ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUỐC TẾ
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ: II NĂM HỌC: 2020-2021
Học phần: .....Chủ nghĩa xã hội khoa học...( tên mã học phần)............
Hình thức thi: ............Bài tập lớn.............................................................
Ngày thi: ..................................................................................................
Đề thi: ......................................................................................................
.....................................................................................................
Giảng viên:
Sinh viên:
Mã sinh viên:
Mã lớp:
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
Hà Nội, 2021
A. DẪN NHẬP
Theo bách khoa tồn thư mở - Wikipedia, hình thái kinh tế - xã hội
(HTKTXH) là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là
chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất
biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định.
Nói một cách chính xác nhất đây được gọi là học thuyết Mác về hình
thái kinh tế - xã hội. Bởi vì, lần đầu tiên C. Mác đã chỉ ra những luận
chứng khoa học về sự phát triển tự nhiên của xã hội, tính logic khách
quan của quá trình tiến hóa xã hội; đồng thời chỉ ra nguồn gốc, động lực
bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, chỉ ra được bản chất của từng
chế độ xã hội. Từ đó giúp chúng ta có phương pháp khoa học để nghiên
cứu sự phát triển lịch sử xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử lồi người đã sẽ tuần tự
xuất hiện 05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, gồm HTKTXH cộng
sản nguyên thủy, HTKTXH chiếm hữu nô lệ, HTKTXH phong kiến,
HTKTXH tư bản chủ nghĩa và cuối cùng là HTKTXH cộng sản chủ
nghĩa.
Tương tự theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội
xã hội chũ nghĩa (chủ nghĩa xã hội) lên xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Tuy nhiên, sau này trong tác phẩm Chủ nghĩa Mác về vấn đề nhà
nước, trên cơ sơ diễn đạt tư tưởng của C.Mác, V.I.Lênin đã phân tích quá
2
Bài thi mơn:
Sinh viên:
Lớp:
trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa qua các giai đoạn sau đây:
1. “Những cơn đau đẻ kéo dài” (thời kỳ quá độ)
2. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa
3. Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Cụ thể, V.I.Lenin viết “Trong giai đoạn đầu, trong nấc thang thứ
nhất, chủ nghĩa cộng sản chưa hoàn toàn trưởng thành về mặt kinh tế,
chưa thể hồn tồn thốt khỏi những tập tục hay những tàn tích của chủ
nghĩa tư bản.”
Để làm rõ luận điểm trên, tơi sẽ phân tích, đánh giá và nhận định dựa
trên hai yếu tố chính sau:
- Giai đoạn đầu hay cịn gọi là nấc thang thứ nhất
- Liên hệ thực tiễn về mơ hình giai đoạn đầu ấy ở Việt Nam
2
Bài thi mơn:
Sinh viên:
Lớp:
B. NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1. Khái Qt Chung Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Cộng Sản Chủ
Nghĩa
Theo Wikipedia, chủ nghĩa cộng sản (CNCS) là một hình thái kinh tế xã hội
và hệ tư tưởng chính trị ủng hộ việc thiết lập xã hội phi nhà nước, khơng giai
cấp, tự do, bình đẳng, dựa trên sự sở hữu chung và điều khiển chung đối với các
phương tiện sản xuất nói chung.
C.Mác cho rằng CNCS sẽ là giai đoạn cuối cùng của lịch sử, đạt được qua
một cuộc cách mạng vô sản. Trong xã hội cộng sản, các quyết định về việc sản
xuất cái gì và theo đuổi những chính sách gì được lựa chọn một cách dân chủ,
cho phép mọi thành viên của xã hội tham gia vào quá trình quyết định trong cả
hai lĩnh vực chính trị và kinh tế. Việc sản xuất và phân phối của cải được tiến
hành công bằng giữa các công dân. C.Mác chưa bao giờ miêu tả chi tiết về việc
CNCS sẽ vận hành như thế nào trong vai trò một hệ thống kinh tế - xã hội,
nhưng người ta hiểu rằng một nền kinh tế CNCS sẽ dựa trên sở hữu toàn dân đối
với các tư liệu sản xuất.
CNCS cố gắng đưa ra một giải pháp khác cho các vấn đề của kinh tế thị
trường TBCN và di sản của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa dân tộc. Mác khẳng
định rằng cách duy nhất để giải quyết các vấn đề này là tầng lớp lao động (vô
sản), những người mà theo Mác là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất trong
xã hội và là những người bị tầng lớp tư bản (tư sản) bóc lột, đứng lên làm tầng
lớp cầm quyền thay cho giới tư sản để thiết lập một xã hội tự do, không phân
biệt giai cấp hay chủng tộc.
Người lao động đã được tổ chức thành giai cấp thống trị sẽ tước bỏ quyền tư
hữu và kiểm sốt tư liệu sản xuất vì lợi ích của xã hội. Theo quan điểm của
2
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
những người cộng sản, chủ nghĩa cộng sản là con đường để giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại. Thực hiện chủ nghĩa cộng sản thông
qua cách mạng, bao gồm cách mạng lật đổ chế độ "người bóc lột người", và
cách mạng xây dựng xã hội mới.
Trong vai trò một hệ tư tưởng chính trị, CNCS thường được xem là một
nhánh của CNXH; một nhóm học thuyết triết học chính trị và kinh tế được rút ra
từ nhiều phong trào chính trị và tri thức có nguồn gốc từ các tác phẩm của các
nhà lý thuyết của Cách mạng Công nghiệp và Cách mạng Pháp. Nhánh kia là lý
luận của các đảng Dân chủ xã hội hiện có nhiều ảnh hưởng tại Tây Âu và Bắc
Âu. Do cùng chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác, các đảng cộng sản và Dân chủ
xã hội thường có quan hệ đồng minh với nhau thành một lực lượng chung được
gọi là cánh tả.
CNCS bắt nguồn từ phương Tây nhưng càng di chuyển về phương Đông
càng bị biến đổi tùy theo tâm lý, văn hóa và những điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương mà nó đi qua làm nảy sinh ra những trường phái tư tưởng cộng sản
khác nhau với cách hiểu khác nhau về CNCS.
Những hình thức nổi bật của CNCS, chẳng hạn như Chủ nghĩa Lenin, chủ
nghĩa Mác-Lenin, Chủ nghĩa Stalin, Chủ nghĩa Mao và Chủ nghĩa Trotsky, đều
kế thừa từ Chủ nghĩa Mác, nhưng giữa chúng có những khác biệt tùy theo cách
hiểu và bối cảnh xã hội mà nhà lý luận chịu ảnh hưởng. CNCS thường được hiểu
là Chủ nghĩa Mác, tuy nhiên, CNCS cũng có những phiên bản khác không liên
quan đến Chủ nghĩa Mác, chẳng hạn như CNCS Thiên chúa giáo và CNCS vơ
chính phủ.
Chương 2. Nhận Thức Về Nấc Thang Thứ Nhất Của Hình Thái Kinh Tế - Xã
Hội Chủ Nghĩa Cộng Sản
2.1. Khái quát và tên gọi
2
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
Như đã đề cập ở trên, mặc dù được xem là giai đoạn đầu của HTXTXH chủ
nghĩa cộng sản nhưng trước nó là giai đoạn quá độ hay còn gọi là thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Chính vì thế, giai đoạn nấc thang thứ nhất được gọi là xã hội xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
2.2. Đặc trưng
Xã hội xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của chủ nghĩa
cộng sản) là một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây.
+ Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật xã hội XHCN là nền đại công nghiệp được
phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp
TBCN.
Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó,
phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Cơng cụ thủ cơng
là đặc trưng cho cơ sở vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền TBCN. Nên đại
cơng nghiệp cơ khí đã từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của TBCN. CNXH nảy
sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do vậy cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển lên từ tiền
đề vật chất - kỹ thuật của nền đại cơng nghiệp TBCN, có trình độ cao hơn so với
trình độ nền cơng nghiệp của xã hội TBCN.
+ Thứ hai, CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN, thiết lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản xuất.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư
liệu sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong
tay nhà nước để phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội XHCN thì quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ.
Tới thời kỳ này, tư liệu sản xuất cịn tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể; người lao động làm chủ các tư liệu sản xuất của xã hội, do
đó khơng cịn tình trạng người bóc lột người.
2
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
+ Thứ ba, xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động
và kỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội XHCN, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, khơng
cịn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao
động kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội.
Thời kỳ này, CNXH cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên
tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý
thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
CNXH được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại cơng nghiệp
ở trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt chẽ trong từng
khâu, từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những quy định chung
của luật pháp.
C.Mác. Ph.Ăngghen và V.I.Lênin cho rằng: “Lao động được tổ chức có kế
hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa. Đương nhiên, để có một kiểu tổ chức lao động kỷ luật và tự giác cao như
vậy, một mặt đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động, mặt khác
phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản
xuất nhỏ”.
+ Thứ tư, xã hội XHCN là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong xã hội XHCN, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn cịn có những hạn
chế nhất định, vì vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu.
Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có
giá trị tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã tạo ra
cho xã hội.
Ngoài phương thức phân phối theo lao động là phương thức cơ bản nhất,
người lao động còn được phân phối theo phúc lợi xã hội. Bằng thu thuế, những
2
Bài thi mơn:
Sinh viên:
Lớp:
đóng góp khác của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng trường học, bệnh
viện, cơng viên, đường giao thơng. V.V..
Đó là những cơng trình phúc lợi, phục vụ cho mọi người trong xã hội.
Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
trong xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của CNXH.
+ Thư năm, xã hội XHCN là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất giai
cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp cơng nhân vì nhà nước XHCN là
cơ quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đặt
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân
và nhân dân lao động; thực hiện trấn áp những thế lực phản động, những lực
lượng chống đối CNXH.
Nhà nước XHCN mang tính nhân dân rộng rãi. Nhà nước này tập hợp đại
biểu các tầng lớp nhân dân, nhằm bảo vệ những lợi ích chính đáng của nhân dân,
tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước
với tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước XHCN ngày càng thực hiện tốt hơn
quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì lợi ích của nhân dân.
Nhà nước XHCN mang tính dân tộc sâu sắc. Giai cấp cơng nhân là người đại
diện chân chính cho dân tộc, có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của
dân tộc. Nhà nước XHCN phải đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng
về mọi mặt giữa các dân tộc cả trên cơ sở pháp lý và trong thực tiễn cuộc sống,
đấu tranh bảo vệ những lợi ích chân chính của dân tộc, không ngừng phát huy
những giá trị của dân tộc, nâng chúng lên ngang tầng với yêu cầu của thời đại.
+ Thứ sáu, xã hội XHCN là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con
người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
2
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi sự bóc lột về
kinh tế, nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Xã hội XHCN đã thực hiện xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản
xuất, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thực hiện việc xóa bỏ đối
kháng giai cấp, xóa bỏ bóc lột, con nguời có điều kiện phát triển tài năng cá
nhân, mang tài năng đó đóng góp cho xã hội; thực hiện được cơng bằng, bình
đẳng xã hội, trước hết là bình đẳng về địa vị xã hội của con người.
Tuy vậy, do giới hạn phát triển của những điều kiện khách quan, sự bình đẳng
trong CNXH vẫn chưa đạt tới mức hoàn thiện như trong giai đoạn cao của xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
Đúng như những gì Lênin đã nói ở trên, giai đoạn Xã hội XHCN chưa hoàn
toàn trưởng thành về mặt kinh tế và chưa thể hồn tồn thốt khỏi những tập tục
hay những tàn dư của chủ nghĩa tư bản. Bởi thực tế từ ngay giai đoạn quá độ cho
đến giai đoạn XHCN về mặt hình thức, tổ chức vận hành vẫn dựa trên nền tảng
tư bản chủ nghĩa về mọi mặt, đặc biệt là tư liệu và phương thức sản xuất TBCN.
Chương 3. Liên Hệ Thực Tiễn Về Mơ Hình Nấc Thang Thứ Nhất Ở Việt Nam
Theo Lênin, có 2 hình thức quá độ lên CNXH; quá độ trực tiếp và quá độ
gián tiếp. Lênin cho rằng những nước mà CNTB đã phát triển thì có thể đi lên
CNXH bằng quá độ trực tiếp. Ngược lại, những nước lạc hậu có thể đi lên
CNXH bằng quá độ gián tiếp. Thực chất đó là sự bỏ qua TBCN tiến thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.
Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là
một tất yếu lịch sử. Bởi nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực
dân thống trị một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu.
Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng XHCN,
xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu và bỏ qua CNTB. Sự lựa
chọn trên 2 căn cứ sau đây.
2
Bài thi mơn:
Sinh viên:
Lớp:
- Một là, chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thốt
khỏi áp bức, bóc lột bất cơng đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho
nhân dân.
- Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra
một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến
lên con đường CNXH.
Sự lựa chọn ấy khơng mâu thuẫn với q trình phát triển lịch sử tự nhiên của
XHCN, khơng mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rút ngắn
bỏ qua chế độTBCN.
Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất
theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát
triển xã hội theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân
lao động phải trả giá cho các vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ
người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người.
Từ tất cả những lí do trên, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông
nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của CNXH hầu như khơng có. Vận dụng chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau.
Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với quy
luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì
dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ và chế độ
công
hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được
giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh
2
Bài thi mơn:
Sinh viên:
Lớp:
em chung sống hịa bình, đồn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước
trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu những thành tựu
đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.
C. KẾT LUẬN
Từ những lý luận đã đề cập ở trên để ta phân tích cơng cuộc xây dựng đất
nước hiện nay, luận chứng được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Phân tích đúng ngun nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và
chỉ ra được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướng
phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị
quốc gia
2.
C.Mác và Ph. Ăngghen tồn tập, NXB Chính trị quốc gia
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác Lênin, NXB. CTQG
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác –
Lênin, NXB.CTQG
2
Bài thi môn:
Sinh viên:
Lớp:
2