Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá khả năng thu hồi khí nhà kính CH4 CO2 từ rác thải sinh hoạt hữu cơ theo cách tiếp cận phân tích dòng vật chất MFA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Nguyễn Thị Dung

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HỒI KHÍ NHÀ KÍNH
(CH4, CO2) TỪ RÁC THẢI SINH HOẠT HỮU CƠ THEO
CÁCH TIẾP CẬN PHÂN TÍCH DỊNG VẬT CHẤT (MFA)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------

Nguyễn Thị Dung

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HỒI KHÍ NHÀ KÍNH
(CH4, CO2) TỪ RÁC THẢI SINH HOẠT HỮU CƠ THEO
CÁCH TIẾP CẬN PHÂN TÍCH DỊNG VẬT CHẤT (MFA)

Chun ngành: Khoa học Môi trường
Mã số

: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC



Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Hồng

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN!

Để hoàn thành bài luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Hồng
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến q báu trong
q trình tơi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Khoa Mơi trường, Phịng
Sau đại học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có
sự giúp đỡ tận tình trong q trình tơi học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phịng
Tài ngun và Mơi trường huyện Quế Võ, UBND các xã, thị trấn, các gia đình nơi
tơi thực hiện đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được thu thập số liệu và
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành bài luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Thị Dung

i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Dung

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1.Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề môi trường .......... 3
1.1.1. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................. 3
1.1.2. Thành phần hữu cơ của RTSH ..................................................... 6
1.1.3. Ảnh hưởng môi trường của RTSH ................................................ 9
1.2.Tổng quan về công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và
Việt Nam……. ............................................................................................. 10
1.2.1. Trên thế giới .............................................................................. 10
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................ 15
1.3.Phương pháp MFA và ứng dụng trong kiểm soát, giảm thiểu
chất thải…….. .............................................................................................. 17
1.3.1. Lịch sử của phương pháp MFA.................................................. 17
1.3.2. Một số ứng dụng của MFA ........................................................ 18
1.3.2.1. Lĩnh vực kỹ thuật và quản lý môi trường ................................. 18
1.3.2.2. Lĩnh vực sinh thái công nghiệp (industrial ecology) ................ 19
1.3.2.3. Quản lý tài nguyên .................................................................. 20

1.3.2.4. Quản lý chất thải..................................................................... 20
1.4.Sự cần thiết phải thu hồi khí nhà kính (CH4, CO2) từ rác thải
sinh hoạt hữu cơ .......................................................................................... 21
1.4.1. Tác động của khí nhà kính (CH4,CO2) ....................................... 21
1.4.2. Tiềm năng mêtan sinh hóa của chất thải hữu cơ ........................ 23
1.4.3. Q trình hình thành khí ở các bãi chôn lấp chất thải ............... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 26
2.2. Giới thiệu về khu vực nghiên cứu ............................................... 26
2.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 26
2.2.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................... 27

iii


2.2.3. Khí hậu, thuỷ văn........................................................................ 28
2.2.4. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 30
2.3.1. Phương pháp tổng quan tài liệu.................................................. 30
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..................................... 31
2.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải .......... 31
2.3.4. Phương pháp phân tích dịng vật chất MFA................................ 32
2.3.5. Phân tích đánh giá, xử lý tổng hợp số liệu .................................. 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
3.1. Đánh giá tình hình phát sinh và thu gom, xử lý RTSH tại huyện
Quế Võ……… .............................................................................................. 35
3.1.1. Nguồn gốc rác thải sinh hoạt tại huyện Quế Võ .......................... 35
3.1.2. Lượng RTSH được thu gom tại huyện Quế Võ ............................ 36
3.1.3. Thành phần RTSH tại huyện Quế Võ .......................................... 37
3.1.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và phân loại, xử lý rác thải

sinh hoạt tại huyện Quế Võ ................................................................... 37
3.1.5. Hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Quế Võ ................. 39
3.2. Kết quả phân tích khả năng thu hồi khí metan, cacbon dioxit theo
cách tiếp cận phân tích dịng vật chất .......................................................... 41
3.3. Đề xuất công nghệ phù hợp để xử lý rác thải sinh hoạt và thu hồi
khí nhà kính (CH4, CO2) cho địa bàn nghiên cứu ........................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 55

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị Việt Nam năm 2007............. 4
Bảng 2: Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của một số đô thị ở
Việt Nam năm 2009 ........................................................................................ 4
Bảng 3: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số tỉnh và thành phố ........................... 6
Bảng 4: Thành phần CTRSH tại đầu vào bãi chôn lấp của một số địa phương ......... 7
Bảng 5: Thành phần RTSH ở một số nước trên thế giới năm 2004 .......................... 8
Bảng 6: Thành phần RTSH của các nhóm nước ....................................................... 8
Bảng 7: Thành phần nguyên tố của rác thải sinh hoạt .............................................. 9
Bảng 8: Tỷ lệ RTSH được xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số
nước ............................................................................................................. 14
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Quế Võ ................................ 30
Bảng 10: Hệ số thoát nước bề mặt ......................................................................... 34
Bảng 11: Nguồn phát sinh và khối lượng RTSH trên địa bàn huyện Quế Võ năm
2014 .............................................................................................................. 36
Bảng 12: Lượng RTSH được thu gom của huyện Quế Võ ..................................... 36
Bảng 13: Thành phần của RTSH tại huyện Quế Võ ............................................... 37

Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm thể tích của các khí sinh ra trong một ơ chơn lấp rác
vệ sinh sau khi hoàn chỉnh ............................................................................ 55

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Mức phát sinh rác thải sinh hoạt của một số thành phố trên thế giới .......... 3
Hình 2: Thành phần khí biogas (% thể tích) .......................................................... 23
Hình 3: Sơ đồ lên men metan bởi các vi sinh vật ................................................... 25
Hình 4: Địa bàn huyện Quế Võ trong tỉnh Bắc Ninh .............................................. 27
Hình 5: Sơ đồ cân bằng C trong bãi chơn lấp rác .................................................. 33
Hình 6: Hạ tầng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh tại xã Phù Lãng huyện Quế Võ ....... 41
Hình 7: Cân bằng cacbon cho bãi chôn lấp rác Phù Lãng, Quế Võ, Bắc Ninh....... 43
Hình 8: Sơ đồ mặt cắt bãi chơn lấp có thu hồi khí gas ........................................... 45
Hình 9: Sơ đồ hệ thống thu khí metan từ khí bãi rác để chạy máy phát điện .......... 45
Hình 10: Sơ đồ công nghệ ủ sinh học xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ .................. 46
Hình 11: Cân bằng cacbon của quá trình ủ sinh học xử lý rác thải sinh hoạt ........ 47
Hình 12: Sơ đồ cơng nghệ ủ kị khí theo phuơng pháp ướt đa giai đoạn kết hợp
phát điện ....................................................................................................... 48
Hình 13: Tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính từ các kịch bản xử lý .................. 49
Hình 14: Hiệu suất phát điện của cơng nghệ lên men mêtan ................................. 55
Hình 15: Sơ đồ thu khí gas để phát điện từ bãi chơn lấp ........................................ 56
Hình 16: Rác thải hữu cơ phát sinh tại các chợ ..................................................... 56
Hình 17: Các túi rác của các hộ gia đình sau khi cân được để lại địa điểm thu gom ........ 57
Hình 18: Đường làng, ngõ xóm tại huyện Quế Võ trở nên thơng thống từ khi
tiến hành thu gom rác bằng xe đẩy tay .......................................................... 57

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTR:

Chất thải rắn

CTRSH:

Chất thải rắn sinh hoạt

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa

MFA:

Phân tích dịng vật chất

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TP. HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCN:


Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

VSMT:

Vệ sinh mơi trường

XDCB:

Xây dựng cơ bản

vii


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Cùng
với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bộ mặt xã hội đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải
sinh hoạt. Việc quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt đã và đang gây ra nhiều áp lực và
được xã hội quan tâm.
Bên cạnh đó, nhận thức của xã hội ngày một được cải thiện về các vấn đề
môi trường. Xã hội đã quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển bền vững chứ không
chỉ là phát triển kinh tế. Phát triển bền vững có thể hiểu là cải thiện chất lượng
cuộc sống cho tất cả mọi người bây giờ và trong tương lai mà không làm suy giảm
hay cạn kiệt nguồn tài nguyên của trái đất. Một trong những thách thức lớn nhất
đối với việc thực hiện thành công việc phát triển bền vững là thay đổi xu hướng

không bền vững hiện nay trong tiêu thụ tài nguyên và sản xuất chất thải.
Những năm gần đây, rác thải được coi là một nguồn tài ngun có giá trị và
đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Việc tái chế, tận thu nguồn tài nguyên
này đang ngày càng được xã hội quan tâm.
Trên thế giới cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về việc tận dụng rác thải
hữu cơ trong thu hồi năng lượng, đặc biệt là cơng nghệ lên men kị khí mêtan, và đã
được áp dụng thành công ở một số thành phố như: Singapore, Toronto và
Newmarket của Canada, và một số thành phố khác của Đức, Bỉ… Điển hình là
cơng nghệ lên men mêtan kết hợp phát điện đã được áp dụng thành công ở
Canada [6].
Ở Việt Nam, công nghệ biogas cũng đã được nghiên cứu nhiều, nhưng
áp dụng chủ yếu cho chất thải chăn nuôi, trang trại của các hộ gia đình. Hiện tại ở
nước ta, các dự án thu hồi khí bãi rác và phát điện có thể xem như các cơng trình
nghiên cứu chính về thu hồi năng lượng từ rác thải sinh hoạt hữu cơ. Vì vậy cần có
nhiều nghiên cứu hơn nữa trong việc đánh giá và đề xuất các công nghệ cho xử lý
rác thải hữu cơ và thu hồi năng lượng để áp dụng cho điều kiện cụ thể của nước ta.

1


Bên cạnh đó, vấn đề gia tăng khí nhà kính đang là mối lo ngại của toàn
thế giới. Việc gia tăng khí nhà kính dẫn đến sự nóng lên tồn cầu và làm biến đổi
khí hậu, đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Chúng ta cũng đã biết khí
CH4, CO2 là những khí nhà kính chủ yếu và cũng là thành phần chính của khí
biogas sinh ra từ sự phân hủy rác thải sinh hoạt hữu cơ.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá khả năng thu hồi
khí nhà kính (CH4, CO2) từ rác thải sinh hoạt hữu cơ theo cách tiếp cận phân tích
dịng vật chất (MFA)” nhằm đề xuất một số giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt và
thu hồi năng lượng cũng như giảm thiểu khí thải nhà kính trong giai đoạn hiện nay.
Với mục tiêu nhằm:

Áp dụng cách tiếp cận phân tích dịng vật chất trong đánh giá khả năng
thu hồi năng lượng từ rác thải sinh hoạt hữu cơ.
Góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường và tăng cường hiệu quả kinh tế.
Nội dung nghiên cứu:
Tổng quan về rác thải sinh hoạt hữu cơ và các giải pháp quản lý, xử lý.
Điều tra đánh giá hiện trạng phát thải rác hữu cơ tại huyện Quế Võ và
đánh giá tiềm năng thu hồi metan theo phương pháp phân tích dịng.
Đề xuất cơng nghệ cho việc xử lý rác thải sinh hoạt và thu hồi khí nhà kính
CH4, CO2 phù hợp địa bàn nghiên cứu.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề môi trường

1.1.1. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác
Rác thải sinh hoạt (RTSH) hay chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là những
chất thải rắn có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ và
thương mại…
RTSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất đá, cao su, chất dẻo, thực phầm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật,
tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả…



Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới:
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đơ thị rất khác nhau giữa

các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc; chiếm 78% ở
Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản [20]. Mức phát sinh rác thải theo
đầu người ở một thành phố của một số nước như sau:

3
2.5
2
1.5
Mức phát sinh RTSH
(kg/người/ngày)

1
0.5
0

Hình 1: Mức phát sinh rác thải sinh hoạt của một số thành phố trên thế giới [20]

3




Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở Việt Nam:
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đơ thị phát sinh trên tồn quốc tăng

trung bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt
chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến

90%). Chỉ số phát sinh CTR đơ thị bình qn đầu người tăng theo mức sống.
Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình qn đầu người tính trung bình cho
các đơ thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày [2].
Bảng 1: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị Việt Nam năm 2007

Tấn/ngày

Tấn/năm

Đặc biệt

Chỉ số CTRSH bình
quân đầu người
(kg/người/ngày)
0,96

8.000

2.920.000

Loại 1

0,84

1.885

688.025

Loại 2


0,72

3.433

1.253.045

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

Loại 4

0,64

626

228.490

Loại đô thị

Lượng CTRSH phát sinh

Nguồn [2]

Chỉ số phát sinh CTRSH tính bình qn trên đầu người lớn nhất xảy ra ở các
đô thị phát triển du lịch như các thành phố: Hạ Long, Hội An, Đà Lạt, Ninh Bình,...

Các đơ thị có chỉ số phát sinh CTRSH tính bình qn đầu người thấp nhất là
thành phố Đồng Hới (Quảng Bình), Thị xã Gia Nghĩa, Thị xã Kon Tum, Thị xã
Cao Bằng (Bảng 2).
Bảng 2: Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của một số đô thị
ở Việt Nam năm 2009
Cấp
đô thị

Đô thị

Đặc
biệt
Loại
1:

Hà Nội
Hồ Chí Minh
Hải Phịng
Hạ Long

CTRSH bình
qn đầu người
(kg/người. ngày)
0,9
0,98
0,7
1,38

Cấp đơ
Đơ thị

thị
Đồng Hới
Loại 3:
Đơng Hà
Thành
Hội An
phố
Bảo Lộc

4

CTRSH bình
qn đầu người
(kg/người. ngày)
0,31
0,6
1,08
0,9


Thành
phố

Loại
2:
Thành
phố

Loại
3:

Thành
phố

Đà Nẵng
Huế
Nha Trang
Đà Lạt

0,83
0,67
>0,6
1,06

Quy Nhơn

0,9

Bn Ma
Thuột

0,8

Thái Ngun

>0,5

Việt Trì

1,1


Ninh Bình

1,3

Mỹ Tho

0,72

Điện Biên
Phủ

0,8

Cao Bằng

0,38

Bắc Ninh

>0,7

Thái Bình

>0,6

Phú Thọ

0,5

Kon Tum

Vĩnh Long
Long An
Bạc Liêu
Tuần Giáo
(Điện Biên)
Sông Công
(Thái Nguyên)
Từ Sơn
(Bắc Ninh)
Lâm Thao
(Phú Thọ)
Loại 4: Cam Ranh
Thị xã (Khánh Hịa)
Gia Nghĩa
(Đắk Nơng)
Đồng Xồi
(Bình Phước)
Gị Cơng
(Tiền Giang)
Ngã Bảy
(Hậu Giang)
Loại 5: Tủa Chùa
(Điện Biên)
Thị
trấn, Tiền Hải
Thị tứ (Thái Bình)

0,35
0,9
0,7

0,73
0,7
>0,5
>0,7
0,5
>0,6
0,35
0,91
0,73
>0,62
0,6
>0,6
Nguồn [2]



Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn ở Việt Nam:
Chất thải rắn sinh hoạt nông thơn phát sinh từ các nguồn: các hộ gia đình,

chợ, nhà kho, trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính... Chất thải rắn sinh hoạt
khu vực nơng thơn có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là từ thực phẩm thải,
chất thải vườn và phần lớn đều là chất hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ
phân hủy chiếm tới 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nơng thơn) [2].

5


Với dân số 60,703 triệu người sống ở khu vực nông thôn (năm 2010), lượng
phát sinh chất thải của người dân ở các vùng nơng thơn khoảng 0,3 kg/người.ngày,
ta có thể ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 18,21 tấn/ngày,

tương đương với 6,6 triệu tấn/năm [2].
1.1.2. Thành phần hữu cơ của RTSH
Khác với rác thải và phế thải công nghiệp, RTSH là một tập hợp không
đồng nhất. Tính khơng đồng nhất biểu hiện ngay ở sự khơng kiểm soát được của các
nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất này
tạo ra một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của RTSH.
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của
rác thải sinh hoạt bao gồm các hợp phần sau:
- Các chất dễ bị phân hủy sinh học: Các thực phẩm thừa, cuộng lá rau, lá
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả...
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…
- Các chất hồn tồn khơng bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh
sành sứ, gạch ngói, vơi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến…
Một trong những đặc điểm rõ nhận thấy ở RTSH ở Việt Nam là thành phần
các chất hữu cơ chiếm rất cao, khoảng 50%-70% (Bảng 3, Bảng 4). Ở các nước phát
triển, do mức sống của người dân cao cho nên tỷ lệ thành phần hữu cơ trong RTSH
thường chỉ chiếm 35 - 40% (Bảng 5, Bảng 6).
Bảng 3: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số tỉnh và thành phố
Đơn vị: %
Thành phần

Hà Nội

Hải Phòng

TP.HCM

Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật


50,27

50,07

62,24

Giấy

2,72

2,82

0,59

Giẻ rách, củi, gỗ

6,27

2,72

4,25

6


Nhựa, nilon, cao su

0,71

2,02


0,46

Vỏ ốc, xương

1,06

3,69

0,50

Thủy tinh

0,31

0,72

0,02

Rác xây dựng

7,42

0,45

10,04

Kim loại

1,02


0,14

0,27

Tạp chất khó phân hủy

30,21

23,9

15,7
Nguồn: [3]

Bảng 4: Thành phần CTRSH tại đầu vào bãi chôn lấp của một số địa phương
năm 2009 -2010
Đơn vị: %
Loại
chất
thải

Nam
Sơn,

Nội

Rác
hữu 53,81

Giấy 6,53

Vải
5,82
Gỗ
2,51
Nhựa 13,57
Da,
cao
0,15
su
Kim
0,87
loại
Thủy
1,87
tinh
Sành,
0,39
sứ
Đất,
6,29
cát
Xỉ
3,1

Xn Tràng Đình
Hịa
Thủy
Đa
Phước
Sơn,

Cát,
Vũ,
Khánh,
Phương,
Phước, Hiệp,

Hải
Hải
Đà
Huế
HCM HCM
Nội
Phòng Phòng
Nẵng

Thị
trấn
Hồ,
Bắc
Ninh

60,79

55,18

57,56

77,1

68,47


64,5

62,83

56,9

5,38
1,76
6,63
8,35

4,54
4,57
4,93
14,34

5,42
5,12
3,7
11,28

1,92
2,89
0,59
12,47

5,07
1,55
2,79

11,36

8,17
3,88
4,59
12,42

6,05
2,09
4,18
15,96

3,37
1,07
9,65

0,22

1,05

1,9

0,28

0,23

0,44

0,93


0,2

0,25

0,47

0,25

0,4

1,45

0,36

0,59

-

5,07

1,69

1,35

0,39

0,14

0,4


0,86

0,58

1,26

1,27

0,44

0,79

0,79

0,24

1,27

-

5,44

3,08

2,96

1,7

6,75


1,39

2,28

27,85

2,34

5,7

6,06

-

0

0,44

0,39

-

7


than
Nguy
hại
Bùn
Khác


0,17

0,82

0,05

0,05

-

0,02

0,12

0,05

0,07

4,34
0,58

1,63
0,05

2,29
1,46

2,75
1,14


1,46
-

1,35
0,03

2,92
0,14

1,89
0,04
Nguồn: [2]

Bảng 5: Thành phần RTSH ở một số nước trên thế giới năm 2004
Nhật Bản

Pháp

Singapo

Đơn vị: %
Mỹ

Các chất dễ cháy

28,2

0


0

0

Giấy

12,1

30

20 - 25

30 -40

Thực phẩm

8,1

34

26 - 45

9,4

Vải

5,1

2


0

2,0

Gỗ

1,9

4

23 - 26

0,5

Chất dẻo

19,8

0

0

7,0

Cao su

1,4

10


1-2

0,5

Da

0,8

7

2-4

0,5

Kim loại

20

0

3-7

0,5

Thuỷ tinh

22,7

13


5-9

7,9

Đất cát

3,9

0

0

0

Vật liệu khác

3,2

0

5 - 10

3,2

Thành phần

Nguồn: [7]
Bảng 6: Thành phần RTSH của các nhóm nước
Đơn vị: %
Thành phần

Chất thải thực
phẩm
Giấy
Cacton
Chất dẻo
Sợi, vải

Các nước thu
nhập thấp

Các nước thu
nhập trung bình

Các nước có thu
nhập cao

40-85

20-65

6-30

1-10

8-30

1-5
1-5

2-6

2-10

8

20-45
5-15
2-8
2-6


Cao su, da
Chất thải vườn
Gỗ
Thủy tinh
Vỏ hộp kim loại
Đất,cát, tro, bụi...

0-2
10-20
1-5
1-10
1-4
1-10
1-10
4-12
1-5
1-5
2-8
1-40
1-30

0-10
Nguồn [19]
Trong các cấu tử hữu cơ của của RTSH thành phần hoá học của chúng
chủ yếu là C, H,O, N, S và các chất tro. Thành phần hóa học của RTSH được
minh họa qua số liệu ở bảng 7 dưới đây.
Bảng 7: Thành phần nguyên tố của rác thải sinh hoạt
Cấu tử hữu cơ

1-5

1-4

Thành phần % theo trọng lượng
C

H

O

N

S

Tro

Thực phẩm

48,0

6,4


37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy

43,5

6,0

44,0

0,3

0,2

6,0

Carton

44,0

5,9

44,6


0,3

0,2

5,0

Chất dẻo

60,0

7,2

22,8

-

-

10,0

Vải

55,0

6,6

31,2

1,6


0,15

-

Cao su

78,0

10,0

-

2,0

-

10,0

Da

60,0

8,0

11,6

10,0

0,4


10,0

Gỗ

49,5

6,0

42,7

0,2

0,1

1,5

Nguồn [8]
1.1.3. Ảnh hưởng môi trường của RTSH
-

Môi trường đất:

+ RTSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,… nằm lại trong
đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khơ cằn
và vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước và hút nước kém, đất bị thối hóa.


9


-

Môi trường nước:

+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ,
sơng ngịi gây ơ nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ơ nhiễm có nguy cơ
ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm,
khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng
quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa
đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực.
-

Môi trường không khí:

+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí do mùi hơi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, khói
bụi, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến mơi trường khí là
mùi hơi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ các
chất thải nguy hại.
+ Việc phân hủy RTSH hữu cơ làm phát sinh các khí nhà kính gây biến đổi
khí hậu và nóng lên tồn cầu.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp
thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh,

chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo
đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
1.2.

Tổng quan về công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và
Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới
Việc quản lý và xử lý RTSH đang là một thách thức lớn đối với nhiều nước
trên thế giới khơng chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà cịn vì lợi ích to lớn
đối với sức khỏe cộng đồng. Cùng với quá trình nâng cao mức sống, lượng rác thải

10


tạo ra ngày càng nhiều, vấn đề quản lý và xử lý RTSH ở các nước trên thế giới đang
ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được
tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
phân loại tại nguồn, thu gom và tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom,
vận chuyển theo từng loại rác.


Nhật Bản - tái chế rác thải
Nhật Bản đã thực hiện rất tốt việc phân loại tại nguồn - điều mà các nước

phát triển đã làm từ hàng chục năm qua. Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác
thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác không cháy được nhưng có thể tái chế và
loại rác khó tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có
màu sắc khác nhau. Nếu gia đình nào khơng chịu phân loại, để lẫn lộn vào một túi
thì cơng ty vệ sinh sẽ gửi giấy báo phạt tiền đến nhà ngay ngày hôm sau. Đối với

các loại rác thải cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, vật liệu xây dựng… thì phải
đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Cơng ty vệ sinh mơi trường đến
chuyên chở, không được tùy tiện vứt trên hè phố.
Việc tái chế rác ở Nhật Bản cũng rất triệt để và hiệu quả: 70% rác nhà bếp
được tái chế thành phân bón hữu cơ góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất
và nhập khẩu phân bón. Với bao bì và nhựa, Nhật Bản phải sử dụng 10% lượng dầu
thô nhập khẩu để chế tạo ra 12 triệu tấn nhựa công nghiệp, chiếm 10% hàng nhựa
trên thế giới. Riêng phế thải xây dựng, người ta phải thu gom vật liệu và bê tông
phế thải từ các công trường xây dựng chuyển đến nhà máy chuyên tái chế thành cát
và sắt thép. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300
nghìn n (khoảng 2.500 USD). Với cách thu gom, xử lý rác như vậy đem lại nhiều
lợi ích: Tiết kiệm được chi phí xử lý, giảm lượng rác thải ra mơi trường, tạo thêm
hàng hố sử dụng, tạo cơng ăn việc làm cho những người làm công tác thu nhặt,
phân loại đồng thời thay thế một phần nguyên liệu đầu vào, do đó tiết kiệm được
tài ngun và cơng khai thác [9].


Singapore và đảo rác sinh thái

11


Xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapore, một quốc đảo vốn
rất “eo hẹp” về diện tích. Vào năm 1999, bãi rác cuối cùng trên đất liền của
Singapore ở Lorong Halus đóng cửa, Singapore khánh thành đảo nhân tạo đầu tiên
trên thế giới làm hoàn toàn từ… rác thải và nay đã trở thành một địa điểm du lịch
sinh thái độc nhất vô nhị. Cách đất liền Singapore 8 km về phía Nam, đảo chứa rác
Semakau rộng 350 ha có thể chứa 63 triệu mét khối rác, đủ đáp ứng nhu cầu chứa
rác của Singapore đến năm 2045. Chính quyền Singapore khi đó đã đầu tư 447 triệu
USD để có được đảo liên hợp nối liền 2 hòn đảo nhỏ bằng con đập xây bằng đá dài

7km. Hiện nay, toàn bộ rác thải ở Singapore được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác.
Hàng ngày, hơn 2.000 tấn tro rác là sản phẩm thu được sau khi đốt được các sà lan
chở vào đảo.
Nhờ vào các khâu hoạch định, thiết kế và xây dựng, kể từ khi đi vào
hoạt động, bãi rác Semakau vẫn bảo vệ được hệ sinh thái cũng như môi trường
tự nhiên phong phú. Hàng năm, Semakau đón nhiều lượt du khách đến tham quan
với chức năng như một điểm du lịch sinh thái: Câu cá, quan sát các loài chim, ngắm
trăng sao và đa dạng sinh học và các hoạt động giải trí, ngoại khóa…
Để bảo vệ mơi trường, người dân Singapore thực hiện tối đa 3R: Reduce
(giảm sử dụng), Reuse (dùng lại) và Recycle (tái chế) để kéo dài thời gian sử dụng
bãi rác Semakau càng lâu càng tốt. Và việc bãi rác Semakau tăng tuổi thọ là một
minh chứng cho thấy người dân nước này đóng góp rất tích cực vào việc bảo vệ
môi trường. Một mục tiêu trong kế hoạch Xanh của chính phủ Singapore năm 2012
là “Khơng cần bãi rác” chỉ đạt được khi tất cả mọi người cùng chung sức [9].
 Tại New York
Với hơn 8 triệu dân, New York là đô thị đông dân nhất nước Mỹ đồng thời
cũng là một nhà máy xử lý rác đúng nghĩa. Mỗi ngày số lượng rác phát sinh trong
thành phố lên tới nhiều chục nghìn tấn. Chi phí xử lý mỗi tấn rác tại đây lên tới
54-65 USD, chưa kể chi phí vận chuyển do nhà máy xử lý đặt rất xa trung tâm.
Nước Mỹ có quy định rõ ràng nghiêm ngặt về vấn đề hơm nào thì chở loại rác nào
và yêu cầu đối với rác ra sao. Nhà nào, dù ở trong hay ngoài thành phố, đều phải có

12


3 thùng rác, dùng 3 loại túi ni lông lớn có màu khác nhau để phân loại: Loại có thể
thu hồi, báo chí - bìa hộp và loại rác sinh hoạt ít giá trị tái sử dụng. Các loại túi này
đều có tiêu chuẩn về kích thước, độ dầy, bên ngồi túi có in trọng lượng lớn nhất
mà túi có thể chịu được. Có những loại rác khơng thể đựng vào túi như tủ lạnh cũ,
máy phát điện, ti vi cũ, giường đệm, xa lơng v.v.. thì gia chủ phải báo trước cho

cơ quan vệ sinh môi trường và phải tuân theo sự bố trí của họ. Để phân tán rác,
quy định mỗi bên phố thu rác trong một ngày riêng, hôm nay thu bên nhà số chẵn,
mai thu bên nhà số lẻ; có lúc chỉ thu túi rác màu này hoặc màu kia, có lúc chỉ thu
thùng carton hoặc giấy đã cuộn gói lại. N hờ có kế hoạch phân định rõ thời gian
thu rác và loại rác sẽ thu mà rác không bị tập trung quá nhiều, số lượng rác thu
mỗi ngày tương đối ổn định, dễ bố trí xe rác.
Tại New York, giấy báo cũ khơng được bán lấy tiền, thậm chí cịn phải nộp
tiền xử lý. Nhưng các phế phẩm khác thì có thể được bán, như vỏ lon hộp nhôm,
chai lọ thủy tinh và nhựa. Trên các loại vật dụng này đều có in sẵn giá tiền, như trên
vỏ lon có chữ “5 xu”, nghĩa là đem vỏ lon dùng rồi đem bán sẽ được trả 5 xu. Các
siêu thị lớn đều có nơi thu mua các thứ phế phẩm đó. Lon thu mua được đưa vào
máy xay thành bột, nhằm thu nhỏ không gian đựng chúng, sau đó máy in ra biên lai
số tiền trả cho người nộp phế phẩm. Có thể dùng biên lai này để mua hàng thay tiền
hoặc đổi lấy tiền mặt.
Cơ quan vệ sinh môi trường sử dụng các loại xe chế biến xử lý rác rất
hiện đại, trông như một cỗ xe tăng hoặc xe bọc thép khổng lồ kiên cố, có cơng suất
cực lớn. Đồ phế thải dù lớn và cứng đến đâu, như bộ xa lông, tủ lạnh to, máy
phát điện, ghế xoay bằng thép v.v...đưa vào xe này đều có thể ép bẹp gí rồi chứa
vào trong thùng xe bọc kín. Mỗi loại xe có một nhiệm vụ riêng, loại này thu nhặt
rác, loại khác xử lý rác. Rác đã khn ra ngồi nhà thì khơng phải đem vào nhà nữa,
vì đây là do cơ quan VSMT gây ra chứ không phải do lỗi của dân. Tuy nhiên, nếu
người dân khơng tn theo quy định thì sẽ không được thu rác, đồng thời sẽ bị gửi
biên lai phạt đến nhà, tiền phạt rất cao; người vi phạm nặng có thể bị phạt đến
200 USD [9].
 Tại Thụy Điển

13


Những thành phố tự trị chịu trách nhiệm thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt

và các loại chât thải tương tự. Đối với chất thải khác, trách nhiệm này tùy thuộc vào
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi phát sinh chất thải. Lượng chất thải sinh hoạt
được đem đi chôn lấp giảm xuống rõ rệt, hiện nay lượng rác thải đem đi chôn lấp
chỉ khoảng 10%. Biện pháp chủ yếu là xử lý sinh học và biến chất thải thành
năng lượng.
Tại các nước đang phát triển thì cơng tác thu gom rác thải cịn nhiều vấn đề
bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom và vận chuyển rác thải chưa hợp lý,
trang thiết bị còn thiếu và thơ sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp.
So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như
Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Theo Báo cáo diễn biến
môi trường Việt Nam 2004 cho biết, hầu hết các nước Nam Á và Đông Nam Á
rác thải được chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các bãi lộ thiên để tiêu hủy [10].
Các nước như Việt Nam, Bangladet, Hongkong, Srilanka, Ấn Độ,
Trung Quốc và Hàn Quốc có tỷ lệ chơn lấp lớn nhất, lên tới trên 90%. Đối với
chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phương pháp tiêu hủy chủ yếu. Một số nước
như Ấn Độ, Philippin, Thái Lan… áp dụng phương pháp này khá phổ biến.
Tuy nhiên, chưa có nước nào tận dụng hết tiềm năng sản xuất phân compost.
Bảng 8: Tỷ lệ RTSH được xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
ĐVT: %
Tái chế

Chế biến
phân compost

Chôn lấp

Thiêu đốt

Cananda


10

2

80

8

Đan Mạch

19

4

29

48

Phần Lan

15

0

83

2

Pháp


3

1

54

42

Đức

16

2

46

36

Ý

3

3

74

20

Thụy Điển


16

34

47

3

Thụy Sỹ

22

2

17

59

Mỹ

15

2

67

Quốc gia

14


16
Nguồn [4]


1.2.2. Ở Việt Nam
Một thực tế mà các thành phố lớn ở Việt Nam đang phải đối mặt là lượng
CTRSH phát sinh hàng ngày quá lớn. Nhiều nhà đầu tư đã lập các dự án xây dựng
nhà máy xử lý rác với các công nghệ khác nhau nhưng đa phần các dự án đó đã
khơng được triển khai hoặc triển khai không hiệu quả. Do vậy đến nay, phần lớn
rác thải vẫn tiếp tục được xử lý bằng một công nghệ duy nhất đó là chơn lấp.
Cơng nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi
chôn lấp, khu trung chuyển và thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có
tính thuyết phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh
môi trường nên chưa thu hút được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các
cơng trình xử lý CTR cịn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên cơng tác
quản lý chưa hiệu quả, hiệu suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng lại thấp gây lãng phí
đất...
Cơng tác xử lý CTR đô thị hiện nay chủ yếu vẫn là chôn lấp với số lượng
trung bình là 1 bãi chơn lấp/1 đơ thị (Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh, mỗi đơ thị có từ
4-5 bãi chơn lấp/khu xử lý). Trong đó, 85% đô thị (từ thị xã trở lên) sử dụng
phương pháp chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Hiện nay tồn quốc có 98 bãi
chơn lấp chất thải tập trung đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi thải được coi là
chôn lấp hợp vệ sinh (tập trung ở các thành phố lớn). Các bãi thải còn lại, CTR
phần lớn được chôn lấp không đúng quy định [13].
Việc xử lý CTR đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ thiên
khơng có sự kiểm sốt, mùi hơi và nước rác là nguồn gây ơ nhiễm cho môi trường.
Theo báo cáo của sở khoa học công nghệ và môi trường các tỉnh thành, mới chỉ có
32/64 tỉnh thành có dự án đầu tư xây dựng bãi chơn lấp hợp vệ sinh, trong đó 13
đơ thị đã được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trừ bãi chôn lấp chất thải rắn tại
Khu Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn (Hà Nội) và bãi chôn lấp chất thải rắn tại

thành phố Huế đang hoạt động trong sự tuân thủ các yêu cầu đảm bảo môi trường
một cách tương đối, còn các bãi khác, kể cả bãi chôn lấp rác thải hiện đại như

15


Gị Cát ở thành phố Hồ Chí Minh cũng đang trong tình trạng hoạt động khơng
hợp vệ sinh [13].
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, gần đây đã có một số công nghệ trong nước
được nghiên cứu và phát triển với nhiều ưu điểm: Khả năng phân loại rác tốt hơn,
đặc biệt là đã tái chế và tái sử dụng được phần lớn lượng chất thải, đáp ứng các
tiêu chuẩn môi trường như công nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC và MBT-CD.08
(sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế) đã được triển khai áp dụng
tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh (Nghệ An), Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội);
Nhà máy xử lý rác Thủy Phương (Thừa thiên Huế); Nhà máy xử lý rác Đồng Văn
(Hà Nam) bước đầu đã đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, các công nghệ trong nước
đều do doanh nghiệp tư nhân tự nghiên cứu phát triển nên việc hồn thiện
cơng nghệ cũng như triển khai ứng dụng trong thực tế cịn gặp một số khó khăn [1].
Vì vậy, Bộ Xây dựng đã kiến tạo Chương trình xử lý CTRSH áp dụng
công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020 với quan điểm kết hợp đầu tư
của Nhà nước và khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
trong lĩnh vực xử lý CTRSH để đảm bảo đáp ứng mục tiêu đến năm 2020, các
địa phương đều được đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý CTRSH nhằm giải quyết
triệt để vấn đề ô nhiễm mơi trường. Giai đoạn 2009 - 2015 sẽ có 85% tổng lượng
CTRSH đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo mơi trường, trong đó
khoảng 60% được tái chế và tái sử dụng, sản xuất phân hữu cơ hoặc đốt rác thu hồi
năng lượng. Giai đoạn 2016 – 2020, sẽ có 90% tổng lượng CTRSH đơ thị phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo mơi trường, trong đó 85% được tái chế và tái sử
dụng, sản xuất phân hữu cơ hoặc đốt rác thu hồi năng lượng [1]
Việc thực hiện Chương trình xử lý CTRSH áp dụng công nghệ hạn chế

chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020 có ý nghĩa to lớn đối với nước ta trong giai đoạn
hiện nay, nhằm phát huy mọi nguồn lực tham gia giải quyết những bức xúc về
CTRSH góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác quản lý CTR trong
cả nước. Các nhà máy xử lý rác thải của chương trình được xây dựng sẽ góp phần
thực hiện mục tiêu hạn chế chơn lấp rác thải, tiết kiệm kinh phí, đất đai, hạn chế gây

16


×