Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 78 trang )

ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG VÀ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ
THUẬT”
MỤC LỤC
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Đặt vấn đề
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.........................................................
2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.2. Những giải pháp chính
2.2.1. Phương pháp xây dựng chuyên đề..............................
2.2.2. Phương pháp dạy học theo chuyên đề............................
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy học
chuyên đề.........................
2.3.1. Khái quát nội dung ứng dụng
2.3.2. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ………………..
2.3.3. Ứng dụng phần mềm MS Powerpoint.............................
2.3.4. Phương pháp tiến hành
2.3.5. Áp dụng cụ thể
2.3.5.1. Xây dựng chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ
kĩ thuật” ................
2.3.5.2. Dạy - học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ
kĩ thuật” ...............
2.4. Q trình thực nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
2.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
PHẦN 3: KẾT LUẬN


3.1. Những kết quả đạt được
3.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục trong năm học tới
3.3. Khuyến nghị và đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO
XÂY DỰNG VÀ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ
TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Công Nghệ 11
3. Tác giả:
Họ và tên: ………..
Nữ
Ngày tháng/năm sinh: ………………
Trình độ chuyên môn: …………..
Chức vụ, đơn vị công tác: ……………….
Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi – Hải Dương
Điện thoại: 0……………
4. Đồng tác giả: Không
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: …………………
Giáo viên Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi .
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường THPT chuyên Nguễn Trãi – .
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh khối 11
- Máy tính điện tử
- Máy chiếu
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Học kì I .
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(KÝ TÊN)
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Phạm Thị Thủy

TÓM TẮT SÁNG KIẾN


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Bản sáng kiến nêu rõ vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học để
đáp ứng mục tiêu đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; có hiểu biết và kỹ năng cơ
bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng một nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, gắn
với xã hội học tập… Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về
mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục trong đó có
sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện dạy học trực
quan tác động vào quá trình nhận thức của học sinh, tăng cường tổ chức các
hoạt động học tập nhằm phát huy tối đa khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo
tiếp nhận tri thức cho HS. Từ những căn cứ đó tơi đã mạnh dạn tiến hành
nghiên cứu tìm ra giải pháp để khắc phục một số nhược điểm về vấn đề sử
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức
độ “biết” một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm chủ được phương
pháp mới nên giáo viên “vất vả” hơn khi sử dụng so với các phương pháp
truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng trong q trình dạy và học.
Vận dụng những kiến thức thực tế trong dạy học tôi đã tiến hành nghiên
cứu để ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO XÂY DỰNG VÀ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIỂU DIỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ
THUẬT”.

Sau khi xây dựng xong tôi đã tiến hành đưa vào giảng dạy, qua q
trình thực nghiệm đó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xây
dựng và dạy học chuyên đề “biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật” giúp học
sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tư duy kỹ thuật,
kích thích được sự say mê, hứng thú học tập của học sinh đối với mơn học
hơn. Đặc biệt giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc hơn khi ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế.
Đây có thể được xem là một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả thiết thực và
rất dễ vận dụng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy và học. Đặc biệt
giải pháp này cịn có khả năng khắc phục được một số nhược điểm về cơ sở
vật chất và thời gian sử dụng phương tiện trực quan trong một tiết học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện áp dụng sáng kiến: được Ban giám hiệu, tổ chuyên môn quan
tâm đến việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh. Cơ sở
vật chất của nhà trường được trang bị tương đối tốt, học sinh tích cực.
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Học kì I năm học 2015 - 2016.
- Đối tượng áp dụng: học sinh khối 11.
3. Nội dung sáng kiến:
- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
+ Khuyến khích học sinh học một cách tồn diện hơn (khơng chỉ là
kiến thức chun mơn Cơng nghệ mà cịn định hướng phát triển một số phẩm
chất và năng lực cho học sinh).


+ Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ.
+ Học sinh tích cực, chủ động, độc lập hơn trong quá trình tìm hiểu
kiến thức, đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến (tính khả thi của các giải pháp):
+ Xác định rõ nội dung có khả năng ứng dụng CNTT nhằm đổi mới
PPDH theo hướng phát triển năng lực HS trong từng nội dung của chuyên đề.

+ Phân loại kiến thức, kĩ năng với từng đối tượng HS.
+ Áp dụng rộng rãi cho GV và HS trường THPT, nhất là HS lớp 11.
- Lợi ích thiết thực của sáng kiến (giá trị, hiệu quả của sáng kiến):
+ Giúp bài giảng của giáo viên sinh động hơn, học sinh sẽ hứng thú
hơn, tích cực hơn trong học tập và kết quả mang lại tốt hơn.
+ Giúp cho học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
biết làm chủ kiến thức của mình, khắc phục thói quen học tập thụ động.
+ Sáng kiến này đã đạt được hai mục đích giáo dục: giáo dục mơn học,
hình thành và phát triển một số phẩm chất – năng lực cần đạt được của môn
Công nghệ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi ứng dụng CNTT vào
xây dựng và dạy học chuyên đề đã hình thành cho học sinh thói quen, kĩ năng
sống cần thiết, giúp các em nhận thức sâu sắc được giá trị bản thân mình; vai
trị của cá nhân mình đối với gia đình, trường lớp; sống có trách nhiệm và có
những hành động thiết thực để bảo vệ bản thân, gia đình, bảo vệ tài ngun,
mơi trường. Mặt khác, cũng khơi gợi cho các em niềm say mê, hứng thú với
môn học và nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
- Giáo viên thường xuyên thảo luận, tích cực ứng dụng CNTT vào xây
dựng và dạy học các chun đề, khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
học hỏi các đồng nghiệp dạy các môn khoa học khác, nắm vững chương trình
học của từng đối tượng HS, cập nhật thơng tin có tính thời sự liên quan đến
kiến thức bài học.
- Nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa trải nghiệm thực tế cho
HS; khuyến khích HS tham gia vào các câu lạc bộ của trường, xã hội.

KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT



THPT: Trung Học Phổ Thông
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
PPDH: Phương pháp dạy học
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
KT: Kĩ thuật
PHẦN 2: MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện từng bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
từ việc quan tâm đến học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, cần phải thực hiện
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã
đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện
nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn
chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng
dạy, nghiệp vụ quản lý. Vì vậy, chúng ta cần ứng dụng những gì có sẵn mà
lĩnh vực CNTT mang lại và biến nó thành cơng cụ hiệu quả cho hoạt động
dạy học để đạt được mục tiêu giáo dục.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm
thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới
“xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng
dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở
giáo dục - đào tạo Hải Dương, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng
tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc
chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông, tôi đã mạnh dạn
học tập và đưa CNTT vào giảng dạy.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong các tiết
dạy học theo chuyên đề, đặc biệt là đối với bộ mơn Cơng nghệ vì môn học là


một bộ mơn khoa học mang tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Hơn nữa môn
học này được hợp thành từ nhiều phân mơn khác nhau, mỗi phân mơn có
những nét đặc thù riêng của nó. Trong đó phân mơn vẽ kĩ thuật cơ sở được
dạy ở chương trình cơng nghệ lớp 11 với một lượng kiến thức lớn đòi hỏi giáo
viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học để hướng dẫn học sinh tiếp nhận
và khắc sâu kiến thức về phần vễ kĩ thuật cơ sở một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo và có hiệu quả. Đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp
phải khi có ý định ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học theo chuyên đề.
Trong bản sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy
học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật”- Môn công nghệ
11”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như một
số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian vừa qua để cùng các bạn đồng
nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt nhất khi xây dựng và dạy học theo
chuyên đề của bộ môn Công nghệ với mục đích giúp cho học sinh có cơ sở để
phát triển tư duy lôgic, tư duy trừu tượng và năng lực sáng tạo.
1.2. Mục đích làm sáng kiến
- Tìm hiểu, ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề nhằm

đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người
học để góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến của
môn Công nghệ cụ thể là:
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ kĩ thuật: Hình chiếu vng góc, hình
chiếu trục đo, vật thể, tia chiếu, phép chiếu.....Với phương pháp dạy học tích
cực, tăng cường hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo trước lớp, HS
sẽ hình thành và phát triển năng lực diễn đạt, trình bày với sự sử dụng lưu loát
các thuật ngữ kĩ thuật.
- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật: Giúp HS biết cách
lập một bản vẽ kĩ thuật đơn giản trên khổ giấy A4.
- Năng lực tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề: HS tự giác,
chủ động xác định nhiệm vụ học tập, mục tiêu học tập phù hợp với bản thân
và nỗ lực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao để thực hiện được
mục tiêu học tập. Chịu khó, chủ động nghiên cứu tài liệu, ghi chép thông tin
cần thiết và nội dung thảo luận khi thực hiện các nhiệm vụ học tập chuyên đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được trách nhiệm, vai trị của
mình trong nhóm; tự đánh giá khả năng của mình và đánh giá khả năng của
các thành viên trong nhóm để phân cơng cơng việc phù hợp; chủ động hồn
thành phần việc được giao; chỉ ra được mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân
và của cả nhóm; khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong q trình học tập chun
đề, ln học hỏi các thành viên trong nhóm; diễn đạt được ý tưởng của bản
thân một cách tự tin…Với hình thức và phương pháp dạy học theo nhóm sẽ
tạo cho HS năng lực hợp tác trong làm việc.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng
lực của người học là thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này – như tên gọi của nó, tơi tập trung nghiên cứu

một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người
học khi ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên đề “Biểu diễn vật
thể trên bản vẽ kĩ thuật” trong phần Vẽ kĩ thuật cơ sở. Từ đó đưa ra những
cách tiếp cận, giảng dạy kiến thức Vẽ kĩ thuật có hiệu quả làm tiền đề áp dụng
rộng rãi hơn cho những năm sau.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm, tôi chưa thể giải quyết hết
được những vấn đề về việc ứng dụng CNTT vào xây dựng và dạy học chuyên
đề theo định hướng phát triển năng lực của người học một cách triệt để bởi
đây là vấn đề mới và phức tạp. Tôi chỉ xin tập trung làm rõ một số phương
pháp, kỹ thuật dạy học của môn Công nghệ theo định hướng năng lực, cụ thể
như:
- Các phương pháp đặc thù của bộ môn Công nghệ:
+ Phương pháp dạy học nhóm.
+ Phương pháp dạy học qua trải nghiệm và khám phá
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
+ Phương pháp động não
+ Phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống
+ Phương pháp trị chơi
+ Phương pháp dạy học theo dự án
- Các kĩ thuật dạy học kết hợp như: KT chia nhóm, KT giao nhiệm vụ,
KT đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn, KT phòng tranh, KT hỏi chun gia...
Qua đó tơi hi vọng sẽ tìm ra những cách tiếp cận ưngs dụng CNTT vào
xây dựng và dạy – học chuyên đề có hiệu quả theo định hướng phát triển năng
lực của người học cho những phần cịn lại của bộ mơn.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên
cứu: - Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp điều tra.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.........................................................
2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông
tin, sự bùng nổ về thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết
vấn đề của con người ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp
với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào tạo ra những con người có năng
lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng đầu của nhân loại.


Xu thế chung đó đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành
lĩnh vực được nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Cùng với những cuộc cải cách
toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo dục cũng đã được đặt ra. Sự
đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi
mới phương pháp dạy học nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục
các mơn học nói chung, phương pháp dạy học Cơng nghệ nói riêng đã được
đặt ra và thực hiện một cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục
chung của thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Bộ môn Công nghệ tồn tại ở trường phổ thơng với vai trị là một mơn
khoa học thực tiễn, có tác dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan,

phát triển năng lực nhận thức và hành động … từ đó hình thành một nguồn
nhân lực có tri thức về khoa học cơng nghệ trong thế kỉ mới. Tuy nhiên, hiện
nay chất lượng giảng dạy và học tập mơn Cơng nghệ cịn nhiều hạn chế. Vì
thế việc đổi mới một cách tồn diện về phương pháp dạy học môn Công nghệ
là vô cùng cần thiết.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học
mới đã và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học
nêu vấn đề, dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học
theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục
đích tích cực hố hoạt động của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để xây dựng bài giảng điện tử
(hay giáo án điện tử) các mơn nói chung, dạy học mơn Cơng nghệ nói riêng,
được xem là một trong những cơng cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc
đổi mới việc dạy và học.
2.1.1.2. Giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục,
phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên
Các sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên được chủ động,
linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng
lực HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng
của HS. Nhà trường tổ chức ch GV rà sốt chương trình, SGK, điều chỉnh nội
dung theo hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn; chú trọng
giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật.


Kế hoạch giáo dục của trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được sở giáo
dục phê duyệt để làm căn cứ thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Thực hiện kế
hoạch như vậy tạo điều kiện cho nhà trường, tổ bộ mơn, nhóm chun mơn
linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học
hiện đại.

2.1.1.3. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học
Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Do được chủ động điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên GV có
điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục - dạy học
tiên tiến, trong đó yêu cầu HS vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề của cuộc sống.
Phân môn Vẽ kĩ thuật cơ sở của mơn Cơng nghệ 11 địi hỏi trí tưởng
tượng khơng gian tốt, là mơn học góp phần giúp học sinh hình thành tính
năng động sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học – kĩ thuật và định hướng tốt
hơn cho ngành nghề của học sinh sau này.
Môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về vẽ kĩ thuật,
học sinh biết được phương pháp hình chiếu vng góc, các hình biểu diễn
(hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo, hình chiếu phối cảnh...) để
thể hiện, biểu diễn một vật thể, một chi tiết máy hay một sản phẩm cơ khí
hồn chỉnh trên bản vẽ kĩ thuật. Thơng qua đó giúp các em học sinh đọc và
lập được một bản vẽ kĩ thuật đơn giản, là cơ sở cho quá trình học tập lên cao
sau này và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất.
Vì tầm quan trọng nêu trên nên cần đi sâu nghiên cứu, đổi mới phương
pháp sao cho việc truyền thụ kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Khái quát về thực trạng dạy học môn Công nghệ công nghiệp ở
trường phổ thơng
Về khách quan việc thực hiện chương trình đối với các trường THPT
nói chung, ở trường THPT nơi tơi đang giảng dạy nói riêng là rất khó khăn vì
cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu các phương tiện trực quan, tranh ảnh…,
mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng khơng cao, chỉ sử dụng
một lần đã hư hỏng, vật liệu tiêu hao chưa bổ sung được kịp thời.
Môn học Công nghệ lại là môn học khơ cứng mang tính hướng nghiệp,

việc lơi cuốn học sinh u thích mơn học là khó khăn. Tâm lí các em học sinh
chưa thực sự u thích mơn học khi thực hiện bài học ngay tại lớp học với
phương pháp truyền thống là chỉ truyền đạt bằng lời khiến học sinh cảm thấy
nhàm chán, điều này đã được kiểm nghiệm trong quá trình dạy học ở trường.
Trên thực tế giảng dạy thì chất lượng dạy học mơn Cơng nghệ cơng
nghiệp lớp 11 phổ thơng nói riêng và mơn Cơng nghệ cơng nghiệp nói chung
chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đáp ứng được mục tiêu của môn học đề ra
cũng như yêu cầu của xã hội. Sở dĩ như vậy là vì sau khi học xong chương


trình Cơng nghệ cơng nghiệp lớp 11 hầu như học sinh chưa thực sự tư duy
được hình dạng, kết cấu của các sản phẩm cơ khí có trong thực tế. Học sinh
chưa định hướng được mục đích mình học mơn học này để làm gì, áp dụng
vào thực tế ra sao. Chính vì vậy mà các em cịn coi thường mơn học này, chưa
quan tâm học hỏi về nó nhiều. Mặt khác môn học này ở phổ thông chưa được
đánh giá đúng đắn, cịn xem đây là một mơn học phụ, học sinh học tập theo
kiểu đối phó. Hơn nữa nội dung môn học đa dạng phức tạp nhưng số tiết dạy
trong một tuần quá ít mà khối lượng kiến thức đưa ra trong một tiết quá lớn;
do vậy học sinh khó nhớ, mau qn.
Về phía giáo viên cũng cịn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Hiện
nay, đội ngũ giáo viên dạy Cơng nghệ cịn thiếu hoặc giáo viên dạy chưa thực
sự đúng chun mơn. Có đúng chun mơn thì việc đổi mới phương pháp dạy
học, ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại còn hạn chế.
Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các giáo viên vẫn sử dụng các
phương pháp giảng dạy nặng về thuyết trình, giảng giải, ít sử dụng phương
tiện trực quan, ít liên hệ kiến thức với thực tế, . . .
Trong thực tế, khoa học và công nghệ đang thay đổi từng ngày từng
giờ, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc vô cùng phong phú. Nhưng
việc đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho giáo viên còn nhiều hạn chế. Do vậy,
trong q trình giảng dạy giáo viên gặp khơng ít khó khăn, đơi khi dẫn tới tình

trạng học sinh học mà đôi khi không hiểu được bản chất của vấn đề.
Môn Công nghệ công nghiệp là một môn mang tính ứng dụng cao. Hầu
hết các nội dung mơn học đều gắn với những ứng dụng trong thực tiễn. Vì
vậy, dạy học Cơng nghệ cơng nghiệp có hiệu quả địi hỏi phải có đầy đủ trang
thiết bị cần thiết: mơ hình, vật thật, nhà xưởng, . . . Mơn Cơng nghệ cơng
nghiệp lớp 11 là phân mơn có nhiều nội dung khá trừu tượng, nhiều khi giải
thích học sinh cũng không hiểu được nhưng nếu được quan sát bằng phương
tiện trực quan kết hợp với lời giảng giải của GV thì học sinh có thể hiểu và
hiểu bài rất nhanh.
Trong thực tế hiện nay cho thấy đa số các trường THPT khơng có
phịng học bộ mơn và xưởng thực hành. Cơ sở vật chất dùng cho bộ mơn cịn
nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng giáo viên chủ yếu là dạy phần lí thuyết, dạy
chay; việc sử dụng phương tiện đã có hoặc cải tiến làm thêm đồ dùng dạy học
ít được quan tâm.
Từ thực trạng nêu trên mà chất lượng dạy học môn Công nghệ công
nghiệp lớp 11 chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đạt được mục tiêu môn học
đề ra đặc biệt là chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Để cải thiện tình hình trên và nâng cao chất lượng dạy học môn Công
nghệ công nghiệp lớp 11 phổ thơng thì cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
+ Hoàn thiện nội dung chương trình sao cho những vấn đề kĩ thuật
được giảng dạy vừa cơ bản, sát thực tiễn và đảm bảo tính hiện đại.
+ Xác định rõ vị trí vai trị của môn học.


+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ
thơng.
+ Phải nâng cao trình độ giáo viên dạy Công nghệ công nghiệp.
+ Phải đổi mới phương pháp dạy học.
2.1.2.2. Yêu cầu của bản thân môn Công nghệ công nghiệp lớp 11
Phần Vẽ kĩ thuật cơ sở - Môn Công nghệ 11 là nội dung khó. Nội dung

kiến thức kĩ thuật vừa cụ thể vừa trìu tượng: Kiến thức kĩ thuật thường là
những khái niệm, cấu tạo và ngun lí làm việc của máy móc thiết bị. Học
sinh rất khó tiếp thu nếu khơng hiểu được nội dung các hình vẽ mang nhiều
yếu tố của mơn vẽ kĩ thuật.
Kênh hình trong SGK ở nhiều mơn học đều mang kiến thức của môn
VẼ KĨ THUẬT như các hình khơng gian mơn Vật lí, mơn Tốn (hình học
khơng gian), hình cắt (hình cắt dọc, hình cắt ngang ) mơn Sinh học… Đặc biệt
kênh hình của mơn Cơng nghệ có rất nhiều hình vẽ liên quan tới hình vẽ kĩ
thuật được ứng dụng trong thực tế.
Trong thực tế hiện nay mơn Cơng nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu
thốn về cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu
mơ hình dạy học, thiếu tranh vẽ, thiếu dụng cụ vẽ cho GV dạy phần VẼ KĨ
THUẬT… Để nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn mỗi GV phải cố gắng
khắc phục khó khăn của bộ môn, đồng thời phải luôn đổi mới, rút kinh
nghiệm sau mỗi bài giảng để thu được kết quả tốt hơn.
Với những lí do trên, tơi đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào xây dựng
và dạy học chuyên đề “Biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật” với mong muốn
nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả dạy
học phần VẼ KĨ THUẬT.
Đối tượng nghiên cứu của phân môn công nghệ công nghiệp lớp 11 phổ
thông là nghiên cứu về hình dạng, kết cấu của các sản phẩm được ứng dụng
rộng rãi trong thực tế. Ví dụ kiến thức Vẽ kĩ thuật địi hỏi HS phải có khả
năng tư duy hình học khơng gian và trí tưởng tượng cao, . . .
Vấn đề đặt ra là người giáo viên phải chỉ rõ cơ sở khoa học và khắc sâu
những nguyên lí kĩ thuật cho học sinh. Giáo viên phải sử dụng hợp lí các
phương tiện trực quan kết hợp với lời giải thích tương ứng.
Xuất phát từ bản thân vật phẩm kĩ thuật, xuất phát từ việc nghiên cứu
cấu tạo của vật phẩm kĩ thuật. Mối liên hệ này thể hiện mối liên hệ giữa cái cụ
thể trực quan với cái trừu tượng lý thuyết trong đó trực quan sinh động là
điểm xuất phát của nhận thức.

Trực quan sinh động đóng vai trị quan trọng để tạo ra ba yếu tố: khái
niệm - hình ảnh - thao tác giúp tư duy kĩ thuật của học sinh được phát triển.
Trực quan sinh động cịn góp phần hình thành ba khâu: lĩnh hội - thiết kế vận dụng kĩ thuật trong việc bồi dưỡng năng lực kĩ thuật của học sinh. Khi
hình thành năng lực kĩ thuật, GV thường phải diễn tả các thao tác để học sinh
quan sát, đó chính là phương tiện trực quan cần thiết.


Như vậy sự thống nhất giữa cái cụ thể và trừu tượng địi hỏi trực quan
phải tác động đến tồn bộ q trình lĩnh hội các tri thức kĩ thuật.
Có thể tóm tắt mối liên hệ giữa cụ thể với trừu tượng như sơ đồ sau:
Q trình trừu tượng hố (quy nạp)

Trực quan
(cụ thể)

Mơ hình

Lý thuyết
(khái niệm)

Q trình cụ thể hoá (diễn dịch)

Sơ đồ trên cho thấy: cái cụ thể (trực quan) và cái trừu tượng (lý thuyết)
đều là kết quả của q trình nhận thức, trong đó mơ hình đóng vai trị cầu
nối, thể hiện mối liên hệ giữa hai con đường nhận thức là quy nạp và diễn
dịch.
2.1.2.3. Tìm hiểu các phương tiện trực quan hiện có ở trường phổ thông
cho môn học Công nghệ công nghiệp
Chúng ta đã biết được vai trò rất lớn của phương tiện dạy học trực
quan trong việc hỗ trợ người giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh.

Phương tiện trực quan kích thích q trình học tập tìm tịi, sáng tạo, . . .phát
triển tư duy lôgic của học sinh.
Trong thực tế, q trình học tập trước đây ở phổ thơng và qua q trình
trực tiếp giảng dạy, tơi đã trực tiếp tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho môn
học của trường và nhận thấy:
Phương tiện dạy học trực quan ở các trường phổ thơng hiện nay cịn
q ít, không đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Đối
với tất cả các phân mơn, các khối lớp khác nhau thì phương tiện trực quan
dành cho giảng dạy và học tập chủ yếu là tranh giáo khoa, một số phuơng tiện
trực quan đó cịn bị hư hỏng qua thời gian mà chưa được bổ sung kịp thời.
Đặc thù của môn Công nghệ công nghiệp 11 là môn học gắn liền với
thực tiễn cuộc sống. Tất cả các máy móc nghiên cứu ở chương trình học này
học sinh thường xuyên va chạm và tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày. Nội
dung phân môn chứa đựng rất nhiều khái niệm trừu tượng, các nguyên lí hoạt
động, cấu tạo của máy móc động cơ địi hỏi phải có phương tiện trực quan
nhưng phương tiện trực quan lại vô cùng thiếu thốn. Đồ dùng trực quan cho
môn Công nghệ cơng nghiệp lớp 11 mới chỉ có tranh giáo khoa phóng to và
sơ đồ khối do giáo viên tự làm lấy. Còn các loại phương tiện trực quan rất
quan trọng và cần thiết như: mơ hình, vật thật, . . . thì lại chưa có.
Đối với phân mơn Cơng nghệ cơng nghiệp lớp 11 có rất nhiều kiến thức
liên quan đến thực tế cuộc sống chính vì vậy cần có trang thiết bị, đồ dùng
trực quan để giảng dạy lý thuyết cũng như thực hành cho học sinh. Thông qua


phương tiện trực quan ấy học sinh sẽ phát triển tư duy lơgic, óc sáng tạo, tay
nghề kĩ thuật. Trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất kĩ thuật dành cho phân mơn
này cịn thiếu, các trường hầu như khơng có phịng thực hành dành cho phân
mơn Cơng nghệ. Riêng một số trường dạy nghề đã có nhưng quá ít so với nhu
cầu dạy và học hiện nay.
Các phương tiện trực quan trên còn được sử dụng như một phương tiện

thực hành để hướng dẫn học sinh tìm tịi bộ phận trong các giờ thực hành.
2.1.2.4. Tìm hiểu việc sử dụng phương tiện trực quan và phương pháp
dạy học trực quan ở phổ thông
Việc sử dụng phương tiện trực quan và phương pháp dạy học trực quan
ở trường phổ thông là một vấn đề cần quan tâm đến hiện nay. Qua quá trình
giảng dạy, trao đổi với các đồng nghiệp, tham gia dự giờ giảng của giáo viên;
tôi nhận thấy việc sử dụng phương tiện trực quan để giảng dạy mơn Cơng
nghệ cơng nghiệp là q ít. Đối với tất cả các khối lớp phần lớn giáo viên dạy
chay khơng sử dụng phương tiện trực quan, nếu có sử dụng thì cũng chỉ sử
dụng tranh giáo khoa. Một số giáo viên có thêm sơ đồ khối tự vẽ, mơ hình thì
hầu như khơng có. Điều này cũng một phần do cơ sở vật chất kĩ thuật còn
nghèo nàn, trang thiết bị ở phổ thơng cịn thiếu thốn, phần cịn lại là do giáo
viên còn ngại sử dụng phương tiện trực quan trong giờ giảng. Bởi vì khi sử
dụng phương tiện trực quan trong giờ giảng đòi hỏi người giáo viên phải có
sự chuẩn bị bài giảng kĩ càng hơn để có thể giải đáp được các câu hỏi mà học
sinh đưa ra, khơng bị bất ngờ hay khó xử.
Trong khi sử dụng phương tiện trực quan để giảng dạy, giáo viên cịn
mắc phải một số thiếu sót sau:
+ Đánh giá chưa đúng hoặc đánh giá quá cao vai trò của phương tiện
trực quan.
+ Kiến thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc sử
dụng phương tiện trực quan còn lúng túng, dẫn đến hiệu quả sử dụng phương
tiện trực quan bị giảm sút.
+ Giáo viên sử dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, sơ đồ, . . . quá
lâu trong giờ học làm học sinh mất đi cảm giác mới mẻ và thấy nhàm chán.
+ Nhiều giáo viên đặt tất cả phương tiện trực quan của giờ dạy lên bàn
làm phân tán sự chú ý của học sinh, khiến học sinh chỉ tập trung quan sát các
đồ dùng trực quan mà không quan tâm chú ý đến lời giảng của giáo viên .
+ Hầu hết giáo viên sử dụng phương tiện trực quan chỉ như là để minh
họa mà khơng coi đó là nguồn thơng tin rất tốt cho học sinh tự khám phá kiến

thức.
Phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp dạy học có từ rất
lâu. Tuy nhiên việc vận dụng nó trong giảng dạy hàng ngày còn chưa phổ
biến. Hiện nay phương pháp dạy học trực quan đang được phổ biến rộng rãi
trong chương trình dạy học.
Đối với chương trình Cơng nghệ cơng nghiệp phổ thông việc vận dụng
phương pháp dạy học trực quan để giảng dạy còn chưa được phát triển rộng


rãi. Đặc biệt là đối với chương trình Cơng nghệ công nghiệp lớp 11. Vấn đề
cơ bản là do cơ sở vật chất kĩ thuật của các trường phổ thông còn nghèo nàn,
trang thiết bị dành cho dạy học trực quan cịn thiếu thốn, hầu như các trường
cịn chưa có phịng thực hành. Vì vậy người giáo viên đơi khi muốn giảng dạy
bằng phương pháp dạy học trực quan cũng khơng có đủ điều kiện vật chất để
dạy.
Một điều đáng quan tâm hơn nữa là do phương pháp dạy học trực quan
địi hỏi người giáo viên phải có lượng kiến thức vững vàng, phải biết sử dụng
một cách linh hoạt các phương tiện trực quan, . . . Trong khi đó trình độ của
giáo viên hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cầu trên. Giáo viên Công nghệ
công nghiệp ở các trường phổ thơng có chun mơn cao cịn ít, tình trạng
thiếu giáo viên kĩ thuật được đào tạo bài bản khá phổ biến. Chính vì vậy mà
việc sử dụng phương pháp dạy học trực quan trong dạy học Công nghệ công
nghiệp lớp 11 phổ thông là chưa nhiều, chưa phổ biến.
Như vậy qua nghiên cứu cho thấy:
Trực quan là một bộ phận của quá trình nhận thức, phương pháp dạy
học trực quan đã được nghiên cứu từ lâu và có cơ sở khoa học đã được xác
định. Phương pháp dạy học này khá phù hợp với yêu cầu và đặc điểm nội
dung mơn học, do đó sử dụng nó có thể nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Thực trạng dạy học Công nghệ công nghiệp phổ thông hiện nay còn
nhiều vấn đề tồn tại, đặc biệt là vấn đề thiếu các phương tiện dạy học, phương

pháp dạy học còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn
hiện nay.
Việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học
là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Phương pháp dạy học trực quan là
một trong những phương pháp đem lại chất lương dạy học cao.
2.2. Những giải pháp chính
Trong thời gian qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ mơn nói
chung và phần Vẽ kĩ thuật cơ sở nói riêng đồng thời trao đổi với nhóm chuyên
môn của trường để thực hiện. Đặc biệt khi nhà trường có bổ sung thêm các
phương tiện trình chiếu và kết nối Internet tơi đã tích cực ứng dụng CNTT
vào xây dựng chuyên đề và dạy học theo chuyên đề nhằm khắc phục những
hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống, giúp HS hình thành được một
số năng lực và phẩm chất khi học chuyên đề.
2.2.1. Phương pháp xây dựng chuyên đề..............................
2.2.1.1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng chuyên đề dạy học ta cần căn cứ vào một phương pháp dạy học tích cực
cụ thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho HS
thực hiện. Các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
HS phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học của HS trong mỗi chuyên đề cần tuân theo con đường nhận
thức như sau :


- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập.
- Hoạt động tìm tịi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới…
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải
quyết các tình huống/ vấn đề thực tiễn.
2.2.1.2. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học
a). Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ xây

dựng
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: Vấn đề tìm kiếm,
xây dựng kiến thức mới; vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức; vấn đề tìm
kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa của mơn học,
tổ/nhóm chun mơn có thể xác định các nội dung kiến thức liên quan với
nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn
đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học đơn mơn.
Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học,
lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa
chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng
lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo
viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và
lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.
Ví dụ: Một chuyên đề Vẽ kĩ thuật được xây dựng theo tiến trình dạy học
giải quyết vấn đề ở mức 3 có thể được xây dựng như sau:
Theo SGK Công nghệ lớp 11 trung học phổ thông, các nội dung liên

quan đến biểu diễn một vật thể trên bản vẽ kĩ thuật được trình bày trong 8 tiết
riêng biệt: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ (1 tiết); Hình chiếu vng góc (1 tiết);
Hình cắt và mặt cắt (1 tiết); Hình chiếu trục đo ( 2 tiết); Bài tập hình chiếu
trục đo và biểu diễn vật thể đơn giản (3 tiết). Nội dung của 8 tiết học đều giải
quyết một vấn đề là biểu diễn một vật thể trên bản vẽ kĩ thuật.
Vì vậy, tơi đã xây dựng nội dung dạy học thành chuyên đề “Biểu diễn vật
thể trên bản vẽ kĩ thuật”. Các hoạt động học được thực hiện trong khoảng 5


tuần (theo thời lượng 1 tiết/tuần), trong đó có 3 tiết hoạt động học trên lớp còn
lại GV hướng dẫn HS tự học tập nghiên cứu.
b). Xây dựng nội dung chuyên đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được
sử dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã
xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các
hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu
thành chuyên đề.
Lựa chọn các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách giáo
khoa của một mơn học hoặc/và các mơn học có liên quan để xây dựng chuyên
đề dạy học.
c). Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
Xác định chuẩn chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp
dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành
cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
Bảng biểu hiện của một số phẩm chất cần hình thành và phát triển cho
học sinh trong dạy học:
Phẩm chất

Biểu hiện

Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ mọi người; thực hiện trách
nhiệm đối với gia đình…
Có ý thức tìm hiểu và giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của
dân tộc…
Sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các hoạt động tập
Nhân ái và thể, xã hội; hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh;
khoan dung
tôn trong sự khác biệt của mỗi người ; Phê phán và tham
gia ngăn chặn các hành vi bạo lực,…
Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động
tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ môi trường; Phê phán
những hành vi hủy hoại môi trường,…
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hóa trên
thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các
hành vi thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống,…
Tự trọng, có hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời
sống,…
Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, công bằng,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những cơng
việc hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động và
Làm chủ bản sinh hoạt,…
thân
Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, hoạt động cộng
đồng,…


Ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt
của bản thân và chủ động khắc phục vượt qua,…
Có thói quen tự chăm sóc, rèn luyện thân thể,…

Có ý thức tự hồn thiện bản thân,…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa
chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân,…
Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,…
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể
Thực
hiện và cộng đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật,…
nghĩa vụ học Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán
sinh
những hành vi trái quy định của pháp luật,…
Tơn trọng, giữ gìn và tun truyền, vận động, nhắc nhở các
bạn cùng giữ gìn di sản văn hóa của quê hương, đất nước,

Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa
phương, trong nước, quốc tế,…
Bảng biểu hiện của một số năng lực cần hình thành và phát triển cho học
sinh trong dạy học:
Năng lực
Biểu hiện
Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định
mục tiêu phù hợp với bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố
gắng thực hiện mục tiêu học tập…
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao
và lựa chọn các nguồn tài liệu đọc phù hợp; tìm kiếm, chọn
lọc và ghi chép được thông tin cần thiết; ghi được nội dung
thảo luận; nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn
chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập; tự đặt
ra yêu cầu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích cực,
Tự học, sáng chủ động tìm tịi thơng tin bổ sung và mở rộng thêm kiến
tạo, phát hiện và thức…

giải quyết vấn Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng;
đề
phát hiện yếu tố mới trong tình huống quen thuộc; tơn
trọng các quan điểm trái chiều; phát hiện hiếu tố mới, tích
cực trong những ý kiến khác nhau; phân tích, tóm tắt
những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, xác
định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; hứng thú, độc lập
trong suy nghĩ, chủ động nêu ý kiến, vấn đề và ý tưởng
mới…
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình
luận về các giải pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù
hợp; hình thành ý tưởng về giải pháp mới dựa trên các


nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay
thế các giải pháp khơng cịn phù hợp…
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhận ra sự
không phù hợp và điều chỉnh được giải pháp; chủ động tìm
sự hỗ trợ khi gặp khó khăn; giải quyết được vấn đề…
Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản
thân khi giải quyết vấn đề; áp dụng tiến trình đã biết vào
giải quyết tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp
lý…
Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và cơng
việc có thể hoạt động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn
hợp tác từ người khác…
Xác định được trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm;
tự đánh giá khả năng của mình và đánh giá khả nằn của các
thành viên trong nhóm để phân công công việc phù hợp;
Giao tiếp và hợp chủ động hoàn thành phần việc được giao; nêu mặt được,

tác
mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm tốn, lắng
nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên trong
nhóm…
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối
thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt ý
tưởng một cách tự tin; có biểu cảm phù hợp với đối tượng
và bối cảnh giao tiếp; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp
điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình
học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các
văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về
những chủ đề quen thuộc…
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và
truyền thông; biết đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính
và mạng internet trong học tập; nhận biết các thành phần
của hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông cơ bản;
sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh
Sử dụng công vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ
nghệ thông tin khác nhau, tại thiết bị và trên mạng…
và truyền thơng Tìm kiếm thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản
và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của
thơng tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập
mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu
thập và dùng thơng tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học
tập và trong cuộc sống…
d). Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu


Bước tiếp theo là xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để

kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học;
đ). Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ
tả để sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh
giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
e). Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề
Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp
có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương
pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất
phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương
pháp dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất
phát gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các
tình huống đó.
Trong q trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình,
đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có
những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ
tạo nên.
Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo
tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này
làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh
một phần tự chủ khá lớn.
Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần
dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là
sự củng cố ngơn ngữ viết và nói.
Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy học
tích cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy
học. Như vậy, việc xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một
số yêu cầu sau đây:

- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm
nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho
học sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình
thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất
được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.
- Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo,
thảo luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Bảng dưới đây mô tả việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong
tiến trình dạy học giải quyết vấn đề:


2.2.1.3.Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học
- Vấn đề dạy học của chuyên đề.
- Nội dung của chuyên đề và thời lượng thực hiện.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của
HS có thể được hình thành và phát triển trong dạy học chuyên đề.


- Bảng mô tả 4 mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận
dụng cao) của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy
học chuyên đề.
- Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô
tả dùng trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS.
- Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể
hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn.
2.2.2. Phương pháp dạy học theo chuyên đề............................
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy học chuyên đề
2.3.1. Khái quát nội dung ứng dụng

Chương I. Vẽ kĩ thuật cơ sở bao gồm các nội dung chính :
- Tiêu chuẩn cơ bản của vẽ kĩ thuật gồm trình bày bản vẽ và tiêu chuẩn
vẽ các hình biểu diễn.
- Các hình chiếu, hình cắt và mặt cắt là các hình biểu diễn hai chiều chủ
yếu dùng trên các bản vẽ kĩ thuật.
- Hình chiếu trục đo là hình ba chiều bổ sung cho các hình hai chiều
được dùng trên bản vẽ cơ khí và bản vẽ xây dựng.
Phần Vẽ kĩ thuật Công nghệ 11 đề cập đến những bản vẽ đối tượng kĩ
thuật cụ thể, gắn với kĩ thuật và cuộc sống, HS gặp nhiều khó khăn khi hình
thành khái niệm.
Việc hình thành tác phong cơng nghiệp, lao động theo quy trình tn
thủ các tiêu chuẩn đòi hỏi HS phải được rèn luyện.
- Để bồi dưỡng năng lực đọc và lập bản vẽ kĩ thuật địi hỏi HS phải có
năng lực tưởng tượng khơng gian nhất định. Mà trong học kì 2 của lớp 11 HS
mới được học hình học khơng gian trong mơn Tốn học, điều đó khơng thuận
lợi cho việc tiếp thu kiến thức của HS. Vì vậy khi dạy phần Vẽ kĩ thuật –
Công nghệ 11 tôi đã kết hợp việc giảng dạy lí thuyết với phương pháp dạy
học trực quan (ví dụ: sử dụng mơ hình động thể hiện từng bước vẽ hình chiếu
vng góc, hình chiếu trục đo trên phần mềm MS Powerpoint), sử dụng các
thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại (máy tính điện tử, máy chiếu).
Từ đó HS trực tiếp được làm việc với các tranh ảnh bản vẽ, mơ hình,
mẫu vật, quan sát, so sánh, phân tích, rút ra kết luận hình thành và phát triển
các kiến thức của phần Vẽ kĩ thuật.
- Môn Vẽ kĩ thuật mang tính chất thực hành gắn với kĩ thuật, do đó tơi
chú trọng phần bài tập và bài tập thực hành. Thông qua hệ thống bài tập và
bài tập thực hành để bồi dưỡng năng lực đọc và lập BVKT, kĩ năng vận dụng
các kiến thức vào thực tiễn. Rèn luyện cho HS tác phong công nghiệp, làm
việc theo quy trình cơng nghệ.
Giờ bài tập thực hành, HS hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV. HS
được trao đổi, thảo luận nhóm, khuyến khích vận dụng các kiến thức vào thực

tế cuộc sống, tạo hứng thú học tập, u thích bộ mơn.


- Đổi mới cách đánh giá, kiểm tra theo hướng phát huy trí thơng minh
sáng tạo của HS.
Đối với phần Vẽ kĩ thuật, kiến thức được đánh giá theo kết quả của các
bài thực hành và kết quả kiểm tra kết thúc phần Vẽ kĩ thuật (ứng dụng CNTT
vào xây dựng hệ thống đề kiểm tra 45’).
Đánh giá kĩ năng đọc và lập bản vẽ qua các bài thực hành (đánh giá quy
trình và thời gian thực hiện bài thực hành).
Đánh giá thái độ qua quá trình học tập chuyên đề, giờ thực hành rèn
luyện tác phong công nghiệp, tuân thủ quy trình cơng nghệ.
2.3.1. 1. CNTT với dạy học môn Công nghệ
Trong kỉ nguyên tin học, việc ứng dụng CNTT và truyền thơng trong
dạy học nói chung và dạy học mơn Cơng nghệ nói riêng là một xu hướng của
thời đại, cho phép dạy học phân hoá theo đối tượng, linh hoạt về nội
dung,phương pháp, thời gian, địa điểm, đánh giá…làm cho việc học trở nên
thích thú, đạt chất lượng, hiệu quả cao. Việc ứng dụng CNTT đặc biệt là máy
tính điện tử trong dạy học giúp chúng ta đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học và hình thức tổ chức dạy học, khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp dạy học cổ điển, tạo ra chất lượng cao cho giáo dục và đào tạo.
Cho đến thời điểm này chúng ta có thể nhận thấy một điều, khi có sự
thâm nhập của CNTT vào q trình dạy học thì vai trị của GV và HS đã có sự
thay đổi.
Thứ nhất: Đối với GV, máy tính được sử dụng như một phương tiện hỗ
trợ cho quá trình dạy học Công nghệ. Hỗ trợ về soạn giảng, lưu trữ dữ liệu …
Ví dụ khi soạn bài giảng, nếu cần phải thể hiện các hình ảnh diễn tả các bước
lập bản vẽ kĩ thuật. GV có thể trình diễn bằng phần mềm MS Powerpoint hay
kết hợp với một số phần mềm ứng dụng khác.
Công nghệ là một môn khoa học trực quan, mơ hình trực quan Cơng

nghệ giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học. Trong phân môn
Công nghệ 11 - Phần vẽ kĩ thuật cơ sở……
làm cho quá trình dạy học trở nên sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Thứ hai: Đối với HS, máy tính điện tử là cơng cụ hỗ trợ việc xây dựng
kiến thức, giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của người học. Ví dụ: HS có
thể sử dụng Powerpoint để trình chiếu những suy nghĩ, lập luận của mình khi
thảo luận nhóm, giúp HS tạo ra những kiến thức có hệ thống và đa dạng thơng
qua việc giải quyết những vấn đề mang tính kĩ thuật.
Ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ hỗ trợ việc xây dựng kiến
thức giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và ghi nhớ một cách
chính xác, đầy đủ hơn từ đó nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao
niềm tin của HS vào khoa học. Qua đó HS được tiếp cận, làm quen với các
thiết bị và cơng nghệ hiện đại để có thể áp dụng nhanh và hiệu quả các thiết bị
máy móc trong đời sống và sản xuất khi các em bước vào đời.
Tuy nhiên, việc thay đổi thói quen, nếp cũ trong dạy học nói chung và
dạy học Cơng nghệ nói riêng khơng phải là điều dễ dàng; mà nó địi hỏi về cơ


sở trang thiết bị dạy học và những am hiểu nhất định về Tin học và Anh ngữ.
Đây là vấn đề mà ngành giáo dục đã và đang hết sức quan tâm.
2.3.1.2. Định hướng ứng dụng CNTT vào dạy học mơn Cơng nghệ
Những năm gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu để đưa ứng
dụng CNTT vào làm phương tiện dạy học và cũng đã thu được kết quả rất tốt
trong quá trình dạy học. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chương trình
mơn Cơng nghệ 11 gồm ba phần: Vẽ kĩ thuật cơ sở; Chế tạo cơ khí và Động
cơ đốt trong. Nhìn chung các phân mơn đều có thể ứng dụng CNTT vào việc
giảng dạy để góp phần đổi mới phương pháp và tạo hiệu quả cao. Tuy vậy
mỗi phân môn do yêu cầu và đặc trưng riêng nên việc ứng dụng cần thích
hợp, khơng thể tuỳ tiện.
2.3.2. Hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và dạy - học

chuyên đề
2.3.2.1. Đối với q trình nhận thức
Các tài liệu trực quan khơng những cung cấp cho HS những kiến thức
bền vững, chính xác mà cịn giúp HS kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết, sửa chữa và bổ sung đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với
thực tiễn. Đứng trước vật thực hay các hình ảnh của chúng, HS sẽ học tập
hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên cứu, dễ
dàng tiến hành các q trình phân tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra kết
luận đúng đắn.
2.3.2.2. Đối với việc rèn luyện kỹ năng thực hành
Với đặc điểm tình hình xã hội như hiện nay, chúng ta khơng những cần
đào tạo con người nắm vững các kiến thức khoa học, mà cịn cần giỏi thực
hành. Nếu khơng có những điều đó thì hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở
mức độ nhận thức lí thuyết, chưa thể tác động vào thực tiễn là hai mặt của
một quá trình nhận thức, nhưng giữa chúng có một khoảng cách rất xa mà
chúng ta không thể vượt qua được nếu không có những hoạt động thực hành
và quan sát một cách trực quan.
2.3.2.3. Làm tăng hiệu quả quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học của học sinh
Qua nhiều thế hệ, người thầy đã liên tục cải tiến các PTDH như: phấn
bảng, sách in…đã cho phép tổ chức thành lớp học và mỗi thầy cơ giáo có thể
dạy từ 30 – 40 HS nhờ đó hiệu quả của q trình dạy học đã không ngừng
tăng lên. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của ngành CNTT,
ngành giáo dục cũng đang phát triển cùng với sự trợ giúp của các PTDH hiện
đại. Việc sử dụng các PTDH hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu
những kiến thức được chính xác, diễn cảm cho nhiều HS hơn.
2.3.2.4. Làm thay đổi phong cách tư duy và hành động của HS
Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hành động chính
xác, nhanh chóng. Điều đó khơng thể có được khi sử dụng trong nhà trường
những phương tiện thô sơ, với phương pháp dạy chậm chạp và kém hiệu quả

do việc dạy học bằng miệng và đồng loạt như hiện nay. Phương pháp làm việc


của GV và HS sẽ thay đổi khi nhà trường được trang bị các phương tiện hiện
đại như: máy chiếu, máy tính điện tử…như vậy phong cách tư duy và hành
động của các đối tượng cũng được hiện đại hoá.
2.3.3. Ứng dụng phần mềm MS Powerpoint vào xây dựng và dạy - học chuyên
đề
2.3.3.1 Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ mơn ở trường phổ
thơng, giáo viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash,
PowerPoint, Violet (tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy
nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của bộ môn Công nghệ cũng như khả
năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn phần mềm PowerPoint qua thực tế
sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office
dùng để thiết kế và trình chiếu các thơng tin. Phần mềm PowerPoint hầu như
đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng Việt Nam và giao
diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử dụng Word để
đánh văn bản.
Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông: từ việc xây dựng bài giảng điện tử của
bài nghiên cứu kiến thức mới, cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết,
kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại khóa.
* Khởi động phần mềm PowerPoint:
1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ
2. Nhấp vào Progame
3. Nhấp vào Microsoft Office
4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint
* Phần mềm này có thể giúp giáo viên:

+ Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh
(Insert Picture/ Movie, Sound) làm cho các kênh thông tin về kĩ thuật trở nên
đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, góp phần hình thành kiến thức thực tế
một cách rõ nét. Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh niềm say
mê, thái độ đúng đắn đối với kiến thức khoa học kĩ thuật cũng như việc học
tập bộ mơn Cơng nghệ.
Ví dụ: Khi giảng bài Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật……………
+ Tạo các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ (Insert Chart), niên biểu, bảng so sánh
(Insert Table)… với nhiều màu sắc, độ chính xác cao, có hiệu ứng hoạt hình
và được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu hướng phát triển…
giúp học sinh có thể phất triển được tư duy kĩ thuật….
Ví dụ: Khi giảng bài Hình chiếu vng góc…….
+ Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung
bất kỳ trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet (nếu
máy tính có nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…để tìm
kiếm thơng tin, mở rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút kích hoạt


(Trigger) để bật / tắt tức thì các dạng tư liệu ngay trên slide đang trình chiếu
nhằm bổ sung, cung cấp thông tin, hay tiến hành so sánh, đối chiếu nhận thức
của học sinh.
+ Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn trong
Auto Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích… và có
thể tăng giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý. Ngồi ra, cịn có thể
tự biên vẽ các lược đồ, tự thiết kế các biểu tượng đặc biệt, thể hiện được đặc
trưng của môn Công nghệ. Các dạng ký hiệu, lược đồ trên khi được tạo hiệu
ứng thích hợp sẽ giúp học sinh nhận thức rõ trình tự các thao tác kĩ thuật…
giúp học sinh phát huy khả năng tư duy kĩ thuật.
+ Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình
ảnh, biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu…) là một trong những chức năng ưu thế

của Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo
viên có thể chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn trên
Slide. Trong thẻ Add Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance, trong
dạng này có khoảng hơn 50 kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số kiểu
hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là phù hợp với yêu cầu xây dựng BGĐT (có
thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng hạn như : khi muốn trình chiếu
một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng Fader, Fly In, Wipe,
Diamond, Dissovle In…
* Xây dựng BGĐT bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian
và công sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện.
GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím F5 là có thể trình chiếu
lần lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên Powerpoint.
Điều này cho phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách đa dạng,
phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà GV bỏ ra cho
việc ghi chép, kẻ vẽ lược đồ… trên bảng đen theo lối dạy truyền thống.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpint vào việc thiết kế BGĐT
người giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví
dụ như: tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide
với màu sắc sặc sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học,
nhưng chuyển tải nội dung rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn
nhiều background, Font chữ, màu sắc khác nhau… thiếu tính nhất qn, ít hài
hịa và nhất là khơng thể hiện được tính sư phạm trong cả hình thức lẫn nội
dung trình bày.
- Một hạn chế khác mà GV phổ thơng thường hay mắc phải là ít chú ý tính
hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường
bảo đảm được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày
trên các slide gần như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì
các đề mục trước đó hầu như khơng cịn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức
lịch sử của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu tính hệ thống.



×