật về quyền thừa kế ở

nước ta lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Hồng Đức dưới triều đại của

1


Vua Lê Thái Tổ và vấn đề này nằm trong chương Điền Sản của Bộ luật. Trải qua
quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, chế định này đã được quy định, mở
rộng và được quy định rất cụ thể trong các bản Hiến pháp của nhà nước ta như:
Điều 19 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo vệ
quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”; Điều 27 Hiến pháp năm 1980 “Nhà
nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”; Điều 58 Hiến pháp năm 1992
“Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế công dân”…trong
giai đoạn này, sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 1995, sau đó là Bộ luật Dân sự
năm 2005 đã đánh dấu sự phát triển của hệ thống pháp luật dân sự của nước ta
nói chung, pháp luật về thừa kế nói riêng; Bộ luật Dân sự năm 2005 được xem là
thành quả của quá trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về quyền
thừa kế, nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn, khơng
ngừng hồn thiện để bảo vệ quyền lợi của cơng dân nói chung, nhất là những
người được hưởng thừa kế; Chưa dừng lại ở đó, Hiến pháp năm 2013 còn quy
định khá chặt chẽ về quyền thừa kế, cụ thể tại Điều 32 “Quyền sở hữu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”, thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm
2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định khá chặt chẽ về quyền thừa kế nhằm
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Các tranh chấp về thừa kế có xu hướng ngày càng tăng trong thực tế với
tính chất ngày càng phức tạp. Sự áp dụng pháp luật khơng thống nhất giữa các
cấp Tịa án, sự hiểu biết pháp luật còn hạn chế của các cá nhân là những yếu tố
làm cho tranh chấp về thừa kế, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến việc xác
định di sản thừa kế và cách phân chia di sản thừa kế ngày một tăng, làm cho các
vụ kiện tranh chấp về bị kéo dài, không dứt điểm. Hơn nữa, khi cơ chế thị trường
được mở ra, con người có điều kiện lao động tốt hơn, vì vậy mà khối tài sản họ

làm ra trước khi chết đi là rất lớn, đồng nghĩa với đó là quyền lợi của những
người được thừa kế khối tài sản đó cùng bị ảnh hưởng rất nhiều. Nếu như không
xác định đúng di sản thừa kế, ngay cả khi xác định đúng di sản thừa kế mà cách
phân chia di sản sai thì cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của người thừa

2


kế. Xác định di sản thừa kế và cách phân chia di sản thừa kế là hai mặt của một
vấn đề, nó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà thực tiễn cũng rất quan trọng.
Tuy vậy, nếu không hiểu rõ những quy định của pháp luật về xác định di sản
thừa kế và cách phân chia di sản để nhận thức được quyền định đoạt tài sản của
người để lại di sản cũng như cách phân chia di sản, thì việc để lại thừa kế lại là
nguyên nhân làm bùng phát tranh chấp giữa những người thừa kế của họ về sau
này. Việc định đoạt tài sản của người để lại thừa kế không đúng phạm vi luật
định có thể cịn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một số người khác
dẫn đến những tranh chấp như đã và đang xảy ra trong thực tế là một trong
những nguyên nhân làm tổn hại đến truyền thống đạo đức đã có từ lâu đời của
dân tộc. Thực tế tố tụng tại Tòa án những năm qua cho thấy, việc giải quyết
những tranh chấp thừa kế theo pháp luật gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều vụ việc
đã diễn ra trong nhiều năm nhưng do tính chất phức tạp của quan hệ, cơ quan tố
tụng đã giải quyết nhiều lần nhưng cũng chưa thực sự được thấu tình đạt lý.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh
chấp về thừa kế theo pháp luật từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại
Phú Thọ” là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phương diện lý
luận cũng như thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ thực trạng áp dụng
pháp luật và những khó khăn vướng mắc trong q trình giải quyết tranh chấp
về thừa kế theo pháp luật để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị
các cơ quan lập pháp có căn cứ để xây dựng, sửa đổi, bộ sung Bộ luật Dân sự và
Bộ luật tố tụng dân sự ngày một phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Hiện nay, các đề tài nghiên cứu về thừa kế tương đối nhiều và ở các cấp độ
khác nhau như các khoá luận cử nhân, luận văn cao học và các luận án tiến sĩ.
Ngồi ra, cịn một số bài viết trong các tạp chí Luật học của Trường Đại học Luật
Hà Nội, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư Pháp, Tạp chí Tồ án Nhân dân.
- Các luận án tiến sĩ:
+ Phùng Trung Tập: “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ
năm 1945 đến nay”. Luận án nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của

3


thừa kế theo pháp luật ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Nội dung chủ yếu của luận
án làm rõ các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội ảnh hưởng đến việc điều
chỉnh pháp luật về diện và hàng thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam.
+ Phạm Văn Tuyết: “Thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề như: khái niệm về di chúc, quyền của người lập
di chúc, các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
+ Trần Thị Huệ: “Di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam- những vấn đề lý
luận và thực tiễn”. Luận án tập trung nghiên cứu về những vấn đề như: cơ sở lý
luận về di sản thừa kế, quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về di sản thừa kế,
thanh toán và phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng trong việc xác định,
thanh toán, phân chia di sản thừa kế và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp
luật về di sản thừa kế.
- Luận văn cao học:
+ Nguyễn Thị Vĩnh: “Thừa kế theo pháp luật trong BLDS Việt Nam”. Nội
dung chủ yếu gồm các vấn đề sau: khái niệm thừa kế theo pháp luật, diện và
hàng thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp thừa kế theo pháp luật.
+ Nguyễn Thị Hồng Bắc: “Một số vấn đề thừa kế theo pháp luật trong
BLDS Việt Nam”.

- Các cơng trình nghiên cứu khác:
+ Viện Khoa học Pháp lý: “Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của
BLDS”. Các tập bình luận phân tích nội dung cơ bản của các qui định trong
BLDS 1995 nói chung và các qui định về thừa kế nói riêng.
+ Viện Nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật: “Những vấn đề cơ bản về
BLDS Việt Nam”. Đây là số tạp chí chuyên đề về BLDS (số 5/ 1995).Trong đó
có chuyên đề về chế định thừa kế trong BLDS. Chuyên đề này nghiên cứu các
nguyên tắc cơ bản của điều chỉnh pháp luật về thừa kế, căn cứ khoa học để phân
chia các hàng thừa kế.
+ Tòa án Nhân dân Tối cao: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân”.

4


Đây là cơng trình cấp bộ nghiên cứu về thừa kế, nội dung chủ yếu của đề tài là các
vấn đề thực tiễn xét xử của Toà án trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế.
+ Nguyễn Ngọc Điện: “Một số suy nghĩ về thừa kế trong BLDS”.Tác giả so
sánh pháp luật về thừa kế của Việt Nam qua các thời kỳ phát triển và so với chế
định thừa kế trong Bộ luật Dân sự
Những cơng trình nghiên cứu đó nghiên cứu ở diện rộng và chung nhất về
thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, sau khi BLDS 2015 có
hiệu lực từ 01/01/2017 và BLTTDS 2015 có hiệu lực, chưa có một cơng trình
nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu về các quy định mới của Pháp luật để giải
quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật trên cơ sở tình hình thực tiễn giải quyết
loại án tranh chấp này tại địa phương. Luận văn là cơng trình đâu tiên nghiên
cứu có tính chất chuyên sâu và có hệ thống về giải quyết tranh chấp về thừa kế
theo pháp luật từ thực tiễn tại địa bàn tỉnh Phú Thọ ở cấp độ thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên
quan đến các quy định về thừa kế theo pháp luật, giải quyết tranh chấp thừa kế
theo pháp luật bao gồm làm rõ khái niệm thừa kế theo pháp luật, các quy định về
giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật, phân tích tiến trình phát triển của
pháp luật Việt Nam về thừa kế theo pháp luật đồng thời có sự so sánh giữa thừa
kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc để rút ra được đặc trưng của mỗi hình
thức và để có thể nhìn nhận vấn đề thừa kế một cách toàn diện.
Nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp thừa kế theo
pháp luật. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, thực
tiễn giải quyết giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án các
cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
trong quá trình giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt
Nam hiện nay.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật theo

thủ tục tố tụng dân sự;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp

luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án các cấp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giải
quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật và một số cơng trình nghiên cứu cũng
như những vụ việc cụ thể có liên quan đến vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về
thừa kế theo pháp luật trong một số văn bản pháp luật như: BLDS (các năm
1995, 2005, 2015); Pháp lệnh thừa kế; Luật Hơn nhân và gia đình (HN&GĐ); và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong đó, luận văn tập trung nghiên
cứu các quy định về thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật tố tụng dân sự về
giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật và các quy định của pháp luật nội
dung liên quan đến các vấn đề về tố tụng.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
thừa kế theo pháp luật tại Tòa án cấp xét xử sơ thẩm. Trong phạm vi nghiên cứu,
luận văn không đề cập đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật tại
Tòa án cấp phúc thẩm cũng như thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm.
Luận văn cũng nghiên cứu các quy định trong pháp luật của một số nước
điều chỉnh về thừa kế theo pháp luật, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật
thừa kế của Việt Nam, qua đó tham khảo, học hỏi, tiếp thu có chọn lọc những

6


điểm phù hợp để bổ sung, hoàn thiện các quy định về thừa kế theo pháp luật
trong BLDS Việt Nam.
- Phạm vi không gian: tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của triết học

Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta trong lĩnh vực thừa kế.
Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích, khái quát
các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng áp dụng quy định của Pháp luật
về quyền thừa kế theo pháp luật.
- Phương pháp hệ thống: luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo hệ
thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ biện
chứng, hữu cơ như một chỉnh thể thống nhất.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá trình
hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về thừa kế nói chung và giải
quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật nói riêng
- Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét
từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy định
pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật.
- Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3
nhằm đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thừa kế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Trên cơ sở kiến giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của các qui định
chung về thừa kế theo pháp luật, nhằm phát triển, mở rộng đối tượng nghiên cứu
quan trọng của ngành khoa học pháp lý dân sự về tài sản. Hiện nay, khoa học
pháp lý thừa nhận quyền thừa kế là quyền để lại tài sản cho người khác hưởng, là

7


quyền hưởng tài sản của người để lại thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế và các chủ thể khác.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận pháp
luật về thừa kế đặc biệt là việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật

nhằm thống nhất nhận thức về bản chất và nguyên tắc về giải quyết tranh chấp
thừa kế theo pháp luật, góp phần bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các Tòa án và
các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, áp dụng pháp luật
về thừa kế theo pháp luật, đồng thời có thể sử dụng được cho việc giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo các chuyên gia pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thừa kế theo pháp luật và giải quyết tranh
chấp thừa kế theo pháp luật
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật
Chương 3: Thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Phú Thọ và kiến nghị hoàn thiện
quy định về thừa kế theo pháp luật

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo
pháp luật
1.1.1. Khái niệm về thừa kế
Thừa kế là một chế định xuất hiện ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài
người, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay, gắn liền với quyến sở hữu về tư
liệu sản xuất. Với ý nghĩa đó, thừa kế là một phạm trù kinh tế. Theo khái niệm
của từ điển Tiếng việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, thừa kế là “ được
hưởng cái của người đã chết để lại cho (thường nói về tài sản, của cải)” [Từ điển
tiếng Việt, 1206]

Quan hệ thừa kế là một quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh và
trở thành một quan hệ pháp luật. Pháp luật thừa kế quy định các quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể thuộc quan hệ thừa kế.
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của cơng dân được pháp
luật thừa nhận. Cơng dân có quyền để lại thừa kế thuộc quyền ở hữu của mình
cho người khác, nhà nước không hạn chế quyền để lại thừa kế và quyền nhận
thừa kế của công dân.
Theo nghĩa khách quan, thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết
cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy
định phạm vi quyền và nghĩa vụ, phương thức bảo vệ quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế.
1.1.2. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Pháp luật thừa kế của nước ta từ năm 1945 đến nay đều quy định hai hình
thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

9


Nếu như thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của một người đã
chết cho người khác theo sự định đoạt hợp pháp của người lập di chúc khi cịn
sống thì thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là sự dịch chuyển di sản của
người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn
nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại
sau khi họ chết và người nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những
người còn sống theo hàng thừa kế. Như phân tích ở trên, cá nhân có quyền sở
hữu đối với tài sản của mình, sau khi cá nhân chết, số tài sản còn lại được chia
đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những
người có quan hệ huyết thống, quan hệ hơn nhân và quan hệ nuôi dưỡng với

người để lại di sản thừa kế. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của
pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người đều bình
đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà
người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Như vậy, thừa kế theo pháp luật được hiểu một cách đơn giản là quá trình
dịch chuyển di sản của người chết sang những người còn sống theo quy định của
pháp luật về thừa kế. Mặt khác, theo quy định của pháp luật thì khi khơng có căn
cứ để dịch chuyển di sản của người chết theo ý chí của họ thì di sản đó phải dịch
chuyển theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa
kế. Điều 649 BLDS năm 2015 đã định nghĩa về thừa kế theo pháp luật như sau:
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự
thừa kế do pháp luật quy định”.
Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên người có
tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người
có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người có tài sản để lại
1.1.3. Khái niệm tranh chấp thừa kế theo pháp luật
“Tranh chấp” là “tranh giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về
bên nào” [từ điển tiếng Việt, NXB Đà nẵng 2008, 1268]. Sự tranh giành đó cho

10


ta thấy số lượng chủ thể tham gia và sự thể hiện của nó ra bên ngồi. Tranh chấp
nào cũng có ít nhất hai chủ thể trở lên. Tranh chấp là sự xung đột các quyền và
lợi ích của các chủ thể trong xã hội.
Tranh chấp thừa kế theo pháp luật là một trong các loại tranh chấp diễn ra
phổ biến trong xã hội. Nó được sử dụng từ khi xuất hiện quan hệ thừa kế và cho
đến ngày nay lại đang diễn ra đa dạng và phong phú hơn về các loại tranh chấp.
Quan hệ thừa kế ở đâu thì tất yếu có sự tranh chấp về thừa kế ở đó.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái niệm “tranh chấp thừa kế theo pháp

luật” là một loại tranh tranh giành về tài sản của người đã chết để lại chưa rõ
thuộc về bên nào, được xem xét theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế
do pháp luật quy định.
1.1.4. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật không chỉ phát sinh khi người để lại di sản khơng có
di chúc mà cịn có thể phát sinh trong nhiều tình huống khác. Qua mỗi giai đoạn
phát triển, quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật ngày càng rõ ràng,
chặt chẽ và toàn diện hơn. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì
thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Một là, khơng có di chúc. Đây là trường hợp theo quy định của Pháp luật,
người để lại di sản đáp ứng yêu cầu về năng lực chủ thể trong việc lập di chúc
nhưng lại không thực hiện quyền lập di chúc của mình.
Hai là, di chúc khơng hợp pháp. Mặc dù người để lại di sản có lập di chúc
nhưng di chúc này lại không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của di
chúc theo quy định cuả Pháp luật dẫn đến di chúc vô hiệu (khơng có giá trị pháp
lý, di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Ba là, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp này, di chúc bị coi là vô hiệu
căn cứ khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong
trường hợp nếu chỉ có một trong số những người thừa kế theo di chúc chết trước

11


hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản hoặc một trong số các cơ quan,
tổ chức không cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di sản liên quan
đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này vô hiệu và được chia thừa kế theo pháp luật.
Bốn là, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
khơng có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Khi mở thừa kế nếu

người thừa kế theo di chúc vi phạm khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2005 thì khơng
có quyền hưởng di sản. Trường hợp người được chỉ định trong di chúc có quyền
hưởng di sản nhưng từ chối nhận di sản thì di sản được chia theo pháp luật.
Năm là, phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Trường hợp này
xảy ra khi người để lại di sản có nhiều tài sản khác nhau nhưng lại chỉ định đoạt
trong di chúc một phần tài sản trong khối di sản này. Khi đó, phần di sản không
được thể hiện trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
Sáu là, phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực.
Theo tinh thần của Khoản 4 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp
di chúc có phần khơng hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần
cịn lại thì chỉ phần đó khơng có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là di sản
liên quan đến phần di chúc vơ hiệu thì sẽ được chia theo pháp luật còn các phần
khác sẽ được chia theo di chúc.
Bảy là, phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc
nhưng họ khơng có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Khác với các quy định về thừa
kế dưới thời phong kiến, những người thừa kế của người chết có nghĩa vụ phải
nhận di sản và phải trả các khoản nợ của người chết để lại kể cả di sản không đủ
để trả nợ, pháp luật hiện hành công nhận quyền thừa kế là một quyền năng dân
sự và người thừa kế có quyền khước từ quyền hưởng di sản của mình. Theo quy
định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế có quyền từ chối nhận
di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với người khác. Bên cạnh đó, pháp luật thừa kế cũng ghi nhận
những trường hợp không được quyền hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật dân sự

12


2015. Đó là những người vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
Người để lại di sản không biết những hành vi nêu trên nên đã dành cho những

người này một phần di sản nhất định. Khi đó, phần di sản của những người thừa
kế này sẽ bị coi là vô hiệu và được chia theo pháp luật.
Tám là, phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc, nhưng khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế. Điều kiện để một cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc là cơ quan tổ chức đó phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế. Điều này có nghĩa là vào thời điểm người để lại di sản
chết mà cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động thì sẽ khơng được hưởng thừa
kế. Đó là trường hợp pháp nhân bị giải thể hoặc phá sản, quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân hoàn toàn chấm dứt nên pháp nhân khơng cịn tồn tại trên thức tế.
Việc xác định các trường hợp thừa kế theo pháp luật là vô cùng quan trọng
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người có quyền thừa kế theo
pháp luật đồng thời tránh tình trạng để lại di sản bị đóng băng gây lãng phí cho
gia đình và xã hội.
1.2. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
Pháp luật thừa kế của Việt Nam cũng như pháp luật thừa kế của nhiều quốc
gia trên thế giới điều ghi nhận hai hình thức thừa kế theo di chúc và thừa kế theo
pháp luật. Giữa hai hình thức thừa kế này có mối quan hệ qua lại mật thiết với
nhau, có thể cùng được áp dụng trong việc phân chia di sản hoặc mang tính chất
loại trừ nhau, có thể áp dụng độc lập một hình thức. Phân biệt thừa kế theo di
chúc và thừa kế theo pháp luật để tìm ra điểm giống và khác nhau là hết sức cần
thiết. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc nhìn nhận vấn đề chia thừa kế một
cách toàn diện, áp dụng quy định của Pháp luật một cách chính xác nhằm bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền thừa kế. Hai hình thức thừa
kế này có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt nhau.
Dưới đây là những điểm chung và điểm khác biệt cơ bản.
Điểm giống nhau cơ bản, nổi trội nhất của hai hình thức thừa kế này được
thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, đều là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người
sống và Thứ hai, người để lại di sản thừa kế đều là cá nhân.

13



Điểm khác nhau :
+ Thứ nhất, về ý chí của người để lại tài sản:
Thừa kế theo di chúc được thể hiện cụ thể trong những nội dung của di chúc.
Thừa kế theo pháp luật: Khơng có sự thể hiện ý chí của người để lại di sản
hoặc có ý chí của người để lại di sản nhưng hình thức di chúc không tuân thủ
đúng quy định của Pháp luật dẫn đến không được pháp luật thừa nhận. Di sản
đương nhiên được chia theo pháp luật.
+ Thứ hai, về người thừa kế:
Người thừa kế là người được hưởng tài sản của người chết để lại theo di
chúc hoặc theo quy định của Pháp luật.
Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản theo di chúc do
người lập di chúc định đoạt khi cịn sống. Do đó người thừa kế theo di chúc có
thể là bất kì ai được chỉ định trong di chúc, có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ
chức, có thể là người có mối quan hệ về hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng
với người để lại di sản hoặc khơng có các mối quan hệ này. Không áp dụng quy
định về thừa kế thế vị trong trường hợp thừa kế theo di chúc.
Người thừa kế theo pháp luật : là người thừa kế theo hàng thừa kế và trình
tự thừa kế theo quy định của Pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể
là cá nhân và có mối quan hệ về hôn nhân hoặc huyết thống hoặc nuôi dưỡng với
người chết. Thừa kế thế vị được áp dụng trong hình thức thừa kế theo pháp luật.
+ Thứ ba, cách phân chia di sản:
Thừa kế theo di chúc: Tùy thuộc vào sự phân định di sản của người lập di
chúc, người thừa kế có thể được hưởng nhiều hoặc ít hơn toàn bộ di sản thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật: những người cùng một hàng thừa kế thì được
hưởng phần di sản ngang nhau.
+ Thứ tư, thứ tự ưu tiên:
Thừa kế theo pháp luật chỉ được thực hiện trong trường hợp người chết
không để lại di chúc hoặc di chúc khơng có giá trị pháp lý và một số trường hợp

khác theo luật định

14


Như vậy, về cơ bản thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật khác
nhau về ý chí chủ thể để lại di sản, người thừa kế, cách thức phân chia thừa kế và
thứ tự áp dụng.
1.3. Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo pháp luật
1.3.1. Đặc trưng của giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật
1.3.1.1. Đặc trưng về thẩm quyền:
Tranh chấp thừa kế là một loại tranh chấp dân sự đặc thù bởi nó chịu sự
điều chỉnh của quan hệ pháp luật về thừa kế đồng thời cũng chịu sự điều chỉnh
một số quan hệ pháp luật khác như Luật đất đai (trong trường hợp di sản thừa kế
tranh chấp là quyền sử dụng đất), Luật doanh nghiệp (trong trường hợp di sản
thừa kế là các quyền tài sản, quyền sở hữu về cổ phiếu, cổ phần…). Tuy nhiên,
theo quy định pháp luật hiện hành, việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh
chấp thừa kế tài sản căn cứ quy định của BLTTDS. Theo đó Tịa án là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo thủ tục tố tụng dân
sự. Ủy ban nhân dân hoặc văn phịng cơng chứng chỉ có thẩm quyền cơng nhận,
cơng chứng sự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Đây không phải là việc giải
quyết tranh chấp mà chỉ là một hành vi pháp lý công nhận hoặc công chứng một
sự kiện pháp lý trên cơ sở sự thống nhất và thỏa thuận các bên trong quan hệ
pháp luật về thừa kế
1.3.1.2. Đặc trưng về đương sự
Theo quy định tại khoản 1, Điều 68 BLTTDS: “Đương sự trong vụ án dân
sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan” [BLTTDS]. Như vậy đương sự trong vụ án dân sự nói
chung gồm 3 đối tượng. Nguyên đơn là người khởi kiện hoặc được cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết

vụ án dân sự. Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,

15


nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng.
Cũng như các vụ án tranh chấp dân sự khác, đương sự trọng vụ án tranh
chấp thừa kế theo pháp luật cũng gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, đương sự trong vụ án tranh chấp thừa kế theo
pháp luật có những đặc thu riêng. Họ thường là những người thân trong một gia
đình hay dịng tộc, họ có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ
nuôi dưỡng. Đương sự trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế là những người anh,
em hoặc cha, mẹ với các con trong một gia đình, khi khơng thể tự thỏa thuận
phân chia tài sản hoặc việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại họ
khởi kiện yêu cầu Tịa án giải quyết. Cũng chính vì đặc thù trên, nên các vụ án
tranh chấp thừa kế theo pháp luật thường có nhiều đương sự. Họ có thể ủy quyền
cho một trong số các đồng nguyên đơn hoặc đồng bị đơn tham gia tố tụng với tư
cách là người đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên, việc ủy quyền này chỉ được
chấp nhận sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án và được thực hiện theo đúng trình tự
thủ tục do pháp luật quy định.
Như đã phân tích ở trên, đương sự trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế là
những người cùng trong diện, hàng thừa kế, họ có quan hệ huyết thống, quan hệ
hơn nhân hoặc quan hệ nuôi dưỡng và những mối quan hệ này thường đa dạng,
phức tạp và trải qua một khoảng thời gian rất dài. Do vậy, việc xác định đương
sự tham gia tố tụng là rất khó khăn. Bên cạnh đó, loại tranh chấp thừa kế theo
pháp luật có sự khác nhau trong việc xác định đương sự so với tranh chấp thừa

kế theo di chúc. Đó là chưa kể đến trường hợp những vụ án đặc biệt phức tạp,
chẳng hạn người chết có để lại di chúc nhưng di chúc đó chỉ có hiệu lực một
phần. Khi đó Tịa án sẽ phải xác định rõ những đối tượng được hưởng di sản
theo di chúc và những đối tượng được hưởng di sản theo pháp luật. Do đó,
đương sự trong vụ án cũng sẽ đa dạng và phức tạp hơn. Như vậy, xác định
đương sự trong vụ án tranh chấp thừa kế theo pháp luật là rất quan trọng đối với
việc giải quyết vụ án đúng và hiệu quả. Tòa án xác định sai đương sự trọng vụ án

16


tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật sẽ dẫn đến việc triệu tập đương sự trong
vụ án không đầy đủ, sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ án mà
cụ thể là bản án sẽ tuyên tại Tòa. Xác định sai đương sự tham gia vụ án là vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng có thể dẫn việc bản án đã tuyên của Tịa án bị
hủy. Chính vì vậy, việc lập sơ đồ, thống kê một cách đầy đủ và chính xác hàng
thừa kế là rất quan trọng. Để thực hiện được vấn đề này, cần phải xem xét nhiều
văn bản, tài liệu khác nhau như giấy khai sinh, giấy tờ liên quan đến nhận nuôi
con nuôi, giấy đăng ký kết hôn… Việc kiểm tra, xác minh các giấy tờ này càng
trở nên khó khăn, mất nhiều thời gian, chi phí hơn khi đối tượng thừa kế thuộc
diện, hàng thừa kế là người Việt nam định cư ở nước ngoài.
1.3.1.3. Đặc trưng về áp dụng pháp luật
Giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế theo pháp luật là một loại tranh
chấp dân sự đặc thù, về bản chất là tranh chấp thừa kế nhưng tài sản tranh chấp
lại là căn cứ để xác định văn bản áp dụng. Do đó, để giải quyết loại tranh chấp
này cần áp dụng nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật đất đai, Bộ luật
dân sự, Luật hơn nhân và gia đình, Luật ni con nuôi, Bộ luật tố tụng dân sự…
Chẳng hạn, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì cần xem xét các quy định của
Luật đất đai; xác định chính xác những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
người để lại di sản thì cần tham chiếu quy định của Luật hơn nhân gia đình; Luật

ni con ni để xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha, mẹ và các con, quan
hệ nuôi dưỡng theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác, để xác định di sản là
tài sản do người chết để lại có hợp pháp khơng? Do đó, nghiên cứu một cách
tồn diện, đầy đủ và thống nhất các văn bản pháp luật có liên quan khi giải quyết
tranh chấp về thừa kế theo pháp luật là rất quan trọng, có vai trị quyết định trong
việc giải quyết vụ án đúng và hiệu quả.
1.3.1.4. Đặc trưng về thu thập, xác minh tài liệu chứng cứ giải quyết các
tranh chấp thừa kế theo pháp luật
Xác định tài liệu, chứng cứ luôn là một vấn đề quan trọng bậc nhất để giải
quyết các vụ án dân sự. Trong vụ án tranh chấp thừa kế thì việc xác định, xác

17


minh tài liệu, chứng cứ là rất khó khăn và phức tạp. Khi giải quyết loại tranh
chấp này, Tòa án cần xác định đầy đủ đương sự tham gia tố tụng, xác định di sản
thừa kế và định giá di sản chính xác, xác minh được nguồn gốc tài sản. Đối với
tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất cịn phải xác minh được diễn biến q trình
sử dụng đất là di sản thừa kế đang có tranh chấp. Muốn lập hồ sơ vụ án với đầy
đủ chứng cứ để giải quyết vụ án khách quan đúng quy định của Pháp luật thì Tịa
án cần thu thập chứng cứ từ nhiều nguồn khác nhau. Chứng cứ của vụ án có thể
là những tài liệu do nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cung cấp. Chứng cứ có thể do Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
đương sự cung cấp cho Tịa. Đồng thời, Tịa án cũng cần phải tự mình tiến hành
xác minh từ những cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được chính xác những nội
dung vụ việc hoặc họ có lưu giữ những tài liệu có thể được sử dụng là chứng cứ
để giải quyết vụ án. Tuy nhiên, vì đa phần các tranh chấp thừa kế theo pháp luật
diễn ra trong thời gian dài, do vậy việc xác minh, thu thập chứng cứ của Tịa án
sẽ gặp khơng ít khó khăn.
1.3.1.5. Đặc trưng về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về thừa kế

theo pháp luật
Tranh chấp về thừa kế theo pháp luật được Tòa an giải quyết theo một trình tự,
thủ tục nhất định trên cơ sở quy định của BLTDS. Quy định này thể hiện sự chặt
chẽ của Pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế được
chính xác, khách quan, cơng bằng và hiệu quả. Trình tự, thủ tục giải quyết các tranh
chấp về thừa kế theo pháp luật cũng giống như trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân
sự nói chung, song nó có những đặc thù riêng. Khi tiến hành thụ lý, giải quyết tranh
chấp thừa kế theo thủ tục tố tụng dân sự, Tòa án cũng cần xem xét các điều kiện thụ
lý vụ án như: điều kiện về chủ thể khởi kiện, điều kiện về thẩm quyền giải quyết,
điều kiện về hình thức và nội dung đơn khởi kiện, điều kiện về các tài liệu chứng cứ
kèm theo đơn khởi kiện, điều kiện tạm ứng án phí. Việc xác định thẩm quyền của
Tịa án khi giải quyết tranh chấp thừa kế mà di sản là quyền sử dụng đất cũng là một
đặc trưng của giải quyết loại tranh chấp này.

18


1.4. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật
1.4.1. Pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế được xác định là một chế định quan trọng trong Pháp luật Việt
Nam. Do đó ngay từ trước cách mạng tháng tám năm 1945, pháp luật thời kỳ
phong kiến, thời kì pháp thuộc đã có những quy định về thừa kế nói chung và
thừa kế theo pháp luật nói riêng. Trong đó thừa kế theo pháp luật đã xuất hiện ở
Luật Hồng Đức, Luật Gia Long cũng như pháp luật thời pháp thuộc. Tuy nhiên ở
những thời kì này, do bản chất của giai cấp thống trị, những quy phạm này chủ
yếu để bảo vệ tôn ti trật tự của chế độ phong kiến dẫn tới sự bất bình đẳng trong
quan hệ thừa kế, đặc biệt là giữa vợ và chồng, giữa nam và nữ.
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành cơng, ngày 10/10/1945, Chính phủ
lâm thời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh cho phép áp
dụng luật lệ của chế độ cũ trong đó có những quy định về thừa kế. Ngày

22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 97/SL sửa đổi một số quy lệ
và chế định trong dân luật. Ngày 18/9/1956, Bộ tư pháp đã ban hành thông tư số
1742-BNC quy định một số nội dung về thừa kế theo pháp luật.
Hiến pháp 1959 ra đời tiếp tục ghi nhận về quyền thừa kế tài sản của công
dân. Trên tinh thần của Hiến pháp, Luật HNGĐ năm 1959 đã cụ thể hóa quyền
thừa kế tài sản của vợ chồng, con cái.
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, cách mạng Việt Nam chuyển sang
một giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc lập thống nhất. Cùng với sự thống nhất
về chính trị, kinh tế, địi hỏi thiết yếu phải có sự thống nhất về việc áp dụng pháp
luật. Hiến pháp 1980 được ban hành là cơ sở, nền tảng cho bước phát triển mới
của pháp luật về thừa kế. Để có đường lối thống nhất cho Tịa án các cấp trong
việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế, ngày 24/7/1981, Tòa án nhân dân tối
cao ban hành thông tư số 81/TANDTC. Nội dung của thông tư 81 đã bao quát
khá toàn diện các vấn đề thừa kế so với các văn bản trước đó. Để phù hợp với sự
biến đổi, phát triển của kinh tế, xã hội ở nước ta cũng như nhằm khắc phục
những nội dung còn thiếu của những vướng mắc, ngày 30/8/2990, Hội đồng nhà

19


×