Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.81 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây được thành lập theo
quyết định số 78 QĐ/UB ngày 15/01/1975 của UBND tỉnh Hà Tây. Tên đầu
của công ty là “Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng”, trụ sở tại phường Văn Mỗ,
thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m2.
Năm 1976 hợp nhất hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình, Xí nghiệp đổi tên
thành “Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình”. Ngoài xưởng cơ khí được
đầu tư mở rộng, xí nghiệp còn được đầu tư xây dựng thêm phân xưởng đúc,
phân xưởng nguội lắp ráp và tăng cường hệ thống kho tàng. Nhiệm vụ chủ
yếu là sản phẩm cơ khí nhỏ phục vụ trong, ngoài tỉnh: sản phẩm là máy
nghiền xi măng, máy hàm hẹp, máy kẻ viền, máy đùn gạch EG2 … Năm
1980 nắm bắt được thị trường có nhu cầu sản xuất và sử dụng đá ốp lát, xí
nghiệp đã tập trung nghiên cứu chế tạo thiết bị biến đá. Năm 1983 sản phẩm
máy cắt đá CĐ350 đã đạt huy chương vàng tại hội chợ triển lãm Giảng Võ -
Hà Nội.
Ngày 01/12/1992 theo quyết định số 338 của Chính phủ các doanh
nghiệp rà soát lại để đăng ký kinh doanh nghiệp mới. Xí nghiệp cơ khí xây
dựng lúc này đã thay đổi mặt hàng sản xuất: chủ yếu từ sản xuất máy công cụ,
máy phục vụ ngành xây dựng sang sản xuất đá ốp lát và vật liệu xây dựng
bằng chính những thiết bị do xí nghiệp tự chế tạo như: máy cắt đá, máy mài
thô, máy đánh bóng. Do đó xin đăng ký thành lập lại doanh nghiệp nhà nước
lấy tên là “Công ty đá ốp lát và vật liệu xây dựng Hà Tây” theo quyết định số
478 QĐ/UB ngày 01/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây.
Ngày 08/08/1993 theo quyết định số 351 QĐ/UB của UBND tỉnh Hà
Tây về việc “Sát nhập xí nghiệp đá xẻ Xuân Mai vào công ty đá ốp lát và vật
liệu xây dựng Hà Tây”.
Tên giao dịch của công ty là: Ha Tay stone slab and contruction
material.


Tên viết tắt: HASTONE
Công ty với chủng loại sản phẩm từ đá phong phú về màu sắc, kích cỡ
và chủng loại. Hastone đã đáp ứng được mọi nhu cầu thiết kế của công trình
xây dựng và trang trí.
Ngày 20/03/2002 công ty đổi tên là “ Công ty xây dựng phát triển hạ
tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây theo quyết định số 332 QĐ/UB của
UBND tỉnh Hà Tây.
Sau khi nhà nước có quyết định cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước để đem lại lợi nhuận và phát triển các doanh nghiệp đó. Ngày
01/01/2005 Công ty đã có quyết định đổi tên thành “ Công ty cổ phần đá ốp
lát và xây dựng Hà Tây” theo quyết định số 600 QĐ/UB ngày 25/02/2005 của
UBND tỉnh Hà Tây.
Địa chỉ: Số 15 phố Thanh Bình - Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây.
Fax: 84.34820255
Website: .
Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là một doanh nghiệp
hàng đầu tại Việt nam chuyên sản xuất, cung cấp và xuất nhập khẩu các loại
sản phẩm đá tự nhiện như: Đá đánh bóng Marble, Granite, đá hạt vê tròn, sỏi
tự nhiên, đá nhám, đá chẻ… Sản phẩm đá tự nhiên của Hastone đã đến và
được hữu dụng trong các công trình xây dựng trong cả nước và nhiều công
trình trên thế giới như các công trình ở Nhật bản, Đài loan, Hàn Quốc, Italy,
Scotland, Malaysia, Cộng hoà Dân chủ Công –gô, Nga, …
Với nguồn nguyên liệu đá tự nhiên phong phú về số lượng và mầu sắc,
nguồn nhân lực và đội ngũ công nhân kỹ thuật kinh nghiệm có tay nghề cao,
chi phí nhân công hợp lý, Công ty đã và đang đáp ứng yêu cầu của Quý khách
hàng với các loại sản phẩm đá tự nhiên có chất lượng tuyệt hảo, thời gian giao
hàng nhanh nhất, các thủ tục xuất nhập khẩu theo thông lệ Quốc tế với giá cả
rất cạnh tranh cho tất cả các mầu và kích thước đá tự nhiên. Nguyên tắc của
Công ty là “ Uy tín, chât lương tuyệt hảo, hợp tác phát triển hai bền đều có
lợi”. Đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong việc sản xuất,

chế biến, giám sát kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm với phong cách
dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song Công ty
ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2004,
2005, 2006. Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính (đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng tài sản 7988527,937 11925452,899
2. Nguồn vốn CSH 2163292,800 2210134,975
3. Tổng doanh thu TH 17330274,901 22606569,301
4. Lợi nhuận từ SXKD 291345,280 625862,052
5. Nộp ngân sách 452028,420 804044,903
Qua bảng trên có thể thấy, lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2006 tăng gần gấp 3 lấn so với năm 2005. Tổng tài sản tăng xấp xỉ 2 lần
và nguồn vốn chủ sở hữu tăng, đó là do công ty đã có những phương thức
kinh doanh hiệu quả. Đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản đáng kể
tăng từ 452 triệu đến 804 triệu trong năm 2006.
2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và địa bàn hoạt
động
Chức năng:
• Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đá ốp lát và vật liệu xây dựng: Xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, sản xuất cơ khí, cấu
kiện bê tông đúc sẵn, ép cọc bê tông.
• Lắp đặt sửa chữa thiết bị và thay thế phụ tùng, lắp đặt thiết bị điện nước công
trình; trang trí nội thất, ngoại thất, kinh doanh phát triển nhà ở.
Nhiệm vụ:
• Sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
theo quy chế hiện hành phù hợp.

• Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý sản xuất kinh doanh, xây dựng, thực
hiện chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.
• Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
Phạm vi và địa bàn hoạt động:
• Công ty với sự năng động trong sản xuất kinh doanh và đa dạng của sản
phẩm, mẫu mã trên thị trường tiêu dùng cũng rất rộng không những trong
nước mà còn cả nước ngoài như: Đài Loan, Malayxia, Nhật Bản…
• Các sản phẩm, hàng hoá của công ty sản xuất kinh doanh đó là đá ốp lát, đá
Granite, đá Marble, đá hạt … Công ty thu mua nguyên vật liệu ở nhiều nơi
như Quốc Oai, Ứng Hoà, Thanh Hoá…
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với tính chất sản xuất kinh doanh hàng nhập khẩu là chủ yếu quy trình
công nghệ của công ty là một chu trình khép kín từ khâu thu mua (hoặc khai
thác) đá khối đến khâu chế biến rồi nhập kho, đòi hỏi phải đảm bảo về chất
lượng và giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 11: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
VËt liÖu chÝnh
Máy bổ cố định
Máy cắt bổ nhiều lỡi
Cắt hai cạnh dọc
Mài đánh bóng tự động
Cắt định hình theo quy cách
Máy bổ cố định
Bộ phận sản xuất phụ
Kiểm tra chất lợng sản phẩm
Sản phẩm sửa chữa hoặc nâng cấp
KCS
Sản phẩm xuất khẩu
Sản phẩm tiêu thụ nội địa
Nhập kho sản phẩm phụ

Đóng gói và tiêu thụ
Nhập kho thành phẩm
2.1.2.3. c im t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
B mỏy qun lý ca cụng ty c t chc rt linh hot, gn nh, thng
nht t trờn xung di nhm hot ng kinh doanh nng ng v thng nht.
Chc nng, nhim v ca tng phũng ban trong cụng ty:
Giỏm c: vi vai trũ lónh o chung ton cụng ty i din phỏp nhõn ca
cụng ty trc phỏp lut, chu trỏch nhim v hot ng sn xut kinh doanh
ca cụng ty.
Phũng t chc hnh chớnh: tham mu cho giỏm c v cụng tỏc t chc hnh
chớnh, ng viờn ton b cỏn b cụng nhõn viờn, qun lý h s, s yu lý lch,
gii quyt cỏc vn liờn quan n cụng tỏc hnh chớnh, vn th, con du
theo ch quy nh.
Phũng kinh doanh: xõy dng v chu trỏch nhim thc hin cỏc k hoch kinh
doanh.
• Phòng tài chính - kế toán: xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện
công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định giám
sát các hoạt động của công ty.
• Phòng kỹ thuật - công nghệ: tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện đôn
đốc, kiểm tra các quy định, nội quy đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của sản
phẩm. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
• Hai phân xưởng I và II: đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có
mối quan hệ mật thiết với nhau và các phòng ban.

Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phân xưởng
I
Phân xưởng
II

2.2. Tổ chức công tác kế toán
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung (mô hình trực tuyến).
Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Thủ quỹ (kiêm thủ kho)
Kế toán vật tư tài sản
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Công ty có bộ máy kế toán tài chính hoạt động rất gọn và hiệu quả
gồm:
• Kế toán trưởng: là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán, có trách
nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính và quản lý,
điều hành các hoạt động trong phòng kế toán. Đồng thời lập các báo cáo kế
toán, thống kê và quyết toán xí nghiệp về công ty theo quy định, và theo yêu
cầu, lập các báo cáo cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý và công
tác quản trị nội bộ trong công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty và nhà nước về công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp.
• Phó kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ, lên sổ cái, cung cấp
và kiểm tra tính chính xác và đầy đủ các thông tin kế toán trước khi kế toán
trưởng lập báo cáo tài chính.

• Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu phát sinh, phản ánh một cách chính xác,
trung thực kịp thời số liệu, trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp cấp trên và
công ty, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu,
phải trả theo qui định của công ty, của nhà nước.
• Kế toán tiền lương và kế toán vật tư tài sản: có trách nhiệm theo dõi tình hình
biến động vật tư, tài sản cố định, xác định chi phí nguyên vật liệu, thanh toán
công nợ và trả nợ người bán, làm thủ tục nhập và xuất kho, tính phân bổ khấu
hao, tính giá thành, công cụ dụng cụ, làm thủ tục thanh toán. Có trách nhiệm
theo dõi và tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của từng cán bộ
công nhân viên, đồng thời theo dõi và phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, tiền
gửi, tiền vay của công nợ phải thu, phải trả đối với từng khách hàng của công
ty.
• Thủ quỹ kiêm thủ kho: đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo
dõi thu, chi và tồn quỹ. Đồng thời theo dõi và quản lý các khoản nhập, xuất
vật tư trong kho. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và kiểm kê vật tư
trong kho từ đó lập biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê kho vật tư để
chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
Bộ máy kế toán đã có sự phân công công việc kế toán đối với từng
nhân viên trong phòng kế toán, kế toán của từng bộ phận phải có trách nhiệm
hoàn thành tốt công việc được giao. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm phần
hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận kế toán tại Công ty có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, quan hệ giữa các bộ phận này là quan hệ cung cấp số
liệu. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các số liệu kế
toán có liên quan đến nhau nên kế toán của mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyển
số liệu hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kế
toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc kế toán của từng bộ
phận hoàn thành công việc của mình và kế toán của mỗi bộ phận có nhiệm vụ
chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp giúp kế toán tổng hợp thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của mình.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán

* Về chế độ kế toán áp dụng
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141/
1995/QĐ-BTC ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 10/TT/CĐKT ban hành ngày 20-3-1999 và thông tư số
89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9-10-2002 của Bộ Tài Chính. Sử dụng chứng
từ theo chế độ quy định của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán
áp dụng là từng tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để quản lý hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho
là giá bình quân gia quyền.
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính.
Phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ là Việt Nam đồng. Xác định tỷ giá ngoại tệ
xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử
dụng phầm mềm kế toán VACOM, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
* Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
Hà Tây được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995).
Một số loại chứng từ kế toán chủ yếu đang sử dụng tại công ty bao
gồm:
- Chứng từ tiền lương: bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội,
phiếu báo nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê các khoản trích nộp theo lương.
- Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, biên
bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ
NVL, CCDC.

-Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ, Biên Bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
* Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
(01/11/1995). Bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán và đảm bảo việc hạch toán vào các tài
khoản theo đúng nội dung kinh tế phát sinh, theo đúng quan hệ đối ứng tài
khoản.
* Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
(01/11/1995). Do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có những đặc
điểm như lĩnh vực hoạt động đa dạng, kế toán được chuyên môn hóa và phân
công lao động rõ rệt…để tiện cho việc ghi chép kế toán và kiểm tra đối chiếu
số liệu, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sổ sách sử dụng: Công ty hiện tại đang sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ
chi tiết, sổ cái, các bảng tổng hợp và các báo cáo kế toán dựa trên các chứng
từ gốc. Các loại sổ Công ty đang sử dụng tương ứng với hình thức chứng từ
ghi sổ bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ: có tác dụng như một loại nhật ký và được ghi chép
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tại công ty hiện nay, các chứng từ ghi sổ vừa
được dùng để tập hợp các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho..) lại vừa được lập theo các chỉ tiêu
báo cáo quản lý (doanh thu bán hàng, chi phí sản phẩm). Chứng từ ghi sổ
thường được lập vào cuối tháng.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại nhật ký tổng quát dùng để tập hợp

lưu trữ và quản lý các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian đăng ký của
chúng, đồng thời còn được dùng để đối chiếu số liệu với các sổ cái.
- Sổ Cái các tài khoản: được mở riêng cho mỗi tài khoản kế toán cấp 1
trong hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng. Sổ Cái dùng để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào các tài khoản nhằm hệ
thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo các đối tượng hạch toán. Số liệu trên
Sổ Cái được ghi chép dựa trên số liệu ở các chứng từ gốc thông qua hệ thống
kế toán máy.
- Các sổ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi chi tiết tình hình biến động
của các tài khoản chi tiết theo các đối tượng. Sổ kế toán chi tiết là căn cứ để
lập các Bảng tổng hợp chi tiết.
Để phục vụ cho công tác kiểm tra, báo cáo, lưu trữ văn bản, Sổ chi tiết,
Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập và lưu trữ
dưới hai dạng là dạng dữ liệu máy tính trong chương trình kế toán máy của
Công ty và dạng văn bản được in ra từ máy. Các chứng từ gốc có liên quan
được đính kèm với Chứng từ ghi sổ đã được in ra để làm bằng chứng kiểm
tra.
- * Hệ thống báo cáo kế toán
Giống như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, hệ thống báo cáo tài chính là bức tranh tổng hợp phản
ánh tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như công nợ và kế quả kinh doanh
của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Chúng là cơ sở quan trọng
như khả năng sinh lời của vốn, cơ cấu vốn và tính cân bằng của các nguồn tài
trợ, khả năng thanh toán …Từ đó kết luận được hiệu quả quản lý vốn và định
hướng phát triển trong tương lai của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng
Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp. Kế toán của công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính
theo quý, bao gồm 4 loại sau:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ 14: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thuyết minh
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ
ghi sổ.
(2) Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi
sổ quỹ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
(4) Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn cứ để
ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.

(5) Căn cứ vào sổ chi tiết có liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết
và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
(6) Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh với thủ quỹ, số đăng ký
chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết.
(7) Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết để lập
báo cáo tài chính.
2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xay
dựng chủ yếu là các loại đá ốp lát, và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của thị trường tiêu dùng, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao,
đa đạng về mẫu mã, đảm bảo chất lượng, quy cách phẩm chất sản phẩm. Vì
vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính xác, giá thành sản phẩm phải
phù hợp với thị trường. Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đá ốp lát và xấy
dựng gồm những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí để mua nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
và một số phụ tùng thay thế để bảo dưỡng , sửa chữa máy. Ngoài ra, cũng sử
dụng một số công cụ dụng cụ như dây dai, thùng gỗ, palet đóng đá xuất
khẩu…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, tiền lương
phụ, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trích theo lương theo quy định.
Lương công nhân trực tiếp trả theo danh mục sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ
cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài
khác, khấu hao tài sản cố định…
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và

nơi chịu chi phí. Xuất phát từ đặc điêm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các phân xưởng sản xuất. Kế toán căn
cứ vào các chứng từ để tập hợp chi phí trực tiếp vào giá thành theo những tiêu
thức thích hợp.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành, cần phải tính giá thành của một đơn vị sản
phẩm. Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn: giai
đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định phải đòi hỏi tính giá thành
một đơn vị đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của sản xuất hay đang
trên dây chuyền sản xuất, tùy theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ
sản phẩm.
Sản phẩm của công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là các loại
đá ốp lát, đá hạt được sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và bán trong nước. Do
đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và từng loại sản phẩm nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm của công ty là toàn bộ số lượng sản phẩm của công ty
đã hoàn thành theo đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm đã bán ra trong kỳ.
Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chuyên sản xuất vật liệu
xây dựng, mà sản xuất đá ốp lát là chính nên có nhiều NVL,CCDC nhập xuất
trong kỳ. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất, thường vào cuối tháng.
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Với đặc thù nghành sản xuất vật liệu xây dựng mà sản phẩm chủ yêu là
đá ốp lát, nên chi phí các loại đá khối và đá hạt là chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản

xuất được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những khối đá đỏ được khai thác từ thiên
nhiên như đá đỏ, đá đen, đá hồng, đá hạt…
- Nguyên vật liệu phụ: nhựa thông,cánh kiến, lưỡi cưa, dầu màu các
loại…
- Nhiên liệu: xăng, dầu.
- Phụ tùng thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
- Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ dụng cụ như: dây đai, thùng gỗ,
palet đóng đá xuất khẩu.
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm: phiếu xuất kho đối với trường hợp nguyên vật liệu từ trong kho
sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn GTGT đối với trường hợp nguyên
vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sán phẩm, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, phiếu nhập kho, … Bảng phân bổ nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ: dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất dùng trong tháng.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các tài khoản sau:
TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Trong đó công ty chi tiết
theo đối tượng.
TK 152 “Nguyên vật liệu”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết theo đối tượng.
TK 155 “Thành phẩm”
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi có đơn đặt hàng, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính ra mức
tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số nguyên vật liệu cần thiết phục vụ
cho sản xuất.
Sau khi tính khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm
theo lệnh sản xuất, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm thời

ghi số lượng xuất. Phiếu xuất kho được kế toán bộ phận lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu cuống phiếu tại phòng vật tư
Liên 2: được giao cho thủ kho để thực hiện nghiệp vụ xuất kho và là
căn cứ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: dùng để nhập vào máy rồi gửi đến bộ phận bảo quản, lưu giữ
trong phòng kế toán. Thủ kho ghi lượng thực xuất vào phiếu xuất kho rồi xuất
vật tư cho phân xưởng sản xuất.
Bảng 2.1
Số CT: 21
TK Nợ: 621
TK Có: 152
Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Linh
Lý do xuất kho: Gia công sản xuất đá Granite và đá hạt
Xuất tại kho: Hà Đông
STT Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, hàng hóa
MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đá khối đỏ M3 4,6 4,6 7210000 33166000
2 Đá khối hồng M3 3,64 364 4473000 16281720
3 Đá hạt Tấn 3,27 3,27 4480000 14649600
4 Lưỡi cắt đá G350 Chiếc 15 15 150000 2250000

5 Đầu mài tinh Viên 140 140 10000 1400000
6 Nhựa thông Kg 16,5 16,5 40000 660000
7 Cánh kiến Kg 17 17 75000 1275000
Cộng 102848320
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Thủ trưởng
đơn vị
(ký, họ tên)

×