Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.47 KB, 90 trang )

Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí trong Doanh nghiệp
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Quá trình
sản xuất hàng hoá là quá trình tiêu hao lao động sống, và lao động quá khứ tạo
ra giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, lợng lao động tiêu hao đợc thể hiện
bằng 3 yếu tố: T liệu lao động ( nh nhà xởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ
khác ) , đối t ợng lao động ( nh nguyên liệu, nhiên liệu ), và lao động của
con ngời ( nh thuê mớn công nhân). Mọi hao phí cho quá trình sản xuất đều đợc
đo bằng tiền, việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của các t liệu sản
xuất, và giá trị sức lao động đã tiêu hao cho quá trình sản xuất đợc gọi là chi phí
sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp bỏ ra, để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định. Thực chất chi phí là
sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng
tính giá( sản phẩm, lao vụ , dịch vụ ).
2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong Doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều chi phí phát sinh theo nội dung,
tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý, tập hợp và hạch
toán cũng nh kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán đ-
ợc kết quả kinh doanh cần phải phân loại chi phí sản xuất.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Toàn bộ chi phí sản
xuất trong kì đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu


chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh ( loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho, và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhân công : Phản ánh số tiền lơng, các khoản trích theo l-
ơng tính theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng, và các khoản phụ cấp mang
tính chất lơng phải trả ngời lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu haoTSCĐ phải trích
trong kì của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì.
+ Yếu tố chí phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền ,
cha phản ánh yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành ( phân
loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí)
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và
để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí, và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao
gồm :
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
+ Chí phí nhân công trực tiếp : Bao gồm các khoản lơng chính, lơng phụ
của công nhân trực tiếp sản xuất, cùng với các khoản trích theo lơng theo tỉ lệ
quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng cho quản lý và phục vụ sản
2
xuất, bao gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ở
phân xởng, chi phí cung cấp dịch vụ cho sản xuất ở phân xởng, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền.
2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại
này toàn bộ chi phí đợc chia thành 2 loại:
+ Chi phí khả biến( biến phí).
+ Chi phí bất biến( định phí).
Cách phân loại này có tác dụng phân tích điểm hoà vốn, và phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp
chi phí vào các đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Cách phân loại này gồm : + Chi phí đơn nhất
+ Chi phí tổng hợp
Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí, giúp cho việc nhận thức vị
trí của từng loại chi phí trong việc hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
3
dùng vào các quá trình với những mục đích, công dụng khác nhau. Vì vậy, việc
xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và giá thành là khâu quan trọng, trong
toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh
nghiệp.

Vậy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn
để tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng chi phí sản xuất dựa vào những căn cứ
sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng, kế toán tập hợp chi phí của doanh
nghiệp có thể là :
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hay toàn Doanh nghiệp.
- Từng gia đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình
công nghệ.
- Từng sản phẩm, bộ phận chi tiết của sản phẩm.
- Từng nhóm, liên sản phẩm.
- Từng đơn đặt hàng hay từng công trình, hạng mục công trình
- Từng cây con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến hoặc từng ngành sản xuất riêng biệt.
3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.1. Hệ thống chứng từ ban đầu
Chứng từ ban đầu
- Chứng từ về yếu tố vật t: Phiếu xuất kho, nhập kho, bảng
phân bổ vật liệu
- Các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Chứng từ liên quan đến tiền lơng: Bảng chấm công, bảng
4
thanh toán tiền lơng, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ( BHXH,BHYT, KPCĐ)
- Chứng từ liên quan đến tiền mặt dịch vụ mua ngoài: Phiếu chi
tiền mặt, hoá đơn.
- Biên bản thanh lý.

- Phiếu kiểm kê đánh giá sản phẩm hoàn thành..
- Các bảng kê, trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ..
Tài khoản kế toán sử dụng
TK621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK622 chi phí nhân công trực tiếp .
TK627 chi phí sản xuất chung
TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
TK632 giá vốn hàng bán .
TK641 chi phí bán hàng.
TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK214 khấu hao TSCĐ .
TK 334 phải trả công nhân viên
TK338 các khoản trich stheo lơng
3.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi dùng, có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ ), thì hạch toán cho từng đối t ợngđó.
Công thức tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tợng i
5
C
C
1
= ì T
i
T
i

C
1:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tợng i.
C : Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp cần phân bổ.
T
i :
Tổng tiêu chuẩn phân bổ.
T
i :
Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụngTK621.
Bên Nợ : Ghi giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Ghi trị giá NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi, kết
chuyển chi phí NVLTT.
TK621 cuối kì không có số d , sơ đồ tập hợp chi phí NVL trực tiếp ( xem
sơ đồ 01- trang 1 PL).
Khác với trờng hợp chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, thì phơng pháp kiểm kê định kì chi phí NVL trực tiếp chỉ có thể
xác định tại thời điểm kiểm kê để xác địnhgiá trị NVL tồn kho, và hàng
mua đang đi trên đờng, kế toán sử dụng TK 621 không ghi cho từng chứng
từ xuất dùng NVL, mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. kế toán ghi nh
sau:
Bên Nợ : ghi NVL đã xuất dùngcho các hoạt động sản xuất kinh
donhtrong kỳ.
Bên Có: kết chuyển chi phí vật liệu
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo phong pháp KKTX thể hiện qua
( Xem sơ đồ 01 trang 1 PL).
6

3.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp : Là khoản thù lao, lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ, phụ cấp có tính chất lơng, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ
lệ nhất định, với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
TK kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản này
đựợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, tuỳ theo từng phơng pháp
kế toán tập chi phí là hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX hay
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK mà kế toán tập hợp vào tài
khoản khác nhau.
Kết cấu TK 622 nh sau:
Bên Nợ: Ghi chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số d cuối kỳ ( Xem sơ đồ 02 trang 2 PL )
3.2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng , tổ đội, bộ phận sản xuất bao
gồm chi phí về tiền công vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bầng tiền khác
Tiền thuê phân bổ
Mức chi phí sản xuất cho từng đối tợng Tổng chi phí
chung phân bổ cho = ì sản xuất chung
từng đối tợng Tổng tiền thuê phân bổ cần phân bổ
của tất cả các đối tuợng
Thông thờng chi phí sản xuất chung cần đợc tập hợp riêng cho từng địa
điểm phát sinh, cho dù đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
hay toàn doanh nghiệp. Sau khi đã tập hợp riêng cho từng phân xởng,tổ đội, bộ
7
phận sản xuất sẽ kết chuyển vào TK tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp..

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung mở chi tiết cho từng yếu tố. Kết cấu của TK 627 (
Xem sơ đồ 03 - trang 3 PL).
3.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX , phải sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Để tập
hợp và tính giá thành TK 154 có kết cấu theo( Xem sơ đồ 04 - trang 4PL)
Mặt khác, đối với Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp KKĐK , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí trên TK 632 giá thành sản
phẩm TK 632 có kết cấu (Xem sơ đồ 05- trang 5 PL)
3. Đánh giá sản phẩm dơ dang cuối kỳ
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ : Là phần chi phí
nguyên vật liệu trc tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hoàn thành . Phơng pháp này thích hợp đối với các Doanh
nghiệp, mà trong toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính) chiếm tỉ trọng lớn , trên thực tế các
Doanh nghiệp chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính
Công thức tính toán nh sau:
SPLD
cuối kì
Chi phí đầu kì + chi phí trong kì

(NVLTT hoặc

=

ì Sản làm dở
NVL chính Sản phẩm hoàn thành + sản phẩm làm dở

4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng
8
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ các chi
phí trong kì theo mức độ hoàn thành.
Do vậy, dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang làm cơ
sở xác định chi phí. Trình tự tính toán nh sau :
+ Đối với khoản chi phí NVL trực tiếp (nguyên vật liệu chính): Theo phơng
pháp này toàn bộ chi phí chế biến đựơc tính hết cho thành phẩm. Trong sản phẩm
dở dang chi phí bao gồm trị giá nguyên vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính sản phẩm làm dở cuối kì (nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu chính).
+Đốí với chi phí phân bổ dần trong quá trình sản xuất, thì giá trị sản
phẩmdở dang đợc tính theo số lợng hoàn thành tơng đơng, đợc tính theo công
thức sau
SPLD
cuói kì
Chi phí đầu kì + Chi phí trong kì Sản phẩm

(nhân công, = ì quy đổi
CPSX chung)

Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm quy đổi
Trong đó : Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở ì Mức độ hoàn thành.
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu,
các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định sản
phẩm dở dang. Phơng pháp này thích hợp với các Doanh nghiệp thực hiện
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
định mức.

II. Tổng quan về kế toán tính giá thành sản phẩm trong Doanh
nghiệp
1. Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi quyết định sản xuất ra một loại
sản phẩm, thì Doanh nghiệp phải tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu
9
thụ sản phẩm đó, có nghĩa là Doanh nghiệp xác định đợc giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, tình hình sử dụng lao
động, vật t , tiền vốn, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp
đã thực hiện, nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất,
với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành .
2. Phân loại giá thành
Muốn cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng chỉ tiêu giá thành, hạch toán
và xây dựng kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu của việc xây dựng giá cả hàng
hoá, thì giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác
nhau:
Nếu xét theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, thì giá thành
sản phẩm đợc chia thành :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đựợc xác trớc khi b-
ớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Đợc tính trên cơ sở các định mức về chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
và tính cho từng đơn vị sản phẩm, nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi

phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu đựoc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên cơ sở các chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Vậy muốn tính đợc giá thành thấp nhất của sản phẩm trong kì, ta có thể
10
xác định nh sau :
Mức hạ giá thành =Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán
Giá thành xét theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xởng) : Là chỉ
tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) : Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí sản phẩm liên quan đến việc sản
xuất sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Loại giá thành này thờng
tính cho sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ và là cơ sở để tính
kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ. Công thức tính
Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí Chi phí
bộ sản phẩm = xuất sản phẩm + QLDN + bán hàng.
3. Đối tợng và phơng pháp tính thành sản phẩm tại Doanh
nghiệp sản xuất
3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán giá thành sản phẩm là,
xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm, chính là xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị. Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên day truyền sản xuất, tuỳ theo yêu cầu
của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. để xác định đối tợng tính giá
thành sản phầm đợc chính xác cần dựa vào căn cứ sau :

- Căn cứ vào tính chất sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Căn cứ vào yêu cầu trình độ tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp.
11
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí.
Trong công tác tính giá thành sản phẩm, cũng cần phải xác định đơn vị sản
phẩm tính giá thành, và xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ kế toán giá
thành tổ chức, các bảng tính giá thành ( chi tiết giá thành), lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp, tổ chức hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch quá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp
3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận của kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng. Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều
( khối lợng lớn), chọn kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, thì kỳ tính giá thành
thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Trờng hợp này kỳ tính
giá thành phù hợp với báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất
thực tế, để làm căn cứ tính toán ghi chép sổ thành phẩm nhập kho hoặc giao
trực tiếp cho khách hàng.
Mặt khác Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc. Trờng hợp này kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
Ngoài ra một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản
xuất dài, kỳ tính giá thành là hàng năm hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm.
4. Phơng pháp kế toán giá thành sản phẩm
Gía thành sản phẩm đợc tính theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung
Hiện nay các Doanh nghiệp nớc ta sử dụng một số phơng pháp tính giá
thành sản phẩm nh sau:
4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các Doanh nghiêp sản xuất giản đơn số
12
lơng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, và chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tợng
tính giá thành là định kỳ hàng tháng( quý), phù hợp với kỳ báo cáo nh tính giá
thành sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo
Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực
tiếp:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lợng sản phẩm hoàn thành
4.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này thích hợp với Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng của khách hàng về một loại sản
phẩm cụ thể. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong Doanh nghiệp là toàn
bộ chi phí phát sinh đều đựợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Công thức tính giá thành theo phơng
pháp này nh sau:
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
đơn dặt hàng = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ + dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành đơn đặt hàng hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Số lợng sản phẩm hoàn thành
4.3. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Trong Doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp,

kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau theo
một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm ở
13
bớc trớc ( giai đoạn trớc ), lại là đối tợng tiếp tục chế biến ở bớc sau. Theo ph-
ơng pháp này chi phí phát sinh thuộc giai đoạn nào thì tính chi phí thuộc giai
đoạn đó. Đối với Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm ở bớc cuối cùng hoặc là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn. Chính về sự khác nhau về đối tợng tính giá
thành, nên phơng pháp này chia thành hai loại
4.3.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá nửa thành phẩm
Theo phơng pháp này, để tính đợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng, kế toán phải lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm của các bớc
chuyển sang các bớc sau và tiếp tục các bớc, cho đến bớc cuối cùng tính giá
thành thành phẩm ở giai đoạn cuối. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong
các Doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc có bán nửa
thành phẩm ra ngoài ( trình tự tính giá thành phân bớc có tính giá nữa thành
phẩm thể hiện qua ( Xem sơ đồ 06- trang 6 PL)
4.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ cuối
cùng. Do vậy, chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cuối từng giai
đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của giai đoạn
trong thành phẩm đợc tính giá thành, phơng pháp này thờng áp dụng trong
những Doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ hoặc bán thành phẩm
chế biến ở từng bớc không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho hoặc đem
bán ra ngoài thì các chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đ-
ợc tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách đồng thời, nên đợc gọi là kết
chuyển song song. Công thức tính nh sau :
Chi phí sản SPLD đàu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ Thành
xuất giai đoạn i = ì phẩm

Sản phẩm hoàn thành Gđi + SPLDGđi
Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm, thì đ-
14
ợc tổng giá thành thành phẩm
Tổng thành phẩm = CPSX gđ
1
+ CPSX gđ
2
+ CPSX gđ
n.
Khái quát cách tính theo ( Sơ đồ 07 trang 07 PL ).
4.4. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm có quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Trớc khi sản
xuất ta phải lấy giá thành kế hoạch cho từng loại và dựa trên giá thành kế hoạch
để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Vậy tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm là
Giá thành thực tế đơn vị giá thành kế hoạch( hoặc định mức Tỷ lệ
Sản phẩm từng loại = đơn vị sản phẩm từng loại) ì chi phí
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Chi phí =
Tổng giá thànhkế hoạch( hoặc định mức ) của tất cả sản phẩm
4.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm hệ số
Phơng pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp, mà trong cùng một
quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại NVL và một lợng lao
động, nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc, mà phải tập hợp chung cho cả quy trình
sản xuất.
Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm, trớc hết kế toán dựa vào hệ số
quy đổi, quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Ta có công thức sau:

Tổng số sản phẩm
n
Gốc đã quy đổi = Số lợng sản phẩm i ì Hệ số quy đổi của sản phẩm i

i =

1
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
15
sản phẩm từng loại = sản phẩm gốc ì sản phẩm từng loại
Tổng giá thành sản xuất Giá trị sản phẩm Tổng chi phí sản xuất Giá trị sản
của các loại sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - phẩm dở
Dang CK
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
4.6. Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phơng pháp này áp dụng với các Doanh nghiệp cùng một quy trình công
nghệ, ngoài sản phẩm chính thu đợc, còn có sản phẩm phụ, để tính đợc giá
thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của cả quy trình số chi
phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ. Vậy để tính giá thành cho sản phẩm, ta
phải tính đợc chi phí sản xuất sản phẩm phụ, xác định đợc tổng giá thành sản
phẩm chính và tính đợc tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng giá thành SPLD Chi phí sản SPLD Chi phí sản xuất
Sản phẩm chính = đầu kỳ + xuất trong kỳ cuối kỳ sản phẩm phụ
Tỉ trọng chi phí sản Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
xuất sản phẩm phụ =
Tổng chi phí sản xuất
4.7. Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này, khi tính giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ

hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly
định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Phơng pháp này phù hợp
với Doanh nghiệp đã có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định
16
mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý.
Công thức tính giá thành thực tế sản phẩm

Chí phí thực tế Chi phí định mức
Chênh lệch = (từng khoản mục) - (từng khoản mục)
Giá thành Giá thành Chênh lệch thay Chênh lệch thoát
Thực tế = định mức + đổi định mức + ly định mức
5. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Vể thực chất: Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng liên quan đến khối l-
ợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Về mặt lợng : Giá thành sản phẩm và chi phí sản phẩm và chi phí sản xuất
thờng không đồng nhất với nhau, vì Giá thành sản phẩm ở kỳ này có thể bao
gồm chi phí ở kỳ trớc hoặc chi phí ở kỳ sau tính trớc cho nó, còn chí phí ở kỳ
này có thể đợc tính vào giá thành kỳ trớc hoặc kỳ sau.
Ngoài ra từ số liệu CPSX tập hợp đợc, ngời ta sử dụng phơng pháp nhất
định để tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, dựa vào các khoản mục chi phí trong
giá thành mà ngời ta nghiên cứu, xem xét để đa ra biện pháp tiết kiệm chi phí
17
Phần II
giới thiệu khái quát về tổ chức và hoạt động của
công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu đồng giao
I . Khái quát về công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu đồng giao
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần TPXK Đồng Giao thuộc tổng công ty rau quả Việt Nam-
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền thân là nông trờng Đồng Giao, đợc
thành lập ngày 26/12/1955, đây là một trong những đơn vị quốc doanh đầu tiên
trong ngành nông nghiệp ở miền bắc nớc ta. sau đó nông trờng đổi tên thành xí
nghiệp nông- công Đồng Giao vào năm 1990. Sau hơn 40 năm hình thành và
phát triển, quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày càng đợc mở rộng.
Vào năm 1997 để phù hợp với nền kinh tế mở rộng và hội nhập quốc tế và
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, phát triển toàn diện. Giám Đốc của xí
nghiệp đẫ đề nghị với Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát nông thôn cho phép xí
nghiệp công nông Đồng Giao đổi thành Công Ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao, với ngành nghề kinh doanh là các mặt hàng nông sản thực
phẩm, nớc giải khát và kinh doanh khách sạn du lịch, vật t xăng dầu. Ngày
8/12/1997 xí nghiệp nông công nghiệp Đồng Giao chính thức đợc đổi tên
thành công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao theo quyết định số 3193/nn-
tccp/qđ của Bộ Trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tháng 7 năm 2006, Công ty chính thức hoạt động theo phơng thức cổ
phần hoá doanh nghiệp với tên gọi mới là : Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao, tên giao dịch quốc tế là : donggiao jointock foodstuff export
company. Viết tắt là doveco, Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính và có t cách pháp nhân, vốn điều lệ của công ty là 40tỷ
Trụ sở chính của công ty đặt tại: Phờng Trung Sơn- Thị Xã Tam Điệp
Tỉnh Ninh Bình.
Công ty hiện đang hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực đã đăng kí
18
theo luật doanh nghiệp nhà nớc. Đồng thời tự chịu trách nhiệm trớc các cổ đông
về việc bảo toàn vốn, phát triển vốn và làm mọi nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
2.1. Chức năng
Sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng rau quả nông sản khép kín,
Công ty có tổng diện tích đất tự nhiên 5500 ha, trong đó đất dùng cho sản xuất

nông nghiệp là 2500 ha, bao gồm các loại cây dứa, vải , da chuột, ngô ngọt, ngô
bao tử Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của công ty trong việc đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất và chế biến rau quả. Hiện nay Công ty đã trở
thành trung tâm chế biến rau quả lớn, với 4 dây chuyền thiết bị hiện đại, công
suất 25.000tấn sp/năm
Bao gồm: Dây chuyền chế biến đồ hộp công suất 10.000 tấn sp/năm
Dây chuyền chế biến cô đặc công suất 5.000 tấn sp/năm
Dây chuyền lạnh block, IQF công suất 8.000 tấn sp/năm
Dây chuyền chế biến rau quả công suất 2.000 tấn sp/năm
Với hệ thống dây chuyền thiềt bị hiện đại, các sản phẩm rau quả do Công
ty sản xuất đã đợc thị truờng trong và ngoài nớc biết đến nh nớc dứa cô đặc, n-
ớc dứa ép nguyên chất, furee vải, fureee lạc tiên, dứa hộp, dứa lạnh IQF, da
chuột đóng lọ, ngô ngọt, ngô bao tử, vải hộp
Hiện nay các sản phẩm của Công ty đã và đang đợc thị trờng trong nớc và
nớc ngoài chấp nhận tiêu thụ với số lợng lớn.
2.2. Nhiệm vụ
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao có các nhiêm vụ cụ thể sau:
Tuân thủ các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nớc liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thơng mại đã kí.
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo
quy đinh hiện hành.
Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, tự tạo ra nguồn vốn đảm
19
bảo, tự trang trải cho hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong nớc và thế giới
nhằm nâng cao chất lợng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng trong và ngoài nớc.
3. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thực phẩm

xuất khẩu Đồng Giao
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện qua các chỉ
tiêu (Biểu 01- trang 12 xem phần phụ lục)
Với những hoạt động sản xuất kinh doanh nh vậy, Công ty đã đạt đợc
một số thành tựu khích lệ, sự phát triển đó đợc thể hiện qua tổng lợi nhuận
trớc thuế trong kỳ đã tăng 88.357.924 đồng, với tỉ lệ tăng 5,44%. Việc tăng
đợc tổng số lợi nhuận trớc tạo điều kiện thuận lợi để Công ty ngày càng
phát triển, đời sống của công nhân viên đợc cải thiện từng bớc, sản phẩm
của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú, phù hợp với thị hiếu của ngời
tiêu dùng.
4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ( Xem sơ đồ 08 - trang 8 PL)
Để hỗ trợ cho công tác sản xuất tốt, thì bộ máy sản xuất phải đợc tổ chức
hợp lý gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong thời buổi cạnh tranh. ban
Giám Đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng phân xởng, giúp cho ban
Giám Đốc là các phòng, ban chức năng. Mỗi phòng, ban có vai trò nhất định
đối với công tác quản lý sản xuất của Công ty.
Ban Giám Đốc thì có 2 phó Giám Đốc : 1 Phó giám đốc công nghiệp, và 1
Phó giám đốc nông nghiệp.
Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài việc uỷ
quyền cho phó Giám Đốc, Giám Đốc còn chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế hoạch,
bộ phận tổ chức, tài vụ. Hai phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám
20
Đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận đợc phân công uỷ quyền cụ thể :
+ Một phó Giám Đốc phụ trách phần hành chính, hợp tác xã tiêu thụ (trực
thuộc Công ty).
+ Một phó Giám Đốc phụ trách về bộ phận kỹ thuật, phân xởng sản
xuất( gồm 13 đội sản xuất và 3 trạm nông vụ).

5. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Toàn bộ công việc kế toán thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công
ty.
Hình thức số kế toán là chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01
tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng là:
VND, phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Khấu hao theo khối lợng sản phẩm sản xuất thực tế, mức trích khấu hao tối
thiểu bằng 50% công suất thiết kế TSCĐ.
Phơng pháp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán nh sau:
Phòng kế toán có chức năng thu thập và xử lý thông tin, đồng thời cung
cấp thông tin kinh tế cần thiết phục vụ công tác quản lý. Mặt khác, lập và thực
hiện tốt kế hoạch tổ chức kế toán tại Công ty.
Bộ máy kế toán gồm 10 nhân viên phụ trách các phần việc cụ thể qua sơ
đồ sau : ( Xem sơ đồ 09 trang 9 phần PL )
+ Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, có nghĩa vụ và quyền
hạn cao nhất, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kế toán thực hiện theo đúng quy chế
của bộ tài chính. Mặt khác kế toán trởng còn tham mu cho Giám Đốc trong việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán vật t : Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất vật t hàng tháng.
+ Kế toán TSCĐ và vốn : Theo dõi khấu hao tài sản cố định, đồng thời phụ
21
trách nguồn vốn và các quỹ của Công ty.
+ Kế toán tiền lơng : Là phụ trách phần BHXH , tiền lơng để trả cho cán
bộ công nhân viên của Công ty.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập
hợp số liệu , để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính.

+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Theo dõi phần hành tiêu thụ kiêm công tác
thanh toán.
+ Kế toán công nợ : Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ, trớc
khi viết phiếu chi, phiếu thu đồng thời theo dõi và ghi chép hàng ngày của Công
ty.
+ Thủ quỹ làm nhiệm vụ xuất- nhập tiền mặt, ngoài ra kiêm nhiệm vụ
thống kê.
Sổ sách kế toán :
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ gồm : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, giấy đề nghị
tạm ứng.
Bảng kê gồm : Bẩng kê có các tài khoản, ghi nợ các tài khoản và bảng
phân bổ tiền lơng BHXH,BHYT,KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao
Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ đợc thực hiện qua sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ 10 trang 10 phần PL )
6. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ngô bao tử
Hiện nay, Công ty sản xuất nhiều mặt hàng song mỗi phân xởng, xí nghiệp
có một sản phẩm riêng và tiến hành độc lập. Sản phẩm ngô ngọt 15 0Z đang
là thế mạnh của Công ty, sản phẩm này đựoc nhiều khách hàng a chuộng, do
đặc điểm dễ ăn, thơm ngon, giá của phải chăng, sử dụng thuận tiện. Do điều
kiện hạn chế, em không thể đi sâu tìm hiểu đợc hết quy trình công nghểan xuất
các sản phẩm của Công ty, mà em xin trình bàyquy trình công nghểan xuất ngô
ngọt 15 0Z tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
22
Quy tr×nh s¶n xuÊt ng« ngät 15 – 0Z ( Xem s¬ ®å 11 trang 11 PL)–
23
Phần III
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao

1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao.
Do đặc điểm về mặt sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất liên tục,
từ khi đa NVL vào chế biến đến khi sản phẩm hoàn thành là một quy trình khép
kín. Do vậy, Công ty xác định đợc đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
từng loại sản phẩm. Chi phí phát sinh trong tháng sẽ đợc tập hợp lại cho từng
sản phẩm theo khoản mục chi phí.
Mặc dù Công ty sản xuất nhiều mặt hàng sản phẩm, nhng do thời gian
thực tập chuyên đề có hạn nên em không thể tìm hiểu đợc hết phơng pháp hach
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của tất cả các phân xởng của Công ty,
mà trong báo cáo này em chỉ đi vào hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là ngô ngọt 15-
OZ là sản phẩm điển hình.
2. Nội dung tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của Công ty đơc tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các khoản về chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí trực tiếp sản xuất thành sản
phẩm nh hộp ngô ngọt.
+ Chi phí sản xuất chung : Gồm chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí vật
liệu công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, và các chi phí chung
khác trong bộ phận phân xởng.
24
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao.
3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá trị của
chúng chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản
xuất , dới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu thành nên sản phẩm. Do đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định

là từng sản phẩm, nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan tới đối tợng
nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất cho từng loại sản phẩm trên cơ sở phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho
hoạt động sản xuất, do khối lợng vật liệu phục vụ cho sản xuất ngô ngọt 15
0Z là khá lớn, và số lần mua NVL cũng nhiều, nên Công ty sử dụng phơng
pháp tính trị giá NVL xuất kho là phơng pháp bình quân gia quyền, để xác
định giá trị NVL xuất dùng trong kỳ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Với công thức tính nh sau :
Đơn giá bình quân Trị giá nvl tồn đk + trị giá nvl nhập trong kỳ
gia quyền trong kỳ
=
khối lợng nvl tồn đk + khối lợng nvl nhập trong kỳ.
Giá trị thực tế của Đơn giá bình quân Số lợng xuất
NVL xuất kho trog kỳ
=
gia quyền trong kỳ
ì
NVL trong kỳ
Để chế tạo ra sản phẩm thì Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính, và nguyên
vật liệu phụ.
Nguyên vật chính tại công ty là: Ngô, nớc, muối
Vật liệu phụ: Gồm gang tay, quần áo bảo hộ lao động, nhãn, băng bảo
hành
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chí phí nvl trực tiếp, kế toán mở TK 621 chi phí nguyên
25

×