Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất tại quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG HÀ VINH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ – 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG HÀ VINH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGỮ

HUẾ – 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được
cám ơn, các thông tin tham khảo và trích dẫn đều đã được chỉ rõ tác giả và nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Tăng Hà Vinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài nghiên cứu, Tôi luôn nhận được sự
quan tâm của quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Nông Lâm Huế, đặc biệt là sự góp ý
sâu sắc, nhiệt tình của quý thầy cô Hội đồng thẩm định luận văn. Tơi xin gửi tới q
Thầy, Cơ lịng biết ơn chân thành nhất.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Giáo sư, Tiến Sĩ Nguyễn Hữu Ngữ, là người thầy,
người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên và
Mơi trường, Chi nhánh Văn phịng Đăng ký đất đai, Phịng Thống kê, Phịng Quản lý
đơ thị quận Ngũ Hành Sơn, cùng các hộ gia đình và cá nhân đã giúp đỡ tận tình, tạo
điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
góp ý, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Đà Nẵng, ngày 19 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Tăng Hà Vinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: Nghiên cứu tác động của q trình đơ thị hóa đến việc quản lý và sử
dụng đất tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu đề tài: Nghiên cứu được tác động của đơ thị hóa đến tình hình quản lý
và sử dụng đất tại địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử
dụng đất theo hướng hợp lý và hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp phân tích
và xử lý số liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân
tích; Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ
Kết quả nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu về điều kiện tự nhiên; tài

nguyên thiên nhiên, khoáng sản mà lưu ý chủ yếu là yếu tố tài nguyên đất; thực trạng
về môi trường ta đánh giá được những thuận lợi và khó khăn để làm cơ sở kết hợp với
nghiên cứu việc quản lý và sử dụng đất đai trong q trình đơ thị hóa để xuất một số
giải pháp nhằm góp phần định hướng sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn
Đơ thị hóa tại quận Ngũ Hành Sơn đang xảy ra với tốc đô nhanh, Từ năm 2010
đến nay, các dự án phát triển và chỉnh trang đơ thị liên tục được tiến hành có rất nhiều
cơng trình trải dài trên diện rộng , diện tích đất nông nghiệp và đất bằng chưa sử dụng
bị chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là rất lớn.
Từ việc thu thập dữ liệu về đât đai trong các kỳ kiểm kê, thống kê từ năm 2010
đến năm 2016, ta thấy được sự thay đổi lớn về cơ cấu các loại đất do đơ thị hóa trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Đồng thời với việc nghiên cứu trên thực tế, diện tích
chuyển đổi mục đổi mục đích đó có phù hợp chưa, có theo quy hoạch sử dụng đất bền
vững không
Kết quả nghiên cứu đã cho ta thấy điều này. Hiện nay trên địa bàn quận, đất
dành cho phát triển cơ sở sản xuất, tạo việc làm, thu hút người lao động chưa được
quan tâm nhưng có quá nhiều đất đã xây dựng khu dân cư nên đất bị bỏ trống khơng
có người ở khá nhiều; Lợi dụng việc nơn nóng trong thu hút đầu tư của nhà nước ta,
một số nhà đầu tư đã đầu cơ đất trục lợi chứ khơng xây dựng, nhiều khu vực đất đã có
quyết định của cấp có thẩm quyền giao để sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp, nhà
nước đã thu tiền sử dụng đất nhưng đất còn bỏ trống chưa được khai thác, sử dụng
Từ những cơ sở vừa đặt ra, tôi đã đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc quản
lý nhà nước về đất đai; về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất tiết kiệm …

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ.................................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài............................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................................................. 3
1.1.1. Khái quát về quản lý và sử dụng đất...................................................................................... 3
1.1.2. Khái quát về q trình đơ thị hóa............................................................................................. 5
1.1.3. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sử dụng đất..............12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................................... 13
1.2.1. Khái quát tình hình đơ thị hóa ở một số nước trên thế giới........................................ 13
1.2.2. Thực tiễn về q trình đơ thị hóa và việc chuyển đổi đất đai ở Việt Nam............17
1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị ở thành phố Đà Nẵng......................................................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.............................................................................................................................................................. 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................................... 26
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 26
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 26

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



v
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................. 27
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.............................................................................. 27
2.4.3. Phương pháp so sánh................................................................................................................. 27
2.4.4. Phương pháp thống kê............................................................................................................... 27
2.4.5. Phương pháp phân tích.............................................................................................................. 27
2.4.6. Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ.................................................................. 27
2.4.7. Phương pháp SWOT.................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 29
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN................................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................... 29
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản................................................................................ 30
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn............................................................... 31
3.1.4. Thực trạng về môi trường........................................................................................................ 32
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường....................35
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN................................................................................................................... 36
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai................................................................................ 36
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất.............................................................................................................. 45
3.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN.............................................................................................................................................................. 48
3.3.1. Biến động về dân số, lao động............................................................................................... 48
3.3.2. Biến động về các ngành kinh tế............................................................................................. 49
3.3.3. Những chuyển biến về cơ sở hạ tầng................................................................................... 51
3.4. TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SỬ
DỤNG ĐẤT.............................................................................................................................................. 52
3.4.1. Tình hình biến động các loại đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn........................54
3.4.2. Tác động của đơ thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất................................... 64
3.4.3. Phân tích SWOT khi thay đổi cơ cấu sử dụng đất.......................................................... 67

3.4.4. Đánh giá chung việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất.......................................................... 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU SỬ
DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG................................................................................................................... 72
3.5.1. Giải pháp về về chính sách...................................................................................................... 72
3.5.2. Giải pháp về quản lý đất đai................................................................................................... 72
3.5.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................... 72
3.5.4. Giải pháp định hướng phát triển kinh tế quận Ngũ Hành Sơn................................... 74
3.5.5. Giải pháp về sử dụng tiết kiệm và tăng giá trị của đất.................................................. 74
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 75
4.1. KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 75
4.2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 77
PHỤ LỤC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

CNH
CSHT
ĐTH

GDP
HĐH
KT-XH
NN
SDĐ
UBND

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.1. Dân số đô thị và tỉ lệ % dân số sống ở khu vực đô thị năm 1970, 1990
và 2025 ............................................................................................................. 14
Bảng 3.1. Tình hình giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và bố trí tái định cư cho hộ gia
đình, cá nhân giai đoạn 2010 – 2016 .............................................................................
Bảng 3.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính quận Ngũ Hành Sơn đến 30/6/2016 .................
Bảng 3.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo từ năm 2010 - 2016 .......
Bảng 3.4. Thống kê điện tích đất theo đơn vị hành chính quận Ngũ Hành Sơn năm
2016 ...............................................................................................................................
Bảng 3.5. Tình hình dân số của quận Ngũ Hành Sơn qua các năm 2010- 2016 ...........
Bảng 3.6. Tình hình lao động của quận Ngũ Hành Sơn qua các năm từ 2010-2016 ....
Bảng 3.7. Biến động các loại đất tại quận Ngũ Hành Sơn năm 2014 so với năm
2010 ................................................................................................................. 55
Bảng 3.8. Cơ cấu các loại đất năm 2016, 2010 và biến động diện tích năm 2016 so với
năm 2010 tại quận Ngũ Hành Sơn.................................................................................
Bảng 3.9. Ý kiến của các hộ điều tra về tác động của đô thị hóa ..................................
Bảng 3.10. Phân tích điểm mạnh, điểu yếu, cơ hội, thách thức của việc chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất tại quận Ngũ Hành Sơn .......................................................................


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của quận Ngũ Hành Sơn............................................................................ 29
Hình 3.2. Nút giao thơng Ngũ Hành Sơn- Hồ Xn Hương-Lê Văn Hiến.......................
Hình 3.3.Bệnh viện Sản Nhi thành phố Đà Nẵng .............................................................

Biểu đồ 3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2010 – 2016.....40
Biểu đồ 3.2. Biến động các loại nhóm đất quận Ngũ Hành Sơn năm 2016 so với năm
2010 (đơn vị tính: ha)............................................................................................................................. 66
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu các loại nhóm đất quận Ngũ Hành Sơn năm 2010 và năm 2016 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hố là một xu thế tất yếu ở mỗi quốc gia, là q trình phát triển của xã
hội mang tính chất tồn cầu. Q trình đơ thị hố đã làm biến đổi sâu sắc mọi mặt của
cuộc sống, đem đến nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển của các đơ
thị nói riêng và cả xã hội nói chung. Bên cạnh đó, đơ thị hố cũng đã làm nảy sinh
hàng loạt vấn đề có liên quan đến tính bền vững cho cuộc sống nhân loại. Đối với các
nước đang phát triển, q trình đơ thị hố diễn ra theo chiều rộng, chủ yếu chạy theo
việc mở rộng quy mô và gia tăng số lượng các đơ thị… mà ít quan tâm đến chất lượng

đô thị cũng như chất lượng môi trường sống trong các đô thị, gây ra những hậu quả
không mong muốn, làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, việc
đánh giá để giải quyết nhiều vấn đề trong quá trình đơ thị hóa, trong đó có vấn đề quản
lý và sử dụng đất đai là rất cần thiết.
Ở Việt Nam, đơ thị hóa gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp
và tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ...
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, trong thời gian qua các địa phương ở nước ta đã
thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, làm thay đổi rõ nét cơ cấu sử dụng
đất trong từng vùng, miền. Tuy nhiên, vấn đề này cũng tạo nên nhiều áp lực cho công
tác quản lý đất đai, việc quy hoạch bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng qua từng
giai đoạn phát triển đang là một vấn đề nan giải và cần một kế hoạch dài hạn, với
những giải pháp thiết thực, mang tính bền vững.
Thành phố Đà Nẵng, là địa bàn chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, đại diện cho miền Trung, Tây nguyên, với việc diễn ra q trình đơ
thị hóa rất nhanh chóng. Vì thế, cần phải có những chính sách, giải pháp thiết thực với
sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành, đồn thể có liên quan đến cơng tác
quản lý và sử dụng đất nhằm đảm bảo sự ổn định, đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và mơi trường.
Với mong muốn làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn chế của q trình đơ
thị hóa, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và tìm giải pháp thực hiện tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương mình đang cơng tác, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu tác động của q trình đơ thị hóa đến việc quản lý và sử
dụng đất tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu được tác động của đơ thị hóa đến tình hình quản lý và sử dụng đất
tại địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai và định hướng sử dụng đất theo
hướng hợp lý và hiệu quả hơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về q trình đơ thị hóa và
những tác động của nó đến sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà lãnh đạo của quận Ngũ Hành Sơn
có được những thơng tin khách quan, có cơ sở khoa học để chỉ đạo tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về đất đai và định hướng quy hoạch, sử dụng đất theo hướng hợp lý
và hiệu quả hơn tại địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian đến.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát về quản lý và sử dụng đất
1.1.1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai
a) Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai là một dạng cụ thể của quản lý Nhà nước đối với một
lĩnh vực cụ thể nào đó, nên nó có bản chất của quản lý Nhà nước, tuy nhiên mức độ cụ thể
và chi tiết hơn. Ở mỗi thời kỳ khác nhau thì Nhà nước có chính sách quản lý đất đai khác
nhau, tuy nhiên dù ở chế độ nào đi nữa thì Nhà nước vẫn có quyền lực tối cao. Đề ra

những quy định, những bộ luật nhằm quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.

b)Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Luật đất đai 2013, tại Điều 22 đã nêu lên 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức

thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản

đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



4
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [4].

1.1.1.2. Khái quát về chuyển đổi đất đai
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất(SDĐ) là một hoạt động vừa mang tính chất
kinh tế, vừa mang tính chất xã hội lớn và phức tạp.
Trong thực tế theo quy luật vận động của xã hội thì cơng nghiệp hóa (CNH) và
đơ thị hóa (ĐTH) là q trình tất yếu và ln song hành. Các quá trình này thường
diễn ra theo chiều hướng mở rộng quy mơ diện tích để đáp ứng sự phát triển hết sức
nhanh chóng của các khu cơng nghiệp, khu kinh tế, các đô thị. Sự thay đổi cơ cấu các
ngành nghề sản xuất dịch vụ, du lịch, thương mại. Phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) đã
tạo ra một nhu cầu to lớn, một sức ép liên tục và mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu SDĐ,
việc chuyển đổi đất đai đã trở thành nhu cầu bức thiết khơng thể cưỡng lại để đảm bảo
cho q trình CNH và ĐTH được diễn ra thuận lợi. Không nước nào thực hiện CNH,
HĐH mà không phải chuyển dịch một phần lớn đất nông nghiệp (NN) cũng như cả đất
ở sang các mục đích phi NN. Ngay trong nội bộ ngành NN, quá trình CNH, HĐH để
chuyển sang một nền NN hiện đại, sản xuất hàng hóa phát triển cũng địi hỏi phải
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nơng nghiệp, tích tụ và tập trung ruộng đất. Càng CNH,
HĐH càng xuất hiện nhiều ngành nghề mới, cần đất cho những ngành mới, hơn nữa
mỗi ngành cũng không ngừng phát triển, cần được bổ sung thêm quỹ đất.
Giá trị đất đai càng ngày càng tăng lên do hai nguyên nhân, thứ nhất là cung không
thay đổi mà cầu ngày một tăng và tăng rất nhanh, thứ hai là con người ngày càng tìm ra
được nhiều cách sử dụng đất đai có lợi cho mình, làm tăng giá trị SDĐ, do đó xu hướng
chuyển đổi đất đai diễn ra càng mạnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi sử dụng
vào mục đích mới. Đơn cử như chuyển đổi đất NN sang mục đích đất ở hoặc đất xây dựng

hạ tầng, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh bước đầu cho thấy hiệu quả vì đáp ứng kịp
thời nhu cầu phát triển, tuy nhiên, điều này lại có thể làm mất vĩnh viễn khả năng sản xuất
của đất NN vì việc chuyển đổi là một chiều, không thể tái tạo lại được, hay ở một phương
diện khác sẽ gây ảnh hưởng đến đất NN ở các khu vực lân cận do q trình ĐTH làm ơ
nhiễm mơi trường hoặc thay đổi về điều kiện sản xuất NN [1].
Ở nước ta hiện nay chuyển đổi đất đai có hai dạng, đó là chuyển đổi tự nguyện và

chuyển đổi bắt buộc. Chuyển đổi đất đai tự nguyệnlà người SDĐ đề nghị đăng ký chuyển
mục đích SDĐ hoặc thơng qua việc cho th hoặc góp vốn chủ đầu tư đăng ký chuyển
mục đích SDĐ và phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chuyển đổi đất đai bắt buộc là Nhà nước thu hồi đất để giao hoặc cho thuê đất
để sử dụng vào mục đích khác, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
người bị thu hồi đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhưng phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được duyệt. Trong trường hợp này thường là để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội (KT-XH), cho mục đích quốc
phịng an ninh.
1.1.2. Khái qt về q trình đơ thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm về đơ thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị trấn,
thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đơ, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành
chính. Thị, phố có nghĩa là chợ, nơi bn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh
tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại trong quá trình
phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi NN và làm chức năng, nhiệm vụ của
một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu vực lớn nhỏ, là những tiêu

chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị [1].
Định nghĩa về đô thị khá phong phú, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà có
những khái niệm khác nhau.
Định nghĩa về đơ thị thì khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Thông thường
mật độ dân số tối thiểu cần thiết để được gọi là một đô thị phải là 400 người trên một
cây số vuông hay 1000 người trên một dặm vuông Anh. Các quốc gia châu Âu định
nghĩa đô thị dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một
khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét. Dùng khơng ảnh chụp từ vệ tinh thay vì
dùng thống kê từng khu phố để quyết định ranh giới của đơ thị. Tại các quốc gia kém
phát triển, ngồi việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện
nữa là phần đơng dân số, thường là 75% trở lên, khơng có hành nghề nơng nghiệp hay
đánh cá [1].
Dưới khía cạnh xã hội học, đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội
dung có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Các nhà xã hội học đã đưa ra rất
nhiều cơ sở khác nhau để phân biệt đô thị và nơng thơn. Sự phân chia đó có thể dựa
trên cơ sở các lĩnh vực hoạt động sống của xã hội như lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, dịch vụ,... hoặc dựa trên
các thiết chế chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, gia
đình... hoặc theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp xã hội, hay theo bình diện lãnh thổ.
Cũng có một số nhà lý luận xã hội học lại cho rằng, để phân biệt giữa đô thị và nông
thôn theo sự khác biệt giữa chúng về các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường. Như về
mặt kinh tế thì giữa đơ thị và nơng thơn có sự khác biệt về lao động, nghề nghiệp, mức
độ và cách thu nhập về dịch vụ. Về mặt xã hội thì đó là sự khác biệt trong lối sống,
giao tiếp, văn hóa, gia đình, mật độ dân số, nhà ở... Về mặt mơi trường thì chủ yếu ở
đây là môi trường tự nhiên, mức độ ô nhiễm ... Nhấn mạnh từ góc độ xã hội thì cả đơ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6

thị và nông thôn đều được coi là những hệ thống xã hội, những cộng đồng xã hội có
những đặc trưng riêng biệt như những xã hội nhỏ và trong đó có đầy đủ các yếu tố, các
vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Vì vậy, trước hết đô thị và nông thôn cần được
xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm
trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để xác định đô thị và nông thôn dễ dàng được
chấp nhận, là việc coi đô thị và nông thôn như các hệ thống xã hội được phân biệt theo
ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị đặc trưng chủ yếu là giai

cấp công nhân, ngồi ra cịn có các tầng lớp giai cấp khác như tư sản, thợ thủ cơng,
viên chức, trí thức ... Cịn đối với nơng thơn thì đặc trưng chủ yếu ở đây là nơng dân,
ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nơng, nhóm thợ
thủ cơng nghiệp, bn bán nhỏ ...
- Về lĩnh vực sản xuất chủ yếu ở đô thị có đặc trưng là sản xuất cơng nghiệp.

Ngồi ra, cịn có các lĩnh vực khác như dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất tinh thần ...
Cịn đối với nơng thơn thì đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp. Ngồi ra, cịn
phải kể đến cấu trúc phi nơng nghiệp bao gồm dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp
mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng, thì đối với nơng thơn thường rất

đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã mà được phân biệt rất rõ ràng
với lối sống thị dân đặc trưng cho khu vực đô thị. Đặc trưng này có rất nhiều khía cạnh
để chỉ ra sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời
sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh
dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng
lượng, nhà ở đều nói lên đây là hai cộng đồng có các khía cạnh văn hóa, lối sống tách
biệt nhau. Đây là đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học khi phân tích sự khác biệt
giữa đơ thị và nơng thơn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo
riêng cho hai hệ thống xã hội đô thị và nông thôn [7].

Ở Việt Nam, Điều 6 của Nghị định 42/2009/NĐ/CP ngày 07/5/2009 của Chính

phủ quy định:
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở
hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại
thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
1. Chức năng đô thị

Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng
liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trị
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ thị và

được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành,

nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội và

hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có

mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị;

b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ

mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế

quản lý kiến trúc đơ thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn
minh đô thị, có các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đơ
thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên. [3]
Như vậy, đô thị được xác định khi thỏa mãn các tiêu chí tối thiểu nêu trên và tùy
theo mức độ đạt được các tiêu chí phân cấp để phân loại đơ thị.
1.1.2.2. Vai trị của đơ thị trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
Đơ thị thường đóng vai trị là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hố
của xã hội; Là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ
thuật và văn hố.
Đơ thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trị đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thúc đẩy cơng nhiệp hóa nhanh chóng. Đơ thị tối ưu hóa việc sử dụng năng
lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh
hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và
phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thơn. Đơ
thị có vai trị to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước .

Đô thị ln phải giữ vai trị đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2.3. Khái niệm đô thị hóa
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ mơn đã nghiên cứu q trình ĐTH và đưa ra
khơng ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan trọng và dự báo
tương lai của quá trình này.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
“Đơ thị hóa” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và việc
nâng cao vai trò của đô thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu đặc
trưng như: Tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị. Theo khái niệm này thì q
trình ĐTH chính là sự di cư từ nơng thơn vào thành thị. Đó cũng là q trình gia tăng
tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên thì sẽ
khơng thể nào giải thích được tồn bộ tầm quan trọng và vai trò của ĐTH cũng như
ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các nhà khoa học ngày càng
ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù KT-XH, phản ánh quá trình chuyển hoá và
chuyển dịch chủ yếu sang phương thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt
mới - phương thức đơ thị. Đây là một q trình song song với sự phát triển CNH.
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đô thị và sự hình thành các
điểm dân cư đơ thị do u cầu CNH. Trong q trình này có sự biến đổi về cơ cấu sản
xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức xã hội, cơ cấu khơng gian và hình thái xây
dựng từ dạng nơng thơn sang dạng thành thị.
1.1.2.4. Tính tất yếu của đơ thị hóa
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến
từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế cơng nghiệp bằng con đường CNH thì đều
gắn liền với ĐTH .
Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của q trình cơng
nghiệp hóa, là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại
hoá: Tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành
nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Nhìn chung, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, ĐTH là một xu hướng tất yếu của sự phát triển, là một quy luật khách
quan, phù hợp với đặc điểm tình hình chung của mỗi quốc gia, là một q trình mang

tính lịch sử, tồn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả
của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
1.1.2.5. Quan điểm của đơ thị hóa
CNH và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của mọi q trình chuyển
từ nền văn minh nơng nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra
là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của đơ thị hóa, daanf dần đi
đến thủ tiêu mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình ĐTH
phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển của Ngân hàng thế giới, thuật ngữ “Phát
triển bền vững” được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển để
thỏa mãn nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai”. Bền vững là ngày hơm nay được
hưởng lợi ích như thế nào thì những thế hệ mai sau cũng được hưởng lợi ích như vậy.
Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại, của tất cả các quốc gia. Tăng trưởng kinh
tế và cải thiện mức sống xã hội là mục tiêu trung tâm của mọi Chính phủ. Kinh tế toàn
cầu tăng trưởng liên tục. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của nền kinh tế lại kéo theo
các vấn đề về xã hội như gây ra sự mất bình đẳng giữa các quốc gia về thu nhập, phân
hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong việc sử dụng tài nguyên… và một điều tất yếu là
gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường, môi trường sống bị ơ nhiễm,
hệ sinh thái bị suy thối, khi hệ sinh thái mất cân bằng sẽ dẫn đến làm mất dần các
nguồn tài nguyên quý giá, và cũng là nguyên nhân làm gia tăng bệnh tật, đe dọa đến
sức khỏe của con người. Vậy phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là tăng trưởng
về kinh tế, phát triển về xã hội mà bao gồm cả bảo vệ môi trường, các mặt này cần
phải hài hòa và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, một trong những nội dung cơ bản
nhất của phát triển bền vững là “phát triển vì con người” và lấy “phát triển con người

làm trọng tâm” [10].
Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất của quá
trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là một mục tiêu tối
thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất và tinh thần của con người, tức là lấy con người làm trọng tâm.
1.1.2.6. Tác động của đô thị hóa
ĐTH là một q trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ biến trên thế
giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn minh, đồng thời cũng đặt
ra khơng ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình
ĐTH một cách bền vững.
a) Mặt tích cực

Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ thường
đạt hiệu quả cao tại những đơ thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân số tương đối lớn với
nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt động kinh tế đủ lớn do các doanh nghiệp tập
trung đơng, có hệ thống phân phối rộng khắp trên một không gian đô thị nhất định.
Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu
ứng lan tỏa kích thích mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng của khu
vực NN và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
xuất NN nói riêng, ĐTH góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ
cấu giá trị sản xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang
có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế
cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành

AN thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản xuất cơng
nghiệp và thương mại, địi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn hóa và thơng tin.
Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch
vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó mà hệ thống giao thơng vận tải,
năng lượng, bưu chính viễn thơng và cấp thốt nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô
và chất lượng.
Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ trương

“điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất NN và nâng cao đời
sống của người nơng dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô thị
ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất hiện đại,
làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất NN, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ thuật cần thiết cho
người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa để làm tăng
năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, đảm bảo an tồn
lương thực, đáp ứng nhu cầu của cơng nghiệp chế biến và thị trường trong ngồi nước.
Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng lân
cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đơ thị có thể tạo ra nhiều
cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong việc nâng cao thu nhập
cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/ tháng tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời
sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó
cho thấy ĐTH làm mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc
thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi thọ
trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tăng tỷ lệ dân
cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa [9].
b) Mặt tiêu cực


Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo hàng loạt
vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất NN. Q trình ĐTH nhanh đã làm cho nhu cầu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất
nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng những diện tích đất NN vốn rất cần
thiết cho một đơ thị như: sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng khơng gian xanh
có vai trị “giải độc” cho mơi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời
sự suy giảm diện tích đất NN đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc cải thiện mức sống của
nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh
nhai truyền thống.
Thứ hai, khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã làm cho
hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa nông thôn và
thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống, điều kiện
sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu nhập đã và đang được coi là
những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ phận lớn người dân rời
khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực lượng lao động ở nơng thơn chỉ
cịn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc nhà
nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt
nguồn lực lao động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng mơi trường đơ thị bị suy thối khá
nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát
sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao
thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.

Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời sống đơ thị
hay của cả q trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền thống
bị mai một, thì lối sống lai căng, khơng lành mạnh lại đang ngự trị trong lối sống đô
thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất hiện nay đều được phát sinh và phát
triển tại các trung tâm đơ thị lớn.
Tóm lại, trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH ngày càng gia
tăng... Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải được chú trọng đồng thời việc
phát triển văn hóa, lấy việc biến động nguồn nhân lực con người làm trọng tâm [9].
c) Nhận xét chung

Đơ thị hóa sẽ thúc đẩy quá trình CNH diễn ra một cách ồ ạt, nhiều chất thải độc
hại được thải ra môi trường, kéo theo những vấn đề cực kỳ nóng bỏng địi hỏi sự hợp
tác giải quyết toàn cầu, nhất là vấn đề về môi trường. ĐTH cũng làm cho cơ cấu sử
dụng đất thay đổi, xu thế chung là giảm tỷ trọng đất NN và tăng tỷ trọng đất phi NN.
Tại thời điểm này, việc chuyển đổi đất NN sang đất phi NN đang diễn ra một cách ồ ạt
trên cả nước. Hàng năm có khoảng 10.000 ha đất NN phải chuyển sang các mục đích
sử dụng khác. Nếu cứ tiếp tục theo xu thế này thì vấn đề an ninh lương thực trong thời

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
gian sắp tới là vấn đề rất đáng lo ngại. Vì vậy, trước tình hình trải thảm đỏ thu hút đầu
tư đang diễn ra mãnh mẽ trên cả nước như hiện nay, cần hạn chế tối đa việc thu hẹp
diện tích đất NN, đặc biệt là đất trồng lúa năng suất cao bởi đây là nguồn tài nguyên
rất quý giá mà một khi đã mất đi thì khơng thể tái sinh được
Đơ thị hóa là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, nó diễn ra trên một khơng
gian rộng lớn và trong khoảng thời gian lâu dài để chuyển biến các xã hội nông nghiệp
- nông dân - nông thôn sang các xã hội đô thị - công nghiệp và thị dân. ĐTH làm biến
đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và các khu vực nông thôn lân cận trên cơ sở

phát triển cơng nghiệp, giao thơng, dịch vụ. Từ đó có thể nói ĐTH có vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đánh giá về đô thị hóa người ta thường dùng tiêu chí
mức độ ĐTH và tốc độ ĐTH.
Đơ thị hóa mở ra những cơ hội hết sức to lớn để phát triển kinh tế, song bản
thân đơ thị hóa cũng tạo nên những thách thức khó khăn cho q trình phát triển của cả
đơ thị và nơng thơn như: thất nghiệp, nghèo đói, mất cơng bằng xã hội, ơ nhiễm, cạn
kiệt tài ngun.
Tóm lại, ĐTH làm thay đổi và phân bố lại các lực lượng sản xuất, việc bố trí
dân cư, hình thành và phát triển lối sống kiểu thành thị trên cơ sở phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. Tuy nhiên ĐTH cũng đặt ra những khó khăn,
thách thức phải giải quyết. Khi ĐTH diễn ra đòi hỏi con người phải chuyển động theo,
tức là đòi hỏi con người nơi đó phải có lối sống, cách cư xử văn hóa phù hợp, phải
thích nghi với điều kiện mới, hịa nhập với nếp sống văn minh đơ thị.
1.1.3. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sử dụng đất
ĐTH là một q trình song song với sự phát triển CNH và cách mạng khoa học
kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH, HĐH trong nền kinh tế thị trường.
Không ai phủ nhận rằng, một quốc gia được coi là CNH thành cơng lại khơng có tỷ lệ
cư dân đơ thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân nông thôn. ĐTH trước hết là
hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và sau này là hệ quả của quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng HĐH, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng của ngành NN trong cơ cấu tổng sản phẩm.
Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, ĐTH giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, đảm bảo an ninh
quốc phịng và bảo vệ mơi trường. ĐTH xúc tiến tối đa CNH, HĐH đất nước. Sự
nghiệp CNH, HĐH muốn thực hiện thành công cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu
kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi
cơ cấu lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết hợp với xây dựng
đồng bộ và khoa học các cơ quan và các xí nghiệp trung tâm... Q trình này là bước

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



13
chuẩn bị lực lượng ban đầu cho CNH, HĐH đất nước. Khi đó máy móc hiện đại được
đưa vào sản xuất nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình độ tay nghề công nhân, đồng
thời nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. ĐTH sẽ đánh dấu giai đoạn phát triển mới
của tiến trình CNH, trong đó cơng nghiệp và dịch vụ trở thành lĩnh vực chủ đạo của
nền kinh tế, khơng chỉ xét về phương diện đóng góp tỷ trọng trong tổng sản phẩm mà
còn cả về phương diện phân bố nguồn lao động xã hội.
CNH càng mạnh, quy mô đô thị tập trung lớn hơn, hoạt động đô thị phức tạp
hơn nên cấu trúc đô thị cũng phức tạp, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm như làm tăng
nhu cầu phát triển hệ thống CSHT, nhà ở... Điều này đồng nghĩa với q trình CNH và
ĐTH ln gắn liền với việc chuyển đổi đất đai. Con người luôn kỳ vọng vào việc khai
thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng, tuy nhiên hầu hết diện tích này thường nằm ở khu
vực không thuận lợi để phát triển, nhất là phát triển đô thị. Mặt khác, xu hướng đơ thị
hóa thường lan rộng tại những khu vực có lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên, KT-XH
thuận lợi, do đó thường có hướng tập trung phát triển tại các vùng đồng bằng, nơi tập
trung phần lớn diện tích đất sản xuất NN màu mỡ mà nơng dân đang sản xuất. Cuốn
theo xu hướng phát triển của xã hội, việc chuyển đổi các diện tích đất NN này sang
mục đích phi NN là khó tránh khỏi, điều này đã làm chuyển dịch cơ cấu SDĐ trong
một lãnh thổ qua từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra, CNH và ĐTH ồ ạt rất dễ làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường sinh thái, môi trường đất NN ở các vùng phụ cận, nếu
khơng có các giải pháp quản lý SDĐ hợp lý thì có thể làm mất cân đối cơ cấu SDĐ,
nhất là đối với đất NN bị chuyển đổi sang mục đích phi NN vì q trình chuyển đổi
này là một chiều - không thể tái tạo lại được, làm cho việc SDĐ thiếu tính bền vững
trong tương lai [7].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái qt tình hình đơ thị hóa ở một số nước trên thế giới
Tiến trình ĐTH gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của lịch sử nhân
loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những

bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong nhiều thiên nhiên kỷ qua [6].
Q trình ĐTHcó tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có trình
độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Chúng ta dễ dàng nhận thấy sự
khác biệt về mức độ và tính chất ĐTHgiữa các nước vì ĐTH là q trình mang tính
chất quy luật, các đô thị phát triển phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội - văn
hóa của đất nước và của từng vùng.
ĐTH phát triển mạnh trên quy mơ tồn cầu làm tăng số lượng các đơ thị lớn,
tăng nhanh dân số đô thị. Hiện nay, xu hướng phát triển của thế giới là biến trái đất
thành một hành tinh chủ yếu bao gồm các đô thị (hành tinh bê tông). Đến thế kỉ XXI,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
khi dân số đạt mức ổn định, thì số dân cư nông thôn thật là nông dân sẽ chỉ là một
thiểu số ít ỏi. Dân số đơ thị thế giới 2005 đạt tới 47% tổng dân số, ước tính đến 2025 là
61%. Sự gia tăng dân số đô thi thế giới hiện nay chủ yếu tập trung ở các nước đang
phát triển.
Vào giữa thế kỉ XX các nước kinh tế phát triển dân số đô thị đã đạt trên 50%,
trong khi để đạt tỉ lệ này các nước đang phát triển phải mất 75 năm nữa, tức là vào
năm 2025. Các nước chậm phát triển tỉ lệ dân số đô thị thấp đặc biệt là các nước Châu
Phi và Châu Á với tỉ lệ dân cư đô thị dưới 30% dân số. Trong khi đó tỉ lệ dân cư đơ thị
ở Mỹ La Tinh cao hơn đạt khoảng 70% [6].
Bảng1.1. Dân số đô thị và tỉ lệ % dân số sống ở khu vực đô thị năm 1970, 1990 và 2025

Khu vực
Toàn thế giới
Các nước đang phát triển
Các nước kém phát triển nhất
Các nước khác

Các nước kinh tế phát triển
(Nguồn: [6])

Sự bùng nổ dân cư đô thị trong thế kỉ tới chủ yếu tập trung ở các nước đang
phát triển. Trong khi vào những năm 60 hơn một nữa dân số đô thị thế giới tập trung ở
các nước kinh tế phát triển. Tuy nhiên đến năm 1970 thì dân số đô thị ở các nước phát
triển chỉ nhiều hơn ở các nước đang phát triển khoảng 44 triệu người. Nhưng trong
thời gian gần đây, sự chênh lệch dân số đô thị ở các nước phát triển và các nước đang
phát triển tăng lên nhanh chóng, từ 1975 cán cân dân số đơ thị giữa hai khu vực đã có
sự thay đổi, tỉ lệ dân số đô thị của thế giới sinh sống ở các nước đang phát triển tăng
nhanh. Năm 1990 quá nửa dân số đô thị thế giới (61%) tập trung ở các nước đang phát
triển. Theo dự đốn dân số đơ thị của liên hợp quốc, dân số đô thị thế giới năm 2025 sẽ
tập trung ở các nước đang phát triển gấp 4 lần ở các nước phát triển. Tốc độ gia tăng
dân số đô thị các nước đang phát triển tăng lên nhanh chóng trong thời gian ngắn có
thể đạt tới con số hơn 4 tỉ người vào năm 2025. Trong khi đó, dân số đô thị ở các nước
kinh tế phát triển tăng lên chậm, chỉ tăng từ 881 triệu năm 1990 lên 1.177 triệu vào
năm 2025. Tốc độ ĐTH ở các nước đang phát triển trong những năm gần đây và trong
thời gian tới tỉ lệ thị dân sẽ đạt tới 50% vào năm 2015 và có thể đạt 57% vào năm


×