Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp tịnh phong và quảng phú, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng, kết quả,
thơng tin trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
Các số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn do tôi tự tìm hiểu chưa từng được cơng bố ở bất kỳ
cơng trình nào, nếu có kế thừa kết quả nghiên cứu của
người khác thì đều đã được trích dẫn rõ nguồn gốc.

Huế, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Võ Đình Nhuận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tơi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của q thầy cơ Trường
Đại học Nơng Lâm Huế.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thanh Bồn
đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến q thầy cơ phịng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tài
nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp của Trường Đại học Nơng Lâm Huế đã tận


tình dạy bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi gặp gỡ, điều tra khảo sát, thu thập số liệu
và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.

Huế, tháng 8 năm 2015
Học viên

Võ Đình Nhuận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
2.3. Yêu cầu .....................................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................8
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................10
1.2.1. Các chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
một số nước trên thế giới ...............................................................................................10
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ..................................16
1.2.3. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam................35
1.2.4. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ngãi ......40
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................41
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................41

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................41
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...................................................41
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..............................................................42
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .....................................42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................43
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN KCN TỊNH PHONG, HUYỆN SƠN TỊNH VÀ KCN QUẢNG
PHÚ, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ............................................................................43

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi .............................................43
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ................................49
3.2. Q TRÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI KCN TỊNH PHONG VÀ QUẢNG PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI ......57
3.2.1. Khu công nghiệp Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh ..................................................57
3.2.2. Khu công nghiệp Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi ........................................64
3.2.3. Tổng hợp quan điểm của người dân có đất bị thu hồi đối với mức bồi thường, hỗ
trợ tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú .........................................................................76
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI KCN TỊNH PHONG VÀ QUẢNG PHÚ.............................................79
3.3.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường đất.......................................................79
3.3.2. Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất cịn lại ...................................83
3.3.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản ..................................................................85
3.3.4. Chính sách hỗ trợ, tái định cư..............................................................................88
3.3.5. Đánh giá chung ....................................................................................................92
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIỀN ĐỘ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KHU CỘNG NGHIỆP TỊNH PHONG VÀ QUẢNG
PHÚ TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................95
3.4.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ...........................................95
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101
PHỤ LỤC ....................................................................................................................105

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng Phát triển châu Á

BHK

: Đất bằng hàng năm khác

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CNQSDĐ

: Chứng nhận quyền sử dụng đất

FDI

: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX


: Giá trị sản xuất

GDP

: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

HĐND&UBND

: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

HNK

: Hàng năm khác

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

KCN

: Khu công nghiệp

LNK

: Lâu năm khác

MTV

: Một thành viên


NXB

: Nhà xuất bản

ODT

: Đất ở đô thị

PLĐĐ

: Pháp Luật Đất đai

TĐC

: Tái định cư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng Thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế (GDP) theo ngành và lĩnh vực của các năm (2001 - 2010) ..50
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất cơng nghiệp theo gía so sánh năm 1994 ..............................51
Bảng 3.3. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh .............59
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất ................................................63
Bảng 3.5. Giá đất nơng nghiệp để tính tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án Đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật lô C8, C9 KCN Tịnh Phong ......................................................63
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí các khoản hỗ trợ .............................................................64
Bảng 3.7. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất KCN Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi ...65
Bảng 3.8. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất phần diện tích cịn lại...................................66
Bảng 3.9. Giá đất ở để tính tiền bồi thường dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Đường vào KCN Quảng Phú (Tuyến số 2) ...................................................................73
Bảng 3.10. Giá đất nơng nghiệp để tính tiền bồi thường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật Đường vào KCN Quảng Phú (Tuyến số 2).........................................73
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát thu thập ý kiến của người dân tại KCN Tịnh Phong và
Quảng Phú đối với đơn giá bồi thường về đất ...............................................................77
Bảng 3.12. Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, mức hỗ trợ và bố trí đất TĐC ....78
Bảng 3.13. Tổng hợp đánh giá về việc làm, thu nhập của người dân tại KCN Tịnh
Phong và Quảng Phú .....................................................................................................79
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
lô C8, C9 KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh và dự án Đường vào KCN Quảng Phú
(Tuyến số 2), thành phố Quảng Ngãi ............................................................................91
Bảng 3.15. Đánh giá chung thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại KCN
Tịnh Phong và Quảng Phú .............................................................................................93

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Quảng Ngãi .........................................................................43
Hình 3.2. Họa đồ vị trí, sơ đồ liên hệ vùng các KCN tỉnh, khu kinh tế Dung Quất .....57
Hình 3.3. Thu nhỏ bản đồ quy hoạch chi tiết KCN Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh .......60
Hình 3.4. Thu nhỏ bản đồ hiện trạng sử dụng đất KCN Tịnh Phong năm 2012..........62
Hình 3.5. Thu nhỏ bản đồ quy hoạch KCN Quảng Phú ................................................68
Hình 3.6. Thu nhỏ bản đồ hiện trạng sử dụng đất KCN Quảng Phú .............................69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng và khai
thác một cách hiệu quả nhất để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Nhà nước thực hiện giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sử dụng để ở, sinh hoạt và giao đất cho
các cơ quan, tổ chức để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng, phát triển kinh tế theo chiến lượt, kế hoạch và
mục tiêu theo quản lý phát triển đất nước; nên hầu hết diện tích đất của quốc gia được
đưa vào sử dụng để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và quốc phịng,
an ninh. Trong q trình xây dựng quốc phòng, an ninh bảo vệ tổ quốc, cũng cố phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện điều chỉnh
lại việc sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất,
nhu cầu sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng của đất nước thông qua phương thức thu hồi đất,

thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và được
thể chế vào Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, Chính phủ ban hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 1997 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất; Nghị định này thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998, quy định tồn diện, đầy đủ, cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Theo đó, Chính phủ tiếp tục sửa đổi, bổ sung thêm chính sách bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất tại các Nghị định: Số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng rất nhạy cảm,
phức tạp, kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều tỉnh, thành phố, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất, đến hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, ảnh hưởng đến lợi ích
của nhà nước, chủ đầu tư dự án. Ngun nhân gây nên tình trạng này ngồi vấn đề giá
đất tính tiền bồi thường chưa hợp lý, cịn ngun nhân quan trọng là do chính sách về
thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn nhiều bất cập. Việc thu hồi đất,
bồi thường ít nhiều chưa gắn với tái định cư, công tác tái định cư chưa được chuẩn bị
chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân sinh hoạt tại nơi ở mới; chưa hỗ
trợ, việc làm, dạy nghề cho người lao động, việc bồi thường thực hiện dưới hình thức
chủ yếu bằng tiền nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, khơng chuyển đổi nghề
nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi tái định cư là vấn đề bức xúc diễn
ra ở nhiều tỉnh, thành phố, làm ảnh hưởng chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Tỉnh Quảng Ngãi là địa bàn trong thời gian qua có nhiều dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, khu đô thị, thương mại - dịch vụ, khu công nghiệp, khu kinh
tế Dung Quất và một số dự án khác. Trong đó, có nhiều dự án mà việc thực hiện

công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bị kéo dài, còn nhiều bất cập.
Để tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại KCN Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi, đưa ra các giải pháp khắc
phục những tồn tại, góp phần làm cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày một
tốt hơn, đẩy nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng và cũng cố lòng tin của người dân
vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tôi thực hiện
đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp
Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công
nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất các giải pháp
khắc phục những tồn tại, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thực hiện
tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt hiệu quả cao trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích quá trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu
công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại của việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong
và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.
2.3. Yêu cầu
Vận dụng các quy định của nhà nước để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất.
Các tài liệu điều tra, thu thập phản ánh đúng q trình thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các cơ sở lý luận, khoa học để các cơ

quan quản lý nhà nước hoạch định các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

góp phần thúc đẩy nhanh việc thực hiện giải phóng mặt bằng tại khu công nghiệp
Tịnh Phong và Quảng Phú nói riêng, tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đẩy nhanh cơng tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần áp dụng cho công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại các dự án khác trên địa bàn tỉnh nếu có điều kiện tương tự.
Những kết quả của đề tài còn có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các
chuyên đề có liên quan về sau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bất động sản
Bất động sản là tài sản không thể di dời được, bao gồm:
- Đất đai.
- Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền đất đai kể cả các tài sản gắn liền nhà ở,

cơng trình xây dựng đó.
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai.
- Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, tuy nó khơng thể di chuyển được nhưng
có thể đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với
hoạt động kinh tế - xã hội. Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần
quy định rõ ràng, cụ thể để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đẩy nhanh
tiến độ.
1.1.1.2. Giá đất
Giá cả được xác định trên thị trường thể hiện bằng tiền và chính sự khơng ổn
định của đồng tiền dẫn đến giá cả không ổn định nên thường định giá theo thời gian và
giá cũng có giá trị theo thời gian.
Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản
lý của nhà nước. Hay nói cách khác, giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và
người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự
công bằng trong phân phối đất đai để người sử dụng thực hiện theo nghĩa vụ của mình
và nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch sử dụng đất và pháp luật.
Giá đất là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ chủ quyền sử
dụng đất và là căn cứ tính toán giá trị thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá
trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi và tính thuế đất.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm
theo quy định của Chính phủ; khơng bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích
sử dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5


Theo Giáo sư Đặng Hùng Võ - nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho biết mức giá này thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Mức giá cao nhất mà
người bị thu hồi đất được trả chỉ bằng khoảng 70 - 80% giá thực tế.
Trong thực tế thì ln ln tồn tại hai loại giá: Giá đất do nhà nước quy định và
giá thị trường. Giá thị trường thì ln cao hơn giá nhà nước, mức độ chênh lệch giữa
hai loại giá này xa hơn nếu đó là ở khu vực đơ thị - nơi mà thị trường bất động sản
phát triển. Như vậy, giá đất do nhà nước quy định để tính giá đất bồi thường, bồi
thường thiệt hại càng sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thực tế địa
phương thì cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường và bố trí tái định cư càng nhanh
gọn và hiệu quả.
1.1.1.3. Định giá đất
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Định giá đất giúp cho nhà nước có điều kiện nắm chắc để quản lý và điều tiết thị
trường bất động sản, hướng thị trường bất động sản hoạt động tích cực lành mạnh.
Ngồi ra cịn tăng thu ngân sách cho nhà nước, có điều kiện để thực hiện cơng bằng,
hợp lý về quyền và nghĩa vụ đối với mọi người sử dụng đất. Vì vậy, việc xây dựng
một hệ thống giá đất thống nhất, đồng bộ và sát với giá thực tế hơn là rất cần thiết để
bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
1.1.1.4. Bồi thường
Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường
hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra; giá trị bồi thường thiệt hại
bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có
hành vi vi phạm.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai
thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị

định số 151/TTg ngày 14 tháng 01 năm 1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ
tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người
có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thơng tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm
1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa,
đất đai, cây cối lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế
mở rộng thành phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 quy định về đền bù thiệt hại đất
nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi
thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng
trong Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm
1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ
ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Tuy nhiên, khi Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật
ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm
2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết

khiếu nại về đất đai.
Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước và người được giao đất, thuê đất, người bị thu hồi đất.
Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng
hoá trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, nhưng đồng
thời phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa
giữa các đối tượng tham gia [23].
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi loại đất
nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất (là số tiền tính
trên một đơn vị diện tích đất do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao
dịch về quyền sử dụng đất) tại thời điểm có quyết định thu hồi [27].
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì
vậy, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản.
Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi
theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa thực tế đo đạc
diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất.
Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà
nước thu hồi gồm: Nhà, các cơng trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, cơng
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi.

Theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
người bị thu hồi đất” [27].
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây:
- Bồi thường là trách nhiệm của nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của nhà nước gây ra.
- Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của nhà nước gây
ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là nhà
nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi
ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của nhà nước gây ra.
- Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về
tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do nhà nước quy định tại thời điểm
thu hồi đất.
- Người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất
phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
- Người bị nhà nước thu hồi khơng chỉ được bồi thường về đất mà cịn được bồi
thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
của nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.1.5. Hỗ trợ
Theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” [27].
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước và
biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của nhà nước ta, nhằm hỗ trợ, chia sẻ
khó khăn với người bị thu hồi đất và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Tùy từng loại đất thu hồi, nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp để đảm bảo cho
người dân có đất thu hồi có cuộc sống ổn định bằng hoặc tốt hơn trước khi thu hồi đất.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.1.1.6. Tái định cư
Về khái niệm tái định cư thì Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành không đề cập cụ thể về khái niệm này. Hay nói cách khác, pháp Luật Đất đai hiện
hành chỉ đề cập đến thuật ngữ tái định cư mà khơng giải thích cụ thể nội hàm của khái
niệm “tái định cư” là gì ?
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì tái định cư được giải
thích là: Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này
mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau [16].
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng việc giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Như vậy có thể nói rằng: Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở
mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường
bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị nhà nước
thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
Tái định cư có hai hình thức: Tái định cư tự nguyện và tái định cư bắt buộc.
Tái định cư tự nguyện là những người di chuyển một cách tự nguyện, muốn tìm
những cơ hội mới; tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển [29].
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở
vật chất, tinh thần tại đó. Vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu
về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Việt Nam đang ở trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì cơng
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng là một phần không thể
xem nhẹ của nội dung phát triển, bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự
án trong tiến trình chỉnh trang đô thị, phát triển các khu công nghiệp và xây dựng đất
nước. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức một cách chặt
chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính cơng bằng, hợp lý, hài hịa giữa lợi ích
của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn
định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung và về đạo lý thì
cần phải xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với
điều kiện sống trước khi di dời. Ngồi ra cịn phải quan tâm đến tập quán sản xuất,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

phong tục xã hội từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Có như vậy mới hạn
chế được khiếu kiện của nhân dân, đặc biệt là khiếu kiện kéo dài, giúp cho cơng tác giải
phóng mặt bằng được dễ dàng hơn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng mang tính
nhạy cảm, đa dạng và phức tạp.
- Tính nhạy cảm: Khi các quy luật sản xuất hàng hóa thay đổi (đất đai, vật liệu
xây dựng, các hàng hóa khác) thì địi hỏi các văn bản pháp luật về đất đai có liên quan
đến công tác giải tỏa bồi thường phải thay đổi theo để phù hợp.
- Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên nhiều vùng lãnh thổ khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định. Tuỳ theo từng vùng, từng địa
phương mà khung giá do nhà nước ban hành phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để giải phóng mặt bằng là rất khác nhau. Tuỳ theo từng dự án mà chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cũng rất khác nhau. Tất

cả các đặc điểm trên làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng
mặt bằng đã mang tính đa dạng rõ rệt.
- Tính phức tạp: Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt
bằng mang tính phức tạp, do các đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
giải phóng mặt bằng phải áp dụng nhiều văn bản pháp luật, phải thông qua nhiều cấp,
nhiều ban ngành, để kiểm tra, thẩm định, phê duyệt.
Thứ hai, khó khăn phức tạp trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi
thường, vì do nguồn gốc đất đai rất khác nhau, giấy tờ về nguồn sử dụng còn thiếu,
hoặc khơng chính xác.
Thứ ba, do q trình phát triển của nền kinh tế, làm cho giá đất ngày càng tăng,
giá cả trên thị trường không ngừng biến động và giá bồi thường ở mỗi thời điểm là
khác nhau. Điều này làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng
mặt bằng gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, do dân số ngày càng tăng, nên nhu cầu đất cần cho sự phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, đường sá tăng lên, buộc nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện các
dự án phát triển. Trong khi đó, trình độ dân trí của người dân ở một số vùng cịn thấp,
nên q trình giải phóng mặt bằng ở những nơi ấy rất phức tạp. Mặt khác, cây trồng và
vật nuôi cũng đa dạng, không có sự thống nhất một số loại cây trồng, vật ni nhất
định, nên rất khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường cho người dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Các chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của một số nước trên thế giới
Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là hạn chế đến

mức tối đa việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là
khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, trên cơ sở tính
tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu
hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất, đặc
biệt ở các nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nơng nghiệp thì đó là
vấn đề sống cịn của họ. Sau đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng.
1.2.1.1. Trung Quốc
Theo quy định của pháp Luật Trung Quốc, khi nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: Tiền bồi thường đất đai, tiền bồi thường hoa màu trên đất,
tiền trợ cấp về tái định cư. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định
cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với
hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá
cả hiện tại [47].
Mức bồi thường để giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo
cho người dân có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho các Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ
chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng
giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản như sau: Một là giá
cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; hai là giá đất tiêu
chuẩn; ba là trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở [46].
Việc bồi thường nhà ở cho người dân ở thành thị khác với việc bồi thường cho
dân ở nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà của người dân ở thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính,
với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh
giá, xác định giá; với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức

rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: Tiền
bồi thường về sử dụng đất; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành cơng nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do:
- Đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt
động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
- Năng lực và thể chế của cấp chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền
cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực hiện chương trình bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Quyền sở hữu đất đai tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền bồi thường về đất đai bị mất
không trả cho từng người dân mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất
mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính
quyền thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các người dân bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm;
tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây
xong nhà tái định cư [29].
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q trình đơ
thị hóa diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc
trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng.000. các cơng trình cơng cộng, an

ninh quốc phịng. Luật này đã quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập và phê duyệt dự án, lên
kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và còn quy định thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận
tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án [47].
Thành cơng trong cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan được dựa
trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Về giá đất làm căn cứ để tính bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản; việc
bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
- Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu bố trí đất tái định cư, cho nên họ chủ động được công
tác này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

- Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng phải di dời được thực hiện rất
tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
- Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,
cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1.2.1.3. Inđônêxia
Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã
hội ở Inđênêxia từ trước đến nay vẫn bị coi là sự “hi sinh” mà một số người dân phải
chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới
hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số

ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường, tái định cư đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã
hội, mơi trường trong q trình thu hồi đất và di chuyển dân, mặt khác từ thực tế khách
quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về
quyền lợi và phúc lợi cho họ. Vì vậy, tái định cư ngày nay được xem là chương trình
phát triển của quốc gia; kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính
sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí
phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong q trình thực hiện
chính sách tái định cư có thể lớn hơn rất nhiều chi phí tái định cư đúng đắn. Hơn nữa,
những người bị bần cùng hóa, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt
quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong
việc di dân tái định cư, cộng với việc khôi phục thỏa đáng cho những người bị ảnh
hưởng, ngồi việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, cịn đảm bảo tính cơng bằng đối với
họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Tái
định cư được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và
những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt
buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng kinh tế - xã hội
của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án: Đất đai,
nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương xứng như trước khi
có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân bản địa (các
dự án nước ngồi), dân tộc thiểu số, nơng dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc
quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng.
- Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch tái định cư phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách
phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định cuộc
sống càng nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về
các phương án bồi thường tái định cư, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở mức cao nhất
về hòa nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả
các cộng đồng dân cư địa phương.
- Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong đó
có những người khơng hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia
đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, hạn
chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường tái định cư là việc thiếu quyền sở
hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của Ngân hàng với các dự án trong lĩnh vực
nhạy cảm này, Chính phủ Inđơnêxia đã thơng qua và thực hiện một số chính sách bồi
thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định
ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức Ngân hàng khi tham gia đầu tư vào
các cơng trình tái định cư [29].
1.2.1.4. Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á
Theo ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ
chức phi Chính phủ, thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng

cộng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc
sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác
động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu
hồi đất khơng gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất
lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương
châm đó thì trong cơng tác bồi thường và tái định cư phải nhìn nhận con người là trung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

tâm chứ khơng phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó chính sách bồi
thường cơng bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như khơng có dự án được
sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi
thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án [32].
Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa
và các kết cấu khác, bồi thường đất nơng nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và
phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất ở có cùng diện tích được người
bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai
và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá
xây dựng mới đối với tất cả các cơng trình xây dựng và quy định thời hạn bồi
thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về
quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái định cư của dự án phải thông
báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu
cầu chính đáng của họ trong suốt q trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho
tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải tỏa thu hồi đất được thực
hiện sau khi đã hội ý với người bị thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi
thường tái định cư được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định

dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và
mức độ tác động của dự án; kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một
phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho
các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới; để thực hiện các biện pháp này, nguồn
tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn [29].
Một số nguyên tắc giảm thiểu thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án mà WB đang áp dụng tại Việt Nam [32].
- Mất các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và sinh kế: Được bồi
thường theo giá thay thế, hoặc thay thế những thu nhập và nguồn thu nhập bị mất.
Thay thế thu nhập và những chi phí chuyển đổi trong thời gian tái thiết cộng với các
biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị mất sinh kế.
- Mất nhà cửa, có thể là mất tồn bộ các cấu trúc, các hệ thống cơng trình và các
dịch vụ: Được bồi thường nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó theo giá
thay thế; các phương án di chuyển, kể cả xây dựng khu tái định cư nếu cần, cộng với
các biện pháp khôi phục mức sống.
- Mất các tài sản khác: Được bồi thường theo giá thay thế hoặc thay thế.
- Mất các tài nguyên của cộng đồng, mơi trường sống tự nhiên, các điểm văn hóa
và động sản.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Được thay thế nếu có thể được, hoặc bồi thường theo giá thay thế; các biện pháp
khôi phục.
1.2.1.5. Nhận xét chung
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất hoặc
trưng dụng đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phịng, an nình, lợi ích quốc gia,

lợi ích cơng cộng của các nước và một số tổ chức ngân hàng: Trung Quốc, Thái Lan,
Inđônêxia, Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á đại diện cho các hình
thức sở hữu đất đai (sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân) có thể rút ra một số nhận xét
chung như sau:
- Trong các hình thức sở hữu đất đai thì nhà nước đều nắm giữ quyền chủ thể tối
cao đối với đất đai, nhà nước thu hồi đất (đối với sở hữu nhà nước) hoặc trưng dụng
đất (đối với sở hữu cá nhân) để sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an nình, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị thu hồi đất hoặc
người bị trưng dụng đất là một hợp phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người bị ảnh hưởng
bởi các dự án của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những điểm khác nhau
nhưng nhìn chung ngày càng có sự đồng quy về một quan điểm lớn là việc bồi thường
phải thoả đáng; phải đảm bảo cho người bị ảnh hưởng có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn
trước khi bị thu hồi đất hoặc trưng dụng đất.
- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án có sử dụng đất
khơng chỉ giới hạn trong số những người bị ảnh hưởng trực tiếp mà phải mở rộng cho
tới tất cả những người xung quanh bị tác động tiêu cực bởi các dự án có sử dụng đất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án có
sử dụng đất vào việc hoạch định chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là việc hết sức cần thiết đảm bảo lựa chọn được
những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Các nước có các hình thức bồi thường, hỗ trợ rất đa dạng; rất chú trọng sử dụng
hình thức bồi thường bằng hiện vật thay thế như nhà ở, đất, các cơng trình hạ tầng
hoặc bằng các gói dịch vụ như đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, các hình thức bảo
hiểm, các hình thức hỗ trợ thường xuyên thông qua các quỹ; người bị ảnh hưởng được
bồi thường một cách thỏa đáng, đảm bảo cho người bị ảnh hưởng có đời sống phải đạt
mức ngang bằng mức khi chưa có dự án. Điều này hàm ý phải áp dụng giá thay thế đối
với tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di dời, khôi phục và ổn định đời sống, thu nhập; phát
triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội nơi chuyển đến sao cho tương đương với nơi ở cũ. Như


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

vậy, chi phí bồi thường thực chất lớn hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị
trường của tài sản bị thiệt hại.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức Quốc tế hướng tới việc tránh các dự án
có sử dụng đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp khơng tránh khỏi thì phải
hạn chế tới mức thấp nhất số dân phải di dời chỗ ở, đồng thời đảm bảo cho người tái
định cư không những ổn định về kinh tế mà còn phải đảm bảo cho họ hịa nhập nhanh
chóng vào cộng đồng dân cư mới về mọi mặt.
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
1.2.2.1. Quá trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất
a. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai năm 1987
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ Cộng hòa năm 1946 chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm
bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên nền tảng dân
chủ,...”. Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04 tháng 12 năm 1953, Luật cải cách
ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai
bán nước ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất, thực hiện chế độ
sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng; cuộc cải
cách ruộng đất hồn thành, nơng dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia, được cấp.
Ngay sau khi hịa bình được lập lại ở miền Bắc năm 1954, Đảng và nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Để đáp ứng nhiệm
vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 quy định

tạm thời về trưng dụng ruộng đất, đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan tới bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Tiếp sau đó, Liên Bộ Ủy ban
Kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTLB-BNV-KH
ngày 06 tháng 7 năm 1959 hướng dẫn thi hành Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4
năm 1959 với các nguyên tắc cơ bản như phải đảm bảo kịp thời và đủ diện tích đất cần
thiết cho xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có
ruộng đất; những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường
hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất
thật cần thiết, không được trưng dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy trồng
trọt, hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đền;
những người có ruộng đất trưng dụng cần được báo trước một thời gian là hai tháng để
kịp di chuyển [2].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Khi trưng dụng ruộng đất, nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là vận
động người dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp
tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng
tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi
thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của người dân cao hay thấp, ruộng đất ít
hay nhiều, tốt hay xấu mà định [12]. Có thể nói, Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng
4 năm 1959 của Chính phủ phần nào đáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng đất trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định này chưa có quy định cụ thể về mức bồi
thường mà chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường đất đai, nhà cửa, cây lâu năm,
các hoa màu cho người dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố.

Nguyên tắc bồi thường theo Nghị định số 1972/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của
Chính phủ là phải bảo đảm thỏa đáng quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và của
người dân, nhưng cũng khơng vì thiên lệch về phía người dân mà nhà nước phải bồi
thường quá mức.
Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây dựng phải đến
liên hệ với chính quyền các cấp để tiến hành thương lượng với người dân, căn cứ vào
tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá và phân loại đất đai của địa
phương mà định giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định trong Luật và thể chế
thành một chính sách đầy đủ, song quy định về bồi thường khi nhà nước trưng dụng
đất tại Nghị định số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 của Chính phủ đã có sự
thay đổi so với Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959, từ “chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống của những người có ruộng đất bị trưng dụng” trước đây
sang “đảm bảo thỏa đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”, đồng thời
những quy định tại Nghị định số 151/TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 trước đây chỉ có
tính ngun tắc thì đến Nghị định số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm 1970 đã được
quy định cụ thể mức bồi thường nhà ở, đất đai, cây lâu năm, hoa màu trên đất.
b. Thời kỳ sau khi có Luật Đất đai năm 1987
Sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất đất nước năm 1975, để đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới
về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Hiến pháp khẳng định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên cơ sở chế độ bao cấp;
về đất đai pháp luật khơng quy định đất có giá và không cho phép đất đai tham gia
chuyển dịch dân sự (quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng
Chính phủ). Khi có nhu cầu sử dụng đất, nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18


dụng đất, cần bao nhiêu, nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai giữa nhà nước với
người sử dụng đất đơn thuần chỉ là quan hệ “giao - thu” [12].
Luật Đất đai năm 1987, được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1988. Luật không thừa nhận giá trị đất
cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự do chuyển quyền sử dụng đất
theo nhu cầu của thị trường. Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất
đã giao sử dụng trong những trường hợp có nhu cầu sử dụng đất của nhà nước hoặc
của xã hội. Người được giao đất có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại thực tế cho
người có đất bị thu hồi, bồi hồn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá
trị của đất. Người đang sử dụng đất mà bị nhà nước thu hồi do nhu cầu của nhà nước
hoặc của xã hội thì được bồi thường thiệt hại thực tế và được giao đất khác. Ngày 31
tháng 5 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/QĐ-HĐBT về đền
bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác,
trong quyết định này có quy định mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nơng nghiệp, đất
có rừng để sử dụng vào các mục đích khác phải bồi thường thiệt hại về đất nơng
nghiệp, đất có rừng cho nhà nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về đất nơng nghiệp,
đất có rừng mà người được nhà nước giao đất phải nộp được điều tiết về ngân sách
Trung ương 30%, còn lại 70% thuộc ngân sách địa phương để sử dụng vào việc khai
hoang, phục hóa, cải tạo đất nông nghiệp và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị
lấy đất. Người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi chỉ được bồi thường thiệt hại tài sản
trên đất và tài sản trong lòng đất [11].
Luật Đất đai năm 1993, được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Luật này thay thế Luật Đất đai
năm 1987, với quy định: “đất có giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ,
đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng của Luật Đất đai năm 1993. Tại Điều 27, Luật Đất đai năm 1993 có quy
định: “Trong trường hợp thật cần thiết, nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại”. Theo đó, Chính phủ ban

hành Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 quy định về bồi thường thiệt
hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng; tiếp đến năm 1998 chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1994 được thay thế sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hơn tại Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi
nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng. Chính sách bồi thường, GPMB theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×