Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Hà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cơ giáo đến nay tơi đã hồn thành chương
trình đào tạo Cao học và làm luận văn này.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Lê Thanh Bồn là người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Khoa Tài nguyên và Mơi
trường nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Nông lâm Huế đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Tĩnh, Ban Quản lý
Dự án thành phố và các phòng, ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời


gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Hà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Thành phố Hà Tĩnh là thành phố đơ thị loại III và đang trên đà phát triển để trở
thành đô thị loại II, nên rất nhiều dự án, công trình phải thu hồi đất để phát triển cơ sở
hạ tầng đang được triển khai. Công tác, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống sản xuất, việc làm và môi trường của người dân trên địa bàn.
Do nhiều tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nên việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chưa thực sự đạt được hiệu quả cao, cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc cần giải quyết khi thực hiện các dự án. Nghiên cứu đề tài “Đánh giá
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”, mà tập trung vào 2 dự án trọng điểm đó là dự án Đường Hải
Thượng Lãn Ông kéo dài từ đường Mai Thúc Loan đến cầu Đò Hà và hồ điều hịa xã
Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh. Từ đó mà rút ra những kinh nghiệm, đề ra giải pháp
hợp lý hơn, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho những dự án tiếp theo
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
Với phương pháp điều tra, thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp cần
thiết về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại hai dự án đã lựa chọn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy:
- Cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố về cơ bản được tiến

hành khá thuận lợi. Các vướng mắc, kiến nghị của các hộ liên quan đến chính sách đền
bù, bố trí tái định cư được UBND thành phố lần lượt giải quyết trên cơ sở đề xuất của
Hội đồng giải phóng mặt bằng nhờ đó tiến độ giải phóng mặt bằng được đảm bảo.
- Sau khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành đến nay, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã có những đổi mới, tiến bộ, về cơ bản
đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người dân bị thu hồi đất.
- Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện trước đây còn lỏng lẻo, chưa được
quan tâm đúng mức, tình trạng lấn chiếm, cơi nới, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và
chuyển nhượng trái pháp luật còn rất nhiều. Hệ thống lưu trữ hồ sơ thiếu khoa học nên
khi thu hồi, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ mất rất nhiều tời gian và công sức.
- Khung giá đất, cây cối hoa màu, vật kiến trúc được điều chỉnh kịp thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng thực hiện các dự án và người bị ảnh
hưởng. Nhìn chung, cơ bản được người dân ủng hộ và chấp nhận.
Tuy vậy, cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cũng cịn
có những hạn chế như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
- Đơn giá bồi thường về đất đai còn thấp so với thực tế, giá bồi thường về cây
cối, hoa màu, vật kiến trúc tương đối thấp.
- Các hạng mục về vật kiến trúc quy định chưa đầy đủ, nên gây khó khăn trong
việc áp giá.
- Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn chưa thực sự đáp ứng
được điều kiện của địa phương.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ........................................................................... xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........... 3
1.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......... 3
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................................... 5
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............. 6
1.1.5. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư............... 7
1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ADB .......................................................... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................. 9
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới ........... 9
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ ............ 14
1.2.3. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất ở
thành phố Hà Tĩnh ..................................................................................................... 18
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 19
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................................... 22

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 22
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 23
2.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................................ 23
2.4.3. Phương pháp chuyên khảo ............................................................................... 23
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 24
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ........................ 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 27
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ TĨNH .......................................................................................................... 34
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai................................................................................... 34
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thành phố Hà Tĩnh ................................ 37
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ TẠI HAI DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ................. 39
3.3.1. Đánh giá về việc ban hành các văn bản pháp quy và tổ chức thực hiện các văn
bản quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 39
3.3.2. Khái quát về 2 dự án ........................................................................................ 41
3.3.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của
Dự án 1 - Hồ điều hòa Thạch Trung........................................................................... 42
3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của
Dự án 2 - Đường Hải Thượng Lãn Ông đoạn từ Mai Thúc Loan đến cầu Đò Hà .......50
3.3.5. Đánh giá quá trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố

trí tái định cư của các dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh ........................ 62
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG ĐẾN NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TẠI CÁC DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................................... 65
3.4.1 Thay đổi về thu nhập ......................................................................................... 65
3.4.2. Thay đổi về tài sản của hộ ................................................................................ 68
3.4.3. Đánh giá của người dân về việc an ninh, trật tự nơi ở sau khi thu hồi đất ......... 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ........................................................................................... 71
3.5.1 Giải pháp về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho người dân .............. 71
3.5.2 Giải pháp về công tác quy hoạch sử dụng đất .................................................... 73
3.5.3 Giải pháp về giá bồi thường hỗ trợ .................................................................... 73
3.5.4 Giải pháp cho công tác tổ chức định cư, giải quyết việc làm cho người dân ...... 73
3.5.5. Hỗ trợ vay vốn ................................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 75
1. Kết luận ................................................................................................................. 75
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 77
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Chú giải

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

TĐC

Tái định cư

KT – XH

Kinh tế - xã hội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


HĐND

Hội đồng nhân dân

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

WB

Ngân hàng thế giới

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

TTBL

Thông tư liên bộ

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

BTC

Bộ tài chính

BTNMT


Bộ tài ngun mơi trường

QLCS

Cục quản lý cơng sản

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CSVC

Cơ sở vật chất

KH

Kế hoạch

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

XDCB

Xây dựng cơ bản


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
Viết tắt

Chú giải

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

BHYT

Bảo hiểm y tế

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

ATVSLĐ-PCCN

An toàn vệ sinh lao động – phịng chống cháy nổ

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

BTCT

Bê tơng cốt thép

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và lao động thành phố Hà Tĩnh ...................................................... 32
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016 ................................ 38
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi để thực hiện dự án .......................... 43
Bảng 3.4. Tổng kinh phí bồi thường về đất và tài sản trên đất .................................... 44
Bảng 3.5. Tổng kinh phí hỗ trợ .................................................................................. 45
Bảng 3.6. Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi để thực hiện dự án .......................... 51
Bảng 3.7. Tổng kinh phí bồi thường về đất và tài sản trên đất .................................... 52
Bảng 3.8. Tổng kinh phí hỗ trợ đất nơng nghiệp và cất bốc mồ mả ............................ 53
Bảng 3.9. Tổng kinh phí hỗ trợ dành cho các hộ gia đình bị thu hồi đất ở .................. 57

Bảng 3.10. So sánh sự khác biệt giữa hai Quyết định ................................................. 58
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện công tác tái định cư của dự án ..................................... 61
Bảng 3.12. Thay đổi thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất .................. 65
Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân có đất thu hồi tại 02 dự án ....... 66
Bảng 3.14. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn tại dự án 01 ....................... 68
Bảng 3.15. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của dự án 02 ...................... 69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .................................... 24
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hà Tĩnh năm 2016 ...................................... 39
Hình 3.3. Biểu đồ về thay đổi thu nhập của các hộ dân .............................................. 65
Hình 3.4. Đánh giá của người dân về tình hình an ninh – trật tự ................................. 70
Hình 3.5. Đánh giá của người dân về tiếp cận cơ sở hạ tầng ở 2 dự án ....................... 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt. Trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập vấn đề thu hồi đất phục vụ cho các mục

đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế đang
là vấn đề nhạy cảm, là mối quan tâm của Nhà nước, chính quyền địa phương, chủ đầu
tư và người sử dụng đất bị thu hồi đất, nó khơng chỉ tác động về mặt kinh tế mà còn
ảnh hưởng sâu sắc đến yếu tố chính trị - xã hội.
Ở Việt Nam những năm gần đây quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng
cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp
thiết. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ
tầng, các dự án đều cần quỹ đất, sự phát triển đơ thị, khu dân cư, an ninh quốc phịng,
cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Vì vậy, vấn đề thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
đang diễn ra khắp nơi, tuy nhiên công tác này vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc,
hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính
cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi.
Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh là thành phố đô thị loại III và đang trên đà
phát triển. Rất nhiều dự án, cơng trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng
đang được triển khai trên địa bàn thành phố nên công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất, việc làm và môi trường
của người dân trên địa bàn thành phố. Đây là vấn đề đang được các cấp chính quyền
đặc biệt quan tâm nhất là đối với dự án Phát triển đô thị loại II – thành phố Hà Tĩnh,
dự án này là dự án lớn gồm các hạng mục về hạ tầng nhằm đưa thành phố đạt thành
phố đô thị loại II vào năm 2018. Trong đó có 2 hạng mục trọng điểm đó là hạng mục
Đường Hải Thượng Lãn Ông kéo dài từ đường Mai Thúc Loan đến cầu Đò Hà và hồ
điều hòa xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh.
Do nhiều tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nên việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chưa thực sự đạt được hiệu quả cao, cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc cần giải quyết để thực hiện các dự án. Vì vậy, cần có những nghiên
cứu, đánh giá nghiêm túc việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
nhằm góp phần hồn thiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
hạn chế khiếu kiện trong nhân dân. Đồng thời từ đó mà rút ra những kinh nghiệm, đề
ra giải pháp hợp lý, hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho những dự án
tiếp theo, đồng thời để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hà

Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Vì những lý do trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng việc thực hiện chính sách cơng tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đề xuất được giải pháp nhằm hồn thiện chính sách thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án được lựa chọn.
- Phân tích được ảnh hưởng của việc thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng đến đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất được những giải pháp nhằm hồn thiện chính sách thu hồi đất và đẩy
nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dự án.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của những chính sách nhà nước và địa
phương về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Là cơ sở tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu ở các địa bàn khác của tỉnh
Hà Tĩnh.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy rõ thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn

thành phố Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá cơng tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các quy định của địa
phương. Đồng thời, nêu ra được ưu điểm, tồn tại và đưa ra những ý kiến tốt nhất cho
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án tiếp theo.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Bồi thường
“Bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [Nguyễn Như Ý
(2001)]. Việc bồi thường có thể vơ hình hay hữu hình, có thể do các quy định của pháp
luật điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể.
Theo điều 3 Luật đất đai năm 2013 bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Việc
thu hồi được căn cứ theo nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ quy định về bời thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Theo điều 3 Luật Đất đai năm 2013 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới. Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại các điều 19, 20, 21,

22, 23, 24 và 25 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó (Tổng cục Quản lý đất đai, 2009).
Như vậy, Tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT - XH
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB và căn cứ theo điều 26, 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ.
1.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến độ thu
hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ
trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp,
tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn
chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục đích
khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những
người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng khi các cơng trình phúc lợi được xây
dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược
lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị

mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở [Hoàng Thị Nga, 2010].
Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu
tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng cơng trình tái định cư
cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do đó, vấn đề bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hịa các mối
quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hoàn cho họ những thành
quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh và hiệu quả thì cơng
trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị
thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình
trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi
hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất trật
tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một
cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền
hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải
các tệ nạn xã hội [Đặng Thái Sơn, 2002].
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản xuất,
người dân khơng có việc làm. Đây là một trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng
người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh quốc phòng,
mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai trị của công tác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một
cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài tốn ổn định và phát triển bền vững cho
người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường
tổn thất, hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát
sinh những tụ điểm gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu
lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp
phần vào ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột
trong xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.3.1 Tính phức tạp
Đất đai là tài sản đặc biệt, có giá trị cao và vai trị cực kỳ quan trọng trọng đời
sống kinh tế - xã hội. Việt Nam với xuất phát là đất nước nông nghiệp, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển người dân thường bị thụ động trong việc chuyển đổi
nghề nghiệp, khó khăn trong việc ổn định đời sống, việc làm. Mặt khác, cây trồng, vật
ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [Vũ Ngọc Anh, 2016].
Đối với đất ở công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lại càng phức tạp hơn do
những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và
sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; cơ
chế chính sách chưa đồng bộ, sự quản lý lỏng lẻo, giải quyết khơng dứt điểm, kéo dài
của các cấp chính quyền nhất là chính quyền cấp cơ sở dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai, xây nhà trái phép diễn ra; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như

chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống
chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay
đổi nên họ không muốn di chuyển.
1.1.3.2 Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành theo mục đích khác nhau trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật
độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu
vực bồi thường GPMB có những đặc trưng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể [Vũ Ngọc
Anh, 2016].
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình
phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan và
yếu tố chủ quan.
1.1.4.1. Yếu tố khách quan
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể:
+ Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện một
cách đúng nguyên tắc, chính xác để khi tiến hành xét duyệt đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được dễ dàng và khách quan.
+ Công tác chỉnh lý biến động, cơng tác này rất quan trọng vì chỉ có chỉnh lý
biến động kịp thời thì việc kiểm kê diện tích sử dụng đất mới chính xác, khơng xảy ra

hiện tượng bồi thường, hỗ trợ chồng chéo giữa các các quyết định thu hồi đất của
nhiều dự án khác nhau trong cùng một thời điểm và cùng một chủ sử dụng đất.
+ Công tác thống kê, kiểm kê: Cơng tác này cần phải được thực hiện nghiêm
túc có trách nhiệm, không gây thiệt hại cho người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Việc
kiểm kê sai dẫn tới khiếu nại kéo dài thời gian thực hiên công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng, gây thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng an
ninh trật tự.
+ Các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Việc
xác định nguồn gốc đất, đối tượng và điều kiện được bồi thường; đối tượng và điều
kiện được hỗ trợ; đối tượng và điều kiện được tái định cư.
- Giá đất để tính bồi thường: Đây là ngun nhân chính ảnh hưởng lớn đến cơng
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trên thực tế giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng
năm chưa sát với giá thị trường, do vậy sẽ xảy ra hiện tượng người bị thu hồi đất
không đồng ý và phải xác định lại giá đất dẫn đến kéo giài thời gian thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tốn kém kinh phí.
1.1.4.2 Yếu tố chủ quan
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư có năng lực tài chính mạnh việc giải ngân
diễn ra nhanh chóng, kịp thời đẩy nhanh được tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác bồi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
thường hỗ trợ, tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người dân vùng bị thu hồi
đất. Khi tìm hiểu rõ được phong tục tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất của người

dân vùng bị thu hồi đất việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực hiện theo nhu
cầu thực tế của người dân, giảm bớt được tình trạng các hộ gia đình cá nhân chuyển
đến khu tái định cư nhưng không thực hiện được sản xuất, và phong tục sống bị đảo
lộn;Trình độ, năng lực, và trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: Cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư rất quan trọng, các cán bộ có trình độ và làm việc có trách nhiệm sẽ đẩy nhanh
được tiến độ thực hiện, thơng qua cán bộ có thể tun truyền phổ biến quy định của
pháp luật.
1.1.5. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.5.1. Căn cứ để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Được quy định tại điều 74, điều 88 Luật đất đai 2013
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ
pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo hài
hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với
việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được thực
hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng.
1.1.5.2. Đối tượng được bồi thường, giải phóng mặt bằng
Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị ảnh hưởng bởi dự án giải phóng mặt
bằng đi qua.
1.1.5.3. Thẩm quyền phê duyệt bồi thường, giải phóng mặt bằng
Theo điều 66 Luật đất đai 2013
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấphuyện quyết định thu hồi đất.
1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ADB
Giới thiệu về nguồn vốn ADB: Là một tổ chức tài chính đa phương, Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) đã có một lịch sử lâu dài hợp tác với Việt Nam, bắt đầu từ
năm 1966 khi Việt Nam là một trong những thành viên sáng lập, và ADB trở lại hỗ trợ
Chính phủ vào năm 1993. Kể từ đó, danh mục cho vay của ADB đã ngày càng tăng lên
trở thành một trong những nguồn vốn ODA quan trọng cho Việt Nam cũng như các
nước đang phát triển. Bắt đầu với một số tiền cho vay khiêm tốn là $ 150.000.000 vào
năm 1993, đã tăng mạnh đến $400.000.000 vào năm 2004. Tính đến 31 Tháng ba
2010, ADB đã cung cấp 90 khoản vay khu vực công với số tiền tổng cộng là $
8.400.000.000 [24 ].
1.1.6.1. Mục đích của vốn ADB
Hoạt động của ADB tập trung vào việc khôi phục và cải cách kinh tế . Từ năm
2002, ADB hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam để giảm nghèo, tập trung
vào tăng trưởng bền vững, phát triển xã hội quản trị, và tập trung vào khu vực miền

Trung, trong đó có thành phố Hà Tĩnh. Hiện nay, chiến lược phát triển dài hạn đến
năm 2020 của ADB tập trung vào 5 lĩnh vực [6].
a. Cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào giao thông, cấp điện, nước và các lĩnh vực đơ thị
đã góp phần chuyển đổi kinh tế của đất nước và gia tăng nhanh chóng trong đầu tư
nước ngồi và trong nước, đặc biệt trong sản xuất.
b. Phát triển khu vực tư nhân:
c. Phát triển nông thôn và thủy lợi:
d. Lĩnh vực xã hội

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
e. Xây dựng năng lực.Chất lượng cán bộ nhà nước thơng qua đào tạo và hiện
đại hóa hành chính cơng được nâng lên cùng với các biện pháp chống tham nhũng và
tăng cường ý thức về giới
1.1.6.2. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân hàng ADB
- Các dự án ĐTXD sử dụng vốn ADB thường hướng đến sự phát triển bền vững
bao gồm các nhóm dự án [27].
+ Xố đói giảm nghèo
+ Nâng cao trình độ dân trí
+ Cải thiện mơi trường tự nhiên
+ Phát triển giới
+ Giúp Chính phủ các quốc gia này phát triển thể chế và chính sách phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế, chính trị một cách bền vững.
- ADB có sự phối hợp chặt chẽ, giám sát, kiểm soát các hoạt động sử dụng vốn
vay của Ban quản lý dự án bằng các công cụ của ADB.
- Có những quy định, thủ tục thực hiện dự án khác với Chính phủ Việt Nam bắt
buộc phải thực hiện theo ADB cho dự án được vay.
- Đi liền với sử dụng vốn ADB là chính sách rất chặt chẽ về vốn đối ứng, đặc

biệt cho cơng tác giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Vốn vay của ADB được giải ngân đầy đủ theo tiến độ dự án, lãi suất thấp và ít
bị gián đoạn, thời gian giải ngân nhanh.
- Ngân hàng ADB có những ưu đãi riêng đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các thành viên hợp lệ của ADB.
- Dự án vốn ADB cho phép xâm nhập của hàng hóa từ các nước thành viên hợp
lệ của ADB
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Australia
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo
di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Theo Luật về thu hồi
tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất, đó là thu đất bắt buộc và thu đất
tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
hồi đất. Trong thu đất tự ngun khơng có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà việc
thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người thu hồi
đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường.
Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không bên nào
được áp đặt đối với bên kia; thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành
khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích
khác. Thơng thường, nhà nước có được đất đai thơng qua đàm phán.
Ngun tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý đất đai
như sau: giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ổn hoặc

các thiệt hại khác; khơng tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do bị thu
hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, được quyết định với cơ quan
quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá. Giá thị trường được xác
định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một
thời điểm nhất định giá là công bằng và theo giá thị trường (Bộ Tài nguyên và môi
trường, 2012).
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai WA1997
Australia chỉ có một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người
dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện dựa
trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau
đây: (i) Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích cơng cộng; (ii) Hạn chế việc
thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường hợp cần thiết); (iii) Việc
thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý
kiến của cộng đồng; (iv) Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do
pháp luật quy định. Nhà nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến 3
năm trước khi ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực
hiện quyết định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bị
phạt theo Luật xâm chiếm đất công (State Lands Encroachment Act).
Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế bất động
sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên
liệu xây dựng nhà ở mới; thuế nhà ở mới... Trường hợp người bị thu hồi đất không tán
thành với phương án bồi thường thiệt hại do nhà nước xác định, họ có quyền thuê một
tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả
tiền thuê định giá lại.
Việc xác định mức bồi thường được xác định là giá trị bất động sản do người bị
thu hồi đất đầu tư, không phải là giá trị thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường. Điều
này có nghĩa là nhà nước khơng bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà bồi
thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ
sở hạ tầng của nhà nước.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét bồi thường cho người bị thu hồi đất các
thiệt hại sau đây: Trường hợp cơng trình cơng cộng đi ngang qua bất động sản gây ảnh
hưởng xấu đến lợi ích của người sử dụng đất như tiếng ồn, khói bụi, người đi đường có
thể nhìn vào nhà v.v; trường hợp cơng trình cơng cộng gây chia cắt manh mún mảnh
đất hiện hữu; chi phí để hồn tất thủ tục đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đối với
phần diện tích đất cịn lại.
Nhà nước chi trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ
nhà ở. Phần giá trị bồi thường còn lại được thanh tốn khi người bị thu hồi đất ở hồn
tất việc di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp bách về chỗ
ở sẽ được nhà nước cho thuê nhà ở với giá thuê phù hợp.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được tiến hành
thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy định chặt chẽ
của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch được đề cao trong quá trình thực hiện
nên đã nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu hồi đất thấp
(dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi đất).
Vấn đề tái định cư cho người bị thu hồi đất ở rất được Chính phủ Singapore
rất chú trọng thực hiện. Chính sách này được triển khai gắn với việc bố trí nhà ở
do nhà nước xây dựng (nhà ở công) và cung cấp với giá rẻ đi kèm với một số điều
kiện. Cục Phát triển nhà (HDB) được thành lập năm 1960 có nhiệm vụ cung cấp
nhà ở cơng cho người dân, trong đó chủ yếu phục vụ cơng tác tái định cư. Tính từ
khi thành lập đến nay, HDB đã cung cấp nhà ở cho 85% dân số; trong đó có 2%
người dân được thuê căn hộ.
Việc tái định cư được thực hiện trên cơ sở điều tra xã hội học một cách cẩn

thận, tỉ mỉ nhằm thu thập, xác minh các thơng tin: Số lượng thành viên trong hộ gia
đình; nguồn thu nhập; nghề nghiệp; nơi làm việc; tình trạng pháp lý của bất động sản...
tạo căn cứ vững chắc cho q trình thực hiện tái định cư chính xác, cơng bằng.
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q trình
đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều
tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường được tiến hành
theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thường với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều bồi
thường với mức cao hơn giá thị trường (Đào Trung Chính, 2014).
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự án
nào, cơng trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và chủ sở
hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc
phịng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường
các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi
thường trình các cấp phê duyệt. Luật cịn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ
ban tính tốn bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu
nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án.
Ở Thái Lan việc tun truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp hành

các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Đào Trung Chính, 2014).
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới, Uỷ ban
này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê
hay mua trả góp... Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem đã hợp lý chưa
và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị cưỡng chế thực
hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
1.2.1.4. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì bản
chất của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho
mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, đồng thời phải đảm
bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về
mọi mặt: giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất. Để thực hiện
được phương châm đó thì trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC phải lấy phát triển
con người là trung tâm, khơng chỉ là các chính sách bồi thường về vật chất. Từ quan
điểm đó, chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng
như khơng có dự án được áp dụng, sao cho đời sống của người dân bị ảnh hưởng sau
khi được bồi thường phải đạt được ngang với mức cũ của họ trước khi có dự án. Tuy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
vậy, các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt
Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay khơng hợp pháp trong chính sách bồi thường, hỗ trợ
và TĐC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội lớn khi
áp dụng chính sách TĐC của WB, ADB. Theo các tổ chức này thì thiếu chứng thư hợp

pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và
được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh
hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam, trước kia chỉ bồi thường cho những người có
chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP
đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp
không được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết
định đối với từng trường hợp cụ thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành thực hiện dự án, trong khi ở Việt Nam chưa
có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải tỏa mặt bằng vừa triển
khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi cơng trước khi tránh lấn chiếm đất đai); do
vậy, nhiều gia đình cịn chưa kịp thời sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới
ổn định trước khi bị giải tỏa.
- Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, TĐC của dự án cho các hộ mà cịn
phải tham khảo ý kiến và tìm cách thỏa mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong suốt
quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này
là rất khó khăn, vì lịch sử sử dụng đất rất phức tạp và khó có thể thỏa mãn được yêu
cầu rất lớn của người bị thu hồi đất.
- Theo quy định của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện
dự án phải thuê một số tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin
khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra quá trình triển khai
của TĐC. Từ đó, có những kiến nghị về biện pháp giải quyết sao cho công tác TĐC
đạt mục tiêu cuối cùng là giải quyết hết những vướng mắc nảy sinh. Các chính sách
hiện hành ở Việt Nam chưa áp dụng cơ chế giám sát độc lập về TĐC. Vì vậy, việc
giám sát độc lập công tác TĐC là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần có thời
gian phù hợp để ban hành quy định và làm quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng cịn theo
chính sách hiện hành của Việt Nam thì phạm vi ảnh hưởng vẫn còn hạn hẹp.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
1.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.2.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Nghị định 151/TTg ngày 14 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 của Bộ Nội vụ - Ủy ban kế hoạch Nhà
nước ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định
151/TTg tại thơng tư này cũng nêu rõ “Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng
ruộng đất, bồi thường bằng tiền. Nhưng bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và
chủ yếu”.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Thông tư
số 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối
lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên
nguyên tắc: "Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác phường và của
nhân dân".
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất, quản lý. Điều 19 Hiến pháp 1980: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài
nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…cùng các tài sản khác
mà pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu tồn dân”. Ngày 01 tháng
07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc "Không được phát
canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào, khơng
được dùng để thu những khoản lợi khơng do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà
nước quy định". Trong thời kỳ này, những quan hệ đất đai chỉ đơn thuần là quan hệ
“Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng (Phạm Phương Nam, 2014).
Luật Đất đai năm 1987 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): "Bồi thường thiệt

hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hồn thành quả lao động và kết quả
đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật ".
Tại Nghị định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về việc bồi thường đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục
đích khác. Hiến pháp năm 1992 đã cơng nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ
chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất.
1.2.2.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực
Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thay thế cho
Luật Đất đai năm 1987. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi
đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai 1993 quy định các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×