Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện thạch hà và đề xuất phương án điều chỉnh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG TUẤN THỊNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤTKỲ ĐẦU (2011 – 2015) CỦA HUYỆN THẠCH HÀ
VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG TUẤN THỊNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011 – 2015) CỦA HUYỆN THẠCH HÀ
VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ KIỆT

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện Thạch Hà và đề xuất phương án điều chỉnh đến
năm 2020” là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Huế, ngày ..... tháng ...... năm 2018
Tác giả

Vương Tuấn Thịnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồ Kiệt, người hướng dẫn khoa

học, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý Thầy Cô trong
Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài ngun đất và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thạch Hà.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Thạch Hà đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và thực
hiện đề tài.
Huế, ngày ..... tháng ...... năm 2018
Học viên thực hiện

Vương Tuấn Thịnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT
Đề tài đã đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của
huyện Thạch Hà đến năm 2015, phân tích làm rõ mặt tích cực và hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đồng thời,
đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao tính hợp lý trong
cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất của huyện Thạch Hà.
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn
- Phương pháp dự báo, tính tốn

- Phương pháp cân đối tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
Đề tài đã đạt được những kết quả sau đây:
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) tại
huyện Thạch Hà đã đạt được những kết quả nhất định. Theo số liệu thống kê đến
31/12/2015 đất nông nghiệp đạt 101,00%; đất phi nông nghiệp đạt 90,23%; đất chưa
sử dụng đạt 71,39% so với quy hoạch được phê duyệt.
Kết quả của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Thạch Hà đến
năm 2020 đã đề xuất, không chỉ đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh
tế mà còn đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hóa – xã hội, an ninh quốc phịng của
huyện cũng như bảo vệ mơi trường sinh thái. Phương án được xây dựng dựa trên các
chỉ tiêu sử dụng đất của các cơng trình và nhu cầu sử dụng đất của tỉnh, huyện và Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện đến năm 2020; quy hoạch,
chiến lược phát triển các ngành của tỉnh, huyện đến năm 2020 và nhu cầu sử dụng đất
của các xã, thị trấn đến năm 2020,... nên đã đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, sử
dụng đất đai.
Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Thạch
Hà đã bám sát quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
huyện. Điều này được thể hiện rõ ở nhu cầu sử dụng đất để phân bổ quỹ đất cho phát
triển các ngành, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng các khu đô thị, thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, đồng thời giúp địa phương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
chủ động kiểm soát việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, cân đối đất đai cho các
ngành, lĩnh vực theo quy hoạch, qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và
dân cư, giải quyết việc làm,... đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo
vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế,

ổn định trật tự xã hội.
Để kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Thạch Hà
đến năm 2020 được triển khai một cách đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả cần thực hiện tốt
các giải pháp về kinh tế, xã hội, mơi trường, chính sách, hành chính,...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ........................................................................................ 2
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai............................................................ 4
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất ................................ 6
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch sử

dụng đất ....................................................................................................................... 8
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ................................................. 9
1.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất......................................... 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................... 11
1.2.1. Khái quát về công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ............................... 11
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam .................................................. 13
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 21
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN THẠCH HÀ........ 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 23
3.1.2. Thực trạng môi trường ..................................................................................... 31
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 36
3.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................................. 40
3.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................. 40
3.1.6. Phân tích đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất ...... 44
3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ............... 45
3.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH .............................................................................. 47

3.2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai ................................................................................................................... 47
3.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT
ĐAI NĂM 2010 SO VỚI NĂM 2015 TẠI HUYỆN THẠCH HÀ ............................. 53
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ..................................................................... 53
3.3.2. Biến động đất đai năm 2010 so với năm 2015 .................................................. 59
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT GIAI ĐOẠN (2011 – 2015) TẠI HUYỆN THẠCH HÀ ................................... 63
3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011 2015) về các danh mục cơng trình, dự án. .................................................................. 63
3.4.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ trước (2011 - 2015) .... 64
3.4.3. Đánh giá kết quả đạt thực hiện các Nghị quyết qua 3 năm (giai đoạn 2014 - 2016). ...... 70
3.4.4. Đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước (2011 - 2015). ........................... 71
3.5. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 CỦA HUYỆN THẠCH HÀ .................................................................... 75

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.5.1. Định hướng về điều chỉnh sử dụng đất ............................................................. 75
3.5.2. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .................................................. 77
3.5.3. Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Thạch Hà ................................................................................................................... 78
3.5.4. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế
- xã hội và môi trường ............................................................................................... 97
3.5.5. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất điều
chỉnh đến năm 2020 ................................................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 107
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 107

2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 109

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng dân số và cơ cấu dân số phân theo giới tính và khu vực .................... 39
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp năm 2015 ........................ 54
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp năm 2015 .................. 58
Bảng 3.4. Biến động đất đai năm 2015 so với năm 2010 ............................................ 59
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp kỳ đầu
(2011 -02015) ............................................................................................................ 65
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp kỳ
đầu (2011 -02015) ..................................................................................................... 67
Bảng 3.7. Diện tích các loại đất đến năm 2020 so với chỉ tiêu cấp trên phân bổ ......... 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí hành chính huyện Thạch Hà .............................................................. 23
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thạch Hà ......................... 53
Hình 3.3. Bản đồ điều chỉnh QH sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thạch Hà............ 78


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, đất đai thuộc sở hữu tồn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý; vì vậy Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 (đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng
11 năm 2013) tại Chương III, Điều 53 quy định: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" và Khoản 1, Khoản 2 trong Điều 54 quy
định: "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật". Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong
15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cũng đã được quy định trong Luật Đất đai
năm 2013 (Chương II, Mục 2, Điều 22, Khoản 4).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp được lập nhằm phân bố hợp lý, tiết
kiệm đất đai cho các mục tiêu phát trnển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) huyện Thạch Hà đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số Quyết định
số 4006/QĐUBND ngày 12/12/2013. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện kỳ đầu (2011 - 2015) đã thực sự góp phần làm cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đảm bảo những quy định của Pháp Luật, đáp ứng tốt cho các yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2015.
Để đáp ứng yêu cầu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Thạch Hà đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát: "Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với
đổi mới mơ hình tăng trưởng; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, đáp ứng khả năng cạnh tranh trên thương
trường; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội tương xứng với phát triển kinh tế, xây dựng
nông thôn mới và đô thị văn minh gắn với bảo vệ mơi trường, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, đặc biệt là nguồn xã hội hóa đầu tư nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, từng bước hiện đại; đưa Thạch Hà phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo
hướng công nghiệp hiện đại".

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Do đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích, đối tượng sử dụng trên địa bàn
huyện sẽ có biến động rất lớn, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với hiện nay.
Vì vậy, để phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn tới cần phải thực hiện “Đánh
giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện Thạch
Hà và đề xuất phương án điều chỉnh đến năm 2020” theo quy định của pháp luật về
quản lý đất đai và nhằm đáp ứng các yêu cầu của quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện
Thạch Hà đến năm 2015, phân tích làm rõ những mặt tích cực và hạn chế, bất cập
trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đề xuất được phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng
cao tính hợp lý trong cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất của huyện Thạch Hà
đến năm 2020.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học trong việc đánh
giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất tại một địa
phương cụ thể ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các nhà quản lý và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện Thạch Hà đưa ra được phương án tốt nhất cho công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện cho giai đoạn tiếp theo và tạo cơ sở pháp
lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng
thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai, nhất là trong giai
đoạn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [3].
Nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác nhau.
Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật
nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các
ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng quy
hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm nhấn mạnh
tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng
đất không được thể hiện đúng và đầy đủ, vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không
nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng khơng thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên
trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng
của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một
hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể:
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... để tính tốn và thống
kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ đó tạo điều kiện tổ chức sử
dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước
một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và
đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một
cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp
thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất
thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Như vậy, mục đích của quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về
tổ chức lãnh thổ, thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà
nước giao. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng, là cơ sở để Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng
trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ

mơi trường, tơn tạo di tích lịch sử văn hố, danh lam thắng cảnh; hiện trạng quỹ đất và
nhu cầu sử dụng; định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp
phần khơng nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất
canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực.
Thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm
tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết
hợp với bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau :
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển
của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản
xuất xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức
hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh mối
quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định,
thiết kế. . .) cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở
hữu và quyền sử dụng đất giữa người với chủ sử dụng đất - Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất. Vì vậy, nó ln là một bộ
phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính
tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về pháp lý (là phương tiện mở
rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán,

phát canh thu tô. . .). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất
và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại
của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất,
cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho
nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh
vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và
đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái. Với đặc điểm này, quy
hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn
về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức
phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế
quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
- Tính dài hạn: Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh
tế - xã hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đơ thị hố cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp. . .). Từ đó, xác định quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm
và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã
hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài

(cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và sử dụng đất để phát triển kinh tế và
hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc
lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử
dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và
phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung
cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính
chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và
khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hố, quy hoạch sẽ
càng ổn định.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã
hội; tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế về dân số và mơi trường sinh thái.

- Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp
biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp cho việc phát triển kinh
tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất khơng
cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp
thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử
dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch
- thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện. . .” với chất lượng, mức
độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Mục tiêu
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung về quản lý nhà nước về đất
đai đồng thời là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình phát triển xã hội.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất các chiến lược phát triển kinh tế xã hội được cụ thể
hóa đồng thời quy hoạch sử dụng đất cũng điều chỉnh không gian cho các ngành phát
triển. Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 mục sau: hiệu quả, bình
đẳng – có khả năng chấp nhận và bền vững.
- Hiệu quả: Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những
mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng,
chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức nào thì nó cũng có tính thích
nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đơi khi nó thích nghi chung cho cả các vùng
khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác
nhau với những vùng đất đai cho lợi nhuận cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
- Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được: Sử dụng đất đai cũng mang tính

chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an tồn lương thực, giải quyết cơng
ăn việc làm và an tồn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái
phân bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm bớt những bất công trong xã hội hay
có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự
nghèo đói tạo ra sự bình đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội.
- Tính bền vững: Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu
hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế
hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ
môi trường, sản xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.
Quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, làm căn cứ pháp lý để giao đất, thu
hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và địa phương trong quá trình quản lý,
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và
tương lai của các ngành trên địa bàn xã có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư,
hình thành các vùng chuyên canh cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ổn định và
phát triển các khu dân cư đơ thị. Nâng cao đời sống văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; hình thành cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế,
khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng quỹ đất đúng mục đích, điều chỉnh cơ cấu và
phân phối sử dụng đất hợp lý nhằm đạt được sự tổng hịa giữa ba lợi ích: kinh tế, xã
hội và môi trường.
1.1.3.3. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy nguồn tài
nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó,
địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt

được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ
được hệ sinh thái cây trồng và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng
cho q trình này, thơng qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng
phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các
ngành, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa
trên những nguyên tắc sau:
- Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
- Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý.
- Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
của vùng lãnh thổ.
Vì vậy, trong thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong
số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ
cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông vận tải... Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định
mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên
thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được
bền vững.
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về cơng tác quy hoạch

sử dụng đất
Quy trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định cụ thể tại
Chương 3, mục 2, điều 59 đến điều 64 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể, việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện được thực hiện theo
trình tự sau [2]:
- Điều tra, thu thập bổ sung thơng tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm năng đất
đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy,
phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật
sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai có ba nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến sử dụng đất:
1.1.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để
xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như: Chế độ nhiệt,
bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn,... Các đặc tính, tính chất này
được chia làm 2 loại:

- Điều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng trong hệ sinh thái
đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ,
mang lại năng suất cho cây trồng.
- Điều kiện đất đai: Sự khác biệt giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước
biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mịn,... thường dẫn tới
sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân bổ các ngành nông,
lâm nghiệp.
Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Ở vùng đồi
núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra
yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối với ngành
phi nơng nghiệp, địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn của việc thi cơng
cơng trình hay khả năng lưu thơng hàng hóa, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng và quy
mô sản xuất.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự
khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác
sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt lợi
ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường [17].
1.1.5.2. Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: Điều kiện dân số và lao động,
điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình độ quản lý và tổ
chức sản xuất, sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chế độ kinh tế,
xã hội.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
1.1.5.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, đất đai là điều kiện không gian đảm bảo hoạt động của bất kỳ

ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai thác khống sản . . .).
Tính khơng gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất
đai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của nơi này không thể sử dụng để đáp ứng
sự thiếu đất ở nơi khác. Do đó, khơng gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của việc sử dụng đất .
1.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
1.1.6.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung
Cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho việc phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Dân số nước ta ngày càng tăng, trong khi đất đai
có hạn, cơng tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất không được thực hiện một cách hợp
lý thì tình hình kinh tế - xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn, môi trường sinh thái cũng khó
được đảm bảo [1].
Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận
mệnh quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta ln coi đây là vấn đề quan tâm
hàng đầu.
Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai như: Hiến
pháp, luật và các văn bản dưới luật. Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất hiện tại
và tương lai trong điều kiện đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, ngày 01/7/2013 Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực, đã
quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: “Quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai”, điều 35 đến điều 51
quy định chi tiết về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất [6].
Ngồi các văn bản có tính pháp lý cao cịn có các văn bản dưới luật, các văn
bản của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và
phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.1.6.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh là hai cấp quan trọng trong hệ

thống quy hoạch sử dụng đất theo 4 cấp hành chính của nước ta:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở để cụ thể hóa quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và cả nước, trực tiếp chỉ đạo khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ
các ngành và kế thừa quy hoạch cấp trên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí trung tâm, tạo khung sườn trung gian
giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trưng ương và địa phương. Tác động trực tiếp đến việc
sử dụng đất của các Bộ, ngành, vùng, huyện, các dự án; đồng thời cũng có vai trị cụ
thể hóa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch sử dụng đất cả nước.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái quát về công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Quy hoạch sử dụng đất ln có vị trí quan trọng trong thực hiện công tác quản
lý đất đai của mỗi quốc gia và được tiến hành từ lâu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều
kiện của mỗi quốc gia mà phương pháp và quan điểm quy hoạch sử dụng đất có những
đặc thù khác nhau cũng như trong quá trình thực hiện. Ở các quốc gia phát triển như
Đức, Mỹ quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với việc giải quyết các yêu cầu về môi
trường, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả bền vững. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất tại các
quốc gia này có tính khả thi cao.
Những nguyên tắc về sử dụng đất được thông qua ở thành phố NewYork từ
năm 1916 đến những thập niên 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ theo
nguyên tắc này. Đến thập niên 70, các Bang này gặp phải một số vấn đề về mơi trường
và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên địi hỏi phải có những ngun tắc và tầm nhìn xa
hơn. Từ địi hỏi trên. Luật đất đai mới của Mỹ đã hình thành hệ thống quy hoạch sử
dụng đất mới.
Ở Cộng hồ Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định trong
hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu vùng và

đơ thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát triển không
gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất
[5]: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích;
diện tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và
cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và
đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích tồn Liên bang. Tuy nhiên, cũng
giống như bất kỳ quốc gia cơng nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và
giao thơng ở Đức đang ngày càng gia tăng. Diện tích đất giao thông tăng đặc biệt cao
từ trước tới giữa thập kỷ 80, trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ
vừa qua, đặc biệt là đất dành làm địa điểm làm việc như thương mại, dịch vụ, quản lý
hành chính phát triển một cách khơng cân đối. Q trình ngoại ơ hố liên tục và tốn
kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mơ hình hố
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao động,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
áp dụng bài tốn quy hoạch tuyến tính có cấu trúc sản xuất hợp lý, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Ở Trung Quốc, Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đơng Á có diện tích tự
nhiên là 9.597 nghìn km2, dân số gần 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn được quan tâm lồng
ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm,
kế hoạch dài hạn của Nhà nước, của các địa phương đều được dành một phần hoặc
một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất

từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và địa phương theo hướng phân vùng chức năng
(khoanh định sử dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường [20].
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên quan
của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài nguyên
phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử
dụng tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
Ở Nhật Bản, quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc
biệt được đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDĐ ở Nhật Bản không
những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trường,
tránh các rủi ro của tự nhiên như động đất, núi lửa…QHSDĐ ở Nhật bản chia ra:
QHSDĐ tổng thể và QHSDĐ chi tiết [19].
- QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương
với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể được xây dựng cho
một chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm đáp ứng các nhu
cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định
hướng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi
vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
- QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương đương với
cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết rất
cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng đất, mà
cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: về hình dáng, quy mơ diện tích,
chiều cao xây dựng…. Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi
trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng như tổ chức thực hiện
phương án khi đã được phê duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao và người
dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13
Ở Campuchia, do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát điểm thấp, tình hình
chính trị rối loạn, nhiều nhà khoa học đã bị giết hại, nên trước những năm 2000, công
tác quản lý đất đai chưa được quan tâm, chưa hình thành được hệ thống Luật đất đai và
quy hoạch sử dụng đất. Đến năm 2000, Bộ quy hoạch đất đai và xây dựng đã hoàn
thiện Luật đất đai, nhưng cơng tác quy hoạch sử dụng đất cịn gặp nhiều khó khăn, kế
hoạch sử dụng đất ở từng địa phương không rõ ràng nên sử dụng đất kém hiệu quả và
làm suy thoái đất. Mặc dù vậy, nhờ có sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu công
tác quản lý, sử dụng đất đai của các nhà khoa học nên Campuchia đã xây dựng được
hệ thống Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ.
Nhìn chung, hệ thống pháp luật đất đai ở các nước phát triển tương đối hồn
thiện nên cơng tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất được triển khai tốt, sử
dụng đảm bảo hiệu quả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Ở các nước kém phát
triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình độ chun mơn, nên hệ thống Luật đất
đai khơng đồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả không cao, ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta qua các thời kỳ
a. Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai
mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp. Mặc
dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nông,
lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là do các ngành chủ quản
tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất
của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính Phủ phê
duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và cô ng nghiệp chế biến nông
lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh. Các phương án phân vùng

nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương hướng sử dụng tài ngun trong đó có
tính tốn quỹ đất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu
là chỉ để phục vụ phát triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập
tới. Bên cạnh đó, do cịn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các
phương án này có tính khả thi khơng cao.
b. Thời kỳ 1981-1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
sau.” Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai
chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến
năm 2000. Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây
dựng quy hoạch tổng thể của huyện. Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản
xuất của tỉnh đều đề cập đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính tốn tương đối có hệ
thống để khớp với cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia
phối hợp của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm
năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
c. Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Đây là thời kỳ cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp lý quan
trọng. Song cùng với sự trầm lắng của cơng tác quy hoạch nói chung sau một thời kỳ
triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được xúc tiến như luật đã
quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do nền kinh tế Việt Nam trong thời gian này
đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao khi chuyển sang cơ chế thị trường.
Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc
giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ

cho nơng dân và thưc thi các chính sách đổi mới khác. Công tác quy hoạch cấp xã trong
giai đoạn này nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất,… Đây là mốc đầu
tiên trong việc triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên khắp các xã của cả
nước. Tuy vậy còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
d. Thời kỳ 1993 - 2003
Ngày 15/10/1993 Luật đất đai sửa đổi được cơng bố và có hiệu lực. Trong luật
này, các điều khoản nói về quy hoạch đã được cụ thể hoá hơn so với Luật đất đai 1988.
Luật đất đai 1993 tăng cường quyền hạn của cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của Quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và
quy hoạch sử dụng đất nói riêng trong thời kỳ này Luật đất đai được sửa đổi vào năm
1988 và năm 2001. Đồng thời trong cùng thời gian để tăng cường công tác quy hoạch
sử dụng đất trong phạm vi cả nước và căn cứ theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Địa chính, Chính phủ ra Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001 về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai. Để thực hiện Nghị định 68 ngày 01/11/2001 có Thơng tư số:
1842/TT-TCĐC hướng dẫn thi hành Nghị định 68 của Tổng cục Địa chính.
Trong giai đoạn này Tổng cục Địa chính cho triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đai cả nước và các tỉnh, các huyện. Hầu hết các địa phương trong cả nước đã lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×