Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn trên địa bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.5 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bản đồ ra đời rất sớm, nó gắn liền với sự đo đạc trên bề mặt đất. Bản đồ là tài
liệu rất quan trọng và có giá trị cung cấp cơ sở thông tin địa lí, các chuyên đề cho nhiều
mục đích khác nhau. Trong đó, việc xây dựng phương án giải tỏa bồi hoàn nhằm giải
phóng mặt bằng để thực hiện một số công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương thì cần phải có loại bản đồ tỷ lệ lớn và một phương pháp thành lập bản
đồ với độ chính xác cao. Đối với bản đồ tỷ lệ lớn thường được lập từ việc đo đạc trực
tiếp ngoài thực địa, phương pháp sử dụng các máy kinh vĩ hay toàn đạc để đo (còn gọi là
phương pháp toàn đạc).
Trong phương pháp toàn đạc (theo công nghệ cũ), thì phần ghi và chuyển vẽ các
giá trị đo lên bản vẽ còn mang tính thủ công nên tốn kém thời gian, kinh phí, dễ sai số về
diện tích, vị trí.
Ngày nay, với việc ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp toàn đạc được cải
tiến, tự động hóa ở mức cao, và được gọi là phương pháp toàn đạc điện tử. Với những
ưu điểm như: sử dụng các máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng với khả
năng tự động hóa cao, độ chính xác cao. Đã tạo được cơ sở dữ liệu vững chắc để phục
vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, đề tài “Đánh giá khả năng ứng dụng
phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn trên địa
bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện, nhằm so sánh đánh giá sự
hiệu quả của phương pháp toàn đạc điện tử trong việc đo vẽ bản đồ phục vụ cho công
tác giải tỏa bồi hoàn với các phương pháp cũ. Từ đó, đẩy mạnh việc ứng dụng rộng rãi
công nghệ điện tử này vào trong quy trình đo đạc để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi
hoàn và phục vụ cho các mục đích khác.
Đề tài được thực hiện thông qua các phần chính sau:
- Nghiên cứu các quy trình đo vẽ bản đồ theo các phương pháp cũ.
- Nghiên cứu và thực hiện quy trình đo vẽ bản đồ theo phương pháp toàn đạc điện
tử như: đo đạc thu thập số liệu ngoài thực địa, sử dụng các phần mềm chuyên dụng để
1
biên vẽ bản đồ, chồng lắp với bản đồ địa chính khu vực cần đo để xác định vị trí cũng
như diện tích cần giải tỏa để phục vụ công trình.


- So sánh, đánh giá hiệu quả của phương pháp toàn đạc điện tử với các phương
pháp cũ.
- Đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công
tác giải tỏa bồi hoàn ở địa bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp.
2
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Đất đai:
1.1.1. Định nghĩa về đất đai:
Đất đai thường được định nghĩa như là: “một thực thể tự nhiên dưới dạng đặc
tính không gian và địa hình”, cái này thường được kết hợp với một giá trị kinh tế được
diễn tả dưới dạng giá đất/ ha khi chuyển quyền sử dụng. Rộng hơn, quan điểm tổng hợp
hay tổng thể cũng bao gồm luôn cả nguồn tài nguyên sinh vật môi trường và kinh tế xã
hội của thực thể tự nhiên (Lê Quang Trí (1988), Giáo trình tài nguyên đất đai, Bộ môn
khoa học đất và Quản lý đất đai - khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng - Đại học
Cần Thơ).
Đất đai về mặt địa lý mà nói thì là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái
đất: có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kỳ dự đoán được, trong khu vực
sinh - khí quyển theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không
khí, đất và lớp địa chất, nước và quần thể thực vật và động vật và kết quả của những
hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai
(Theo định nghĩa về đất đai của Brinkman và Smyth, 1973)
Một định nghĩa hoàn chỉnh chung như sau:
Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất, chứa đựng tất cả
các đặc trưng của sinh - khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này, bao gồm
khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm những hồ cạn, sông, đầm
trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm, tập đoàn thực
vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên những
hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc
hệ thống trữ nước và thoát nước, đường xá, nhà cửa) (UN, 1994).
1.1.2. Giá đất:

1.1.2.1. Định nghĩa về giá đất:
- Giá đất là phương tiện để thể hiện nội dung chủ yếu của các hệ chuyển quyền sử
dụng đất trong chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng
3
đất (Ngô Thạch Thảo Ly (2009), Bài giảng phân hạng và định giá đất, khoa địa lý - Đại
học Đồng Tháp).
- Giá đất được hình thành là kết quả của sự tác động qua lại của nhiều yếu tố một
cách hợp lý và tuân thủ theo một số luật lệ nhất định (Ngô Thạch Thảo ly (2009), Bài
giảng phân hạng và định giá đất, khoa Địa lý – Đại học Đồng Tháp).
- Thông thường đất được hình thành ở hai loại giá: giá theo quy định của Nhà nước
và giá theo nhu cầu và tâm lý của người mua.
+ Giá đất do Nhà nước quy định nằm trong khung giá chung của cả nước, loại giá
này dựa trên cơ sở phân hạng định giá trị của đất dựa vào các yếu tố đã quy định và tùy
thuộc vào từng vùng, khu vực cũng như điều kiện cụ thể của từng địa phương mà hình
thành.
+ Giá dựa vào nhu cầu và tâm lý của người mua bán hay sang nhượng, là loại giá
không ổn định, không có cơ sở vững chắc về mặt phân hạng cũng như pháp lý mà chủ
yếu dựa vào sự ước đoán, vào thị hiếu hay sở thích và tâm lý của người sử dụng.
1.1.2.2. Đặc điểm của giá đất:
- Không giống nhau về phương thức biểu hiện.
- Không giống nhau về thời gian hình thành.
- Giá đất không phải biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai, giá cả cao hay thấp không
phải do giá thành sản xuất quyết định.
- Giá chủ yếu do nhu cầu về đất đai quyết định và có xu thế tăng cao rõ ràng, tốc độ
tăng giá cao hơn so với tốc độ tăng giá hàng hóa thông thường khác.
- Giá đất có tính khu vực và tính cá biệt rõ rệt.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất:
- Đặc tính tự nhiên: vị trí, kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất, địa
hình, đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất, tình trạng môi trường, các tiện lợi và nguy
cơ rủi ro của tự nhiên.

- Đặc tính kinh tế: khả năng mang lại thu nhập từ đất.
- Đặc tính xã hội: đặc tính nhân khẩu gia đình, tình hình chính trị an ninh xã hội,
tình hình đầu cơ nhà đất, tiến trình đô thị hóa.
4
- Các yếu tố pháp lý.
1.2. Bản đồ địa chính và bản trích đo địa chính:
1.2.1. Các khái niệm:
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000, 1:10.000, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2008 có nêu các khái
niệm về bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính, và bản trích đo địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và
không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các
yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong
phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành
chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực
thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ
địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
- Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý
có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
- Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo (gọi chung là bản
trích đo địa chính): là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã
(trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể
hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện tích thửa đất trên từng
xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác

nhận.
Bản đồ địa chính sau khi thành lập hoàn chỉnh sẽ được lưu trữ ở hai dạng:
- Bản đồ giấy là bản đồ địa chính dưới dạng tương tự, in trên giấy.
5
- Bản đồ số là bản đồ địa chính dạng số, được lưu trữ trong thẻ nhớ hay đĩa CD.
1.2.2. Mục đích:
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000, 1:10.000, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 2008 có nêu: bản đồ địa
chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, bản trích đo địa chính
(sau đây gọi chung là bản đồ địa chính) là tài liệu của Quốc gia, được thành lập nhằm
mục đích:
- Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất
đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận, huyện,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh).
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của
từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu
dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở
để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
- Làm cơ sở để xây dựng cở sở dữ liệu đất đai các cấp.
1.2.3. Yêu cầu:
- Thể hiện hiện trạng thửa đất rõ ràng, chính xác cả về mặt địa lý lẫn pháp lý, không

nhầm lẫn về chủ sử dụng đất và loại đất, và không gây hậu quả thắc mắc hoặc tranh chấp
đất đai sau này.
6
- Thể hiện vị trí, hình dạng, kích thước, diện tích, loại đất của từng thửa đất với độ
chính xác theo yêu cầu quản lý đối với từng loại đất.
- Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng số và dạng giấy) phải thuận
tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
1.2.4. Cơ sở toán học:
1.2.4.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ:
Trước năm 2001, bản đồ địa chính ở nước ta được thành lập theo hệ tọa độ Hà
Nội-72, Elipsoid Kraxovxki, phép chiếu Gauss.
Từ sau năm 2001, bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, có những thông số cơ bản như sau:
- Elipsoid quy chiếu quốc gia là Elipsoid WGS-84 toàn cầu, được định vị phù hợp
với lãnh thổ Việt Nam, có kích thước như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000m.
+ Độ dẹt:
α
/1
= 298,257223563.
+ Tốc độ góc quay quanh trục:
ω
= 7.292.115,0 x 10
-11
rad/s.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu Địa
chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
- Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3
0
, sai số

(hệ số) trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k
0
= 0,9999.
- Hệ tọa độ vuông góc phẳng có trục X là xích đạo, trục Y là kinh tuyến trục quy
định thống nhất cho từng tỉnh (Xem phụ lục 1), lùi về phía tây 500km.
- Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm lưới tọa độ và độ
cao nhà nước, lưới tọa độ địa chính, lưới khống chế đo vẽ và các điểm khống chế ảnh.
1.2.4.2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính:
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000, 1:10.000, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 2008 có nêu về tỷ lệ cơ
bản khi đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất
7
nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc
1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng thì:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo
quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc
1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá
quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000
hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo
vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên
hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất

sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa
các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho
toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi
đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp
xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu
vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị
hành chính hay khu vực cần lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ
nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý đất đai
8
và đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán công trình của khu vực.
1.2.4.3. Phân mảnh và số hiệu bản đồ địa chính:
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000, 1:10.000, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 2008 có nêu về phân mảnh
và số hiệu bản đồ địa chính như sau:
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000:
- Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng
tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km
tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60
cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
- Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn
kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục toạ độ X tính từ
xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh (xem phụ lục 1).
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000:

- Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là
60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
- Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000:
- Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x
1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50
x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
- Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số
hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
9
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000:
- Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
- Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500:
- Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
- Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200:
- Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản

đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
- Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
1.2.5. Nội dung bản đồ địa chính:
Nội dung bản đồ địa chính bao gồm:
- Nhóm nội dung cơ sở địa lý bao gồm: khung bản đồ, điểm khống chế trắc địa, dân
cư, dáng đất, đối tượng kinh tế - văn hóa - xã hội, giao thông, thủy hệ, địa giới.
- Nhóm nội dung chuyên đề: ranh giới thửa đất, số thứ tự thửa, loại đất, diện tích
đất, các công trình xây dựng cố định trên đất, các mốc giới quy hoạch sử dụng đất.
1.2.6. Các phương pháp chủ yếu thành lập bản đồ địa chính:
- Phương pháp toàn đạc và toàn đạc điện tử.
10
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Phương pháp biên vẽ từ tài liệu bản đồ.
- Phương pháp GPS cầm tay.
1.3. Lưới khống chế trắc địa:
1.3.1. Khái niệm:
Trong đo đạc để tránh tích lũy sai số, thường áp dụng nguyên tắc từ tổng quát đến
chi tiết, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Nghĩa là dùng máy và phương pháp
có độ chính xác tương đối cao để xác định tọa độ và cao độ của một số điểm. Các điểm
đó gọi là các điểm khống chế và liên kết lại thành lưới khống chế. Căn cứ vào các điểm
này để đo các điểm khác ở xung quanh, những điểm đó gọi là điểm chi tiết (Nguyễn Hữu
Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý - Đại học Đồng Tháp).
Có hai loại lưới khống chế trắc địa:
- Lưới khống chế mặt bằng nếu chỉ biết (X,Y), dùng làm cơ sở xác định vị trí mặt
bằng của các điểm.
- Lưới khống chế cao độ nếu chỉ biết (H), sử dụng làm cơ sở để xác định độ cao của
các điểm trên mặt đất.
1.3.2. Lưới khống chế mặt bằng (tọa độ):

1.3.2.1. Định nghĩa:
Lưới khống chế mặt bằng là tập hợp các điểm được xác định nhờ các phép đo
(góc và độ dài) được tiến hành trên mặt đất rồi tính toán các tọa độ X, Y trong một hệ
thống nhất (Nguyễn Hữu Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý – Đại
học Đồng Tháp).
1.3.2.2. Phân cấp:
Về tổng thể lưới khống chế trắc địa phân thành 3 cấp chính:
- Lưới khống chế tam giác Nhà nước.
- Lưới khống chế trắc địa khu vực.
- Lưới cơ sở đo vẽ.
11
Trong mỗi cấp, lại được phân thành các hạng theo nguyên tắc từ tổng quát đến
chi tiết với độ chính xác giảm dần, lưới cấp sau phát triển dựa vào lưới cấp trước và
được tính toán trong cùng một hệ tọa độ thống nhất.
Lưới khống chế tam giác Nhà nước:
Lưới khống chế tam giác Nhà nước có bốn hạng: I, II, III, IV
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế tam giác Nhà nước
Chỉ tiêu kỹ thuật Hạng I Hạng II Hạng III Hạng IV
Chiều dài cạnh tam giác (km) 20-30 7-20 5-10 2-6
Sai số đo tương đối cạnh đáy
1
400.000
1
300.000
1
200.000
1
200.000
Sai số trung phương đo góc 0”7 1”0 1”8 2”5
Góc nhỏ nhất trong tam giác 40

0
30
0
30
0
30
0
Lưới khống chế trắc địa khu vực:
Có thể xây dựng theo lưới giải tích cấp I, lưới giải tích cấp II hoặc đường chuyền
đa giác cấp I, II.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật lưới giải tích
Chỉ tiêu kỹ thuật Cấp I Cấp II
Số lượng đa giác giữa các cạnh đáy (km) 10 10
Chiều dài cạnh đa giác (1-5) km (1-3) km
Góc nhỏ nhất trong tam giác 20
0
20
0
Sai số trung phương đo góc 5” 10”
Sai số trung phương đo cạnh 1:50.000 1:20.000
Lưới cơ sở đo vẽ: được xây dựng dưới dạng
- Đường chuyền kinh vĩ.
- Đường chuyền toàn đạc.
- Chuỗi tam giác.
- Giao hội.
1.3.4. Đường chuyền kinh vĩ:
1.3.4.1. Khái niệm:
Đường chuyền (đường sườn) kinh vĩ thuộc lưới khống chế đo vẽ là đường nối
các điểm đo, được đánh dấu bằng cọc mốc ở mặt đất thành đường gãy khúc liên tục
12

(Nguyễn Hữu Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý – Đại học Đồng
Tháp).
1.3.4.2. Phân loại:
Phân theo tác dụng:
- Đường chuyền chính: được nối với các điểm cơ sở của lưới khống chế cấp cao
hơn (hoặc độc lập) có tác dụng khống chế toàn bộ khu vực và có độ chính xác cao hơn
đường chuyền phụ.
- Đường chuyền phụ: được nối với các đỉnh của đường chuyền chính có tác dụng
khống chế từng bộ phận, nhất là những chỗ đường chuyền chính không đi tới.
Phân theo dạng hình:
- Đường chuyền khép kín (Hình1.1): đường chuyền này được xây dựng xuất phát từ
một điểm và khép kín tại điểm đó.
- Đường chuyền phù hợp (hở) (Hình1.2): đây là một đường chuyền nối giữa hai
điểm đã biết tọa độ.
Hình 1.1 Hình 1.2
(Nguyễn Hữu Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý –
Đại học Đồng Tháp).
- Đường chuyền nhánh (treo) (Hình1.3): đường chuyền này phát triển từ một điểm
đã biết tọa độ, đầu kia tự do.
13
Hình 1.3
(Nguyễn Hữu Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý –
Đại học Đồng Tháp).
- Hệ thống đường chuyền kinh vĩ có điểm nút (hình 1.4): điểm nút có thể xem là
điểm hội tụ của các đường chuyền treo hoặc cũng có thể là điểm nút của các đường
chuyền phù hợp.
Hình 1.4
(Nguyễn Hữu Long (2008), Bài giảng trắc địa đại cương, khoa Địa lý –
Đại học Đồng Tháp).
1.4. Phương pháp toàn đạc điện tử trong đo vẽ bản đồ địa chính, bản trích đo địa

chính:
1.4.1. Khái niệm:
Phương pháp này dùng máy kinh vĩ, toàn đạc để đo góc, đo cạnh. Khi đo ở ngoài
thực địa (công tác ngoại nghiệp), toàn bộ kết quả đo được ghi vào sổ đo, đồng thời trong
sổ cũng vẽ sơ họa để ghi nhớ các điểm cần nối với nhau. Sau đó, ở điều kiện làm việc
trong phòng (công tác nội nghiệp) cán bộ đo đạc sẽ đối chiếu các giá trị đo góc-cạnh và
dùng các dụng cụ để vẽ, còn mang tính thủ công, còn gọi là phương pháp toàn đạc. Ngày
14
nay, do áp dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp toàn đạc được cải tiến, tự động hóa ở
mức cao và được gọi là phương pháp toàn đạc điện tử. (Lâm Quang Dốc - Phạm Ngọc
Lĩnh - Vũ Bích Vân – Nguyễn Minh Ngọc (2004), Bản đồ học đại cương)
1.4.2. Các bước thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử:
Khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đo đạc:
Đối với công trình đo đạc lớn, trước khi đo đạc thành lập bản đồ phải tiến hành
khảo sát thực địa để tìm hiểu đặc điểm địa lý và nắm tình hình khu vực.
Thiết kế kỹ thuật bao gồm: thiết kế khu đo, viết các đường dẫn và tiêu chuẩn kỹ
thuật đo vẽ bản đồ.
Công tác chuẩn bị đo đạc bao gồm: chuẩn bị tài liệu và số liệu, chuẩn bị máy móc
thiết bị, kiểm nghiệm máy chuẩn bị vật tư.
Lưới khống chế đo vẽ:
Lưới khống chế đo vẽ là lưới các điểm khống chế trắc địa (thường là lưới đường
chuyền cấp 1, 2), được nối tọa độ từ điểm của lưới khống chế trắc địa Nhà nước đã có
trong hoặc gần khu vực lập bản đồ. Nội dung công việc gồm: đo lưới (hiện nay đo bằng
GPS), tính bình sai kết quả đo lưới, tính ra tọa độ (x, y, z) của các điểm khống chế trắc
địa.
Đo vẽ chi tiết:
Các điểm của lưới khống chế đo vẽ được dùng đặt máy đo chi tiết các điểm đỉnh
thửa và các điểm địa vật xung quanh điểm đó. Lần lượt đo kín toàn bộ các điểm của
mảnh bản đồ. Trong khi đo, số liệu (cạnh, góc bằng, góc đứng) sẽ được tự động ghi vào
thiết bị nhớ, đồng thời người đo cũng phải vẽ sơ họa để biết điểm nào cần nối với điểm

nào. Trong khi đo vẽ ngoài thực địa, kết hợp điều tra về thửa, bao gồm: xác minh loại
hình sử dụng đất, tính pháp lý của thửa đất.
Dựng hình:
Các kết quả đo chi tiết được trút vào máy tính để dựng hình, bao gồm các nội
dung:
15
- Kiểm tra số liệu đo, tính tọa độ (x, y, z) của tất cả các điểm đo.
- Nối khép kín các thửa đất và nối các đường (sông, đường,…) trên màn hình. Nếu
khi đo có sử dụng chức năng nối tự động (mã lệnh và phần mềm nối tự động) thì các
điểm đo sẽ tự động nối với nhau. Kết quả sẽ được bản vẽ dựng hình. Bản vẽ này cần
được in ra giấy để kiểm tra, đánh dấu vào những chỗ đo thiếu, sai để đo bổ sung hoặc đo
lại.
- Tìm và sửa các lỗi kỹ thuật về nối thửa (bắt quá, bắt chưa tới, trùng).
Biên tập bản đồ:
- Thiết kế phân lớp đối tượng và bảng thuộc tính có liên quan, thiết kế (hoặc cài đặt)
thư viện ký hiệu vẽ bản đồ địa chính theo đúng quy định ký hiệu và quy phạm thành lập
bản đồ địa chính.
- Tạo vùng để xác định mối quan hệ không gian giữa các điểm, đường , vùng (nối,
liền kề, giao,…).
- Đánh số thửa: số thửa được đánh tự động theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái
qua phải, và không trùng nhau trong phạm vi một mảnh bản đồ.
- Tính diện tích thửa: diện tích thửa được tính tự động.
- Tạo khung bản đồ.
- Vẽ đường nét, ký hiệu và ghi chú theo đúng quy định của ký hiệu (màu sắc, lực
nét, kiểu, cỡ,…).
- Trình bày khung và ngoài khung.
- Kiểm tra nội dung và kỹ thuật bản đồ, chỉnh sửa.
- In ra trên bản đồ giấy và lưu trên đĩa CD.
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và biên bản xác nhận ranh giới thửa đất:
Đây là tài liệu cần thiết trong bộ hồ sơ quản lý đất đai theo từng thửa.

Đóng gói và giao nộp thành quả đo vẽ bản đồ địa chính:
Toàn bộ hồ sơ trong quá trình đo vẽ bản đồ phải được đóng gói giao nộp về cơ
quan quản lý.
16
Khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đo đạc
Đo lưới khống chế đo vẽ ngoài thực địa bằng GPS
Nhập số liệu vào máy tính; xử lý số liệu đo; tính toán bình sai lưới đo;
tính ra X, Y, Z của các điểm khống chế
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất, định hình, địa vật ngoài thực địa, bằng
toàn đạc, kết hợp điều tra thửa đất (sử dụng, pháp lý)
Nhập số liệu vào máy tính; nối thửa và các yếu tố đường nét của bản đồ;
in thử bản vẽ thửa, kiểm tra, đo bù, kiểm tra thực địa
Tự động tìm và sửa lỗi ; tạo vùng (topology);
tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở,
bản đồ địa chính, ở dạng giấy và
dạng số
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, biên
bản xác nhận ranh giới thửa đất
In bản đồ
giấy
Ghi bản đồ số trên
đĩa CD
Lập hồ sơ giao
nộp sản phẩm
Hình 1.5: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn
đạc điện tử.
(Vũ Bích Vân (chủ biên), Phạm Thị Phương Liên, Nguyễn Lan Anh,
Giáo trình bản đồ địa chính (2007), Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội).
1.4.3. Những quy định chủ yếu về đo vẽ bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính

bằng phương pháp toàn đạc điện tử:
17
- Máy sử dụng trong đo vẽ bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử thông thường
là các máy toàn đạc điện tử, toàn đạc tự động hoặc máy kinh vĩ điện tử.
- Nội dung đo vẽ và nguyên tắc biểu thị nội dung đo vẽ lên bản đồ phải tuân theo
các quy định ở phần ba, và độ chính xác đo vẽ theo quy định ở phần hai, phần bốn của
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000,
1:10.000, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 2008. Trong quá trình đo vẽ chi tiết
cần kết hợp để điều tra tên chủ sử dụng, loại đất và các thông tin địa chính khác.
- Nhằm bảo đảm mật độ điểm trạm đo, trước khi đo vẽ phải tăng dày lưới khống
chế toạ độ bằng phương pháp đường chuyền toàn đạc. Lưới đường chuyền địa chính
bằng phương pháp đường chuyền toàn đạc phải đảm bảo nhưng yêu cầu kỹ thuật quy
định ở bảng1.3.
Bảng 1.3: Yêu cầu kỹ thuật của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền
Chỉ tiêu
kỹ thuật
1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3
Chiều dài từ điểm khởi đầu tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm
nút không lớn hơn
5 km
4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km
5
Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình


1400m
200m
600m
6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5”
7
Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400m không quá
1: 50 000
0,012 m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không
lớn hơn (
nf 06
′′
±=
β
, n: số góc trong đường chuyền hoặc vòng
10” ×
n
18
khép)
9
Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền
n
s
f
s
400
±=

[s] nhỏ hơn

1: 15000
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với nhau.
- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo
có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu) nếu trạm đo chỉ
có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ
chính xác tương đương. Số lần đo quy định bảng 1.4.
Bảng 1.4
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độ chính xác đo góc 1” – 2” 4
2 Máy có độ chính xác đo góc 3” – 5” 6
- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá.
Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn
cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm.
- Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo
công thức:
n
180
0
0

; trong đó n: là số lần đo
Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị quy định ở bảng 1.5 (chung cho các
máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”
Bảng 1.5
TT Các yếu tố trong đo góc
Hạn sai không quá
( ” )
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
19

3
Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy không
có bộ phận tự cân bằng)
12
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O” 8
- Lưới khống chế đo vẽ:
+ Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng cường thêm các điểm toạ độ,
đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo.
+ Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính trở
lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với
lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ
cấp 1 và cấp 2.
+ Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng (Bộ Tài nguyên và Môi
trường (2008), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000,
1:2.000, 1:5.000, 1:10.000).
- Đo vẽ chi tiết cần phải:
+ Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng.
+ Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm thời, di động, hoặc quá nhỏ không
thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ.
+ Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ lệ mà không cùng một thời gian và
cùng một đơn vị thi công thì phải đóng cọc các đỉnh thửa của lớp thửa ngoài cùng để
tiếp biên khu đo cho tất cả các tỷ lệ.
+ Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính gốc phải đo vẽ kín khung bản đồ, trừ trường hợp
ranh giới khu đo nằm trong mảnh bản đồ thì chỉ vẽ kín ranh giới khu vực cần đo vẽ.
+ Khi vẽ các địa vật có dạng đường thẳng như: kênh, mương, đường, đê, đường
bờ vùng, bờ thửa thì nối các điểm đo chi tiết bằng đường thẳng. Các địa vật có dạng
cong thì nối các điểm mia bằng các đường cong trơn. Nếu độ cong dưới 0,2 mm theo tỷ
lệ bản đồ thì được phép tổng hợp thành đường thẳng.
+ Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết hợp để điều tra lại tên chủ sử dụng, loại

đất và các thông tin địa chính khác.
20
+ Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm đo phải vẽ lược đồ với tỷ lệ không
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Trên lược đồ phải có các điểm chi tiết kèm theo số
hiệu điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng thước dây chuyên dụng) loại đất, chủ sử
dụng đất và các ghi chú khác (nếu cần thiết). Bản lược đồ phải lưu cùng sổ đo, các tài
liệu đo vẽ bản đồ gốc khác.Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm
tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không
dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau.
- Đo vẽ chi tiết bên trong các ô, thửa cố định, ổn định; trích đo khu dân cư, trích đo
các ô, thửa nhỏ (gọi tắt chung là trích đo):
+ Chỉ được đo vẽ chi tiết bên trong các ô thửa cố định, ổn định, trích đo khu dân
cư, trích đo các ô, thửa nhỏ sau khi đã đo và thể hiện các đường viền (ranh giới sử dụng
đất), đường bờ của các ô, thửa cố định, ổn định, đường bao khu dân cư, các tuyến giao
thông chính trong khu dân cư (đường giao thông, đường làng) và đường bao ô, thửa cần
trích đo lên bản vẽ gốc.
+ Tuỳ theo mật độ các thửa và mức độ phức tạp bên trong các khu vực cần trích
đo có thể giữ nguyên tỷ lệ hoặc đo vẽ ở một hoặc hai cấp tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ cơ bản để
thể hiện theo yêu cầu quản lý. Khi đo vẽ chi tiết trong khu vực trích đo được phép áp
dụng tất cả các phương pháp như đo vẽ chi tiết và được phép sử dụng các góc thửa, các
góc nhà, các địa vật có dạng hình học rõ nét đã đo vẽ và thể hiện trên bản đồ gốc làm
điểm trạm đo hoặc làm điểm gốc để phát triển điểm trạm đo.
- Ngoài công tác chuẩn bị chung, công việc ở trong nhà (công tác nội nghiệp) phải
tiến hành song song với công việc ngoài thực địa và theo trình tự sau:
+ Kiểm tra mức độ đúng đắn và hoàn chỉnh của lưới khống chế đo vẽ trên toàn
khu vực đo vẽ.
+ Kiểm tra sổ đo, tính toán lưới điểm trạm đo, nhập số liệu.
+ Kết quả đo chi tiết hàng ngày phải nhập vào máy và vẽ chi tiết nội dung đó
trong thời gian một đến ba ngày. Sau đó, kiểm tra tiếp biên giữa các trạm đo.
21

+ Sửa chữa sản phẩm theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu. Biên tập bản đồ địa
chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (xem phụ lục 4). Hoàn
chỉnh các tài liệu để chuyển sang khâu sau.
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất lập cho từng thửa đất trên bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã và để thành tập cho từng mảnh bản đồ theo số thứ tự thửa đất có trên
mảnh bản đồ địa chính. Chiều dài cạnh thửa, toạ độ ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến
centimét (cm).
- Sản phẩm bản đồ địa chính ở dạng số và đảm bảo những yêu cầu cơ bản chuẩn dữ
liệu bản đồ địa chính như: phục vụ cho việc tra cứu, hỏi, đáp nhanh chóng phục vụ cho
nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Đảm bảo cho công tác cập nhật biến động được
thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, kịp thời. Không làm giảm độ chính xác mà phải
giữ nguyên độ chính xác. Đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, phân phối quản lý thông
tin (quy định sử dụng cấu trúc file DGN, DXF để đảm bảo phân phối thông tin chuẩn
trên mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng).
1.5. Sơ lược về các công cụ và phần mềm chuyên dụng trong phương pháp toàn
đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn:
1.5.1. Máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 352 :
1.5.1.1 Đặc tính cơ bản:
- Hệ thống quang học nổi tiếng thế giới của Nikon cho hình ảnh sáng hơn và rõ hơn.
- Hệ thống EDM đo cạnh nhanh hơn và chính xác giúp thao tác đo đạc nhanh hơn từ
điểm đến điểm.
- Dung lượng nguồn pin lớn 3,800 mAh có thể thao tác đo đạc trong 16 giờ mà
không cần phải sạc pin.
- Màn hình lớn và thể hiện đầy đủ các hình ảnh minh họa các ứng dụng tạo hình ảnh
trực quan và sinh động giúp dễ dàng thao tác. Các phím chức năng được thể hiện trực
tiếp trên bàn phím giúp công tác đo đạc được nhanh hơn.
- Dung lượng bộ nhớ lớn 10.000 điểm và có thể tạo được 32 công việc cùng lúc
trong bộ nhớ.
22
- Ngoài ra, máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 352 còn có các thông số kỹ thuật khác

(xem phụ lục 2)
1.5.1.2. Các chương trình ứng dụng:
- Tính toán định hình.
- Ứng dụng đo bình đồ (đo chi tiết).
- Bố trí điểm ra thực địa.
- Giao hội ngược.
- Đo khoảng cách gián tiếp.
- Đo độ cao không với tới.
- Đo khoảng cách và giá trị offset trên mặt phẳng đứng
- Đo khoảng cách và giá trị offset trên mặt phẳng nghiêng.
- Đo khoảng cách và giá trị offset dọc theo đường chuẩn.
- Đo khoảng cách và giá trị offset trên đuờng cong.
- Ứng dụng đo Offset.
- Một số ứng dụng trong chương trình cài đặt trạm máy.
1.5.2. Phần mềm Misrotastion SE:
MicroSation SE là một phần mềm hỗ trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản
đồ. MicroSation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: Geovec,
Irasb, MSFC, Mrfelean, Mrfflag chạy trên đó.
Các công cụ của MicroSation SE được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh (raster), sửa chữa, biên tập bản đồ và trình bày bản đồ.
MicroSation SE còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa
từ các phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
File dữ liệu của MicroStation SE gọi là Design file. MicroStation SE chỉ cho phép
người sử dụng mở và làm việc với một Design file tại một thời điểm. File này gọi là
Active Design File.
Một Design file trong MicroStation SE được tạo bằng cách copy một file chuẩn
gọi là Seed file. Seed file là file mà tất cả các thông số về cơ sở toán học của bản đồ về
23
lưới chiếu, hệ tọa độ, elipsoid, hệ đơn vị đo thích hợp cho việc tính toán, khoảng làm

việc và vị trí tổng quát của bản đồ trong hệ tọa độ thực sẽ được ghi lại trong một file gọi
là Seed file. Seed file này là một file chuẩn mà tất cả các file bản đồ được thành lập sau
này sẽ được tạo dựa trên nền file chuẩn này.
Mỗi một đối tượng đồ họa xây dựng lên Design file được gọi là Element.
Element có thể là một điểm, đường, vùng hoặc một chữ chú thích. Mỗi một element
được định nghĩa bởi các thuộc tính đồ họa sau:
- Tên lớp (Level): có 63 lớp, đánh số từ 1 đến 63.
- Màu sắc (color): bảng màu có 256 màu, đánh số từ 0 đến 255.
- Kiểu nét (Line style): có 8 loại nét cơ bản, đánh số từ 0 đến 7.
- Lực nét (Line weight): có 16 loại lực nét cơ bản, đánh số từ 0 đến 15.
MicroStation SE có một số thanh công cụ chính như:
- Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear element tools).
- Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm (Points Tools).
- Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng (Polygons Tools).
- Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses (Ellipses).
- Thanh công cụ vẽ các đối tượng dạng chữ (Text).
- Thanh công cụ vẽ các ký hiệu dạng cell (Cells).
- Thanh công cụ trãi các ký hiệu cho các ký hiệu dạng vùng (Patterns).
- Thanh công cụ dùng để copy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quay đối tượng
(Manipulate).
- Thanh công cụ sửa chữa đối tượng (Modify).
- Thanh công cụ dùng để thay đổi thuộc tính đối tượng (Change attributes).
- Thanh công cụ dùng để liên kết các đối tượng riêng lẻ thành một đối tượng hoặc
phá bỏ liên kết đó (Groups).
- Thanh công cụ tính toán các giá trị về khoảng cách hoặc độ lớn của đối tượng
(Measure).
- Công cụ chọn đối tượng.
- Công cụ xóa đối tượng.
24
1.5.3. Phần mềm tích hợp Famis:

1.5.3.1. Giới thiệu chung:
“Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software – FAMIS) ” là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm
chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ
và hồ sơ địa chính bao gồm hai phần mềm lớn:
“Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính Cadastral Document Database
Management System CADDB ” là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin về hồ sơ
địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập Bộ Hồ sơ Địa chính.
Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất…
1.5.3.2. Các chức năng của phần mềm Famis:
Các chức năng làm việc với cơ sở trị đo:
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong
một hay nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của
mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ
biến nhất ở Việt Nam hiện nay:
- Từ các sổ điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON.
- Từ Memory Card (Thẻ nhớ).
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật/ tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao
gồm hai loại mã: mã định nghĩa đối tượng và mã điều kiện. Phần mềm có khả năng tự
động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
25

×