Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.74 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HỒN

GIẢI THỂ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HỒN

GIẢI THỂ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP NĂM 2014

Ngành:Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, trích
dẫn nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn vẫn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

TÊN TÁC GIẢ

NGUYỄN VĂN HOÀN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THỂ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ................... 7
1.1. Nhận diện công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hai thành
viên trở lên .................................................................................................. 7
1.2. Khái quát về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên ...................................................................................................... 177
1.3. Các yếu tố tác động đến giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên .................................................................................... 332
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO
LUẬT DOANH NGHIỆM NĂM 2014 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................... 37
2.1. Thực trạng pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014.............................. 37
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 ở Việt Nam ....... 48

2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014 ........................................................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN GIẢI THỂ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT DOANH
NGHIỆP NĂM 2014 ..................................................................................... 61
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp nói
chung và cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014 ........................................................................... 61


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 ................. 65
3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả trong thực hiện giải thể công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 .... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là bộ phận chủ lực tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Trong những năm gần đây cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các công ty thương mại được
nhà nước thừa nhận và được pháp luật bảo vệ. Các công ty trách nhiệm hữu
hạn hoạt động khá phổ biến nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên. Hoạt động của các cơng ty đã có bước phát triển đột phá, tác

động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào việc
tăng trưởng kinh tế chung cả nước và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong một vịng đời của mình, cơng ty sẽ phải trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau từ khi ra đời, quá trình hoạt động, phát triển tới lúc chấm
dứt hoạt động. Khi gặp khó khăn, thua lỗ hay vì lý do nào đó cơng ty khơng
thể tiếp tục hoạt động được, cơng ty có thể tạm ngừng hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tìm kiếm các biện pháp nhằm khơi phục “năng lực sản xuất”,
cải thiện tình trạng khơng tốt của công ty. Đến một thời điểm, khi không thể
tiếp tục hoạt động kinh doanh, công ty phải chấm dứt sự tồn tại bằng hai hình
thức chủ yếu là phá sản và giải thể.
Khi rơi vào tình trạng buộc phải giải thể, cơng ty sẽ đối mặt với nhiều
khó khăn cần giải quyết như: đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ trả nợ, xử lý
vốn góp của các thành viên, mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty,
mối quan hệ giữa công ty với người lao động. Khi thị trường kinh tế thế giới
biến động, thì nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng, công ty phải đối mặt
với áp lực duy trì sự tồn tại và phát triển công ty ngày càng lớn, nhu cầu thực
hiện thủ tục giải thể công ty tăng lên.

1


Năm 2014 là năm có sự thay đổi về các nội dung, các quy định của
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (Luật Đầu tư 2014), Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 (Luật Doanh nghiệp 2014), là vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa
lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Luật Doanh nghiệp 2014 chính thức có hiệu
lực với những quy định mới đã góp phần tạo ra một mơi trường kinh doanh
thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp, công ty từ gia nhập thị trường cho đến
giải thể.
Tuy nhiên thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt động giải thể
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vẫn tồn tại những hạn chế

và gặp phải một số khó khăn, vướng mắc nhất định. Cần phải được nghiên
cứu để tìm ra giải pháp khắc phục và hồn thiện trong thời gian tới. Xuất phát
từ thực tiễn cùng với quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả quyết định lựa
chọn đề tài “Giải thể Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo Luật Doanh nghiệp năm 2014” làm đề tài nghiên cứu để thực hiện luận
văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hiện có một số cơng trình nghiên cứu, chẳng hạn như: Luận văn thạc sĩ
“Pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên” của
tác giả Nguyễn Thị Huế, bảo vệ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2012 ; Luận văn “Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Phạm Thị Thúy Hồng,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012 ; Luận văn thạc sĩ “Giải thể
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và hướng hoàn thiện địa vị
pháp lý của loại hình DN này” của tác giả Lê Văn Khải, năm 2017, bảo vệ tại
Trường Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ “Giải thể công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp

2


luật Cộng hòa Pháp” của tác giả Đinh Thị An, năm 2014, bảo vệ tại Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngồi ra cịn phải kể đến các bài viết đăng trên tạp chí Luật học như
“Bàn về tính thống nhất của pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay” của tiến sỹ Bùi Ngọc Cường , “Quan niệm về Luật Doanh nghiệp –
Một số vấn đề phương pháp luận” của thạc sĩ Đồng Ngọc Ba...
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên
cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về loại hình doanh nghiệp

mới này ở Việt Nam trên cơ sở so sánh và học tập kinh nghiệm của nước
ngồi, từ đó đưa ra những khuyến nghị hoàn thiện pháp luật, tăng cường kiểm
tra, giám sát và tạo điều kiện tốt cho hoạt động thực tiễn, nâng cao hiệu quả
hoạt động giải thể của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hai thành
viên trở lên ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm các mục
đích sau: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu những vấn đề lý luận về
giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh
nghiệp (2014) và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó trên địa bàn Việt
Nam, từ đó kiến nghị nhằm các quy định pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn giải
quyết được một số nhiệm vụ sau:
- Giải quyết một số vấn đề lý luận về giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên;
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành về giải thể công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, đặc biệt là nghiên cứu nội dung các quy

3


định của Luật Doanh nghiệp (2014) về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên;
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về giải thể công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt Nam
- Đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm thực thi pháp luật về giải thể công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những

quy định của pháp luật Việt Nam về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, trong đó trọng tâm là nghiên cứu các quy định của Luật
Doanh nghiệp (2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện
pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt
Nam giai đoạn 2017 đến nay. Luận văn chỉ nghiên cứu đối lượng công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Luận văn sẽ nghiên cứu pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện nghiên cứu giải thể công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên dựa trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về lao động và việc làm, bình đẳng giới; các chủ trương, đường lối và
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về trách nhiệm của
các tổ chức đối với lao động nói chung và lao động nữ nói riêng theo pháp
luật lao động Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích thống kê, tổng
hợp:

4


- Tổng hợp số liệu có liên quan đến thực hiện các quy định liên quan
tới việc cứu giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt
Nam.
- Tiếp cận hệ thống tổng hợp số liệu, nghiên cứu tổng hợp số liệu, từ đó
rút ra được nét đặc thù của đối tượng nghiên cứu.
- So sánh, đối chiếu số liệu giữa các kỳ và năm hoạt động của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và
làm rõ các vấn đề lý luận dưới góc độ khoa học pháp lý, nghiên cứu một cách
có hệ thống về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả xây dựng và áp dụng pháp luật về
giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đưa ra được những hạn chế
cũng như bất cập trong pháp luật bảo vệ Pháp luật về giải thể công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt Nam, từ đó có những đề xuất
những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp
luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và thực tiễn áp
dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

5


- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014

6



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI THỂ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1. Nhận diện công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
* Quan niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trên thế
giới
Quan niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở các
nước trên thế giới có sự khác biệt. Hệ thống pháp luật của Đức, Anh, Hoa Kỳ
đều ghi nhận và có những quy định cụ thể về loại hình cơng ty trách nhiệm
hữu hạn hai chủ trở lên. Luật công ty trách nhiệm hữu hạn của Cộng hịa Liên
bang Đức đã định nghĩa: “Cơng ty trách nhiệm hữu hạn do nhiều người sáng
lập trên cơ sở những quy định của Luật và theo đó có mục đích hoạt động
được pháp luật cho phép”. Ngồi ra, Bộ luật Dân sự Cộng hịa Pháp quy định:
“Cơng ty có thể được thành lập trong những trường hợp do Luật định bằng
hành vi ý chí của hai người trở lên”. Trong khi đó pháp luật Mỹ khơng đưa ra
quan niệm cụ thể về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà
chỉ quy định trong Luật Thương mại Mỹ: luật pháp cho phép thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Như vậy, tính đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên ở các nước trên thế giới so với các loại hình cơng ty nói chung đó là
khơng có sự liên kết giữa hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để thành lập công ty,
mà một cá nhân có thể độc lập thành lập cơng ty. Loại hình công ty này được
pháp luật các nước thừa nhận xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là một sự đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn kinh doanh.
Sự xuất hiện của những “hợp đồng công ty giả cách” trong khi vốn của tồn
bộ cơng ty thuộc về nhiều người; hoặc trường hợp khác trong quá trình hoạt

7



động vì nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho công ty trách nhiệm hữu
hạn từ một người hoặc trên thực tế, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên đã tồn tại từ trước đó rất lâu một cách trá hình dưới nhiều hình
thức... Do đó, cần phải thừa nhận chính thức loại hình cơng ty này về mặt
pháp lý.
Thứ hai, trong hệ thống kinh tế thị trường, chế độ trách nhiệm hữu hạn
tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro bằng cách chia sẻ trách
nhiệm cho nhiều người. Chính chế độ trách nhiệm hữu hạn này giúp các nhà
kinh doanh mạnh dạn đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào có lợi cho xã hội.
Trường hợp phải chịu trách nhiệm vô hạn, họ không dám đầu tư vào những
khu vực có rủi ro lớn và như vậy sẽ gây tổn hại đến lợi ích chung của tồn xã
hội. Đây là lý do cơ bản nhất cho sự ra đời và phát triển của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Thứ ba, việc thừa nhận loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, pháp nhân lựa chọn hình
thức kinh doanh phù hợp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển. Loại
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn “mở” uyển chuyển này cho phép tăng cường
tích tụ và tập trung tư bản, khả năng chuyển dịch vốn đầu tư mà không làm mất
đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp.
* Quan niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ở Việt
Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc hai thành viên trở lên làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ. Thực tiễn kinh doanh ở nước
ta các doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội về
bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống như công ty trách nhiệm hữu hạn


8


hai thành viên trở lên (hai thành viên trở lên sở hữu). Luật Doanh nghiệp năm
1999 chỉ quy định công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổ chức:
Luật Doanh nghiệp 2005 đã phát triển và mở rộng cả cá nhân cũng có quyền
thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc loại hình cơng ty đối vốn có tư cách
pháp nhân, nhưng khơng được quyền phát hành cổ phiếu. Cịn đối với người
nước ngoài tại Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngồi thì họ được quyền
thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo chính sách
khuyến khích đầu tư trong nước và họ sẽ hoạt động theo luật khuyến khích đầu
tư trong nước và luật khuyến khích đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
Như vậy, có thể khái qt cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một vài cá nhân làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
Theo quy định tại điều 47 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày
26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội khóa 13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2015,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên của cơng ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên
tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi (50) người;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.


9


Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được xác
lập bằng thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh, có năng lực chủ thể để
tham gia các quan hệ pháp luật và có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh
doanh.
1.1.2. Đặc điểm pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
* Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức
Thành viên duy nhất này của cơng ty cũng chính là chủ sở hữu công ty.
Nếu như trước đây công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một
tổ chức thì bây giờ pháp luật nước ta đã thừa nhận chủ sở hữu công ty là một
pháp nhân. Điều này phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển Doanh
nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý đa dạng
và thuận lợi để cá nhân thành lập công ty riêng phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế cũng như các quy định của Luật Doanh nghiệp. Chính sự thừa nhận
này tạo ra ưu thế riêng cho công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
so với loại hình Doanh nghiệp tư nhân.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên được coi là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ 4 điều
kiện luật định, đó là: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập, đăng ký hoặc cơng nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài
sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.


10


Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thừa nhận là pháp nhân vì có sự
tách bạch về tài sản giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản còn lại của chủ
doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về pháp nhân chúng ta thấy: tài sản đem nhập vào cơng
ty nói chung khơng cịn thực quyền sở hữu của người góp tài sản, cũng khơng
thuộc quyền sở hữu cộng đồng (sở hữu chung) của các thành viên nhưng cũng
không là một vật vô chủ. Vậy ai là chủ của tài sản đó? Người chủ chính là
người được quyền khai thác các tài sản do các thành viên đã đem góp vào
cơng ty; sự khai thác nhằm đạt tới mục đích của các thành viên được ghi nhận
trong khế ước khi thành lập công ty. Người chủ ấy là hai thành viên trở lên
thể vơ hình. Đó thực chất là một pháp nhân được tạo ra do khế ước thành lập
cơng ty. Cho nên, danh từ cơng ty cịn được dùng để chỉ pháp nhân này.
Các luật gia quan niệm pháp nhân theo nhiều cách. Loại quan niệm thứ
nhất cho rằng, pháp nhân là “hai thành viên trở lên thể giả tưởng”. Bởi vì chỉ có
người ta có hình hài, xương cốt - mới là chủ thể thực sự. Còn pháp nhân chỉ là
một “cấu tạo giả tưởng” mang tính ước lệ của pháp luật. Pháp luật giả tưởng
rằng, một tổ chức - do nhiều người hợp lại - cũng là một người; phải giả tưởng
như vậy, để có một cái gì đó làm trụ cho những quyền và nghĩa vụ được cơng
nhận cho tổ chức đó, mà khơng phải là của riêng hai thành viên trở lên nào cả.
Đó là pháp nhân, một người vơ hình, do các thành viên hợp lại cấu thành và là
người đại diện cho tất cả các thành viên.
Loại quan điểm thứ hai, pháp nhân là hai thành viên trở lên thể thực sự.
Theo thuyết này, khi một tổ chức, có hoạt động độc lập với ý chí, hoạt động
của các thành viên thì tổ chức ấy là hai thành viên trở lên thể, có quyền lợi, có
nghĩa vụ như một con người, tức là có nhân cách, nhân tính.


11


Khác với hai quan niệm trên, loại hình quan niệm thứ ba đơn giản cho
rằng, nếu một tổ chức có tài sản để theo đuổi mục đích của mình thì tổ chức
đó là một pháp nhân.
Pháp luật nước ta quy định các điều kiện để có tư cách pháp nhân như
vậy là để góp phần tạo lập tư cách pháp lý độc lập và chế độ tự chịu trách
nhiệm, nhất là trách nhiệm tài sản của các tổ chức, cá nhân đối với các hành
vi pháp lý của mình. Khi thành lập công ty, chủ sở hữu là thành viên duy nhất
của cơng ty phải cam kết góp vốn vào cơng ty với giá trị vốn góp và thời hạn
góp vốn cụ thể. Số vốn góp của chủ sở hữu được thể hiện trong Điều lệ của
công ty. Trường hợp chủ sở hữu khơng góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp được coi như là nợ của cá nhân, tổ chức đó đối
với công ty. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm
trong số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào cơng ty, mọi nghĩa vụ phát sinh ngồi
số vốn này thì khơng phải chịu trách nhiệm, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do
khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải liên đới chịu
trách nhiệm đối với cơng ty. Đây cũng chính là đặc điểm xuất phát từ chế độ
chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được ghi
nhận là một pháp nhân, hai thành viên trở lên thể thực sự, theo đó, tài sản của
cơng ty hồn tồn độc lập với tài sản của thành viên công ty.
Thời điểm ghi nhận công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
là pháp nhân cũng là một vấn đề quan trọng. Theo quan niệm chung của giới
học giả nhiều nước thì cơng ty được coi là có tư cách pháp nhân ngay sau khi
những thể thức thành lập đã hồn tất, khơng cứ là cơng ty đã được cơng bố
hay chưa. Nói cách khác, pháp nhân của cơng ty phát sinh khi nó được thành


12


lập xong mà khơng cần phải đợi đến lúc nó được công bố; sự công bố chỉ là
giấy khai sinh, báo cho người thứ ba biết là công ty đã ra đời.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân, trước pháp lý, giống thể nhân về nhiều phương diện. Cũng như một thể
nhân, cơng ty có tên, có chỗ ở (tức là trụ sở), có quốc tịch, có tài sản, có năng
lực pháp lý, tức là năng lực thực hiện những hành vi pháp lý.
Tên công ty: Công ty cũng như con người, phải được đặt tên để phân biệt
công ty này với công ty kia. Tên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên phải ghi vào sổ đăng ký thương mại (ở Việt Nam gọi là phòng đăng ký
kinh doanh) theo tên đã chọn. Khi đó, tên của công ty cũng được bảo vệ như
thương danh của một thương gia thể nhân, không công ty nào khác được sử
dụng tên gọi ấy.
Việc thay đổi tên gọi của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên cũng được pháp luật quy định hết sức nghiêm ngặt (vì việc thay đổi tên
gọi của cơng ty có thể gây những hậu quả xấu cho xã hội hay cho người thứ
ba). Pháp luật của nước Pháp coi việc thay đổi tên gọi của công ty cũng tương
đương với việc thay đổi điều lệ của công ty và phải đăng ký tên gọi mới vào
sổ đăng bạ thương mại.
Trụ sở: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có trụ
sở cũng như người ta phải có trú quán. Trụ sở là nơi đặt cơ sở của công ty,
cho nên trụ sở được đặt ở đâu thì các cơ quan điều khiển và quản trị của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải ở đó.
Quốc tịch: Địa vị pháp lý của cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên do pháp luật của nước mà công ty mang quốc tịch quyết định.
Quốc tịch của công ty là mối liên hệ mặt pháp lý của công ty vào một quốc
gia. Vấn đề quốc tịch của doanh nghiệp nói chung, của cơng ty trách nhiệm

hữu hạn hai thành viên trở lên nói riêng ở Việt Nam cho đến này vẫn còn là

13


một vấn đề còn nhiều tranh luận, chưa ngã ngũ, chưa được quy định một cách
rõ ràng trong pháp luật.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty
Một trong những đặc trưng của cơng ty đối vốn đó là tính chất hữu hạn
của chủ sở hữu công ty đối với phần vốn góp của mình vào cơng ty đó. Trong
các loại hình doanh nghiệp thì cơng ty trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cổ
phần đều có đặc điểm đó. Tuy nhiên, ngay trong tên gọi của nó, cơng ty trách
nhiệm hữu hạn đã thể hiện tính chất hữu hạn trong phạm vi trách nhiệm của
thành viên công ty đối với các khoản nợ của công ty. Vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hiểu là số tiền do thành viên
góp và ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của cơng ty có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và ngồi tài sản
khác của cơng ty thì chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn điều lệ đã góp hoặc cam kết góp vào cơng ty chứ khơng phải đưa tài sản
riêng của cá nhân, tổ chức ra để thanh toán các khoản nợ đó. Như vậy, trong
cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, có sự phân tách tài sản
giữa tài sản của công ty và tài sản của thành viên cơng ty. trí tuệ, cơng nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty do thành viên góp
để tạo thành vốn của công ty.
Đây là một đặc điểm cho phép phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên với doanh nghiệp tư nhân vốn được coi là một loại hình
Doanh nghiệp hai thành viên trở lên truyền thống. Doanh nghiệp tư nhân là

một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Doanh
nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh.

14


Trong doanh nghiệp tư nhân, khơng có sự tách bạch về tài sản cá nhân của
chủ doanh nghiệp và tài sản của chính doanh nghiệp tư nhân đó.
* Khơng được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy
động vốn
Cổ phiếu được hiểu đơn giản là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu
cổ phần của doanh nghiệp. Rất nhiều công ty quyết định chọn phương án phát
hành cổ phiếu để phục vụ cho kế hoạch tăng trưởng của mình. Cổ phiếu là đại
diện cho quyền sở hữu doanh nghiệp của mỗi cổ đơng, vì thế doanh nghiệp
khơng có trách nhiệm phải hồn trả lại số tiền góp vốn đó cho những chủ sở
hữu cổ phiếu doanh nghiệp của mình.
Trong các loại hình cơng ty thì cơng ty trách nhiệm hữu hạn nói chung
trong đó có Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được
phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Đây là một đặc điểm cho thấy sự khác biệt giữa công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần. Trong khi một đặc trưng nổi bật, thể hiện rõ nét
tính chất của cơng ty cổ phần đó là việc mơ hình cơng ty này có quyền phát
hành cổ phiếu để huy động vốn. Đây là cách thức huy động vốn quy mơ rất lớn
mà cơng ty cổ phần có thể tiến hành. Tuy nhiên, với đặc trưng của công ty trách
nhiệm hữu hạn thì hoạt động phát hành cổ phiếu để huy động vốn là không cần
thiết và không đảm bảo. Do đó, trong trường hợp này cơng ty chỉ dựa trên khả
năng tăng vốn điều lệ bằng tăng vốn góp của chủ sở hữu trong mơ hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
* Quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty bị hạn
chế

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được giảm vốn điều
lệ trong trường hợp: “Hồn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công
ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký

15


doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.”
Đây là 1 điểm mới đáng ghi nhận trong lLuật Doanh nghiệp 2014 so
với Luật Doanh nghiệp 2005, giải quyết được vấn đề trong quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005 là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được giảm vốn điều lệ với lý do đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một vài cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đều lệ của công ty, nếu pháp luật cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ, chủ sở hữu có thể lợi dụng quy
định này để giảm vốn điều lệ một cách dễ dàng nhằm trốn tránh các nghĩa vụ
về tài sản, dẫn tới quyền lợi của các chủ nợ không được bảo đảm. Quy định
trước đây lại không cho công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vơ
hình dung lại hạn chế không công bằng và bất hợp lý về quyền được giảm vốn
điều lệ so với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được giảm
vốn điều lệ khi đáp ứng được điều kiện đã hoạt động kinh doanh liên tục
trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
Đây là điều luật thể chế hóa nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp
của cơng ty, giải quyết tình trạng vốn khơng có thực (ảo) nhưng khơng thể xử
lý được như hiện nay.
Theo đó, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nếu khơng
góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành

lập doanh nghiệp thì được quyền đăng ký điều chỉnh giảm vốn bằng giá trị số
vốn thực góp.
Như vậy, các chủ sở hữu cơng ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá

16


nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi cơng ty
dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Chủ sở hữu công ty
không được rút lợi nhuận khi cơng ty khơng thanh tốn đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
1.2. Khái quát về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1.2.1. Khái niệm; đặc điểm pháp lý của giải thể công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
1.2.1.1. Khái niệm
Giải thể cơng ty là gì? Đây là những cụm từ không phải là xa lạ với bất
kỳ ai, nhưng không phải ai cũng nắm rõ được cốt lõi của vấn để và hiểu sâu
xa được nghĩa của động từ giải thể.
Dưới góc độ ngơn ngữ, giải thể là “khơng cịn hoặc làm cho khơng cịn
tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi”. Hiểu theo
cách thông thường, giải thể công ty có nghĩa là c ơng ty chấm dứt sự tồn tại,
khơng cịn là một tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh. Khái niệm này
được thể hiện trong tiếng anh bằng nhiều thuật ngữ như “disband” hay “break
up”, trong đó thông dụng nhất và được sử dụng rộng rãi trong các văn bản
pháp lý là thuật ngữ “dissolution”, để chỉ sự chấm dứt sự tồn tại của một công

ty, tổ chức.
Theo từ điển Luật học, giải thể công ty là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của
công ty, với tư cách là hai thành viên trở lên thể kinh doanh bằng cách thanh
lý tài sản của công ty để trả cho các chủ nợ.
Có nhà nghiên cứu cho rằng giải thể cơng ty được nhìn nhận là việc một

17


công ty chấm dứt hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường
với tư cách là hai thành viên trở lên thể kinh doanh. Nhà nghiên cứu khác thì
nhận định giải thể cơng ty là một trong những thủ tục pháp lý dẫn đến chấm
dứt sự tồn tại của công ty. Hậu quả của giải thể là cơng ty sẽ bị xóa tên trong
sổ đăng ký kinh doanh. Trong giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam của một
trường Đại học thì thấy giải thể cơng ty cũng được định nghĩa là việc chấm
dứt sự tồn tại, hoạt động kinh doanh của cơng ty và xóa tên cơng ty trong sổ
đăng ký kinh doanh.
Có rất nhiều nhà nghiên cứu có cách hiểu tương đối giống nhau về khái
niệm này. Đây là một q trình, chứ khơng phải một thời điểm hay một sự kiện,
với yêu cầu phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Một trong các điều
kiện tiên quyết mà pháp luật quy định khi giải thể, đó là cơng ty phải đảm bảo
thanh tốn hết khoản nợ, nghĩa vụ tài sản cũng như những nghĩa vụ hợp đồng
khác với các bên có liên quan.
Nhìn chung, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được hiểu là một quá trình chấm dứt sự tồn tại và hoạt động với tư cách hai
thành viên trở lên thể kinh doanh của công ty khi đảm bảo thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của cơng ty đó.
Nói cách khác giải thể cịn được hiểu là động từ chỉ sự khơng cịn tồn
tại, làm cho chủ thể khơng cịn đủ điều kiện để hoạt động, giải thể đồng nghĩa
với việc ngừng hoạt động, giải tán.

1.2.1.2. Đặc điểm pháp lý của giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mang những
đặc điểm pháp lý sau đây:
Thứ nhất, giải thể công ty dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của công ty.
Khi công ty tiến hành các thủ tục giải thể, mọi hoạt động kinh doanh của công

18


ty phải dừng lại, công ty phải tiến hành thanh lý tài sản, thanh toán các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Công ty sẽ bị cơ quan đăng ký kinh doanh xóa
tên trong sổ đăng ký kinh doanh, hay cập nhật lại tình trạng trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, theo như quy định tại Luật Doanh
nghiệp năm 2014, và kể từ thời điểm đó, cơng ty khơng cịn tồn tại trên thị
trường.
Thứ hai, giải thể cơng ty là thủ tục mang tính hành chính. Để chấm dứt
sự tồn tại, đại diện của chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục giải thể theo trình tự
luật định, với rất nhiều các thủ tục như chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ
quan quản lý thuế, trả con dấu công ty tại cơ quan cơng an, nộp hồ sơ giải thể,
xóa tên cơng ty trong sổ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin quốc gia… Đây đều là
các thủ tục được tiến hành tại cơ quan hành chính và do các cơ quan hành
chính xử lý vụ việc.
Thứ ba, giải thể cơng ty có thể mang tính tự nguyện hoặc mang tính bắt
buộc. Việc quyết định giải thể cơng ty thuộc quyền của hội đồng thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền đưa ra quyết
định giải thể công ty. Đây là trường hợp giải thể hồn tồn mang tính tự
nguyện, theo ý chí của nhà chủ tịch hội đồng thành viên. Tuy nhiên, khi cơng
ty khơng cịn thỏa mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc

thực hiện hoạt động kinh doanh vi phạm pháp luật, thì bắt buộc phải giải thể.
Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể ra quyết
định giải thể cơng ty chứ khơng phụ thuộc vào ý chí của nhà đầu tư.
Thứ tư, việc giải thể công ty phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ
và nghĩa vụ của công ty đây là điểm đặc trưng của giải thể công ty. Công ty
muốn chấm dứt sự tồn tại bằng thủ tục giải thể thì phải tiến hành thanh lý tài
sản và bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ với các chủ nợ, cũng như

19


thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng, hoặc chuyển giao nghĩa vụ thanh
toán nợ và nghĩa vụ hợp đồng cho các chủ thể khác theo thỏa thuận giữa các
bên có liên quan. Các nghĩa vụ tài sản của cơng ty sẽ được giải quyết và mọi
tài sản cịn lại của công ty được phân chia cho các thành viên. Đây cũng là
tiêu chí quan trọng được dùng để phân biệt chế định phá sản công ty và giải
thể công ty.
1.2.1.3. Thủ tục giải thể
Bước 1: Trước khi thực hiện thủ tục
Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể công ty, công ty phải làm
thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của cơng ty tại phịng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
Bước 2: Thực hiện thủ tục với Tổng Cục Hải quan
Công ty phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không nợ thuế của Tổng
cục hải quan
Hồ sơ xin xác nhận không nợ thuế của Tổng cục hải quan bao gồm:
Văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
Bản sao y giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Bước 3: Công bố giải thể công ty tại Sở kế hoạch đầu tư

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải
thể quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi thông báo
về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ gồm:
Biên bản họp, quyết định về việc giải thể;
Thông báo về việc giải thể theo mẫu tại thông tư 20/2015/TT-BKHĐT;
Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng dịch vụ làm thủ tục.

20


×