Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện sản nhi quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC

TRẦN THỊ TRANG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÁI NGUYÊN – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y - DƯỢC

TRẦN THỊ TRANG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: NT 62 72 13 01

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: BSCKII. NGUYỄN MINH HỒNG

THÁI NGUYÊN – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Thị Trang, học viên lớp BSNT K11 chuyên ngành Sản Phụ
khoa Trường đại học Y Dược Thái Nguyên xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của BSCKII. Nguyễn Minh Hồng
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Người thực hiện luận văn

Trần Thị Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu,

Phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Sản phụ khoa- Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên; Ban lãnh đạo Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tôi đặc biệt chân thành cảm ơn tới BSCKII. Nguyễn Minh Hồng, là
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm các bác sĩ Khoa Sản, Khoa Khám chữa bệnh Bệnh viện Sản
Nhi Quảng Ninh các anh chị điều dưỡng, hộ lý trong khoa đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới những người thân yêu trong gia đình tơi đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi, khích lệ tơi tiến hành nghiên cứu đề tài
này. Cảm ơn các anh chị em bạn bè, đặc biệt tập thể thành viên lớp BSNT
K11 chuyên ngành Sản Phụ khoa ln đồn kết giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Thái Ngun, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Học viên

Trần Thị Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACOG

:American College of
Obstetricians and

ADA

Gynecologists
: American Diabete Association


BMI

: Body Mass Index

CNGOF : Collège National des
Gynécologues et Obstétriciens

: Trường đại học sản phụ khoa
Hoa Kỳ
: Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ
: Chỉ số khối cơ thể
: Trường Đại học Quốc gia
Pháp về Sản, Phụ khoa

Francais
ĐTĐ

: Đái tháo đường

ĐTĐTK

: Đái tháo đường thai kỳ

HAPO

: Hyperglycemia and Adverse
Pregnancy Outcomes


: Tăng đường huyết và những
kết cục xấu của thai kỳ

HbA1C

: Hemoglobulin A1C

IADPSG : International Association of

: Hiệp hội Quốc tế về Đái tháo

Diabetes and Pregnancy Study

đường và thai kỳ

Group
NIH

: National institutes of health

: Viện y tế quốc gia

NPDN

: Nghiệm pháp dung nạp

RLDN

: Rối loạn dung nạp


THA

: Tăng huyết áp

WHO
YTNC

: World Health Organization

: Tổ chức Y tế Thế giới
: Yếu tố nguy cơ


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ............................................................. 3
1.2. Sinh lý chuyển hố carbohydrat ở phụ nữ có thai...................................... 3
1.3. Sinh lý bệnh đái tháo đường thai kỳ .......................................................... 5
1.4. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ................................................ 8
1.5. Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ......................................................... 10
1.6. Sàng lọc và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ........................................ 13
1.7. Theo dõi và điều trị đái tháo đường thai kỳ ............................................. 19
1.8. Tình hình đái tháo đường thai kỳ trong và ngoài nước............................ 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 22
2.4. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 26

2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 26
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ .... 28
3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và đái tháo đường thai kỳ .... 35
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 44
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ .. 44
4.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và đái tháo đường thai kỳ... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 65


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................
MẪU PHIẾU THÔNG TIN NGHIÊN CỨU DANH SÁCH BỆNH NHÂN
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ...........................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo IADPSG 1998 ................. 14
Bảng 1.2. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo ADA 2009 ....................... 14
Bảng 1.3. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo IADPSG 2010 và ADA 201115
Bảng 1.4. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ bằng NPDN với 100g glucose 16
Bảng 1.5. Tỷ lệ ĐTĐTK theo một số tác giả nước ngoài ............................... 20
Bảng 1.6. Tỷ lệ ĐTĐTK theo một số tác giả Việt Nam ................................. 21
Bảng 3.1. So sánh tuổi trung bình và BMI trước khi mang thai của thai phụ
theo phân loại BMI ......................................................................... 31

Bảng 3.2. Hình thức thụ thai của thai phụ ...................................................... 32
Bảng 3.3. Phân bố tuổi thai của thai phụ ........................................................ 32
Bảng 3.4. Tiền sử sản khoa của thai phụ ........................................................ 33
Bảng 3.5. Tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất của thai phụ................................. 33
Bảng 3.6. Kết quả siêu âm thai tại thời điểm 24 – 28 tuần .................................. 34
Bảng 3.7. Tỷ lệ Glucose niệu dương tính ........................................................... 34
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tuổi của thai phụ và ĐTĐTK .......................... 35
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tiền sử sinh con to và ĐTĐTK ........................ 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa hình thức thụ thai và ĐTĐTK ....................... 37
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tiền sử sản khoa và ĐTĐTK ......................... 37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất và
ĐTĐTK ........................................................................................... 38
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình tăng huyết áp thế hệ thứ nhất
và ĐTĐTK ...................................................................................... 39
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa BMI trước khi mang thai và ĐTĐTK ........... 39
Bảng 3.15. Trọng lượng tăng đến quý II của thai phụ trong nhóm có ĐTĐTK
và khơng ĐTĐTK ........................................................................... 40


Bảng 3.16. Mối liên quan giữa trọng lượng tăng đến hết quý 2 và ĐTĐTK ở
những thai phụ có BMI bình thường trước khi mang thai .............. 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa trọng lượng thai nhi tại thời điểm 24 – 28 tuần
với ĐTĐTK ..................................................................................... 41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tình trạng đa ối tại thời điểm 24 – 28 tuần với
ĐTĐTK ........................................................................................... 41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa Glucose niệu dương tính và ĐTĐTK............ 42
Bảng 3.20. Tần suất các yếu tố nguy cơ của thai phụ ..................................... 42
Bảng 4.1. Tỷ lệ ĐTĐTK theo một số nghiên cứu trong nước ........................ 49
Bảng 4.2. Tỷ lệ ĐTĐTK theo một số nghiên cứu trên thế giới ...................... 51



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của thai phụ............................................................ 28
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm địa dư của thai phụ ..................................................... 29
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn của thai phụ .................................................... 29
Biểu đồ 3.4. Nghề nghiệp của thai phụ ........................................................... 30
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ con so, con rạ của thai phụ ................................................ 30
Biểu đồ 3.6. Tần suất thai phụ theo phân loại BMI trước khi mang thai ........ 31
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ....................................................... 35
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ ĐTĐTK theo số lượng các YTNC .................................... 43


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đặc biệt của đái tháo đường và đang có
xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Đây là bệnh rối loạn chuyển hoá
hay gặp nhất trong thai kỳ. Bệnh thường diễn biến âm thầm do vậy người
bệnh khó phát hiện. Tuy nhiên, nếu khơng được kiểm sốt tốt sẽ gây rất nhiều
hậu quả và biến chứng phức tạp cho cả mẹ và thai nhi.
Có nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa đái tháo đường thai kỳ với
tăng tỷ lệ các biến cố chu sinh ở mẹ và thai nhi như tiền sản giật, sảy thai, thai
chết lưu, thai to gây đẻ khó, ngạt sơ sinh…. Trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị
đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao bị hạ đường máu, vàng da và nguy cơ
bị béo phì, đái tháo đường type 2. Khoảng 30 - 50% phụ nữ mắc đái tháo
đường sẽ tiếp tục mắc đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai tiếp theo, và
có nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 về sau [56]. Sự gia tăng của đái tháo
đường type 2 trong dân số chung bao gồm cả những người trẻ tuổi đã kéo
theo sự gia tăng số lượng thai phụ đái tháo đường. Tỷ lệ đái tháo đường trong
thai kỳ chiếm 1 – 14 % thai phụ, tùy thuộc vào dân số nghiên cứu và tiêu
chuẩn chẩn đốn được sử dụng. Bệnh có xu hướng tăng nhất là khu vực Châu

Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. So với phụ nữ da trắng, phụ nữ
vùng Đơng Nam Á có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn 7,6 lần
[46]. Việt Nam là nước nằm trong vùng có nguy cơ mắc đái tháo đường thai
kỳ cao. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nước ta dao động từ 3,6 - 39%, thay
đổi tuỳ theo vùng miền [5]. Một số yếu tố liên quan đến ĐTĐTK đã được
nhiều tác giả nghiên cứu như tuổi mẹ ≥ 35, mẹ thừa cân béo phì, tiền sử rối
loạn dung nạp đường huyết trong lần mang thai trước, mẹ có hội chứng buồng
trứng đa nang, tiền sử gia đình đái tháo đường thế hệ thứ nhất…
Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về đái tháo đường
thai kỳ: Như nghiên cứu năm 2004 của tác giả Ngô Kim Phụng và cộng sự tại
quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 3,9 [5].


2
Năm 2012, tác giả Nguyễn Lê Hương nghiên cứu trên 429 thai phụ tại bệnh
viện Phụ sản Trung ương ghi nhận tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 11,4% [6].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân năm 2012 trên 515 thai phụ
tại bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 39% [7],
nghiên cứu năm 2015 tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng của tác giả Nguyễn
Thị Mai Phương với 885 thai phụ cho thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là
37,4% [8]. Thông qua kết quả của các nghiên cứu trên đây ta có thể dễ dàng
nhận thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ đang ngày càng gia tăng nhanh chóng.
Quảng Ninh là một tỉnh ở đơng bắc Việt Nam, trên địa bàn tỉnh tập trung
nhiều khu du lịch, thương mại, và các khu công nghiệp với với dân số trên 1,3
triệu người. Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến
chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi
khoa của tỉnh. Trung bình mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 700 – 800
lượt khám chữa bệnh. Sàng lọc đái tháo đường thai kỳ bằng nghiệm pháp
dung nạp đường huyết được thực hiện từ khi thành lập viện vào năm 2014. Để
có một cái nhìn tổng qt về tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ, các đặc điểm của

phụ nữ mang thai ở Quảng Ninh và xác định xem đâu là yếu tố nguy cơ liên
quan đến đái tháo đường thai kỳ trên các thai phụ tại đây, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến đái
tháo đường thai kỳ tại bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh ” nhằm hai mục tiêu:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường
thai kỳ tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh.

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện
Sản Nhi Quảng Ninh.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ
Trong nhiều năm trước đây, đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) đã được
định nghĩa là tình trạng rối loạn dung nạp Glucose máu ở bất kỳ mức độ nào
và/ hoặc tăng đường huyết khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong
lúc mang thai [53].
Định nghĩa này không loại trừ những trường hợp bệnh nhân đã có rối
loạn dung nạp (RLDN) glucose từ trước (nhưng chưa được phát hiện) hay là
xảy ra trong q trình mang thai. Mặt khác nó cũng khơng đề cập đến tình
trạng glucose máu của thai phụ sau sinh [54].
Ngày nay với sự phát triển của béo phì và ĐTĐ type 2 đã dẫn đến sự gia
tăng về số lượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị ĐTĐ type 2 mà khơng được
chẩn đốn trước khi mang thai. Do đó từ năm 2016 Hiệp hội Đái tháo đường

Hoa Kỳ (ADA) đã đưa ra định nghĩa mới về ĐTĐTK: là bệnh ĐTĐ được
chẩn đoán trong quý hai hoặc quý ba của thai kỳ mà không rõ ràng là bệnh
ĐTĐ type 1 hoặc type 2 [55]. Theo như định nghĩa mới này của ADA, tất cả
những thai phụ được chẩn đoán ĐTĐ trong quý một được coi là “ĐTĐ thực
sự” tức là ĐTĐ type 1 hoặc type 2.
Ở Việt Nam, năm 2017 Bộ Y tế đã đưa ra định nghĩa: Đái tháo đường
thai kỳ là đái tháo đường được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng
cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng đái tháo đường type 1, type 2 trước
đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết: chẩn
đoán là đái tháo đường chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và
dùng tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường như ở người khơng có thai [3].
1.2. Sinh lý chuyển hố carbohydrat ở phụ nữ có thai
- Tăng tiết insulin và giảm nhạy cảm với insulin: Trong quý một của thai kỳ,
dung nạp glucose bình thường hoặc được cải thiện một chút, độ nhạy cảm của


4
các mô ngoại vi với insulin và sản xuất glucose cơ bản ở gan là bình thường
[57]. Kháng insulin có xu hướng tăng dần trong suốt thời gian mang thai cùng
với các hormon như HPL (Human Placenta Lactogen), progesterone,
cortisol... Các mô nhạy cảm với insulin bao gồm gan, cơ vân. Khi đói, gan
tăng sản xuất glucose, nồng độ insulin tăng cao, dẫn đến gan giảm nhạy cảm
với insulin. Vào giai đoạn mang thai, độ nhạy với insulin của các mô giảm
dần, có thể lên đến 60% vào cuối quý ba [59].
- Tăng sản xuất glucose trong gan: Giai đoạn đầu của thai kỳ, hàm lượng
glucose và insulin trong máu không có sự khác biệt đáng kể so với ở phụ nữ
khơng có thai.Tuy nhiên, vào q ba, nồng độ glucose thấp hơn 10-15mg/dL
và insulin gần như gấp đôi so với phụ nữ khơng có thai. Nồng độ glucose sau
ăn được tăng lên đáng kể và có đỉnh kéo dài [57]. Sản xuất glucose nội sinh
tại gan tăng 16-30% để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thai nhi. Sản xuất

glucose tăng lên với trọng lượng cơ thể người mẹ, do đó sản lượng glucose
trên mỗi kg trọng lượng cơ thể không thay đổi. Sản xuất glucose nội sinh bị
ảnh hưởng mạnh bởi nồng độ insulin tăng cao trong suốt thai kỳ, trái ngược
với sự giảm nhạy cảm với insulin ở ngoại vi [60].
- Tăng cường sử dụng carbohydrate : Trong thai kỳ, dinh dưỡng bào thai
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhiên liệu chuyển hoá từ cơ thể mẹ, khuyếch
tán và vận chuyển thơng qua tuần hồn rau thai. Do thai liên tục hấp thu
glucose và acid amin từ cơ thể mẹ nên glucose máu mẹ khi đói có xu hướng
thấp. Tình trạng chuyển hố của cơ thể thai phụ sau nhịn đói 12-14 giờ tương
đương với phụ nữ khơng có thai nhịn đói 24-36 giờ. Glucose qua rau thai nhờ
cơ chế khuếch tán tích cực, q trình này khơng tiêu thụ năng lượng, chỉ phụ
thuộc vào nhóm GLUT (Glucose 6 transporter) vận chuyển glucose. Tại rau
thai, GLUT1 chịu trách nhiệm chính vận chuyển glucose, có mặt ở ngun
bào nuôi, phần vi lông mao và màng cơ sở. Khi có thai, sự có mặt của chất
vận chuyển glucose tại nguyên bào nuôi tăng lên gấp 2-3 lần. Acid amin và


5
alanin cũng là cơ chất tạo glucose, đi qua rau thai bằng cơ chế vận chuyển chủ
động. Acid amin và alanin máu mẹ giảm làm glucose máu mẹ giảm. Tăng thể
tích dịch làm pha lỗng glucose cũng góp phần làm giảm glucose máu mẹ.
Glucose máu mẹ lúc đói (sau ăn 8-10 giờ) giảm so với người không mang thai
0.55-1 mmol/l. Glucose máu giảm làm tăng chuyển hoá chất béo, tăng ly giải
mỡ, tăng thể ceton máu. Acid béo, triglycerid, ceton qua rau thai một phần.
Khi ceton máu mẹ tăng thì ceton trong máu thai cũng tăng. Thai (gan, não…)
có thể sử dụng ceton để tạo năng lượng, điều này có thể gây ảnh hưởng xấu
lên quá trình phát triển tâm thần kinh của bé sau này. Do vậy cần chú ý đến
tình trạng tăng ceton máu ở mẹ. Những thay đổi trong cơ thể thai phụ khác
nhau giữa trạng thái đói và no. Khi no, cơ thể mẹ phát triển sự kháng insulin ở
ngoại vi, tổng lượng glucose được sử dụng giảm 50-70%, tạo thuận lợi cho

đồng hoá chất béo ở thời kỳ mang thai sớm, chuẩn bị cho những lúc mẹ bị đói
và có thể cân bằng lại sự giáng hoá chất béo ở giai đoạn muộn của thai kỳ.
Khả năng insulin thúc đẩy sử dụng glucose ở mẹ bị giảm do thu nhận glucose
vào các mô của mẹ sau khi ăn bị chậm lại, tạo cơ hội thuận lợi để chuyển
carbonhydrat tiêu hoá được cho bào thai. Đây là một đáp ứng sinh lý ở cơ thể
người mẹ [67].
1.3. Sinh lý bệnh đái tháo đường thai kỳ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của di truyền và miễn
dịch người ta nhận thấy ĐTĐTK được phát triển dựa trên ba loại rối loạn chức
năng chung: Hiện tượng kháng insulin ở phụ nữ có thai, các yếu tố miễn dịch và
di truyền.
1.3.1. Hiện tượng kháng Insulin ở phụ nữ có thai
Cơ và xương là vị trí chính của xử lý glucose toàn thân, trong thời kỳ
mang thai các tế bào này trở nên kháng insulin, đặc biệt vào nửa sau thai kỳ.
Mang thai bình thường được đặc trưng bởi sự giảm 50% lượng sử dụng
glucose qua trung gian insulin ở người và tăng 200 - 250% trong bài tiết


6
insulin để duy trì đường huyết ở mẹ [75]. Kháng insulin giảm nhẹ ở đầu thai
kỳ (thấp nhất vào tuần thứ 8), tăng dần từ nửa sau thai kỳ cho đến trước khi đẻ
và giảm nhanh sau đẻ.
Một số nhà nghiên cứu đã đề cập đến sự bất thường trong mối liên kết
giữa Insulin và các receptor của nó hoặc có sự biến đổi đằng sau phức hợp
Insulin- receptor. Khi liên kết với các thụ thể, insulin kích thích sự phosphoryl
hóa tyrosine của tiểu đơn vị β của thụ thể trên ít nhất 6 phần tyrosine cịn lại.
Các thai phụ bị ĐTĐTK có lượng phosphoryl hóa tyrosine tối thiểu thấp hơn
so với các thai phụ bình thường. Trong khi đó, số lượng các thụ thể của
insulin(IR) và sự liên kết giữa các thụ thể khơng có sự thay đổi.
Rau thai sản xuất ra human chorionic somatomammotropin (HSC hay

còn gọi là human placental lactogen: HPL), cortisol, estrogen và
progesterone. HPL kích thích bài tiết insulin ở thai nhi và ức chế sự hấp thu
glucose ngoại vi ở người mẹ. Nồng độ Progesteron, Estrogen, HPL, Cortisol...
do rau thai và cơ thể thai nhi tiết ra song song với đường cong phát triển của
thai. Nồng độ các hormon này tăng dần theo trọng lượng rau thai, trọng lượng
thai nhi và làm tăng bài tiết của đảo tụy, giảm đáp ứng với Insulin và tăng tạo
ceton. Do đó, ĐTĐTK thường xuất hiện vào tuần thứ 24 của thai kỳ, khi mà
rau thai sản xuất một lượng đủ lớn các hormon gây kháng Insulin [76]. Gần
đây người ta nhận thấy hormon hPGH (human placental growth hormone)
cũng có liên quan tới kháng insulin trong thai kỳ. Hormon này khác với
hormon tăng trưởng của tuyến yên ở 13 acid amin. hPGH tăng 6 - 8 lần trong
thời kỳ mang thai và thay thế hormon tăng trưởng của tuyến yên trong tuần
hoàn của mẹ từ tuần thứ 20 trở đi. hPGH gây kháng insulin ngoại vi nghiêm
trọng. Bằng chứng gần đây đã chỉ ra rằng một hiệu ứng quan trọng của hPGH
là tăng sự biểu hiện tiểu đơn vị p85α của phosphatidylinositol (PI) 3-kinase
trong cơ xương. Nghiên cứu ở các phụ nữ có thai và khơng có thai cho thấy


7
sự gia tăng tiểu đơn vị p85α của PI 3-kinase đóng vai trị cạnh tranh để hình
thành một dị phân PI 3-kinase với tiểu đơn vị p110, do đó ức chế hoạt động PI
3-kinase và ngăn chặn tín hiệu glucose ở ngoại vi [19].
1.3.2. Các yếu tố miễn dịch trong đái tháo đường thai kỳ
Trong thời gian mang thai, adiponectin đã được chứng minh là có ảnh
hưởng đến khả năng dung nạp glucose thông qua cơ chế cản trở sự điều tiết
insulin và tín hiệu thụ thể insulin. Phân tích tổng hợp 25 nghiên cứu cho thấy
mức adiponectin < 2.25 µg/mL trong giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai làm
tăng nguy cơ phát triển ĐTĐTK [20].
Yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) cản trở tín hiệu thụ thể insulin, gây rối
loạn chức năng tế bào, có ảnh hưởng lớn hơn trong tăng đường huyết. Một số

nghiên cứu cho thấy thai phụ có ĐTĐTK có nồng độ TNF-α cao hơn đáng kể
so với thai phụ bình thường. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại không cho
kết quả tương tự như vậy.
Interleukin-6 (IL-6) đã được tìm thấy cao hơn ở thai phụ có ĐTĐTK. Một
thử nghiệm cắt ngang cho thấy IL-6 có thể được sử dụng độc lập để dự đoán sự
phát triển của ĐTĐTK khi được đánh giá trong quý 1 của thai kỳ [21].
Leptin là một hormone protein có liên quan với thành phần chính của
chất béo dự trữ, được báo cáo là tăng lên ở thai phụ có ĐTĐTK. Một số mơ
hình tiên đốn đề xuất rằng khi nồng độ leptin tăng 10ng/mL thì sẽ tăng 20%
rủi ro đối với ĐTĐTK [22].
Nhìn chung các rối loạn tự cân bằng miễn dịch là yếu tố mới lạ có vai
trò gây tranh cãi trong sinh bệnh học của ĐTĐTK. Một số nghiên cứu đã
chứng minh mức độ tăng lên, trong khi những nghiên cứu khác báo cáo mức
độ không thay đổi hoặc thậm chí giảm. Việc thiếu các thử nghiệm tiềm năng
có kiểm sốt đang hạn chế thêm các kết luận về vai trò của chúng đối với
ĐTĐTK.


8
1.3.3. Di truyền trong đái tháo đường thai kỳ
Phụ nữ có thai bị ĐTĐTK có thể có rối loạn chức năng tế bào beta tiềm
ẩn do đột biến/ các biến thể hiếm gặp trong gen liên quan đến bệnh ĐTĐ phát
triển sớm của trẻ (MODY). Việc kiểm tra gen MODY sẽ cho thấy những phụ
nữ bị mắc bệnh di truyền mà trước đây không nhận ra với dạng ĐTĐ liên
quan đến gen để quản lý lâm sàng, sàng lọc gia đình và tư vấn di truyền.
MODY được cho là chiếm < 10 % số trường hợp mắc bệnh ĐTĐTK và cho
đến nay đã có khoảng 20 gen khác nhau khi bị đột biến gây ra ĐTĐ [23].
Ngày nay cùng với sự phát triển của y học trong giải trình tự gen, ngày càng
có nhiều nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của các gen đối với sự phát triển
ĐTĐTK. Các nghiên cứu này giúp mở ra hướng dự báo sớm ĐTĐ trong

tương lai.
1.4. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ
1.4.1. Tuổi của mẹ
Theo ACOG, tuổi mẹ ≥ 25 là yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK. Tuổi mẹ
càng cao thì nguy cơ ĐTĐTK càng tăng. Tuổi của mẹ ≥ 35 là yếu tố nguy cơ
cao của ĐTĐTK [24]. Một nghiên cứu trên 56 211 thai phụ tại Ý trong thời
gian từ 2009 – 2015 của tác giả Mazorio và cộng sự cho thấy tuổi của mẹ là
yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh ĐTĐTK, nguy cơ tăng 2,1% với tuổi của
mẹ từ 40 - 44 tuổi [25].
1.4.2. Tiền sử gia đình
Đây là một trong những yếu tố nguy cơ được sự đồng thuận cao giữa
các nhà khoa học trên thế giới. Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu của tác giả
Telejko và cộng sự với 1508 thai phụ tại Ba Lan cho thấy tiền sử gia đình mắc
bệnh ĐTĐ là yếu tố nguy cơ chính của ĐTĐTK (OR = 2,285; 95% CI: 1,7-2,9) [26].


9
1.4.3.Tiền sử rối loạn dung nạp glucose, đái tháo đường thai kỳ
Đa số người có tiền sử RLDN glucose và ĐTĐTK trong lần mang thai
trước đều bị ĐTĐTK. Đây là yếu tố nguy cơ cao được hầu hết hiệp hội sản
phụ khoa và ĐTĐ trên thế giới công nhận [26].
1.4.4. Tiền sử đẻ con to
Khái niệm thai to > 4000gram là tiêu chuẩn của Châu Âu trước kia, ở
Việt Nam có thể coi trẻ sơ sinh ≥ 3500gram là thai to, hoặc trên đường bách
phân vị thứ 90. Thai to là hậu quả của ĐTĐTK, tuy nhiên cũng là yếu tố nguy
cơ của ĐTĐTK cho lần mang thai sau .
1.4.5. Tiền sử sản khoa bất thường
Thai chết lưu (đặc biệt là thai chết lưu ở tuổi thai lớn) không rõ nguyên
nhân, tiền sử sảy thai liên tiếp ( ≥ 2 lần liên tiếp), tiền sản giật và sản giật, đẻ
non không rõ nguyên nhân, sinh con dị dạng vừa là yếu tố nguy cơ, vừa là hậu

quả của ĐTĐTK. Nghiên cứu của Maryam Keshavarz và cộng sự trên 1310
thai phụ tại Iran cho thấy phụ nữ mang thai bị ĐTĐTK có tỷ lệ thai lưu cao
hơn (OR = 17,1; 95% CI: 4,5-65,5) [27]. Theo tác giả Nguyễn Hoa Ngần, thai
phụ có tiền sử sản khoa bất thường: thai chết lưu, đẻ non làm tăng đáng kể tỷ
lệ mắc ĐTĐTK so với nhóm khơng có tiền sử sản khoa bất thường (27,3% so
với 7,4%; 83,3% so với 5,0%) [4].
1.4.6. Glucose niệu dương tính
Khi nồng độ Glucose trong máu tăng cao, vượt quá ngưỡng lọc của cầu
thận dẫn đến xuất hiện glucose trong nước tiểu, xét nghiệm glucose niệu
dương tính. Theo nghiên cứu năm 2014 của tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân
thì glucose niệu dương tính là yếu tố nguy cơ độc lập của ĐTĐTK (OR =
8,311,95% CI: 3,096 - 22,31) [7].
1.4.7. Thừa cân, béo phì trước khi mang thai
Đây là một trong số các yếu tố nguy cơ chính được ADA khuyến cáo để
sàng lọc ĐTĐTK. Người béo phì có tình trạng kháng insulin, tăng tiết insulin,


10
dễ mắc ĐTĐ. Theo nghiên cứu năm 2015 tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
của tác giả Nguyễn Thị Mai Phương: thai phụ có BMI trước khi mang thai
càng cao thì khả năng mắc ĐTĐTK càng lớn (p= 0,001) [8].
1.4.8. Hội chứng buồng trứng đa nang
Nghiên cứu năm của tác giả Yanglu Li và cộng sự tại Trung Quốc cho
thấy phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao
hơn 1,66 lần so với bình thường (95% CI: 1,34-2,07) [28].
1.5. Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ
1.5.1. Đối với mẹ
* Tăng huyết áp thai kỳ
Thai phụ ĐTĐTK dễ bị tăng huyết áp (THA) hơn các thai phụ bình
thường, theo Hong Ju và cộng sự là 17,9% so với 11,8% ở nhóm khơng

ĐTĐTK [29]. Nghiên cứu năm 2018 của tác giả Daly và cộng sự giữa 2
nhóm: 9118 thai phụ có ĐTĐTK và 37 281 thai phụ khơng ĐTĐTK cho thấy
phụ nữ bị ĐTĐTK có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn 1,85 lần so với bình
thường (95% CI 1.59-2.16) [30]. Có nhiều yếu tố nguy cơ góp phần làm THA,
như sự giảm dung nạp glucose và kháng insulin. Kháng insulin có tác động
lên hệ thần kinh giao cảm, insulin máu tăng kích thích giải phóng norepinephrine làm tăng tần số tim và huyết áp tâm thu.
* Tiền sản giật và sản giật
Tiền sản giật bao gồm các triệu chứng: THA, protein niệu, phù. Phụ nữ
có ĐTĐTK có nguy cơ phát triển thành tiền sản giật cao hơn phụ nữ bình
thường. Nghiên cứu năm 2004 của tác giả Yogev và cộng sự trên 1813 thai
phụ có ĐTĐTK cho thấy tỷ lệ tiền sản giật tăng lên cùng với mức tăng đường
huyết của thai phụ [31].
* Nhiễm trùng tiết niệu
Thai phụ có ĐTĐTK có nguy cơ mắc nhiễm trùng tiết niệu cao hơn so
với các thai phụ bình thường. Nguyên nhân được cho là do đường máu tăng


11
cao, dẫn đến đường niệu tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi
khuẩn [9].
* Đa ối
Nghiên cứu năm 2015 của tác giả Srichumchit và cộng sự cho thấy tỷ lệ đa
ối không kèm theo bất thường thai cao hơn ở nhóm thai phụ có ĐTĐTK [32].
Cơ chế của đa ối trong các bệnh nhân ĐTĐTK chưa rõ, có thể tăng do
tăng đường huyết khiến thai đái nhiều. Đường trong nước tiểu thai tăng làm
tăng áp lực thẩm thấu kéo nước vào buồng ối gây đa ối. Trong ĐTĐTK
thường là đa ối mạn tính, đây cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ đẻ non
[30]. Nghiên cứu của Maryam Keshavarz và cộng sự tại Iran cho thấy
ĐTĐTK làm tăng nguy cơ đa ối (OR = 15,5; 95% CI: 4,8-50,5) [27].
* Nguy cơ mổ lấy thai

Đây là nguy cơ chiểm tỷ lệ cao nhất ở bệnh nhân ĐTĐTK, do nhiều yếu
tố khác nhau, phần lớn do thai to. Thai có trọng lượng lớn khi sinh, thường có
sự tập trung mỡ vào phần ngực, vai và do đó hay gây ra ngôi bất thường . Mặt
khác thai to là yếu tố gây đẻ khó, khi kết hợp với yếu tố khác sẽ dẫn đến chỉ
định mổ lấy thai [9]. Nghiên cứu của Maryam Keshavarz và cộng sự tại Iran
cho thấy các thai phụ bị ĐTĐTK có nguy cơ mổ lấy thai cao hơn các thai phụ
bình thường [27].
* Nguy cơ RLDN glucose về sau
Mặc dù sự dung nạp Glucose trở về bình thường ngay sau sinh ở hầu hết
phụ nữ ĐTĐTK nhưng có bằng chứng cho thấy có sự phát triển nguy cơ của
bệnh ĐTĐ hoặc tình trạng giảm dung nạp đường máu sau này. Nghiên cứu
vào năm 2018 của tác giả Daly và cộng sự cho thấy phụ nữ bị ĐTĐTK có
nguy cơ phát triển thành ĐTĐ týp 2 cao gấp 21 lần bình thường (95% CI:
18.31-26.34) [30]. ADA khuyến cáo phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ
nên được khám sàng lọc suốt đời để phát triển bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu
đường ít nhất 3 năm một lần [33].


12
1.5.2. Đối với con
Hậu quả của ĐTĐTK đối với thai nhi là thai to, sinh non và rối loạn chuyển
hoá sau sinh.
* Thai to
Ở Việt Nam, thai to là khi thai có trọng lượng ≥ 3500gram (đối với thai
lần đầu, đủ tháng), hoặc lớn hơn 90% bách phân vị của đường cong cân nặng
chuẩn. Thai có thể to tồn bộ hoặc to từng phần. Thai to là do tăng đường
máu mẹ đi qua rau thai làm đường máu thai tăng sẽ kích thích tụy thai tăng
sản xuất Insulin gây cường Insulin ở thai. Insulin có tác dụng đồng hóa kích
thích tăng trưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua yếu tố tăng
trưởng như IGF - 1 và IGF - 2. Một số yếu tố khác có thể góp phần làm tăng

tỷ lệ thai to như mẹ béo phì, tăng cân quá mức trong thời gian mang thai....
Nghiên cứu bệnh chứng năm 2015 của tác giả Srichumchit và cộng sự
trên 1350 thai kỳ có ĐTĐTK và 20421 thai kỳ trong nhóm chứng cho thấy tỷ
lệ thai to ở nhóm thai phụ có ĐTĐTK cao hơn 1,48 lần(95% CI: 1,28-1,71) so
với nhóm thai phụ bình thường [32]. Nghiên cứu của Maryam Keshavarz và
cộng sự tại Iran cho thấy ĐTĐTK làm tăng tỷ lệ thai to (OR = 3,2; 95% CI:
1,2-8,6) [27].
Thai to ở bà mẹ ĐTĐTK là một biến chứng thường gặp, gây nhiều nguy
cơ trong cuộc đẻ như tăng tỷ lệ mổ đẻ, cắt rộng hoặc rách tầng sinh mơn, ngạt
sơ sinh… [34]. Điều trị kiểm sốt đường huyết tốt làm giảm đáng kể tỷ lệ thai
to. Do vậy, cần tư vấn cho thai phụ ĐTĐTK tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn và
luyện tập, theo dõi đường huyết thường xuyên và định kỳ kiểm tra siêu âm
hàng tháng đánh giá sự phát triển cân nặng của thai để đảm bảo kết quả thai
nghén tốt nhất.
* Dị tật bẩm sinh
Sinh lý bệnh của các dị tật bẩm sinh gây ra bởi bệnh tiểu đường ở người
mẹ rất phức tạp, tuy nhiên, rõ ràng liên quan đến nồng độ glucose của mẹ. Cơ


13
chế này khơng được hiểu hồn tồn, nhưng các nghiên cứu trên động vật đã
cho thấy nó có liên quan đến giảm sự phát triển của tế bào và tăng quá trình
gây chết tế bào do tình trạng căng thẳng trong oxy hóa. Sự thay đổi lớn thứ
hai được thấy trong các mơ hình động vật của ĐTĐTK là sự thay đổi biểu
hiện gen gây ra lệch lạc từ quá trình phát triển bình thường. Người ta nhận
thấy sự gia tăng đáng kể tỷ lệ dị tật thai nhi trên những bà mẹ có ĐTĐ phụ
thuộc insulin [35].
ĐTĐ có thể ảnh hưởng đến hầu như bất kỳ cơ quan nào. Tuy nhiên, hầu
hết các khuyết tật bẩm sinh liên quan đến bệnh tiểu đường xảy ra trong hệ
thống tim mạch, thần kinh trung ương và cơ xương [36].

* Sinh non:
Một nghiên cứu trên 2772 thai phụ tại Thành phố Hồ Chí Minh của Jane
E.Hirst và cộng sự cho thấy trẻ sinh ra ở những thai phụ có ĐTĐTK có nhiều
khả năng bị sinh non hơn (14,02%) so với những thai phụ bình thường
(6,55%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [37].
* Các rối loạn chuyển hoá sau sinh
Hạ đường máu, hạ canxi máu, đa hồng cầu, tăng Bilirubin máu, đều là
hậu quả của tình trạng tăng Insulin bào thai.
Ngồi các rối loạn chuyển hoá ngay sau sinh, những đứa trẻ được sinh ra
bởi các bà mẹ ĐTĐTK cũng đối mặt với các nguy cơ rối loạn chuyển hoá sau
này cao hơn những đứa trẻ được sinh ra bởi các bà mẹ bình thường [38].
Một nghiên cứu đồn hệ của Nehring và cộng sự ở đức trên 7355 cặp mẹ con
cho thấy, với độ tuổi trung bình là 5,8 tuổi nhóm trẻ có mẹ mắc ĐTĐTK có nguy
cơ bị béo phì cao hơn nhóm trẻ được sinh ra bởi các bà mẹ khoẻ mạnh (OR =
1,64; 95% CI: 1,16 - 2,33) [39].
1.6. Sàng lọc và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Cách tiếp cận và sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau sẽ xác
định mức độ khác nhau của ĐTĐTK cũng như ảnh hưởng của bệnh đối với


14
mẹ và thai. Việc thiếu một tiếp cận quốc tế nhằm đưa ra ước đoán về tần suất
ĐTĐTK là trở ngại chính giúp hiểu được quy mơ thật sự của ĐTĐTK, ở tầm
vóc khu vực lẫn tồn cầu. Chẩn đốn ĐTĐTK có thể thực hiện bằng một
trong hai chiến lược:
1.6.1. Chiến lược một bước
Năm 1998, Hiệp hội các Nhóm nghiên cứu Đái tháo đường và Thai kỳ Quốc
tế (IADPSG - International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups)
đã đưa ra tiêu chí sàng lọc ĐTĐTK 1 bước bằng nghiệm pháp dung nạp (NPDN)
với 75g glucose. Tiêu chuẩn này được đưa ra hội nghị quốc tế lần thứ 4 về

ĐTĐTK tại Hoa Kỳ và được WHO đề nghị đưa vào sàng lọc từ năm 1999 [40].
Bảng 1.1. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo IADPSG 1998
Đường máu
lúc đói

Đường máu
1 giờ sau

Đường máu
2 giờ sau

95 mg/dl

180 mg/dl

155 mg/dl

5,2 mmol/l
10,0 mmol/l
8,6 mmol/l
Chẩn đốn khi có ít nhất 2 giá trị ≥ ngưỡng cho phép
Trước năm 2010, ADA khuyến cáo chẩn đoán ĐTĐTK cho tất cả thai
phụ khi tuổi thai 24 -28 tuần bằng sử dụng nghiệm pháp dung nạp với 100g
glucose. NPDN được thực hiện sau khi thai phụ nhịn ăn ít nhất 8h và được lấy
máu 4 lần: sau nhịn đói, sau uống đường 1h, sau uống đường 2h và sau uống
đường 3h. ĐTĐTK được chẩn đốn khi có ít nhất 2 giá trị lớn hơn hoặc bằng
ngưỡng cho phép [41].
Bảng 1.2. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo ADA 2009
Đường máu


Đường máu

Đường máu

Đường máu

lúc đói

1 giờ sau

2 giờ sau

3 giờ sau

95 mg/dl

180 mg/dl

155 mg/dl

140 mg/dl

5,2 mmol/l

10,0 mmol/l

8,6 mmol/l

7,7 mmol/l



15
Đến năm 2010, IADPSG đã sử dụng kết quả từ nghiên cứu HAPO –
Hyperglycemia and adverse pregnancy outcome (một nghiên cứu mù, đa
trung tâm, quan sát, tiến cứu đánh giá tác động của tình trạng tăng đường
huyết lên các kết cục cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh [34]) để đưa ra tiêu chuẩn
chẩn đoán ĐTĐTK bằng cách sử dụng NPDN glucose uống với 75g glucose.
Nghiệm pháp nên được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm từ
8h-12h (không quá 14h), việc lấy máu được tiến hành vào 3 thời điểm: sau
khi nhịn đói, sau khi uống đường 1h và sau uống đường 2h. ĐTĐTK được
chẩn đốn khi có bất kỳ một giá trị đường huyết nào lớn hơn ngưỡng cho
phép [42].

Bảng 1.3. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo IADPSG 2010 và ADA 2011
Đường máu lúc đói

Đường máu 1 giờ sau

Đường máu 2 giờ sau

92 mg/dL

180 mg/dL

153 mg/dL

5,1 mmol/L

10,0 mmol/L


8,5 mmol/L

Chiến lược một bước này được dự đoán làm tăng đáng kể tỷ lệ mắc
ĐTĐTK (từ 5-6% đến 15-20%), chủ yếu là vì chỉ có một giá trị bất thường
(khơng phải là hai như trước đây) đã đủ để chẩn đoán [43]. Tỷ lệ ĐTĐTK
tăng cao sẽ tác động đáng kể đến chi phí và nguồn lực dành cho chăm sóc y
tế. Tuy nhiên , năm 2011 ADA khuyến cáo sử dụng các tiêu chí chẩn đốn
này với mục đích tối ưu hóa kết cục thai kỳ.
Năm 2016, bằng việc thay đổi định nghĩa ĐTĐTK, ADA đã đưa ra
khuyến cáo cần sàng lọc ĐTĐTK cho tất cả các thai phụ trong quý hai và
quý ba của thai kỳ, quan trọng là ở tuổi thai từ 24-28 tuần. Đối với các thai
phụ có nguy cơ cao, cần được loại trừ ĐTĐ thực sự trong lần khám thai đầu tiên
ở quý một dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán dành cho ĐTĐ týp 1 và týp 2 (xét
nghiệm đường máu lúc đói, NPDN đường huyết hoặc HbA1c) [44].


×