Mục lục
I. Lí thuyết.................................................................................................................2
1. Thành lập hợp tác xã..........................................................................................2
a. Điều kiện thành lập........................................................................................2
b. Trình tự thủ tục thành lập..............................................................................7
2. Tổ chức lại hợp tác xã.......................................................................................7
3. Giải thể hợp tác xã...........................................................................................10
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG...................................................................................11
Câu hỏi 1: Hãy bình luận về tư cách thành viên trong hợp tác xã?.....................11
Câu hỏi 2: Quyết định giải thể của UBND huyện Lương Sơn có hợp pháp
khơng? Cho biết các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tham gia vào hoạt
động giải thể đối HTX Hịa Bình?.......................................................................14
Câu hỏi 3: Tiền hành phân chia tài sản đối với HTX..........................................16
Câu hỏi 4: Phân biệt giữa phá sản hợp tác xã và giải thể hợp tác xã...................18
1
THẢO LUẬN 2020-2021
Luật Kinh tế: Nhóm 11
Thành lập, tổ chức lại và giải thể hợp tác xã
I. Lí thuyết
1. Thành lập hợp tác xã
a. Điều kiện thành lập
* Căn cứ vào điều 3 Luật hợp tác xã 2012 có quy định về hợp tác xã :
"Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý hợp tác xã".
Theo quy định này thì khi thành lập hợp tác xã phải có ít nhất 07 thành viên tự
nguyên thành lập và hợp tác lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm...
* Tài sản của HTX
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 48 Luật hợp tác xã 2012 thì tài sản của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ những nguồn sau đây:
- Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;
- Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;
- Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
2
- Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
Trong đó, các loại tài sản không chia bao gồm: Quyền sử dụng đất do Nhà
nước giao đất, thuê đất; khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản
được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản khơng chia; phần trích lại từ quỹ đầu tư
phát triển hàng năm dduwoj đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không
chia; Vốn tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia. Các tài sản này
là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, tuy nhiên không được chia cho thành viên
khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc khi hợp tác xã chấm dứt hoạt động. Tài sản
không chia cũng sẽ chỉ được đem ra trả nợ khi các tài sản cịn lại của hợp tác xã
khơng đủ để thanh toán.
*Tên gọi Hợp tác xã
Theo Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã thì tên hợp tác xã được quy định
như sau:
Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng Tiếng Việt
- Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La
- tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm
từ “hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay
ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài
- Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được
dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước
ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng
Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
3
- Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc
viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ
tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết tắt
- Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng
tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hình thức
quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp
tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”.
Ngồi ra, bạn cần lưu ý thêm một số vấn đề sau khi đặt tên Hợp tác xã:
- Không được đặt tên hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký
+ Tên trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được
viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
+ Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký
được đọc giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ
khác tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu
hoặc hiệu''-";
Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với
tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
4
Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng
ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng
ký;
Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một
hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp
tác xã đã đăng ký;
Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc
“mới" ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc",
"Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền Tây", "Đông", "miền
Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký
hợp tác xã.
Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
- Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên
bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong
phạm vi cả nước.
- Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngồi xâm phạm quyền sở
hữu cơng nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá
nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
* Ngành nghề sản xuất, kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã được quy định tại Điều 5 Thông tư
03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình
hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành như sau:
1. Việc mã hóa ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê. Việc ghi ngành, nghề kinh
doanh trong đăng ký hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam.
Căn cứ vào Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, hợp tác xã tự lựa chọn ngành,
nghề kinh doanh cấp 4 và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào giấy đề nghị đăng
ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký hợp tác xã đối chiếu và ghi ngành, nghề kinh
doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
2. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
6
3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
thì ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được ghi
theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì cơ quan
đăng ký hợp tác xã xem xét ghi ngành, nghề kinh doanh này vào giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh, đồng thời báo
cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để xem xét bổ sung mã mới.
* Trụ sở HTX
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hiểu theo quy định
tại Điều 26 Luật Hợp tác xã 2012 với nội dung như sau:
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định
gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có)
b. Trình tự thủ tục thành lập
Bc 1: Khởi xướng việc thành lập HTX
Bc 2: Tổ chức hội nghị thành lập HTX
Bc 3: Đăng kí kinh doanh
Bc 4: Cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
2. Tổ chức lại hợp tác xã
* Chia HTX
7
K/n: là việc HTX chuyển toàn bộ tài sản , quyền và nghĩa vụ của mình để
hình thành nên 2 hoặc nhiều HTX mới. HTX bị chia chấm dứt hoạt động, hình
thành HTX được chia
* Tách HTX: là việc HTX chuyển 1 phần tài sản, quyền và nghĩa vụ cảu mình
để hình thành nên một hoặc nhiều HTX mới. HTX bị tách vẫn tồn tại và hình thành
nên 1 hay nhiều HTX mới
Điều 52 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về việc chia, tách hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã như sau:
"- Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách
xây dựng phương án chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.
– Sau khi đại hội thành viên quyết định chia, tách, hội đồng quản trị có trách
nhiệm thơng báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết
các vấn đề có liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã mới.
– Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án
chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều
23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải
kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị
chia."
8
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách."
* Việc hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại
Điều 53 Luật Hợp tác xã 2012:
* Hợp nhất HTX
* Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
– Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã
mới; hai hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một liên
hiệp hợp tác xã mới;
– Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất
xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên của mình quyết định và có
trách nhiệm thơng báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có
quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định hợp
nhất, phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài
sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên
quan;
– Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất
hiệp thương thành lập hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây
dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hợp nhất quyết định. Phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên,
trụ sở chính; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao
động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp
nhất sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh
doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên;
– Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại
Điều 23 của Luật này.
* Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
9
– Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã
khác; một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên
hiệp hợp tác xã khác;
– Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập xây
dựng phương án sáp nhập trình đại hội thành viên của mình quyết định và có
trách nhiệm thơng báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có
quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định sáp
nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý
tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có
liên quan;
– Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp
nhập hiệp thương về phương án sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý
lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp
nhập;
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi
theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
* Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt
tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại."
3. Giải thể hợp tác xã
a. Giải thể tự nguyện theo quyết định của hội đồng thành viên
b. Giải thể bắt buộc: HTX bị giải thể bắt buộc trong trường hợp sau:
- Không hoạt động trong 12 tháng liên tục
- Không đủ số lượng thành viên theo yêu cầu
- Không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng mà
khơng có lí do- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí
- Theo quyết định của tòa án
10
Thủ tục giải thể hợp tác xã
Bước 1: Ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể.
Bước 2: Hội đồng giải thể tiến hành các thủ tục giải thể hợp tác xã theo quy
định pháp luật
Bước 3: Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã phải
xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký. Kể từ thời điểm này, hợp tác xã chấm dứt tồn
tại.
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TÌNH HUỐNG 3
Có 10 thành viên muốn cùng nhau thành lập Hợp tác xã Hịa Bình có trụ sở
tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mía đường.
Trong hợp tác xã dự định thành lập có 8 thành viên là cá nhân và 2 thành viên là tổ
chức (Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên X và doanh nghiệp tư nhân Y).
Đến ngày 10/8/2014, Hợp tác xã chính thức được thành lập, tuy nhiên sau một
thời gian hoạt động giữa các thành viên có bất đồng mâu thuẫn và đưa ra quyết
định giải thể đối với hợp tác xã. Vì vậy, UBND huyện Lương Sơn đã ra quyết định
giải thể đối với Hợp tác xã Hịa Bình vào tháng 10/2018.
Câu hỏi 1: Hãy bình luận về tư cách thành viên trong hợp tác xã?
1.
Bàn về tư cách thành viên trong hợp tác xã:
Cơ sở pháp lý:
- Theo khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có
người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp
11
nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành
viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
+ Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã;
+ Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã.
+ Đối với pháp nhân thì người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân đó. Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện
hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.
+ Góp vốn theo quy định pháp luật và điều lệ hợp tác xã;
+ Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy,
doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân, trong q trình hoạt động
khơng có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ
doanh nghiệp tư nhân. Chính vì vậy mà doanh nghiệp tư nhân không thể là thành
viên của hợp tác xã. Đương nhiên tư cách thành viên của tổ chức này cũng không
tồn tại.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã đã trình bày ở trên về những
điều kiện cần để một cá nhân trở thành thành viên hợp tác xã thì 8 thành viên là cá
nhân và Công ty TNHH 1 thành viên X đủ điều kiện trở thành thành viên của Hợp
tác xã. Tư cách thành viên của cá nhân sẽ hình thành khi cá nhân đó chính thức
tham gia vào hợp tác xã, quyền và nghĩa vụ đối với hợp tác xã cũng theo đó mà
phát sinh theo quy định tại điều 14, 15 Luật Hợp tác xã năm 2012:
Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên
12
- Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp
đồng dịch vụ.
- Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã
thành viên.
- Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy
định tại Điều 32 của Luật này.
- Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm
sốt hoặc kiểm sốt viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội
thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp
vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
- Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của Luật này và điều lệ.
- Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của điều lệ.
Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp
đồng dịch vụ.
13
- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết
đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
Câu hỏi 2: Quyết định giải thể của UBND huyện Lương Sơn có hợp pháp
khơng? Cho biết các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tham gia vào
hoạt động giải thể đối HTX Hịa Bình?
Quyết định giải thể của UBND huyện Lương Sơn có hợp pháp khơng?
Căn cứ pháp lý:
Theo khoản 1 và khoản 3 điều 54 Luật Hợp tác xã 2012 quy định:
“1. Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện
và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện
hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của
thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự
nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
đây:
a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng
ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;
14
b) Thơng báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý
tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của
Luật này.
3. a) Uỷ ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng kí hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng
giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên
thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng kí; ủy viên
khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện,
liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên
hợp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành
viên, hợp tác xã thành viên.”
Như vậy, đối với Hợp tác xã Hịa Bình có trụ sở tại huyện Lương Sơn, đăng kí
hợp tác xã tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, thì quyết định giải thể của Ủy ban
nhân dân huyện Hương Sơn là hợp pháp và chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện
của Ủy ban nhân dân huyện Hương Sơn.
Các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm tham gia vào hoạt động
giải thể đối với hợp tác xã Hịa Bình:
Cơ sở pháp lý:
Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã quy định về cơ quan đăng ký hợp tác
xã là:
"Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
15
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ
quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt
trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký
kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phịng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện."
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã năm 2012 đã trình
bày ở trên thì quyết định giải thể thuộc về Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan
nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, tức là UBND cấp huyện vẫn có
thẩm quyền phối hợp với Phịng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định giải thể hợp tác xã khi thỏa mãn một trong các trường hợp giải
thể hợp tác xã bắt buộc theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
Câu hỏi 3: Tiền hành phân chia tài sản đối với HTX này biết rằng, các
khoản nợ của công ty như sau:
- Chi phí giải thể: 50 triệu đồng
- Nợ tiền điện: 200 triệu đồng
- Nợ lương người lao động: 500 triệu đồng
- Nợ thuế: 800 triệu đồng
- Nợ Công ty TNHH 1 thành viên A: 1 tỷ đồng
- Nợ Ngân hàng Agribank: 2 tỷ đồng.
Biết rằng, tại thời điểm giải thể, tài sản của HTX Hịa Bình là 10 tỷ đồng, cụ
thể:
- Dây chuyền thiết bị máy móc, vật liệu chế biến mía đường: 7 tỷ đồng;
- Khoản hỗ trợ khơng hồn lại của Nhà nước là 300 triệu đồng.
- Khoản tiền cho Hợp tác xã Lương Sơn vay: 1 tỷ đồng;
16
- Tiền mặt trong quỹ: 1,7 tỷ đồng.
Căn cứ pháp luật:
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản – Luật phá sản 2014:
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thơi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ khơng có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do
giá trị tài sản bảo đảm khơng đủ thanh tốn nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh
toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn cịn thì phần cịn lại này
thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông
của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản khơng đủ để thanh tốn theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần
trăm tương ứng với số nợ.
Phân chia:
17
Giá trị tài sản của hợp tác xã Hòa Bình tại thời điểm giải thể là 10 tỷ. Vì
khơng có nợ bảo đảm nên ta sẽ phân chia tài sản của HTX theo khoản 1 điều 54
Luật phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản trong trường hợp Thẩm
phán ra quyết định tuyên bố phá sản, các bước phân chia cho các chủ nợ tiếp theo
là:
Trả chi phí giải thể: 50 triệu đồng.
Trả khoản nợ lương cơng nhân 500 triệu đồng.
Thanh tốn nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các khoản nợ khơng có bảo
đảm:
+ Trả tiền thuế nhà nước 800 triệu.
+ Trả tiền điện 200 triệu đồng
+ Trả công ty TNHH 1 thành viên A 1 tỷ đồng
+ Trả ngân hàng Agribank 2 tỷ đồng.
Tổng thanh toán nợ của HTX Hịa Bình là 4550 triệu đồng => tài sản cịn lại
sau khi giải thể của HTX là 10 – 4,55 = 5,45 tỷ đồng.
Tài sản còn lại của HTX sau khi thanh toán nợ sẽ được chia theo khoản 2 điều
54 Luật phá sản 2014: Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn cịn thì
phần cịn lại này thuộc về:
8 thành viên là cá nhân hợp tác xã;
Doanh nghiệp tư nhân Y;
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên X;
Các phần trên được chia theo tỷ lệ góp vốn.
Câu hỏi 4: Phân biệt giữa phá sản hợp tác xã và giải thể hợp tác xã.
KHÁC NHAU:
18
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
- Phá sản là là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
- Giải thể là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, hợp tác xã với tư
cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lí tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã để trả cho các chủ nợ.
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã.
- Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý liên hiệp hợp tác xã.
- Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
19
KHÁC NHAU:
TIÊU CHÍ
PHÁ SẢN
GIẢI THỂ
Căn cứ
Luật phá sản năm 2014, Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định
Lý do
Số: 193/2013/NĐ-CP
Hợp tác xã mất khả năng thanh - Giải thể hợp tác xã tự
tốn và bị Tịa án nhân dân ra nguyện do đại hội xã viên
quyết định tuyên bố phá sản; Hợp thống nhất với việc chấm
tác xã mất khả năng thanh toán là, dứt hoạt động kinh doanh
hợp tác xã không thực hiện nghĩa của hợp tác xã.
vụ thanh toán khoản nợ trong thời - Giải thể hợp tác xã bắt
hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn buộc do Ủy ban nhân dân
thanh toán.
cấp huyện ra quyết định
giải thể bắt buộc đối với
hợp tác xã khi:
+ Hợp tác xã không hoạt
động trong 12 tháng liên
tục
+ Hợp tác xã không đảm
bảo số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định của
Luật hợp tác xã trong 12
tháng liên tục
+ Hợp tác xã không tổ
chức được đại hội thành
viên thương niên trong 18
tháng liên tục mà khơng có
20
lý do
+ Bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký
+ Theo quyết định của tòa
án
Hợp tác xã chỉ được làm
Điều kiện
đơn xin giải thể sau khi đã
thanh toán các khoản nợ
và thanh lý hết các hợp
đồng của Hợp tác xã với
Chủ
quyền,
thể
các đối tác có liên quan.
có - Chủ nợ khơng có bảo đảm, chủ - Người nộp hồ sơ phải là
nghĩa nợ có bảo đảm một phần có quyền chủ nhiệm Hợp tác xã
vụ yêu cầu nộp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá hoặc một thành viên của
đơn
sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ Ban quản trị Hợp tác xã
ngày khoản nợ đến hạn mà hợp tác - Trong trường hợp giải thể
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh bắt buộc, UBND có thẩm
tốn.
quyền phải gửi cơng văn
- Người lao động, cơng đồn cơ sở, u cầu HTX tiến hành các
cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở hoạt động khắc phục tình
ở những nơi chưa thành lập cơng trạng trên hoặc làm thủ tục
đồn cơ sở có quyền nộp đơn yêu giải thể tự nguyện.
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời
hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực
hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản
nợ khác đến hạn đối với người lao
động mà hợp tác xã không thực
21
hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người đại diện theo pháp luật của
hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán.
- Thành viên hợp tác xã hoặc
người đại diện theo pháp luật của
hợp tác xã thành viên của liên hiệp
hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả
Chủ
thẩm
thể
năng thanh tốn.
có Tịa án ra quyết định mở hoặc Việc xử lý giải thể và xóa
quyền khơng mở thủ tục phá sản.
giải quyết
tên các Hợp tác xã được
UBND các quận, huyện
làm thủ tục giải thể, xóa
tên các Hợp tác xã có
trong danh sách
Bản chất của Là thủ tục tư pháp, là hoạt động Là thủ tục hành chính, là
thủ tục
của một cơ quan nhà nước duy giải pháp mang tính chất tổ
nhất, Tịa án có thầm quyền tiến chức do hợp tác xã tự
hành theo những trình tự, thủ tục mình quyết hoặc do cơ
quy định tại luật phá sản
quan có thẩm quyền cho
phép thành lập quyết định
giải thể
22
Trình tự, thủ - Thẩm phán ra quyết định mở thủ - Trường hợp tác xã, liên
tục
tục phá sản hoặc không. Quyết hiệp hợp tác xã giải thể tự
định mở hay khơng sẽ được gửi nguyện thì thủ tục giải thể
cho người nộp đơn
được tiến hành theo trình
-Mở thủ tục phá sản:
tự như sau:
+ Chỉ định quản tài viên, tổ chức + Tiến hành đại hội thành
thanh lý tài sản
viên và ra nghị quyết về
+ Thông báo về việc giải thể tới cơ việc giải thể tự nguyện;
quan nhà nước đã cấp giấy chứng +Hội đồng giải thể có
nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên trách nhiệm thông báo về
hiệp hợp tác xã;
việc giải thể tới cơ quan
+ Giám sát hoạt động của doanh nhà nước đã cấp giấy
nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết chứng nhận đăng ký cho
định mở thủ tục phá sản
hợp tác xã, liên hiệp hợp
+ Thanh toán các khoản nợ của tác xã; đăng báo địa
Hợp tác xã
phương nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt
động trong 03 số liên tiếp
về việc giải thể; Các tổ
chức, cá nhân có quan hệ
kinh tế với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã về thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý các
hợp đồng; Thực hiện việc
xử lý tài sản và vốn của
hợp tác xã, liên hiệp hợp
23
tác xã thời hạn 60 ngày kể
từ ngày đại hội thành viên
ra nghị quyết về việc giải
thể tự nguyện và lập biên
bản hoàn thành việc giải
thể.
- Trường hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã giải thể
bắt buộc được tiến hành
như sau:
+ Cơ quan cấp giấy chứng
nhận đăng ký cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã lập
và trình hồ sơ giải thể bắt
buộc tới Ủy ban nhân dân
cùng cấp;
+ Ủy ban nhân dân ra
quyết định giải thể và
thành lập hội đồng giải thể
+
Hội đồng giải thể có
trách nhiệm thực hiện các
công việc: đăng báo địa
phương nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đã
đăng ký trong 03 số liên
tiếp về quyết định giải thể
24
bắt buộc; thơng báo tới các
tổ chức, cá nhân có quan
hệ kinh tế với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã về
việc giải thể và thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý các
hợp đồng; xử lý tài sản và
vốn của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. 60 ngày
kể từ ngày ra quyết định
giải thể bắt buộc và lập
biên bản hoàn thành việc
giải thể;
+ Kinh phí giải thể được
lấy từ các nguồn tài chính
cịn lại của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Trường
hợp khơng đủ thì sử dụng
nguồn tài chính từ ngân
sách địa phương cùng cấp
với cơ quan đăng ký hợp
tác xã.
Thứ tự thanh Chi phí phá sản; Khoản nợ lương, Khơng có
tốn
trợ cấp thơi việc, bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của
người lao động. Khoản nợ phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản
25