Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người dân huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung đề tài của mình.
Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Nhất Sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành
luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình
của thầy giáo PGS.TS. Hồ Kiệt, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi thực hiện
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và những ý kiến đóng góp của


tập thể giáo viên và cán bộ trong Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp Đại học Nông lâm Huế.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Mơi trường
tỉnh Quảng Ngãi, UBND huyện Trà Bồng, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phòng Lao động-Thương Binh và Xã hội, Chi
cục Thống kê huyện, Hạt Kiểm lâm huyện, Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện,
UBND các xã và nhân dân trong huyện Trà Bồng đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, cung cấp những thông tin cần thiết, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn này.
Cảm ơn gia đình, các anh chị, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Nhất Sinh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người
dân, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý đất đai và

nâng cao đời sống của người dân sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các
cơ quan nhà nước, các phòng, ban trong huyện, các thư viện, trung tâm nghiên cứu...
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn: Phát phiếu khảo sát chuẩn bị sẵn theo nguyên tắc ngẫu nhiên tại
09 xã theo công thức sau: n= N/(1 + ε2 N) = 6580/(1 + 0,072 x 6.580) = 198 mẫu.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Gồm người dân, già làng, cán bộ thôn, cán bộ quản lý
đất đai, chính quyền địa phương cấp xã, huyện.
- Quan sát thực địa.
2.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.2.1 Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu, các kết
quả theo phiếu khảo sát và xử lý bằng phần mềm Excel. Các thông tin từ phỏng vấn,
phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát thực địa.
2.2.2. Phương pháp so sánh
- So sánh trước và sau khi giao đất.
- So sánh theo chuẩn sinh kế.
- So sánh với các khu vực khác.
3. Những kết quả chủ yếu
- Đề tài đã điều tra, thu thập, phân tích và đánh giá được điều kiện tự nhiên,
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề tài đã vẽ ra một bức tranh tương đối đầy đủ về thực trạng và kết quả
thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp (bao gồm giao rừng tự nhiên gắn với giao

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iv
đất và giao đất lâm nghiệp để trồng rừng) cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề tài đã vận dụng tiếp cận sinh kế bền vững để phân tích những thay đổi về
sinh kế và các nguồn tài nguyên trên địa bàn, qua đó đánh giá hiệu quả trước và sau
khi giao đất lâm nghiệp, cũng như nêu lên được những thuận lợi, khó khăn và tồn tại
trong công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Trà Bồng.
- Đề tài đã dựa trên cơ sở thực tiễn của địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên đất lâm nghiệp và cải thiện sinh kế cho
người dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC....................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................................... x
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ..................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................................. 4
1.1.2. Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới .............................................................. 6
1.1.3. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ ...................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 17
1.2.1. Tổng quan về chủ trương giao đất lâm nghiệp ở nước ta ................................................ 17
1.2.2. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp ở nước ta .................................................................. 18
1.2.3. Kết quả giao đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp ở nước ta ............................................ 19
1.2.4. Những tác động tích cực của chủ trương giao đất lâm nghiệp ở nước ta ....................... 20
1.2.5. Những tác động chưa tích cực của chủ trương giao đất lâm nghiệp ở nước ta .............. 21
1.2.6. Nguyên nhân của các tồn tại trong công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lâm nghiệp ở nước ta ..................................................................................................... 23
1.2.7. Tình hình sử dụng đất sau khi giao đất lâm nghiệp ở nước ta ......................................... 24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................. 28
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ..................... 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................................. 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................... 36
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Trà Bồng ..................................................... 41
3.2. Thực trạng và kết quả thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................................................................... 45
3.2.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện ................................................... 45
3.2.2. Thực trạng việc giao rừng tự nhiên gắn với giao đất cho người dân quản lý ................. 46
3.2.3. Thực trạng việc giao đất lâm nghiệp để trồng rừng ......................................................... 50
3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người
dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................ 54
3.3.1. Tác động của việc thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp đến các nguồn vốn sinh kế
của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Trà Bồng........................................................ 54
3.3.2. Tác động của việc thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp đến các hoạt động sinh kế
của người dân huyện Trà Bồng.................................................................................................... 67
3.3.3. Tác động của việc thực hiện công tác giao đất lâm nghiệp đến các nguồn tài nguyên và
hệ sinh thái địa phương ................................................................................................................ 70
3.3.4. Đánh giá hiệu quả trước và sau khi giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
........................................................................................................................................................ 72
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong giao đất và cấp GCNQSDĐ ở huyện Trà
Bồng............................................................................................................................................... 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên đất lâm nghiệp và cải
thiện sinh kế cho người dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ............................................... 76
3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................................... 76
3.4.2. Giải pháp hồn thiện về chính sách giao đất lâm nghiệp ................................................. 76
3.4.3. Giải pháp về công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

........................................................................................................................................................ 77
3.4.4. Giải pháp thúc đẩy phát triển nghề rừng ........................................................................... 77
3.4.5. Giải pháp kỹ thuật............................................................................................................... 77
3.4.6. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn.................................................................................. 78
3.4.7. Giải pháp về sinh kế của người dân................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 79
1. Kết luận...................................................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ được viết tắt

1

CFSA

Bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội

2


CSHT

Cơ sở hạ tầng

3

CSC

Chứng chỉ hợp đồng quản lý

4

DT

Diện tích

5

ĐLN

Đất lâm nghiệp

6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7


HGĐ,CN

Hộ gia đình, cá nhân

8

HTX

Hợp tác xã

9

ISFP

Chính sách lâm nghiệp xã hội hợp nhất

10

KHKT

Khoa học kỹ thuật

11

LTQD

Lâm trường quốc doanh

12


NN

Nông nghiệp

13

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

14

QL,BV&PTR

Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

15

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

16

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp cả nước tính đến 31/12/2015 ............................ 18
Bảng 1.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp của Việt Nam, năm 2012 .............................. 20
Bảng 2.1. Một số thông tin cơ bản về các xã khảo sát................................................................ 28
Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu khảo sát.................................................................................................... 30
Bảng 3.1. Dân số huyện Trà Bồng năm 2015 chia theo thành phần dân tộc ............................ 39
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp huyện Trà Bồng năm 2016 ................................ 43
Bảng 3.3. Kết quả giao đất và cấp GCNQSDĐ huyện Trà Bồng ............................................. 44
Bảng 3.4. Kết quả giao đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp huyện Trà Bồng đến ngày
31/12/2016..................................................................................................................................... 45
Bảng 3.5. Tham gia quản lý bảo vệ rừng tự nhiên huyện Trà Bồng tính đến 31/12/2016 ...... 46
Bảng 3.6. Sự hiểu biết của người dân về chính sách giao rừng, giao đất (tỷ lệ %) .................. 48
Bảng 3.7. Giao đất lâm nghiệp để trồng rừng tại địa bàn điều tra ............................................. 51
Bảng 3.8. So sánh một số chỉ tiêu về tài sản của hộ trước và sau khi giao đất ......................... 56
Bảng 3.9. Các loại tài sản chính trong gia đình hiện nay ........................................................... 58
Bảng 3.10. Số tháng thiếu ăn theo nhóm hộ ............................................................................... 62
Bảng 3.11. Mức độ khó khăn về nguồn vốn đầu tư theo nhóm hộ .......................................... 64
Bảng 3.12. Tình hình vay vốn ngân hàng để đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp ở các hộ điều tra
........................................................................................................................................................ 66
Bảng 3.13. Hướng ưu tiên đầu tư ở các hộ điều tra .................................................................... 67
Bảng 3.14. Số lượng đàn bò của Trà Bồng qua các năm ........................................................... 70
Bảng 3.15. So sánh cơ cấu sử dụng các loại đất trước và sau khi giao đất ............................... 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



x

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế của DFID............................................................................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Trà Bồng trong bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi.................. 32
Hình 3.2. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu............................................................................................. 33
Hình 3.3. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Trà Bồng năm 2016 ......................................... 41
Hình 3.4. Các loại tài sản chính trong gia đình hiện nay........................................................... 59
Hình 3.5. Tình hình an ninh lương thực của hộ gia đình được khảo sát ................................... 61
Hình 3.6. Đánh giá của người dân về sự thay đổi tài nguyên tại địa phương ........................... 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi phân bố dân cư, là địa bàn quy hoạch,
xây dựng và phát triển kinh tế, văn hố - xã hội, an ninh - quốc phịng.
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 33,1 triệu ha. Trong đó diện tích
đất đồi núi là 23,9 triệu ha chiếm 72,2% diện tích tự nhiên của cả nước; diện tích rừng
và đất rừng tồn quốc khoảng 14 triệu ha (chiếm 42,3 % diện tích của cả nước), độ che
phủ rừng là 40,84,7%, trong đó rừng tự nhiên còn khoảng 10,3 triệu ha và hơn 1 triệu
ha là đất trống, đồi núi trọc. Cùng với sự phát triển của xã hội vai trò của tài nguyên
đất, tài nguyên rừng cũng trở nên quan trọng hơn và đòi hỏi phải có sự quản lý, sử
dụng một cách hiệu quả bền vững. Với hơn 80% dân số sống ở miền núi, trung du (chủ
yếu là đồng bào các dân tộc) lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp.

Vì thế việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất nơng, lâm nghiệp giữ một vai trị vơ cùng
quan trọng [3].
Trước tình hình chặt phá rừng, đốt rừng lấy củi, làm nương rẫy, môi trường
sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương và biện pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý bảo vệ rừng, trong
đó cơng tác giao đất lâm nghiệp là một trong những chủ trương và biện pháp có ý
nghĩa chiến lược lâu dài. Giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một
chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện đường lối phát triển lâm
nghiệp dựa vào sức dân, sử dụng có hiệu quả đất đai tài nguyên rừng, tạo công ăn việc
làm cho nông thôn, tăng thêm sản phẩm xã hội, góp phần quan trọng bảo vệ mơi
trường sinh thái. Có thể nói giao đất sản xuất lâm nghiệp là một trong những biện pháp
then chốt để tổ chức lại sản xuất nhằm đổi mới lâm trường quốc doanh và phát triển
kinh tế hộ gia đình, cá nhân gắn với định canh, định cư. Giao đất lâm nghiệp đã
khuyến khích người dân yên tâm nhận đất rừng để thúc đẩy kinh doanh, kinh tế hộ gia
đình có điều kiện phát triển hơn. Vì thế, mọi người dân nói chung và đặc biệt người
dân miền núi rất phấn khởi thực hiện chính sách này. Giao đất lâm nghiệp đã thực sự
đi vào cuộc sống của người dân miền núi đã bao đời nay gắn bó với rừng, đã chuyển
họ từ những người phá rừng trở thành những người bảo vệ và phát triển rừng. Vì thế,
rừng ở nước ta hiện nay đang trên đà phục hồi trở lại, kinh tế - xã hội ở các vùng đồi
núi, trung du đang dần phát triển.
Thực tiễn cho thấy đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và cơng tác giao đất
lâm nghiệp đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm việc làm, nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng triển khai thực hiện

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
công tác giao đất lâm nghiệp ở mỗi địa phương lại có những thuận lợi và khó khăn

riêng, chính vì vậy mà tác động của công tác này tới sự phát triển kinh tế - xã hội ở
mỗi địa phương cũng có sự khác nhau và mang đặc thù của mỗi vùng.
Huyện Trà Bồng có diện tích đất lâm nghiệp là 32.488,57 ha, chiếm 77,1% diện
tích tự nhiên của huyện. Điều này địi hỏi Nhà nước có biện pháp quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả quỹ đất này, tránh tình trạng đất bị hủy hoại hoặc sử dụng sai mục
đích theo quy định của Nhà nước. Trong những năm qua, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế dựa trên lợi thế sẵn có, chính quyền và nhân dân huyện Trà Bồng đã triển
khai phát triển lâm nghiệp theo hướng tăng cường cơng tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ
rừng đã có, đầu tư tập trung trồng mới ở những nơi đất trống, đồi núi trọc [21].
Theo kết quả khảo sát tại các xã trên địa bàn huyện Trà Bồng cho thấy kể từ khi
triển khai công tác giao đất lâm nghiệp đến nay, đời sống của người dân huyện Trà
Bồng đã có sự chuyển biến rõ rệt. Cơng tác này đã góp phần đem lại sự thành cơng về
phát triển đất lâm nghiệp và có tác động rất lớn đến đời sống của người dân trên địa
bàn, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các nguồn sinh kế mới, các dịch vụ
xã hội cơ bản. Tuy nhiên bên cạnh đó, người dân cũng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức mới như diện tích và chất lượng đất canh tác ngày càng suy giảm, tình trạng bất
bình đẳng trong tiếp cận đất ngày càng gia tăng. Việc thiếu đất canh tác, thiếu việc làm
và bất bình đẳng trong tiếp cận đất canh tác dẫn đến tình trạng mất an ninh lương thực
nghiêm trọng, gia tăng đói nghèo và bất ổn xã hội; các giá trị văn hóa truyền thống của
cộng đồng đang bị xói mịn; tệ nạn xã hội nảy sinh gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
của người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực trạng trên cho thấy nhu cầu cần thiết phải có một nghiên cứu đánh giá chi
tiết về tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người dân, bởi mục
tiêu đề ra của công tác này là góp phần nâng cao đời sống nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo cho người dân miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và đây cũng là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Xuất
phát từ yêu cầu cấp bách về lý luận và thực tiễn, tôi nghiên cứu thực hiện đề tài:
“Đánh giá tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người dân
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục đích của đề tài

Đánh giá được tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến sinh kế của người
dân, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý đất đai và
nâng cao đời sống của người dân sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận về giao đất và giải quyết sinh
kế của người dân được giao đất lâm nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo để các nhà quản lý đưa ra những chủ trương
giao đất và biện pháp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng, phù hợp
nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất và tài nguyên rừng, đồng thời nâng cao
đời sống của người dân sống chủ yếu dựa vào rừng và đất lâm nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về giao đất
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ

hơn khái niệm giao đất: Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành
quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
1.1.1.2. Khái niệm đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Riêng đất đã giao, cho thuê để
khoanh ni, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu
chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp mà thống kê theo hiện trạng (thuộc
nhóm đất chưa sử dụng). Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
Trường hợp đất lâm nghiệp được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh dịch vụ dưới tán rừng thì ngồi việc thống kê theo mục đích lâm nghiệp
cịn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì
thống kê cả hai mục đích phụ đó).
- Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ mơi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng
ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.1.3. Khái niệm giao đất lâm nghiệp
Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài dưới hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm
nghiệp, gồm các loại đất lâm nghiệp sau: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất
rừng đặc dụng.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
1.1.1.4. Khái niệm về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Để người sử dụng đất yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất. GCNQSĐ chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sử dụng đất của chủ sử dụng. GCNQSDĐ có vai trị rất quan trọng, nó là các căn cứ để
xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân
sự về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định
nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi phạm
về đất đai.
1.1.1.5. Khái niệm sinh kế, sinh kế bền vững
Một sinh kế có thể được miêu tả như là một tập hợp các nguồn lực và khả năng
mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm
để kiếm sống cũng như đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Sinh kế có thể
được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau, theo một định nghĩa được chấp nhận
thì sinh kế bao gồm các khả năng các tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm sống.
Chamber và Conway [1992] đã chỉ ra rằng: “Một sinh kế được xem là bền vững
khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực, những cú sốc và những
khủng hoảng nhằm duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở hiện tại và trong tương lai
đồng thời không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên và các lựa chọn sinh kế mở
ra cho người khác” [Chamber and Conway, 1992].

Dựa trên cơ sở các khái niệm về sinh kế, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc
Anh (DFID) đã xây dựng nên một “Khung phân tích sinh kế”. Mục đích của Khung
phân tích này là giúp cho người sử dụng nắm được những khía cạnh khác nhau của các
loại hình sinh kế, đặc biệt là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề hay những yếu tố tạo
cơ hội trong sinh kế.
Như vậy, có ba tiêu chí để đánh giá một sinh kế có bền vững hay khơng:
- Có khả năng ứng phó và khắc phục những cú sốc, những áp lực và những
khủng hoảng;
- Duy trì hoặc nâng cao các nguồn tài sản và các hoạt động tạo ra sinh kế;
- Các sinh kế đó khơng làm tổn hại đến nguồn tài nguyên và hệ sinh thái.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

TỔN THƯƠNG

- Cú sốc
- Xu hướng
- Mùa vụ

XH

VC

TC

TN
CN


CẤU TRÚC
Ảnh hưởng
& tiếp cận

* Các cấp chính
quyền
* Khu vực

nhân
* Luật
* Chính
sách
*Văn hố
* Thể chế

Chiến
lược sinh
kế

Nhằm đạt được

Tài sản sinh kế
BỐI CẢNH

KẾT QUẢ
SINH KẾ

Cấu trúc & Tiến
trình khai triển


- Tăng thu nhập
- Nâng cao đời
sống
- Giảm khả năng
tổn thương
- Tăng cường an
ninh lương thực
- Sử dụng tài
ngun bền vững
hơn

TIẾN
TRÌNH

Hình 1.1. Khung phân tích sinh kế của DFID
Nguồn: Sustainable Livelihoods Analysis, DFID, 2003
Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực chính: (1)
Nguồn lực tự nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội; (4) Nguồn lực tài
chính; (5) Nguồn lực vật chất.
Vận dụng tiếp cận Sinh kế bền vững vào đề tài để nhìn nhận đời sống của người
dân sau công tác giao đất lâm nghiệp sẽ diễn tiến như thế nào? Liệu việc thực thi chủ
trương này có làm suy giảm các nguồn vốn của hộ gia đình hay khơng, những nguồn
vốn nào bị suy giảm, những nguồn vốn nào được nâng lên, người dân thích ứng và đối
phó như thế nào? Và quan trọng hơn là xác định được những yếu tố gây rủi ro cho sinh
kế của cộng đồng và cách thức giải quyết để đem lại sinh kế bền vững cho người dân.
1.1.2. Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới
1.1.2.1. Thái Lan
Tại Thái Lan bước sang chế độ quân chủ, Luật ruộng đất được ban hành năm
1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Luật ruộng đất đã

cơng nhận tồn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại từ cá
thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó
Chính phủ có được tồn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân dân đã trở
thành người làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật ruộng đất quy
định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó, việc thu địa tơ cao, dân
số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân hố giàu nghèo, đã dẫn đến việc
đầu tư trong nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn
trên đất tự canh. Bước sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho
thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người địa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
phương làm việc theo sự điều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo điều kiện cho
kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng đất năm 1975 quy định các điều
khoản với mục tiêu biến tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất.
Nhà nước quy định hạn mức đối với đất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn
nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến hành
trưng thu để chuyển giao cho tá điền, với mức đền bù hợp lý.
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt đầu từ
năm 1979, Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi, trong rừng dự
trữ Quốc gia. Theo chương này, mỗi mảnh đất được chia làm hai miền. Miền từ phía dưới
nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh tác nơng nghiệp, miền ở phía trên nguồn
nước thì lại hạn chế và giữ rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác mà trước đây những
người dân đã chiếm dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận
quyền hưởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nơng dân có đất được cấp giấy
chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, đến năm 1975 Cục Lâm
nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm nghiệp nhằm giải quyết
cho những hộ gia đình được ở trên đất rừng, quá trình thực hiện chương trình này đã

thành lập được 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham gia.
Chương trình làng lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi hộ gia
đình trong làng được cấp từ 2 - 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng, thừa kế, nhưng
không được bán, mua hay chuyển nhượng diện tích đất đó. Q trình sản xuất của làng
được sự hỗ trợ của Nhà nước về điều kiện cơ sở hạ tầng, tiếp thị và đào tạo nghề. Đi
cùng với chương trình này là việc thành lập các hợp tác xã nông, lâm nghiệp hoạt động
dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký
hợp đồng giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chuyên gia đánh
giá hiệu quả đầu tư trên đất được giao đó. Thái Lan tiến hành giao được trên 200.000
ha đất gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia
đình được nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách ruộng
đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân nghèo, giải
quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và giải quyết việc
làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông dân nhằm chia sẻ
quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử dụng ruộng đất. Theo dự án này Chính
Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư trong sản xuất nông nghiệp,
giải quyết việc làm cho nơng dân nghèo [19].
1.1.2.2. Philippin
Chính sách lâm nghiệp xã hội hợp nhất (ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm
dân chủ hố việc sử dụng đất rừng cơng cộng và khuyến khích việc phân chia một cách
hợp lý các lợi ích của rừng. Chương trình đã đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có chứng
chỉ hợp đồng quản lý (CSC) và bản thoả thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA): Bộ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
phận lâm nghiệp xã hội chịu trách nhiệm xử lý và phát hành chứng chỉ hợp đồng quản
lý CSC và bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội. Giấy chứng chỉ CSC do Chính

phủ cấp cho người dân sống trong rừng đã có đủ tư cách pháp nhân, được quyền sở hữu
và sử dụng mảnh đất trong khu rừng mà họ đang ở và được hưởng các thành quả trên
mảnh đất đó. Chứng chỉ CSC cho phép sử dụng diện tích thực đang ở hay canh tác
nhưng khơng được vượt quá 7 ha. Các nhà lâm nghiệp của văn phòng ở cấp huyện
được uỷ quyền cấp các CSC với diện tích dưới 5 ha, cịn diện tích từ 5 - 7 ha do giám
đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp vùng duyệt. Diện tích lớn hơn 7 ha do tổng giám
đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp phê duyệt.
Khác với giấy chứng chỉ CSC, bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA)
là một hợp đồng giữa Chính phủ và một cộng đồng hay một hiệp hội lâm nghiệp kể cả
các nhóm bộ lạc. Sự khác nhau cơ bản giữa CSC và CSFA là với CSFA đất không
được nhượng cho cá nhân mà chỉ giao cho một cộng đồng hay hiệp hội. Người được
giao đất phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu phải
trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% và sau 7 năm phải hoàn thành
trồng rừng trên diện tích được giao. CSC và CSFA có giá trị 25 năm và có thể gia hạn
thêm 25 năm nữa. Những người giữ CSC hay CSFA đều có trách nhiệm giữ gìn và bảo
vệ tài nguyên rừng trong khu vực thực hiện dự án ISFP [19].
1.1.2.3. Trung Quốc
Trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở Trung Quốc
được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai nhằm quản lý
có hiệu quả. Do vậy, q trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung Quốc đã phát triển
và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Đất canh tác được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển
đổi mục đích đất nơng nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ được dùng một nơi
làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở
hữu tập thể thì khơng được chuyển nhượng, cho th vào mục đích phi nông nghiệp.
Đối với đất lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nơng
dân trồng cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích
cộng đồng và lợi ích của người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai đoạn cải
cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nơng dân
kinh doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp để phát triển

lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp Trung
Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng".
Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy định “…xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm
cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai
thác rừng trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc tồn xã hội tham gia cơng tác lâm nghiệp,
Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hồn thành nhiệm
vụ kế hoạch của cấp mình, q trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ được khen
thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về Pháp luật,
Nghị định, Thông tư và Quy định liên quan đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
Đầu năm 1980, Trung Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng,
một trong những điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao cho
chính quyền các cấp từ TW đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận quyền chủ
đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm nghiệp đã xác
lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa lợi trên đất
mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp và lợi ích
của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi
trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng và được xử lý
theo hợp đồng.
Bên cạnh đó, q trình quy hoạch đất nơng, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ nguồn
nước, phát triển công nghiệp, dân số và giao thơng nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền
núi được Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng bước đưa sản xuất lâm
nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt
đầu từ năm 1987, Nhà nước đã thực hiện chương trình giúp đỡ nhân dân thốt khỏi nghèo
nàn trong những huyện nghèo, có thu nhập bình quân đầu người dưới 200 nhân dân tệ.

Các huyện nghèo ở miền núi là đối tượng quan trọng thích hợp để phát triển lâm nghiệp.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa dạng,
sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ. Từ đó các trại rừng kinh doanh hình thành bước
đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được coi như cơng nghiệp có chu kỳ dài
nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống cát bay.
- Mỗi năm Chính Phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn đất
phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nơng, lâm nghiệp [19].
1.1.2.4. Đài Loan
Chính phủ Đài Loan tiến hành cải cách ruộng đất theo phương pháp hồ bình,
thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng" từng bước theo phương thức thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
Quá trình cải cách ruộng đất của Đài Loan được thực hiện theo từng giai đoạn
phát triển của từng thời kỳ mà họ có những chính sách điều chỉnh cụ thể cho phù hợp
với từng thời kỳ đó:
- Bắt đầu từ 1949 và đến nay họ đã tiến hành giảm địa tô để giảm gánh nặng về
kinh tế cho nơng dân đó là: Giảm tơ 37,5%, thực hiện với tính tốn rằng 25% sản
lượng nơng nghiệp là dùng cho chi phí sản xuất, phần thặng dư (75%) được chia đôi
cho tá điền và địa chủ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
- Sau khi hồn thành việc giảm tơ, đến năm 1951 họ có chính sách bán đất cơng
cho nơng dân với giá bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất và thanh tốn
trong 10 năm. Nơng dân cũng có thể thanh tốn sớm hơn nếu muốn, từ đó Nhà nước
lập được quỹ cải cách ruộng đất.
- Đến năm 1953 họ tiếp tục cải cách ruộng đất đó là chính sách cho người cày

có ruộng. Địa chủ được giữ lại 3 ha lúa nước và 6 ha đất màu, cịn số diện tích dư thừa
cịn lại thì Nhà nước sẽ tiến hành trưng mua và bán lại cho nông dân. Giá trưng mua và
giá bán lại đều bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất, tính theo sản phẩm thu
được sau sản xuất (bằng gạo) để không chịu ảnh hưởng của lạm phát và được thanh
toán 20 lần trong 10 năm, giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng đất được cấp ngay sau
lần thanh toán đầu tiên. Địa chủ được nhận 70% bằng trái phiếu đất đai để lấy hiện vật
(gạo hoặc khoai lang) với lãi suất 4%/năm, 30% còn lại được chuyển thành cổ phần
của doanh nghiệp Nhà nước (công ty phát triển nông - lâm nghiệp, công ty giấy và bột
giấy, công ty công nghiệp mỏ và công ty xi măng). Kết quả là 139.250 ha đã được bán
cho 194.820 hộ nông dân và 4 công ty của Nhà nước đã được bán cho các địa chủ.
Trong nông nghiệp, ngay những năm 50, kinh tế trang trại được hình thành và
được Nhà nước tạo điều kiện cho mơ hình kinh tế trang trại ở nơng thơn được phát
triển, thơng qua các biện pháp tích cực để hiện đại hố nơng nghiệp. Ở các làng xã, các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được mở mang.
Trong quá trình cơng nghiệp hố nơng thơn, cơng nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút lao động địa
phương, tạo nhiều việc làm mới. Cơng nghiệp hố nơng thơn ở Đài Loan đã thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao động nơng nghiệp chiếm 56,1%,
lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992, các
chỉ số đó là 12,9%; 40,2% và 46,9%) [28].
1.1.2.5. Nga
Nước Nga có khoảng 10 triệu hộ gia đình đang sở hữu và sử dụng một số lượng
lớn diện tích đất lâm nghiệp, đất vườn và đất thuộc trang trại gia đình; gần 12 triệu
nơng dân đang sở hữu đất dưới hình thức cổ phần với mức cổ phần trung bình là 10 ha
và cịn có nhiều hình thức sử dụng, sở hữu khác như thuê đất, sử dụng đất thừa kế.
Hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ở Nga (trước đây là Liên Xô) đã trải qua
những thời kỳ lịch sử phát triển qua 4 giai đoạn: Trước cách mạng tháng 10 năm 1917;
Từ 1918 đến 1987; Cải cách nông nghiệp trong thời kỳ cải tổ và Cuộc cải cách nông
nghiệp và đất đai của Liên bang Nga từ năm 1990 đến nay.
Từ năm 1990 đến nay, sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, Liên bang Nga đã xây

dựng Hiến pháp mới và thông qua Luật Đất đai năm 1990. Cơ sở của luật này là xem
xét hình thức sở hữu tư nhân về đất đai, trong đó vấn đề quan trọng nhất là người chủ
đất có thể để lại quyền thừa kế và những quyền của chủ đất phần lớn có những điểm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
chung về quyền sở hữu đất đai; vấn đề cho thuê đất, hình thức cho thuê đất trong nền
kinh tế thị trường theo các hợp đồng. Nổi bật nhất là lần đầu tiên trong Hiến pháp Liên
bang Nga đề cập đến quyền sở hữu tư nhân về đất đai.
Ở nước Nga hiện nay thực hiện chế độ sở hữu nhà nước và thị chính về đất đai
xuất phát từ tình hình sau khi Liên Xơ tan rã, các vùng tự trị đều địi quyền sở hữu đất
đai của mình, đồng thời 28 dân tộc trong Liên bang Nga cũng đòi có quyền đối với đất
đai, tiếp đó là các vùng tự trị và các thị chính (bao gồm các thành phố, các quận trong
thành phố, các thị trấn, thị xã, các khu dân cư nơng thơn) cũng địi có quyền với đất đai
theo chế độ “tự trị tại chỗ”. Từ đó, Luật Đất đai Liên bang Nga (năm 1991) khẳng định
sở hữu nhà nước với các nước Cộng hòa thuộc Liên bang đối với đất đai là một trong
những biện pháp quản lý Nhà nước để điều tiết các quan hệ đất đai, tiếp đó là sự phân
cấp cho các vùng, các thị chính quản lý đất đai theo pháp luật bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng đất và quyền định đoạt.
Ở nước Nga đang thực hiện chế độ sở hữu tư nhân về đất đai đi đôi với nghĩa vụ
của cá nhân. Quyền sở hữu tư nhân về đất đai bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và định đoạt, trong đó quyền chiếm hữu có liên quan chặt chẽ với các quyền khác
nhằm khai thác triệt để việc sinh lợi của đất để phục vụ yêu cầu xã hội và cá nhân, nay
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật nghiêm cấm sử dụng
đất nơng nghiệp hoặc đất phịng hộ vào việc xây dựng khách sạn hoặc các cơng trình
phục vụ kinh doanh. Pháp luật cho phép chủ sở hữu đất đai được quyền bán, chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế .
Nhìn chung, pháp luật và chính sách đất đai của Liên bang Nga hiện nay là biện

pháp quản lý đất đai mang đặc trưng cho sự thay đổi của hệ thống chính trị thuộc chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô trước đây. Bên cạnh những mặt mạnh cịn có những mặt
yếu; bên cạnh những điều hợp lý, cịn có những điều chưa hợp lý [28].
1.1.2.6. Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hịa Pháp được xây dựng trên một số
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai
và hình thành các cơng cụ quản lý đất đai. Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt không gian
công cộng và không gian tư nhân.
Không gian công cộng bao gồm đất đai và tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước
và của tập thể địa phương. Tài sản cơng cộng được đảm bảo lợi ích cơng cộng có đặc
điểm là khơng thể chuyển nhượng (khơng được mua và bán) và không thể mất hiệu lực.
Không gian công cộng cùng với các vật kiến trúc xây dựng và các thiết bị (công sở,
trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, nhà bảo tàng..) làm cho đất đai có giá trị sử dụng
thuận tiện và ở đơ thị đó là đất xây dựng. Ở Pháp lợi ích cơng cộng được ưu tiên, có thể
hạn chế lợi ích riêng tư.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tư nhân và đảm bảo lợi
ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, khơng ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích cơng cộng
mới có thể u cầu lợi ích tư nhân nhường bước và trong trường hợp đó lợi ích cơng
cộng phải thực hiện bồi thường thiệt hại một cách công bằng và tiên quyết đối với lợi
ích tư nhân.
Ở Pháp có chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại nông, lâm
sản thuộc cộng đồng Châu Âu. Luật quy định những điểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải

xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Tuy nhiên chỉ làm nhà cho bản thân gia đình
mình và nghiêm cấm xây nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
- Từ năm 1993, các bất động sản dùng cho nông, lâm nghiệp được hưởng quy chế
miễn giảm. Miễn giảm đương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số đất đai chuyên
dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm thuế đối với đất đai mới
giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối đa là 8 năm và cho đất trồng các
loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ đất đai bằng cách xác định các chủ đất có nhiều mảnh
đất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ đất trong vịng 2-3 năm để thu thập số
liệu, đàm phán với chủ đất để tiến hành chuyển đổi đất đai, tạo điều kiện tập trung các
thửa đất lớn, thực hiện tích tụ đất đai.
- Việc bán đất nông, lâm nghiệp hay đất đô thị đều phải nộp thuế và thuế trước bạ
là 10%. Đất này được ưu tiên bán cho những người láng giềng để tạo ra thửa đất có
diện tích lớn hơn. Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua. Muốn bán đất phải xin phép và khi được phép thì phải ưu tiên bán cho người đang
thuê đất. Khi họ không mua mới được bán cho người khác.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát các hoạt động mua –
bán – chuyển nhượng đất đai theo hướng hạn chế việc mua bán đất. Cơ quan giám sát
đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia mua đất. Chẳng hạn, nếu người
A muốn bán đất cho người B thì cơ quan này can thiệp bằng giải pháp kinh tế. Nếu
người B khơng đủ điều kiện mua thì cơ quan này mua để tặng quỹ đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Mức phí chuyển đổi đất đai là 1000/Fr/ha (kể cả lập bản đồ đàm phán). Văn tự
chuyển đổi chủ sở hữu đất đai do Tịa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì người dân phải nộp 30% chi
phí cho các cơng trình hạ tầng, phần cịn lại 70% thì trước đây 10 năm do Chính phủ
chi, nay chuyển về kinh phí địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13
Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy định của
các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch vùng
lãnh thổ và đầu tư phát triển [28].
1.1.2.7. Mỹ
Mỹ là một nước phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Đến nay, Mỹ đã hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ và hồn thiện hồ sơ địa
chính. Nước Mỹ đó xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ
trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin về biến động đất đai một
cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Cơng tác cấp GCNQSDĐ tại Mỹ sớm
được hồn thiện. Đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ
phát triển ổn định.
* Nhận xét và đánh giá chung
Pháp luật và chính sách đất đai của các nước trên thế giới có những nét đặc
trưng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn đất canh tác, có chế độ khuyến
khích và bảo hộ đất nông, lâm nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế, kéo dài thời
gian sử dụng, khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai; nghiêm ngặt thực hiện quy
hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nước coi quy hoạch sử dụng đất đai là động
lực của sự phát triển. Ngày nay, pháp luật và chính sách đất đai của nhiều nước có xu
hướng tăng nhanh sự can thiệp của Nhà nước đối với các quan hệ đất đai, trước hết là
quan hệ sở hữu dù đó là sở hữu của Nhà nước, của tư nhân, của toàn xã hội hay của tập
thể quần chúng lao động.
Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ sở hữu là các Nhà nước có xu hướng mở
rộng phạm vi quản lý Nhà nước về đất đai bằng cách trưng thu, trưng mua, khuyến
khích tập trung đất đai và khi tư nhân khơng có điều kiện tập trung đất đai thì Nhà nước
đứng ra mua. Nhưng quan trọng nhất vẫn là sự thay đổi xu hướng nhận thức về đất đai
mà trên thực tế nhiều nước trong nhiều năm qua đã bỏ qua đó là hiểu được bản chất của
các quá trình khác nhau khi đất đai được tham gia như một đối tượng sở hữu và được
xem xét như một thành phần kinh tế; khẳng định được khái niệm về sự ưu việt lớn của

nơng, lâm nghiệp địi hỏi sự thống nhất về an tồn diện tích đất canh tác và cuối cùng
điều quan trọng nhất không phải là các vấn đề về sở hữu, mà là quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai [28].
1.1.3. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị…về giao đất
giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất lâm nghiệp,
từng bước ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc phịng. Với mục đích trao quyền quản
lý và sử dụng lâu dài về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Nhằm tạo cơ
sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử
dụng và kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún đất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
đai, tạo điều kiện tích tụ đất đai phù hợp, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển theo
hướng sản xuất hàng hố, thâm canh đất đai, đa dạng hóa cây trồng, sử dụng và bảo vệ
tốt tài nguyên môi trường theo hướng một nền lâm nghiệp bền vững.
1.1.3.1. Giai đoạn 1945-1986
Trong giai đoạn này, chính quyền cách mạng mới giành thắng lợi, Đảng ta chủ
trương từng bước giảm bớt sự bóc lột của giai cấp địa chủ, phú nơng đối với nông dân
nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và động viên nhân dân phát triển sản xuất, phục
vụ kháng chiến. Chính sách đất đai của Nhà nước trong giai đoạn này hướng tới mục
đích cải cách ruộng đất để phân phối lại ruộng đất cho nông dân.
Trước cải cách ruộng đất (năm 1954 ở miền Bắc) Việt Nam chưa có hình thức sở
hữu Nhà nước về rừng. Rừng và đất rừng lúc đó thuộc sở hữu tư nhân và cộng đồng
thơn bản. Hình thức quản lý tư nhân và cộng đồng cùng với nguồn tài nguyên rừng lúc
đó cịn dồi dào, nhu cầu của con người chưa vượt quá sự tái tạo của rừng nên độ che
phủ rừng của Việt Nam chiếm tới 43%. Trong thời kỳ này, hình thức quản lý rừng cộng
đồng phổ biến ở hầu khắp các thôn bản miền núi.

Sau cải cách ruộng đất thì quản lý rừng nhà nước là phổ biến, rừng được giao
cho các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thông qua các
hợp tác xã (HTX).
Đặc trưng cơ bản của chính sách ruộng đất trong thời kỳ này là: khai hoang, vỡ
hoá, tận dụng diện tích đất đai để sản xuất nơng nghiệp; tịch thu ruộng đất của thực
dân, việt gian, địa chủ, phong kiến chia cho dân nghèo; chia ruộng đất vắng chủ cho
nông dân.
Từ sau 1968, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế quản lý kế hoạch tập
trung. Về khung pháp lý quản lý đất đai và giao đất lâm nghiệp, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách liên quan đến quản lý đất đai, đặc biệt Quyết định số 184/HĐBT ngày
06/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh giao đất giao rừng cho tập thể và
nhân dân trồng cây gây rừng.
Tại các cấp địa phuơng chuyển biến đầu tiên là các hợp tác xã bắt đầu tham gia
vào hoạt động lâm nghiệp nhờ chính sách của Nhà nước về giao đất giao rừng cho
HTX. Hoạt động của HTX vào nghề rừng có 3 loại hình:
- Hợp tác xã quản lý rừng: Tại trung du và miền núi phía bắc, đối với những tỉnh
có tiềm năng sản xuất tốt, có thị trường tiêu thụ sản phẩm và có thể đảm bảo tự cung
cấp lương thực thì các HTX ở đây trực tiếp sản xuất và quản lý và sử dụng rừng. Ví dụ
như: các tỉnh Hà Tun và Hồng Liên Sơn cũ chuyên sản xuất nguyên liệu giấy;
Quảng Ninh và Hà Bắc cũ chuyên sản xuất gỗ trụ mỏ, cịn Thanh Hố chun sản xuất
tre luồng. Tuy nhiên, chủ trương giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh
(như Hợp tác xã) vẫn còn mới mẻ, chưa thực sự đi vào cuộc sống nên số lượng các
HTX tham gia vào nhóm này khơng nhiều. Ví dụ, tỉnh Quảng Ninh chỉ có 28 trong số
93 HTX; Lạng Sơn có 29 trong số 200.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
- Hợp tác xã làm việc theo hợp đồng: Các HTX loại này mặc dù được giao đất

giao rừng nhưng chưa đảm bảo tự kinh doanh nên phải hợp đồng làm khoán trồng rừng
hoặc khai thác lâm sản cho LTQD trên diện tích đất và rừng được giao. Ví dụ như:
huyện Bạch Thông (Bắc Thái), một số huyện ở các tỉnh Quảng Ninh và Nghệ Tĩnh.
Lâm trường quốc doanh chịu trách nhiệm cung cấp giống cây trồng, tiền công, đầu tư
sản xuất…Sau khi trồng, các HTX phải chịu trách nhiệm bảo vệ và quản lý rừng trồng.
Nhìn chung, rừng được bảo vệ tốt hơn trước.
- Các Hợp tác xã tham gia khai thác rừng tự nhiên: Các HTX thuộc loại này
thường đã nhận đất nhận rừng nhưng chỉ đơn thuần để giữ rừng, khai thác gỗ, củi và
các lâm đặc sản khác, đặc biệt vào những năm thiếu lương thực.
Trong giai đoạn 1968-1986, ngành Lâm nghiệp đã quy hoạch lại đất lâm nghiệp
thành 3 loại rừng: Rừng đặc dụng, Rừng phòng hộ, Rừng sản xuất. Hệ thống các LTQD
đã được tổ chức lại vào năm 1985 và diện tích họ trực tiếp quản lý cũng đã giảm xuống.
Các lâm trường tiến hành rà soát lại quỹ đất và bàn giao lại cho chính quyền xã để giao
cho các hộ gia đình.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao trong thời kỳ 1968-1986 là 4,5 triệu ha,
trong đó có 1,8 triệu ha đất có rừng và 2,7 triệu ha đất trống đồi trọc. Các đối tượng
nhận đất lâm nghiệp là 5.722 hợp tác xã và các tổ sản xuất tại 2.271 xã, 610 đơn vị
khác và trường học, 349.750 hộ gia đình [1].
1.1.3.2. Giai đoạn từ 1986-1994
* Ở Trung ương:
Thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
năm 1986; thay đổi hệ thống kế hoạch hoá tập trung thành nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần do Nhà nước lãnh đạo theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, chính sách
đổi mới dần được điều chỉnh.
Tuy nhiên, trên thực tế quá trình đổi mới bắt đầu sớm hơn nhiều. Năm 1981, Ban
chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 100/CT-TW mở rộng khốn sản
phẩm đến nhóm và người lao động mà thực chất là khốn đến hộ gia đình sản xuất
nông nghiệp. Tiếp theo Chỉ thị 100/CT-TW, để tăng vai trị kinh tế của hộ gia đình
nơng dân, Bộ Chính Trị đã đề ra Nghị Quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
với nội dung cơ bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng

lao động, đất đai, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ. Quốc hội và Chính phủ đã
ban hành các luật và các chính sách về lâm nghiệp:
- Luật bảo vệ và phát triển Rừng được ban hành năm 1991 đã đưa ra khn khổ
ban đầu về các chính sách liên quan đến vấn đề giao đất lâm nghiệp cho các đối tượng
để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phát triển lâm nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×