Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

DANH GIA CHUAN TRUONG TIEUHOC2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.3 KB, 72 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG I. Thông tin chung của nhà trường: Tên trường (theo quyết định thành lập): Tiếng Việt: Tiếng Anh (nếu có): .................................................................................. Tên trước đây (nếu có): Trường Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị Xã Tỉnh / thành phố trực Tây Ninh thuộc Trung ương: Huyện / quận / thị xã / Thị Xã thành phố: Xã / phường / thị trấn: Phường 2 Đạt chuẩn quốc gia: Mức độ 1 Năm thành lập trường 1989 (theo quyết định thành lập): Công lập Bán công Dân lập Tư thục Loại hình khác (đề nghị ghi rõ)....... Tên Hiệu trưởng:. Cao Mỹ Chi. Điện thoại trường:. 066.3. 822448. Fax: Web: Số điểm (nếu có):. trường. Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Trường liên kết với nước ngoài Có học sinh khuyết tật Có học sinh bán trú Có học sinh nội trú. 1. Điểm trường (nếu có). Số TT 01. Tên điểm trường Trường TH Kim Đồng. Địa chỉ. 02 Nguyễn Thái Học, Khu phố 2, Phường 2, Thị Xã Tây Ninh. Diện tích. 10.893 m2. Khoảng cách. Tổng số học sinh. 0. 1117. Tổng số lớp (ghi rõ số lớp 1 đến lớp 5). Tên cán bộ, giáo viên phụ trách. Tống số: 30 Cao Mỹ Chi Lớp 1: 6 Lớp 2: 6 Lớp 3: 6 Lớp 4: 6 Lớp 5: 6.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Thông tin chung về lớp học và học sinh Loại học sinh Tổng số học sinh - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh tuyển mới - Số học sinh đã học lớp mẫu giáo: - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh lưu ban năm học trước: - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh chuyển đến trong hè: Số học sinh chuyển đi trong hè: Số học sinh bỏ học trong hè: - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Nguyên nhân bỏ học - Hoàn cảnh khó khăn: - Học lực yếu, kém: - Xa trường, đi lại khó khăn: - Nguyên nhân khác: Số học sinh là Đội viên: Số học sinh thuộc diện chính sách. Tổng số 1117 567 40 21 239 239 125 13 8 1. Chia ra Lớp 1. Lớp 2. Lớp 3. Lớp 4. Lớp 5. 240 123 13 8 239 239 123 13 8 1. 216 112 6 3. 216 107 9 5. 228 117 4 3. 217 108 8 2. 6 7. 1. 1. 1 1. 2 2. 2 4. 1. 0. 0. 228. 217. 1. 2. 2. 661. 216. 228. 217. 661. 216. 228. 217. 445. 0. 6. 1. (*). - Con liệt sĩ: - Con thương binh, bệnh binh: - Hộ nghèo: - Vùng đặc biệt khó khăn: - Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: - Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: - Diện chính sách khác: Số học sinh học tin học: Số học sinh học tiếng dân tộc thiểu số: Số học sinh học ngoại ngữ:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Trung: - Tiếng Nga: - Ngoại ngữ khác: Số học sinh theo học lớp đặc biệt - Số học sinh lớp ghép: - Số học sinh lớp bán trú: - Số học sinh bán trú dân nuôi: - Số học sinh khuyết tật học hoà nhập: Số buổi của lớp học /tuần - Số lớp học 5 buổi / tuần: - Số lớp học 6 buổi đến 9 / tuần: - Số lớp học 2 buổi / ngày:. 661. 216. 228. 217. 1. 1. 1117. 240. 216. 216. 228. 217. 1117. 240. 216. 216. 228. 217. (*) Con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh; học sinh nhiễm chất độc da cam, hộ nghèo. Các chỉ số Sĩ số bình quân học sinh trên lớp Tỷ lệ học sinh trên giáo viên Tỷ lệ bỏ học, nghỉ học Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình và dưới trung bình. Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập dưới trung bình. Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập khá Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi và xuất sắc Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi. Năm học 2004-2005. Năm học 2005-2006. Năm học 2006-2007. Năm học 2007-2008. Năm học 2008-2009. 34,5. 35.8. 36.3. 36.2. 36. 1.3. 1.3. 1.3. 1.3. 1.3. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0.1. 0.1. 0.9. 1.3. 1.8. 1.7. 4.6. 13.3. 16.9. 9.5. 6.7. 95.3. 85.8. 81.8. 88.7. 91.5. 51. 54. 19. 34. 6.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3. Thông tin về nhân sự: Chia theo chế độ lao động Nhân sự. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên Số đảng viên - Đảng viên là giáo viên: - Đảng viên là cán bộ quản lý: - Đảng viên là nhân viên: Số giáo viên chia theo chuẩn đào tạo - Trên chuẩn: - Đạt chuẩn: - Chưa đạt chuẩn: Số giáo viên dạy theo môn học - Thể dục: - Âm nhạc: - Tin học: - Tiếng dân tộc thiểu số: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Nga: - Tiếng Trung: - Ngoại ngữ khác: - Còn lại: Số giáo viên chuyên trách đội: Cán bộ quản lý: - Hiệu trưởng: - Phó Hiệu trưởng: Nhân viên - Văn phòng (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế): - Thư viện: - Thiết bị dạy học: - Bảo vệ: - Nhân viên khác: Tuổi trung bình của. Tổng Trong số đó nữ. Biên chế. Hợp đồng. Tổng số. Nữ. Tổng số. Nữ. 3. 2. 54. 47. 51. 44. 22 17. 19 14. 22 17. 19 14. 3. 3. 3. 3. 2. 2. 2. 2. 44. 39. 43. 34 10. 29 10. 44. Thỉnh giảng. Tổng Nữ số. 1. 1. 38. 1. 1. 33 10. 28 10. 1. 1. 39. 43. 38. 1. 1. 3 1. 2. 3 1. 2. 2. 2. 2. 2. 38 1. 35. 37 1. 34. 1. 1. 3 1 2. 3 1 2. 3 1 2. 3 1 2. 4. 4. 3. 3. 1. 1. 1. 1. 2. 1. 2 38,1. 1. Trong tổng số Nữ Dân dân tộc tộc thiểu thiểu số số.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> giáo viên cơ hữu: Các chỉ số. Năm học 2004-2005. Số giáo viên chưa đạt 0 chuẩn đào tạo Số GV đạt chuẩn đào 38 tạo Số giáo viên trên 19 chuẩn đào tạo Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, 26 quận, thị xã, thành phố Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, 9 thành phố trực thuộc Trung ương Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp quốc gia Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước Số lượng sáng kiến, 26 kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu Số lượng sách tham khảo mà cán bô, giáo viên viết được các nhà xuất bản ấn hành Số bằng phát minh, 01 sáng chế được cấp (ghi 15/12/2005 rõ nơi cấp, thời gian UBND cấp, người được cấp) Tỉnh Trương Thị Xi. Năm học 2005-2006. Năm học 2006-2007. Năm học 2007-2008. Năm học 2008-2009. 0. 0. 0. 0. 38. 38. 38. 38. 22. 26. 29. 31. 20. 24. 24. 25. 10. 3. 8. 7. 1. 20. 1. 24. 24. 25. 4. Danh sách cán bộ quản lý. Các bộ phận Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Chi bộ. Họ và tên Cao Mỹ Chi Trương Thị Xi Lương Thị Mỹ Lệ Cao Mỹ Chi. Chức vụ, chức danh, danh hiệu nhà giáo, học vị, học hàm Thạc sĩ Cử nhân Bí thư. Điện thoại, Email 0907 143 454 0985 181 825 0906 891 892 0907 143 454.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trương Thị Xi Đoàn TNCS HCM Đào Thị Xuân Thảo Đội TNTP HCM Phan Thanh Thế Công đoàn Phạm Thị Anh Đào Các Tổ trưởng tổ chuyên 1. Cao Thị Minh Nguyệt môn 2. Nguyễn Thị Thu 3. Phạm Thị Phúc 4. Nguyễn Thị Túy Nga 5. Lê Thị Quyên. Phó bí thư Bí thư Chi đoàn Tổng phụ trách Chủ tịch Tổ 1- Cử nhân Tổ 2 - NGƯT Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5. 0985 181 825 0913 640 335 0909 448 785 0989 615 258 0907 901 801 0977 713 181 0909 709 170 0663 621 686 0663 810 333. II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính: 1. Cơ sở vật chất, thư viện: Các chỉ số Tổng diện tích đất sử dụng của trường (m2): Trong đó: - Khối phòng học: -Khối phòng phục vụ học tập: + Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng: + Phòng giáo dục nghệ thuật: + Thư viện: + Phòng thiết bị giáo dục: + Phòng truyền thống và hoạt động Đội: + Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật hoà nhập: Khối phòng hành chính quản trị - Phòng Hiệu trưởng - Phòng Phó Hiệu trưởng: - Phòng giáo viên:. Năm học Năm học 2004 - 2005 2005 - 2006. Năm học 2006 - 2007. Năm học 2007 - 2008. Năm học 2008 - 2009. 10893. 10893. 10893. 10893. 10893. 1440. 1440. 1440. 1440. 1440. 336. 336. 336. 336. 336. 48. 48. 48. 48. 96. 84. 84. 84. 84. 84. 58. 58. 58. 58. 58. 48. 48. 48. 48. 48. 0. 0. 0. 0. 0. 28. 28. 28. 28. 28. 56. 56. 56. 56. 56. 96. 96. 96. 96. 96.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Văn phòng: - Phòng y tế học đường: - Kho: - Phòng thường trực, bảo vệ ở gần cổng trường - Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh bán trú (nếu có) - Khu đất làm sân chơi, sân tập: - Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: - Khu vệ sinh học sinh: - Khu để xe học sinh: - Khu để xe giáo viên và nhân viên: - Các hạng mục khác (nếu có) Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (cuốn): Tổng số máy tính của trường: - Dùng cho hệ thống văn phòng: - Dùng cho học sinh học tập:. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 48. 16. 16. 16. 16. 16. 528. 528. 528. 528. 528. 96. 96. 96. 96. 96. 192. 192. 192. 192. 192. 0. 0. 0. 0. 0. 140. 140. 140. 140. 140. 9.112. 10.109. 9.636. 9.608. 10.242. 41. 41. 46. 46. 50. 3. 3. 5. 5. 5. 38. 38. 41. 41. 46. 6.000. 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây: Các chỉ số Tổng kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước. Năm học 2004-2005. Năm học 2005-2006. Năm học 2006-2007. Năm học 2007-2008. Năm học 2008-2009. 572.332.552. 974.820.742. 1.171.614.286. 1.371.939.119. 1.800.170.219.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổng kinh phí được cấp (đối với trường ngoài công lập) Tổng KP huy động từ các tổ chức XH, DN cá nhân, ... -Vận động CSVC -Vận động XHH. 0. 0. 0. 0. 0. 448.820.000. 456.700.000. 471.500.000. 461.000.000. 0. 0. 0. 0. 0. 99.000.000. III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG: 1/. Đặc điểm tình hình: * Quá trình thành lập: - Trước 30/4/1975 trường có tên là trường - Sau 30/4/1975 trường có tên là trường - Từ năm 1978 do yêu cầu phát triển có lớp 6 đầu tiên nên trường có tên là trường cấp 1. Những năm sau trường phát triển liên tục có đầy đủ đến lớp 9 và trở thành trường - Đến năm 1988 - 1989 tách học sinh cấp 2 về trường …….Từ đó trường còn lại học sinh cấp 1 và có tên trường tiểu học……... * Tổng số công nhân viên chức: 54/47 chia ra: - Ban Giám hiệu : 3/ 3 nữ - Tổng PT Đội: 1/0 nữ - Giáo viên trực tiếp dạy trên lớp: 44/39 nữ - Nhân viên: 7 - Trong đó: Thư viện: 01 - Y sỹ: 01 - Bảo vệ: 02 – Văn thư: 01 - Kế toán : 01 - Thủ quỹ: 01 * Cơ sở vật chất: - Trường hiện có 30 phòng học đủ cho 30 lớp đều là phòng học lầu; 13 phòng chức năng; 13 phòng ngủ mỗi phòng có đủ máy lạnh; 3 khu nhà ăn rộng đủ phục vụ cho 1117 em học sinh ăn ngủ trưa tại trường. - Các trang thiết bị dạy học đủ cho 30 lớp sử dụng, mỗi phòng học đều có tủ đựng thiết bị riêng..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Khuôn viên trường rộng rãi thoáng mát, đảm bảo các điều kiện sinh hoạt và học tập cho học sinh. * Chức năng và nhiệm vụ: Chức năng và nhiệm vụ của trường là giảng dạy và giáo dục học sinh phát triển toàn diện theo mục tiêu giáo dục bậc tiểu học: nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Ngoài nhiệm vụ dạy học các kiến thức phổ thông cơ bản, nhà trường còn 1 nhiệm vụ hết sức quan trọng nữa đó là việc tổ chức quản lý học sinh ăn ngủ trưa tại trường. 2/. Thành tích đã đạt được: * Hiệu quả đạt được trên các mặt công tác: Về thực hiện các quy chế chuyên môn: 100% GV đánh giá theo Quyết định 14 về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Giáo viên thực hiện tốt việc soạn bài lên lớp và cập nhật thường xuyên những văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành. Trường triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung. Tổ chức cam kết thi đua trong tập thể sư phạm nhà trường mỗi giáo viên là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo. Thực hiện đổi mới phương pháp, tổ chức nhiều hình thức học tập và hoạt động góp phấn đẩy mạnh giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhà trường đã tập trung chỉ đạo mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh thực chất, chặt chẽ, khách quan đã góp phần tạo động lực giúp học sinh vươn lên trong học tập. Công tác giáo dục toàn diện: Nhà trường quan tâm và có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các chuyến tham quan học tập, các cuộc thi tìm hiểu di tích, danh thắng Tây Ninh, tìm hiểu về phòng chống ma túy, tìm hiểu luật an toàn giao thông,…. để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho các em..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tổ chức bộ máy và công tác quản lý điều hành: Ban Giám hiệu nhà trường đoàn kết, thống nhất, có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý vững vàng, có đủ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, phát huy tốt vai trò của mình trong công tác quản lý nên đã đẩy mạnh được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh. Nhà trường có sổ quản lý công văn đi, đến chặt chẽ, cụ thể; có kế hoạch tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia tìm hiểu và dự thi các hội thi để nâng cao nhận thức, hiểu biết về pháp luật cho mọi người để cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường sống, làm việc theo hiến pháp, pháp luật; tìm hiểu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Xây dựng đội ngũ: - 100% giáo viên của trường đều thực hiện tốt khâu đoàn kết nội bộ xây dựng quỹ tương trợ để giúp nhau trong lúc gặp khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ hỗ trợ trong việc thực hiện chuyên môn, thực sự đoàn kết nhất trí cao không có ai vi phạm đường lối chính sách. 100% giáo viên ổn định đời sống yên tâm công tác. - 100% giáo viên trong trường đã đạt chuẩn hóa trở lên, tỷ lệ bố trí giáo viên của đơn vị là 1,5. - Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao năng lực quản lý bằng cách tự học, tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo từng chuyên đề do ngành tổ chức. Đổi mới tư duy quản lý giáo dục trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục, đổi mới công tác thanh kiểm tra. Không chỉ chú trọng vào công tác chuyên môn, nhà trường còn hết sức quan tâm Xã hội hóa giáo dục: Về công tác xã hội hóa được Ban Giám hiệu quan tâm, hằng năm phụ huynh tích cực đóng góp tiền để xây dựng, sửa chữa nâng cấp trường, toàn bộ số tiền thu được nhà trường đưa vào sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho học tập. Vì vậy bộ mặt nhà trường ngày càng khang trang sạch.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> đẹp và các thiết bị hiện đại được đưa vào sử dụng như máy vi tính, máy chiếu dạy giáo án điện tử, thay bàn ghế 2 chỗ ngồi cho học sinh… Huy động cộng đồng tham gia giáo dục học sinh: Vào đầu năm học nhà trường tổ chức Đại hội Cha mẹ học sinh để bàn bạc các biện pháp giáo dục và công khai tài chánh. Định kỳ có báo cáo với Hội đồng Giáo dục Phường 2 để phối hợp hoạt động và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ giáo dục. Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp với các tổ chức, các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh về mọi mặt. Mỗi tuần ngày thứ sáu phụ huynh được vào tận lớp trước giờ học trao đổi cùng giáo viên nắm bắt những thông tin về việc học của con em trong tuần, kịp thời uốn nắn sửa chữa nếu chưa tốt. Ban giám hiệu tiếp phụ huynh ngày thứ sáu mỗi tuần. Môi trường cảnh quan sư phạm: Trường đã và đang xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, lành mạnh cho cán bộ, giáo viên và học sinh. Khuôn viên trường sạch đẹp, xếp đặt ngăn nắp, gọn gàng, đủ cây xanh bóng mát cho học sinh vui chơi và hoạt động ngoại khóa, có vườn trường rộng 72m 2 trồng cây thuốc nam thông thường đáp ứng yêu cầu giáo dục môi trường, có sân bóng đá mini, có nhà luyện tập đa năng rộng 336m2 cho học sinh học các bộ môn năng khiếu và sinh hoạt ngoại khóa. Năm 2006 được giải thưởng của Bộ Tài nguyên môi trường. * Nguyên nhân đạt được thành tích trên: Trường đạt được thành tích trên có những nguyên nhân chính sau: - Được sự chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị Xã, sự quan tâm giúp đỡ của các ngành các cấp ở địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các bậc phụ huynh trong nhiều năm học qua đã giúp cho trường thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học, năm nào cũng đạt và vượt chỉ tiêu..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Ban Giám hiệu thường xuyên cải tiến công tác quản lý. Chú trọng việc thực hiện dân chủ hóa nhà trường trong việc bàn bạc các chỉ tiêu, các biện pháp thông qua Hội nghị Cán bộ công chức đầu năm. Quan tâm đến việc khoán chất lượng, giao việc đánh giá, xếp loại khen thưởng, kỷ luật, công khai đúng quy định, làm cho mỗi giáo viên biết được những việc trong năm của mình phải làm đến đâu, những chỉ tiêu được thưởng, mức thưởng là bao nhiêu, từ đó có hướng phấn đấu tốt. - Đội ngũ giáo viên luôn được tiếp cận với cái mới, tích cực cải tiến phương pháp giảng dạy. Vận dụng các phương pháp giảng dạy mới trên tập san có chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình thực tế của trường. Vận dụng triệt để các chuyên đề do ngành triển khai. - Xây dựng khối đoàn kết nhất trí, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ giáo viên. * Kết quả thực hiện phong trào thi đua: Kết quả liên tục 18 năm trường đạt trường tiên tiến xuất sắc tỉnh, trong đó 16 năm đạt Lá cờ đầu bậc tiểu học. Nhiều bằng khen của các tổ chức trong tỉnh. Năm học 2006 - 2007 trường được vinh dự đón Phó Chủ tịch Nước bà Trương Mỹ Hoa và Thứ trưởng Bộ Giáo dục bà Đặng Huỳnh Mai về dự khai giảng năm học mới và trao Huân chương Lao động hạng Nhất. Tiếp tục năm học 2007- 2008 trường được nhận cờ thi đua xuất sắc được ngành Giáo dục tỉnh Tây Ninh đề nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng bằng khen. Ngày 14/10/2008 tập thể nữ Ban Giám hiệu trường được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng giải thưởng “Tài năng sáng tạo nữ” năm 2008. Năm học 2008 – 2009, trường đạt danh hiệu Trường Tiên tiến Xuất sắc. Từ năm 2000 được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996 - 2000. Nhà trường tiếp tục quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ, tạo điều kiện cho giáo viên có trình độ Trung học Sư phạm nâng lên Cao đẳng và Đại học. Hoàn thiện hơn nữa về cơ sở vật chất, ổn định các phòng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> chức năng và đi vào hoạt động có hiệu quả. Cố gắng vận động nguồn kinh phí, tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường bạn trong và ngoài tỉnh. Hiện nay đang phấn đấu đạt điều kiện nâng chuẩn và chuẩn bị hồ sơ để đạt chuẩn quốc gia mức 2.. PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, ngành giáo dục hiện nay trong đó có hoạt động của nhà trường đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục, thấy được những điểm mạnh để phát huy, những điểm yếu và nguyên nhân để có những giải pháp phù hợp từng bước cải tiến để có chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững. Với nhận thức đó, nhà trường đã triển khai, phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, các cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện. Các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục được triển khai trong toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường và tiến hành tự đánh giá theo quy trình, phương pháp, công cụ đánh giá cụ thể như sau: 1.1. Về quy trình tự đánh giá: 1.1.1.Thành lập hội đồng tự đánh giá gồm có Hiệu trưởng nhà trường là Chủ tịch Hội đồng, các Phó Hiệu trưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng tự đánh giá là thư ký Hội đồng trường và hai giáo viên có kỹ năng tổng hợp. Các ủy viên của hội đồng tự đánh giá gồm: tổ trưởng các tổ khối lớp, tổ trưởng tổ văn phòng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn trường, Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Tổng phụ trách Đội..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Để triển khai hoạt động tự đánh giá, Chủ tịch Hội đồng thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác. Nhóm trưởng là một thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. 1.1.2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá: - Mục đích của việc tự đánh giá của nhà trường là làm rõ thực trạng về quy mô, chất lượng và hiệu quả các mặt hoạt động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ của trường, xác định và so sánh các tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo xem đã đạt được đến mức nào về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, .... của các tiêu chuẩn đòi hỏi. Từ đó xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức,... để đề ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình. - Phạm vi của tự đánh giá bao gồm toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường theo từng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 1.1.3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá: Kế hoạch tự đánh giá của nhà trường được xây dựng bao gồm các nội dung: mục đích và phạm vi tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; công cụ đánh giá; dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; thời gian biểu cho từng hoạt động ... Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất chung. 1.1.4. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng: Căn cứ vào các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường phân công các nhóm tiến hành thu thập thông tin và minh chứng, yêu cầu thông tin minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và tính chính xác, được thu thập ở hồ sơ lưu trữ của nhà trường và các cơ quan, ban ngành có liên quan đến các hoạt động của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Các thông tin và minh chứng được xử lý, phân tích dùng làm căn cứ, minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường. Phiếu đánh giá tiêu chí được lập cho từng tiêu chí làm cơ sở để tổng hợp thành báo cáo tự đánh giá. 1.1.5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí: Tiêu chí được xác định là đạt yêu cầu khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt yêu cầu. 1.1.6. Viết báo cáo tự đánh giá: Mỗi tiêu chí trong báo cáo được trình bày đầy đủ các nội dung: mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá theo từng tiêu chí được tập hợp thành báo cáo tự đánh giá của nhà trường và là văn bản để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.7. Công bố báo cáo tự đánh giá: Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo tự đánh giá, nhà trường tổ chức công khai tại đơn vị để lấy ý kiến góp ý. Hội đồng tự đánh giá thu thập, xử lý các ý kiến thu được và hoàn thiện báo cáo. Công bố công khai báo cáo tự đánh giá và lưu trữ các thông tin, minh chứng trong suốt chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục. Ngày 8/9/2009, Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định số 21/QĐ-KĐ ngày 08 tháng 9 năm 2009 thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường gồm 14 thành viên. Hội đồng tự đánh giá đã triển khai các cuộc họp để thống nhất quy trình đánh giá, phân công công việc, trách nhiệm của từng thành viên trong hội đồng. Đến cuối tháng 10/2009, hội đồng hoàn thành việc đánh giá các chỉ số của từng tiêu chí và tập hợp thành bộ tiêu chí quản lý chất lượng. Sau đó lấy ý liến đóng góp của toàn hội đồng sư phạm để tiếp tục hoàn thiện và trình các cấp lãnh đạo phê duyệt. Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.2. Công cụ đánh giá: - Trong quá trình tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá đã sử dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông theo cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Nguồn cung cấp thông tin: Lãnh đạo các cấp, địa phương, cha mẹ học sinh, Ban Giám hiệu, giáo viên, công nhân viên, học sinh, … II. TỔNG QUAN CHUNG: Với nhận thức kiểm định chất lượng là hoạt động đánh giá cơ sở giáo dục về mức độ đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường TH Kim Đồng đã tổ chức các hoạt động nhằm tự xem xét, tự kiểm tra và tự đánh giá lại các hoạt động của nhà trường. Qua quá trình tự kiểm tra đánh giá, rà soát từng chỉ số của từng tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt được so với chuẩn để thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện cụ thể, mang tính khả thi để cải tiến chất lượng nhằm đáp ứng các chuẩn đã được đề ra theo quy định. Ngay từ đầu năm học, Ban Giám hiệu nhà trường đã lập kế hoạch, ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của nhà trường, đồng thời triển khai các hoạt động đánh giá, phân công cụ thể từng thành viên, từng nhóm công tác để thực hiện đánh giá từng chỉ số, từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn, thu thập các chứng cứ, để thành lập các phiếu mô tả tiêu chí cụ thể rõ ràng, tạo cơ sở vững chắc cho việc tự đánh giá. Trong thời gian làm việc, tập thể giáo viên, công nhân viên nhà trường đã nhiệt tình, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường với những điểm mạnh và điểm yếu, báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một công cụ cải tiến và nâng cao quản lý chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> III. TỰ ĐÁNH GIÁ: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Tiêu chí 1: Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học, bao gồm: a) Có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn); b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác; c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Có Hiệu trưởng phụ trách chung [H1.1.01.01], một Hiệu Phó phụ trách về chuyên môn [H1.1.01.02], một Hiệu Phó phụ trách về cơ sở vật chất [H1.1.01. 03] đáp ứng các yêu cầu về trình độ và thâm niên công tác, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn được giao, có chuyên môn vững vàng và được tập thể cán bộ, giáo viên tín nhiệm. Trường thành lập Hội đồng trường để giám sát tất cả các mặt hoạt động của nhà trường [H1.1.01.04], thành lập các Hội đồng thi đua, khen thưởng [H1.1.01.05], Hội đồng kỷ luật [H1.1.01.06]. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh là thành viên tư vấn các mặt hoạt động của nhà trường, có biên bản tổ chức Đại hội cha mẹ học sinh, biên bản các cuộc họp có đại diện bên nhà trường, đại diện cha mẹ học sinh các khối lớp 1, 2, 3, 4, 5 [H1.1.01.07]. Đầu năm nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn: Quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng cháy chữa cháy [H1.1.01.08]; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác dân số gia đình và trẻ em [H1.1.01.09]; Quyết định thành lập Ban hoạt động ngoài giờ [H1.1.01.10]; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo An toàn giao thông [H1.1.01.11]; Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập trường học [H1.1.01.12]..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường có Chi bộ với 18 đảng viên, có quyết định thành lập tổ chức Chi bộ trong nhà trường [H1.1.01.13] và tổ chức khác như: tổ chức công đoàn với quyết định thành lập Công đoàn [H1.1.01.14]; tổ chức Đoàn thanh niên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh [H1.1.01.15]; tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1.1.01.16]; tổ chức Sao nhi đồng [H1.1.01.17]. Giáo viên được tổ chức thành các tổ chuyên môn theo khối lớp được phân công giảng dạy [H1.1.01.18]. Các tổ chuyên môn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, có kế hoạch biên bản thể hiện các hoạt động của tổ chuyên môn [H1.1. 01.19], thực hiện sinh hoạt định kỳ đầy đủ theo quy định của ngành [H1.1.01.20]. Trường thành lập 01 tổ văn phòng [H1.1.01.21]. Tổ văn phòng hoạt động có kế hoạch, biên bản thể hiện các hoạt động của tổ theo quy định khoản 2, Điều 16 của Điều lệ [H1.1.01.22]; tổ chức sinh hoạt định kỳ để rút kinh nghiệm và đề ra phương phướng hoạt động trong thời gian tới [H1.1.01. 23]. 2. Điểm mạnh: - Trường có đủ 01 Hiệu trưởng và 02 Hiệu Phó cùng tập thể giáo viên, các tổ chức đoàn thể: Đảng, Công đoàn, Đoàn, Đội thiếu niên, Sao nhi đồng cùng toàn thể học sinh nhà trường đồng lòng chung sức đưa các phong trào của nhà trường đi lên. - Các tổ chuyên môn hoạt động đều tay. 3. Điểm yếu: - Số lượng đoàn viên ít, đa số là nữ 8/9 đoàn viên, hầu hết đã có gia đình nên còn hạn chế trong việc tham gia các phong trào do đoàn cấp trên phát động. - Sự phối kết hợp giữa các tổ chuyên môn và tổ văn phòng chưa thật sự chặt chẽ. 4. Kế hoạch hành động: - Nhà trường tăng cường động viên và tạo điều kiện cho đoàn viên tham gia tốt các phong trào..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Tăng cường sự phối kết hợp giữa các tổ chuyên môn và tổ văn phòng chặt chẽ hơn để góp phần tạo sự đồng bộ trong tất cả các mặt hoạt động của nhà trường. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 2: Trường có lớp học, khối lớp học và điểm trường theo quy mô thích hợp. a) Mỗi lớp học có một giáo viên làm chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều môn học; đối với trường dạy học 2 buổi/ ngày phải có đủ giáo viên chuyên trách đối với các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và các môn tự chọn; b) Lớp học có lớp trưởng, 2 lớp phó và được chia các tổ học sinh; ở nông thôn không quá 30 học sinh/lớp, ở thành thị không quá 35 học sinh/lớp; số lượng lớp học của trường không quá 30 và có đủ các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5; c) Điểm trường theo quy định tại khoản 4, Điều 14 của Điều lệ trường tiểu học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có 30 lớp học, dạy 02 buổi / ngày, mỗi lớp học có một giáo viên làm chủ nhiệm phụ trách giảng dạy, có đủ giáo viên chuyên trách đối với các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và các môn tự chọn [H1.1.02.01]..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trong từng năm học, nhà trường có sự phân công nhiệm vụ chủ nhiệm, giảng dạy rõ ràng đối với giáo viên trong nhà trường [H1.1.02.02]. Trong năm học 2008 - 2009, nhà trường có 48 CB-GV-NV. Trong đó Ban giám hiệu 03 người, tổ văn phòng 07 người, giáo viên trực tiếp đứng lớp 37 người, 01 nhân viên thư viện sinh hoạt với tổ chuyên môn theo quy định. Nhà trường quản lý học sinh qua danh sách các lớp [H1.1.02.03], mỗi lớp học có lớp trưởng, lớp phó và chia thành các tổ học sinh. 2. Điểm mạnh: - Hiệu trưởng thực hiện tốt về việc phân công giáo viên làm chủ nhiệm, giảng dạy và giáo viên chuyên trách các bộ môn khác đầy đủ. - Hệ thống nhà trường tổ chức chặt chẽ, phân công phân nhiệm hợp lí, đúng chuyên môn đào tạo của các thành viên trong trường. 3. Điểm yếu: - Giáo viên chuyên trách còn kiêm nhiệm thêm công tác đoàn thể, phổ cập làm ảnh hưởng công tác giảng dạy bộ môn. - Sỉ số học sinh/lớp vượt mức quy định (36 học sinh/lớp) do áp lực tuyển sinh đầu năm. 4. Kế hoạch hành động: - Tham mưu cấp trên bổ sung nhân sự chuyên trách phổ cập trường. - Có kế hoạch điều chỉnh số lượng học sinh của từng lớp theo đúng quy định. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tiêu chí 3: Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với trường tư thục có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. a) Có các kế hoạch hoạt động giáo dục rõ ràng và họp ít nhất hai lần trong một năm học. b) Đề xuất được các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường. c) Phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các bộ phận chức năng khi tổ chức thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Có Hội đồng nhà trường, có Quyết định thành lập Hội đồng trường [H1.1.03.01] . Có kế hoạch rõ ràng về phương hướng hoạt động của trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường tiểu học công lập có thực hiện đầy đủ theo Khoản 3 Điều 20 của Điều lệ [H1.1.03.02]. Hội đồng tổ chức họp thường xuyên theo định kỳ, có biên bản các lần họp [H1.1.03.03]. Hội đồng đã đề ra các quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học [H1.1.03.04], Hội đồng trường đề ra các quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường; giới thiệu người để bổ nhiệm làm Hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền [H1.1.03.05]. Hội đồng trường giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, có biên bản cụ thể [H1.1.03.06]..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng trường đề xuất các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường [H1.1.03.07]. Chủ tịch Hội đồng trường có phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các bộ phận chức năng [H1.1.03. 08]. 2. Điểm mạnh: - Kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường rõ ràng và hợp lý. - Văn bản đề xuất của Hội đồng trường về các biện pháp cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường hợp lý, phát huy hiệu quả nhiệm vụ giám sát đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các bộ phận chức năng khi tổ chức thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường. 3. Điểm yếu: Các thành viên trong Hội đồng trường đa số làm công tác kiêm nhiệm nên việc giám sát chưa được bao quát cụ thể. 4. Kế hoạch hành động: Tăng cường trách nhiệm của từng thành viên trong hoạt động giám sát, kiểm tra đôn đốc. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tiêu chí 4: Các tổ chuyên môn của trường phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục và bồi dưỡng các thành viên trong tổ. a) Có các kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học rõ ràng và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần. b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ. c) Tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Các tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo tuần, tháng, năm học (sổ chủ nhiệm và sổ báo giảng) rất rõ ràng, hoàn thành đúng thời gian theo kế hoạch của nhà trường [H2.1.04.01], [H2.1.04.02]. Tổ chuyên môn hoạt động đều đặn, theo định kỳ họp 2 tuần 1 lần, có biên bản sinh hoạt chuyên môn [H2.1.04.03] và [H1.1.01.20]. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ. Mỗi năm đều có kiểm tra đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ, có biên bản kiểm tra đánh giá chất lượng [H2.1.04.04]. Nhà trường tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học [H2.1.04.05]. Các hình thức và nội dung tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ: Tổ chức chuyên đề, thao giảng, hội giảng, học tập ở tập san giáo dục tiểu học và thảo luận về chuyên môn, về những kiến thức khó hoặc về kinh nghiệm quản lí lớp, về việc xây dựng các nề nếp của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Các tổ chuyên môn có nhiều hình thức và nội dung tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường [H2.1.04.06]. Sau mỗi đợt thi đua, các tổ chuyên môn đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên trong tổ [H2.1.04.07]. 2. Điểm mạnh: - Kế hoạch hoạt động chung của tổ được xây dựng do toàn thể các thành viên trong tổ tích cực đóng góp và thực hiện tốt. Kế hoạch của từng thành viên trong tổ được tổ chuyên môn giám sát và hỗ trợ. Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn đều được chuẩn bị chu đáo trước. - Mỗi giáo viên trong tổ đều có thao giảng giáo án điện tử. Có rút kinh nghiệm, đánh giá trong từng tiết dạy, từng môn học. - Các tổ chuyên môn hoạt động đều tay, việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên nên tay nghề của giáo viên ngày càng vững vàng hơn. 3. Điểm yếu: Đôi khi do điều kiện khách quan, việc thực hiện kế hoạch chương trình bị đình trệ. 4. Kế hoạch hành động: Nhà trường chủ động điều chỉnh và bổ sung kịp thời việc thực hiện chương trình theo kế hoạch. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tiêu chí 5: Tổ văn phòng thực tốt các nhiệm vụ được giao. a) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng về các nhiệm vụ được giao. b) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ được giao. c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá về biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: - Tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động theo từng bộ phận, từng năm học, có biên bản kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của các thành viên trong tổ [H2.1.05.01]. - Hàng năm, tổ văn phòng tham gia đánh giá xếp loại viên chức theo quy định và giới thiệu nhân sự đảm nhiệm vai trò tổ trưởng, tổ phó- Văn bản của tổ trưởng quy định hình thức và nội dung tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường. [H2.1.05.02]. - Lưu trữ hồ sơ sổ sách của trường đầy đủ [H2.1.05.03]. - Tổ văn phòng tổ chức sinh hoạt định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của công việc [H2.1.05.04]. 2. Điểm mạnh: Các thành viên trong tổ đều nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, vượt khó để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3. Điểm yếu: Tổ văn phòng chưa có kế hoạch để bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho từng thành viên trong tổ. 4. Kế hoạch hành động: Tổ văn phòng nghiên cứu và tham mưu với nhà trường để tổ chức bồi dưỡng và nâng cao năng lực công tác cho từng thành viên trong tổ. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 6: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. a) Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh. b) Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên. c) Mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của trường. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Hiệu trưởng có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch có thông qua Hội đồng trường, có sự góp ý của các thành viên trong trường [H2.1.06.01]. Trong từng năm học, hiệu trưởng có phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh rõ ràng, dân chủ, hợp lý và công bằng [H2.1.06. 02]. Hiệu trưởng có các biện pháp thường xuyên theo dõi các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên. Nhà trường có các biện pháp theo dõi các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên [H2.1.06.03], có kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích [H2.1.06.04]; hàng năm tổ chức hội giảng vòng trường, tham gia hội giảng vòng huyện, vòng tỉnh [H2.1.06.05]; quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh [H2.1.06.06]..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2. Điểm mạnh: - Hiệu trưởng có đầy đủ văn bản phân công cụ thể rõ ràng cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh dân chủ, hợp lý và công bằng. - Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng giáo viên, nhân viên và đề ra các biện pháp thích hợp. 3. Điểm yếu: Trong công tác quản lý điều hành, đôi lúc chưa nắm bắt kịp thời một số việc trong nhà trường. 4. Kế hoạch hành động: Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của từng giáo viên, nhân viên. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt: Chưa đạt:. Chỉ số b Đạt: Chưa đạt:. Chỉ số c Đạt: Chưa đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 7: Trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo. a) Có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường. b) Có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. c) Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp của việc thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp Ủy Đảng, chính quyền của tổ chức đoàn thể: Công đòan, chi đòan, các thông tin báo cáo của trường; lưu trữ sổ kế hoạch và nghị quyết công đoàn liên quan đến các hoạt động của trường đúng theo quy định, khoa học [H1.1.07.01], [H1.1.07.02], [H1.1.07.03], [H1.1.07.04], [H1.1.07.05]. Hàng tháng, hàng quý và từng học kỳ và nhà trường báo cáo kịp thời kịp lúc, có biện pháp rà soát các chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng. Nhà trường có kế hoạch lưu trữ các văn bản khoa học, dễ tra cứu [H1.1.07.06]. 2. Điểm mạnh: - Ban giám hiệu nhà trường có năng lực tổ chức và quản lí tốt các thông tin, báo cáo. - Cơ sở vật chất đầy đủ thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ một cách an toàn và khoa học. 3. Điểm yếu: Một số báo cáo đòi hỏi tính cấp bách về mặt thời gian nên chưa có sự đầu tư để đảm bảo khoa học và chính xác. 4. Kế hoạch hành động: Nhà trường cần có kế hoạch đón đầu, chuẩn bị các số liệu cần thiết cho việc báo cáo thông tin hai chiều. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Đạt: Không đạt: Tiêu chí 8: Trường triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị. a) Có kế hoạch rõ ràng về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý giáo dục. b) Giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ, hiệu quả các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định của các cấp ủy đảng. c) Mỗi học kỳ, rà soát các biện pháp thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị đối với giáo viên và nhân viên. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có kế hoạch rõ ràng về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao trình độ, nghiệp vụ và quản lý giáo dục [H1.1.08.01], có kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trong giảng dạy [H1.1.08.02]. Cán bộ, giáo viên, nhân viên được cử tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ được Ban giám hiệu xét một cách dân chủ, công khai, hợp lý và đúng theo các quy định hiện hành. 100% giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong mỗi đợt học cấp trên yêu cầu [H1.1.08.03]. Trong mỗi đợt học chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng chính trị, giáo viên, nhân viên có ghi chép nội dung học tập đầy đủ. Bên cạnh đó, nhà trường còn tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường [H1.1.08.04]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia các đợt học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3. Điểm yếu: Số lần bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dành cho nhân viên còn hạn chế so với giáo viên. 4. Kế hoạch hành động: Kiến nghị với cấp trên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dành cho nhân viên. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Tiêu chí 1: Cán bộ quản lý trong trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. a) Đủ sức khỏe, được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn; đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên hoặc trình độ cao đẳng trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định. b) Hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học, Phó Hiệu trưởng có ít nhất 2 năm dạy học (không kể thời gian tập sự) ở cấp tiểu học hoặc cấp học cao hơn, được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một trường..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> c) Được bồi dưỡng về quản lý giáo dục và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Điều lệ trường tiểu học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đảm bảo sức khỏe để thực hiện tốt công tác quản lý. Cán bộ quản lý có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt. Ban giám hiệu có các văn bằng, chứng chỉ trình độ cao đẳng trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định hiện hành [H1.2.01.01]. Kết quả tín nhiệm hằng năm của tập thể nhà trường đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt từ 50% trở lên [H1.2.01.02]. Hằng năm, các cấp có thẩm quyền tổ chức đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng về các hoạt động và chất lượng giáo dục nhà trường. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm và thời gian phục vụ tại trường theo đúng quy định [H1.2.01.03]. Cán bộ quản lý được bồi dưỡng về công tác quản lý giáo dục [H1.2.01.04]. 2. Điểm mạnh: Cán bộ quản lý trong trường có đủ năng lực, đủ sức khỏe, được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn; đạt trình độ trên chuẩn và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định. 3. Điểm yếu: Do có sự thay đổi Ban giám hiệu, người mới chưa quen việc nên còn gặp nhiều khó khăn. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu phối kết hợp với các bộ phận trong nhà trường để thực hiện tốt các kế hoạch đề ra. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 2: Giáo viên trong trường: a) Đủ số lượng và được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo; tất cả giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên, trong đó có ít nhất 50% giáo viên đạt trình độ cao đẳng trở lên. b) Hằng năm, tất cả giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền; mỗi giáo viên có ít nhất 6 tiết dạy khi tham gia hội giảng trong trường và 18 tiết học dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài trường; có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên và có sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các họat động giáo dục, được cơ quan có thẩm quyền công nhận. c) Được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường tiểu học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Giáo viên chưa đủ số lượng theo quy định 1,5 [H1.2.02.01] Trường có 38 giáo viên và đảm bảo tỉ lệ 100% giáo viên được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo [H1.2.02.02]. Giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên có 38/38 giáo viên, đạt tỉ lệ 100% . Trong đó có 28 giáo viên đạt trình độ cao đẳng trở lên, đạt tỉ lệ 73,7% [H1.2.02.03]. Hằng năm, tất cả giáo viên tham gia các lớp học tập chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và tự bồi dưỡng trình độ A ngoại ngữ tiếng Anh và trình độ A Tin học [H1.2.02.04]..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 100% giáo viên đạt hội giảng vòng trường, tham gia hội giảng vòng huyện và vòng tỉnh. Mỗi giáo viên đảm bảo đủ số tiết dự giờ đồng nghiệp theo quy định, có ghi chép và rút kinh nghiệm [H1.2.02.05]. Trong năm học 2008 – 2009, có 32 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, trong đó có 7 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Có 32 sáng kiến kinh nghiệm đạt từ vòng huyện [H1.2.02.06]. Kết quả đánh giá công chức, viên chức hằng năm có 100% giáo viên đạt từ loại Khá trở lên [H1.2.02.07]. Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định. 2. Điểm mạnh: Đa số giáo viên trong trường năng nổ, nhiệt tình trong công tác. Giáo viên có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các tiết dạy thao giảng để giáo viên dự giờ học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Tinh thần tự học, tự rèn của giáo viên trong trường được nâng cao. Phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tốt. 3. Điểm yếu: Trình độ công nghệ thông tin của giáo viên trong trường chưa đồng đều nên việc soạn giảng giáo án điện tử ở một số tiết dạy đạt hiệu quả chưa cao. 4. Kế hoạch hành động: Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 3: Nhân viên trong trường: a) Có đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ trường tiểu học. b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công. c) Được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách hiện hành. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có đủ biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và các nhân viên khác. Trường có đủ số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 16 của Điều lệ trường Tiểu học. Nhân viên văn phòng trong nhà trường ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo các chức danh còn phải làm nhiệm vụ kiêm nhiệm thêm các công việc khác của trường. Tất cả nhân viên trong trường kể cả bộ phận cấp dưỡng của trường được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công [H1.2.03.01]. Hằng năm tất cả nhân viên được đánh giá đạt từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên [H1.2.03.02]. Nhà trường thực hiện đầy đủ, đúng quy định về chế độ chính sách đối với nhân viên. Các chế độ chính sách đối với nhân viên được công khai trong nhà trường. Nhà trường thực hiện tốt chế độ khen thưởng đã quy định [H1.2.03.03]..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Nhà trường có ký hợp đồng làm việc với nhân viên cấp dưỡng thực hiện đúng như các điều khoản trong hợp đồng lao động đối với nhân viên hợp đồng [H1.2.03.04]. Không có các đơn thư tố cáo vượt cấp liên quan đến chế độ của nhân viên. 2. Điểm mạnh: Nhân viên trong nhà trường có đủ sức khỏe, nhiệt tình trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3. Điểm yếu: Nhân viên chưa đạt trình độ đại học. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu tạo điều kiện cho nhân viên đi học để nâng cao trình độ. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c. Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 4: Trong 05 năm gần đây, tập thể nhà trường xây dựng được khối đại đoàn kết và với địa phương. a) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử kỷ luật về môn, nghiệp vụ và đạo đức. b) Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn thư tố cáo vượt cấp. c) Đảm bảo đoàn kết giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức. Ban thanh tra nhân dân có hồ sơ giám sát [H1.2.04.01] . Nhà trường có tổ chức đánh giá công chức hàng năm, có sổ ghi chép nội dung cuộc họp giao ban [H1.2.04.02]. Sổ ghi chép nội dung họp hội đồng [H1.2.04.03]. Trường có kế hoạch, có báo cáo các hoạt động của Hội khuyến học cụ thể, rõ ràng [H1.2.04.04]. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn tố cáo vượt cấp. Đảm bảo đoàn kết giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh trường [H1.2.04.05]. Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, về tinh thần và được chăm sóc bảo vệ sức khỏe theo chế độ chính sách quy định với nhà giáo. Giáo viên được bảo vệ nhân phẩm, danh dự. 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã phát huy được tinh thần làm chủ tập thể của mọi thành viên trong trường. Xây dựng được đội ngũ đoàn kết cùng giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 3. Điểm yếu: Giáo viên và nhân viên chưa mạnh dạn đấu tranh phê và tự phê. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu khuyến khích giáo viên và nhân viên mạnh dạn đấu tranh phê và tự phê. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt: Chưa đạt: [. 5.2.Tự đánh giá tiêu chí: Đạt:. Chỉ số b Đạt: Chưa đạt:. Chỉ số c Đạt: Chưa đạt:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Chưa đạt: Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục. Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; tổ chức hiệu quả các hoạt động dự giờ thăm lớp, phong trào hội giảng trong giáo viên để cải tiến phương pháp dạy học và tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Cụ thể như sau: a) Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Nhà trường tổ chức hiệu quả cho giáo viên tham gia hội giảng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động tập thể. c) Hằng tháng, nhà trường rà soát các biện pháp thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục của nhà trường. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Nhà trường thực hiện đầy đủ các chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ [H1.3.01.01]. Nhà trường có kế hoạch thực hiện chương trình và thực hiện nhiệm vụ năm học rõ ràng và đầy đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1.3.01.02]. Nhà trường có báo cáo sơ kết học kì và tổng kết năm học [H1.3.01.03]. Nhà trường có biên bản làm việc với các cấp thẩm quyền về việc kiểm tra chương trình kế hoạch thực hiện năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1.3.01.04]. Nhà trường có kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục và thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1.3.01.05]..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Hằng năm, nhà trường có giáo viên tham gia hội giảng cấp huyện, cấp Tỉnh [H1.3.01.06]. Nhà trường thực hiện chế độ báo cáo sơ kết, các đợt thi đua trong năm học cho cấp trên [H1.3.01.07]. Ban chấp hành công đoàn trường có báo cáo sơ kết các các đợt thi đua [H1. 3.01.08]. Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh báo cáo về các đợt thi đua trong Nhà trường [H1.3.01.09]. Đội TNTP Hồ Chí Minh thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp [H1.3.01.10]. Nhà trường có đầy đủ biên bản giao ban hàng tháng, giữa lãnh đạo nhà trường với các bộ phận [H1.3.01.11]. Các cuộc họp hội đồng nhà trường có biên bản đầy đủ [H1.3.01.12]. 2. Điểm mạnh: - Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức hiệu quả phương pháp giảng dạy tích cực trong nhà trường. - Phối hợp với bộ phận Đoàn, Đội tổ chức thường xuyên cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. 3. Điểm yếu: Số lượng giáo viên tham gia đăng ký hội giảng chưa cao. 4 Kế hoạch hành động: Nhà trường và Công đoàn phối hợp khuyến khích giáo viên đăng ký tham gia hội giảng các cấp ngày càng đông hơn. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Đạt: Không đạt: Tiêu chí 2: Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và triển khai thực hiện hiệu quả: a) Có kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học hợp lí; b) Phối hợp với địa phương để thực hiện hiệu quả phổ cập giáo dục Tiểu học tại địa phương; c) Mỗi năm học, rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học giáo dục [H1.3.02.01]. Nhà trường lưu trữ các văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về việc phổ cập giáo dục tiểu học đầy đủ, khoa học. Thông báo về việc thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập giáo dục Trung học [H1.3. 02.02]. Biên bản kiểm tra công tác PCGDTH - CMC - PCGDTHCS [H1.3.02.03]. Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết của trường về PCGDTH, thống kê số liệu đạt chuẩn quốc gia về CMC - PCGDTH đúng độ tuổi tháng 10/2008, bảng phụ lục số liệu phục vụ báo cáo kết quả đạt chuẩn quốc gia về CMC - PCGDTH đúng độ tuổi năm 2008 [H1.3.02.04]. Văn bản điều chỉnh kế hoạch: Thông báo thay đổi lịch họp bàn về công tác PCGD phường 2 [H1.3.02.05]. 2. Điểm mạnh: Tất cả CB - GV- NV tích cực tham gia tốt công tác PCGDTH. 3. Điểm yếu: Chưa có biên chế riêng để chuyên trách công tác phổ cập của nhà trường. 4. Kế hoạch hành động:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Ban Giám hiệu tham mưu cấp trên xin biên chế chuyên trách công tác phổ cập để giúp giáo viên dành thời gian đầu tư cho chuyên môn. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 3: Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong năm học; b) Có kế hoạch phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động hỗ trợ giáo dục; c) Hằng tháng, rà soát biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ giáo dục ngoài giờ lên lớp [H1.3.03.01], [H1.3.03.02], [H1.3.03.03].Các kế hoạch này rất phong phú như: kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường [H1.3.03.04], [H1.3.03.05], [H1.3.03.06], kế hoạch về lao động công ích và hoạt động xã hội [H1.3.03.07], [H1.3.03.08], kế hoạch về thể dục thể thao, tham quan du lịch [H1.3.03.09], [H1.3.03.10], [H1.3.03.11]. Để đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Ban giám hiệu phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên [H1.3.03.12], [H1.3.03.13], [H1.3.03.14]..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hằng tháng, nhà trường có biên bản họp để rà soát biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ giáo dục; từ đó đề xuất được các giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn [H1.3.03.15]. 2. Điểm mạnh: Các tổ chức, đoàn thể kết hợp chặt chẽ đưa các phong trào nhà trường đi lên. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã góp phần rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực,bồi dưỡng năng khiếu,giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. 3. Điểm yếu: Các kết quả về phong trào văn nghệ chưa cao. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra bộ phận phụ trách hoạt động văn nghệ. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 4: Thời khóa biểu của trường được xây dựng hợp lí và thực hiện có hiệu quả: a) Đáp ứng đúng yêu cầu của các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp. c) Thực hiện có hiệu quả thời khóa biểu đã xây dựng..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 1.Mô tả, phân tích hiện trạng: Thời khóa biểu của nhà trường trong cả năm học luôn ổn định không thay đổi [H1.3.04.01]. Kế hoạch dạy học từng học kỳ của giáo viên được Ban giám hiệu phê duyệt vào đầu năm học thông qua sổ chủ nhiệm [H1.3.04.02]. Thời khóa biểu đáp ứng yêu cầu của từng môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với điều kiện thực tế từng khối lớp học. Hằng tuần, lãnh đạo nhà trường có kiểm tra tình hình thực hiện giảng dạy của giáo viên theo lịch báo giảng [H1.3.04.03]. Thời khóa biểu phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi theo từng khối lớp . Sổ kiểm tra đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn được ghi chép đầy đủ [H1.3.04.04]. Nhật ký của lãnh đạo nhà trường ghi chép đầy đủ về tình hình giáo viên thực hiện dạy theo thời khóa biểu (dạy thay, dạy bù, giáo viên nghỉ dạy, có lý do, không lý do …) [H1.3.02.05]. 2. Điểm mạnh: Trong cả năm học thời khóa biểu ổn định, ít thay đổi. 3. Điểm yếu: Không có 4. Kế hoạch hành động: Tiếp tục phát huy những mặt mạnh đã thực hiện. 5 .Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Tiêu chí 5: Thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục tiểu học được cập nhật đầy đủ để phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của giáo viên và nhân viên. a) Có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí, báo phục vụ các hoạt động dạy và học cho giáo viên, nhân viên và học sinh. b) Có máy tính phục vụ hiệu quả các hoạt đông giáo dục tiểu học và từng bước triển khai nối mạng. c) Giáo viên, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng. 1.. Mô tả, phân tích hiện trạng:. Sách giáo khoa cho học sinh có đầy đủ vào đầu năm học [H1.3.05.01]. Tình hình sử dụng sách tham khảo, tạp chí, báo của học sinh: Học sinh tự mua sắm tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ cho việc học tập, thường xuyên đến thư viện đọc báo, tạp chí vào giờ ra chơi, giờ đọc sách cuối tuần [H1.3.05.02], [H1.3.05.03]. Nhà trường có đủ sách giáo khoa dành cho giáo viên phục vụ công tác giảng dạy [H1.3.05.04]. Giáo viên thường xuyên đọc tài liệu tham khảo, tạp chí Giáo dục Tiểu học, báo vào giờ ra chơi [H1.3.05.05]. Nhà trường thường xuyên trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng giáo dục [H1.3.05.06]. Giáo viên thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn và dạy giáo án điện tử [H1.3.05.07]. Hồ sơ quản lí tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường lưu giữ bằng hệ thống máy tính [H1.3.05.08]. 100% cán bộ giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy vi tính trong công việc. Nhà trường có kế hoạch cụ thể để thực hiện Chỉ thị số: 55/2008/CT BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008- 2012. Nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 theo công văn số 9772/BGD&ĐT - CNTT ngày 29/10/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (về việc hướng dẫn thực hiện nhiêm vụ công nghệ thông tin năm học 20082009). 100% giáo viên, nhân viên được tập huấn, hướng dẫn tìm kiếm thông tin trên mạng (nhà trường có 5 máy nối mạng), giúp cho việc truy cập thông tin cần thiết phục vụ giảng dạy và giao lưu, học hỏi trường bạn thuận lợi hơn. 2. Điểm mạnh: - Giáo viên, nhân viên tích cực vận dụng CNTT vào công việc. - Trang thiết bị đáp ứng đủ cho giáo viên học và ứng dụng CNTT phục vụ giảng dạy. 3. Điểm yếu: Năng lực sử dụng máy tính của một số bộ phận giáo viên còn hạn chế. 4. Kế hoạch hành động: Phát huy mặt mạnh của những năm học trước, nới rộng thêm mạng Internet để học sinh có điều kiện tiếp cận CNTT. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt Không đạt. Chỉ số b Đạt Không đạt. Chỉ số c Đạt Không đạt. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt Không đạt Tiêu chí 6: Môi năm học, trường có kế hoạch và biện pháp cải tiến các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng dạy và học . a) Có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học;.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> b) Có các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học; c) Rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy và học rõ ràng và có tính khả thi; kế hoạch có đầy đủ các số liệu thống kê, danh hiệu thi đua,theo dõi thi, kế hoạch tuần, tháng, chuyên đề, kiểm tra, bồi dưỡng HS giỏi, rèn chữ đẹp, họp tổ trưởng, giáo án CNTT. Đồng thời, kế hoạch còn nêu rõ mục đích yêu cầu, nội dung, biện pháp, phân công thực hiện có mốc thời gian cụ thể [H1.3.06.01]. Hằng tháng, BGH tổ chức sinh hoạt chuyên môn về các nề nếp, quy chế chuyên môn, tổ chức Hội thảo về cải tiến hoạt động dạy và học ở các phân môn. Ngoài ra, nhà trường còn quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để giáo viên được học vi tính, học các phần mềm ứng dụng hỗ trợ việc soạn giáo án; thường xuyên dự giờ, góp ý các chuyên đề để các GV nâng cao tay nghề, vận dụng tốt cải tiến phương pháp dạy và học[H1.3.06.02]. Mỗi học kì, nhà trường tổ chức rà soát, rút kinh nghiệm các biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học cho từng khối lớp và toàn trường để phát huy ưu điểm, khắc phục mặt tồn tại [H1.3.06.03]. 2. Điểm mạnh: Trường có đầy đủ kế hoạch, thể hiện được chủ điểm năm học và phù hợp tình hình thực tế của nhà trường theo định hướng chung của toàn ngành. 3. Điểm yếu: Kết quả về Vở sạch chữ đẹp của học sinh chưa cao. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu cần đề ra những giải pháp mới để nâng cao chất lượng, thành tích về Vở sạch chữ đẹp của học sinh. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chuẩn 4: Kết quả giáo dục Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá về học lực của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao. a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Tỷ lệ học sinh được đánh giá có học lực trung bình trở lên (đối với các môn đánh giá bằng điểm số) và hoàn thành trở lên (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) tối thiểu đạt 90% trong đó có 60% học sinh giỏi và học sinh tiên tiến, tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 10 %. c) Có đội tuyển học sinh giỏi của trường và có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện/ quận/ thị xã/ thành phố trở lên. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Có số liệu thống kê về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường. Mỗi năm, nhà trường có thành lập sổ đăng bộ để tiện theo dõi học sinh trong địa bàn ra lớp [H1.4.01.01], có sổ phổ cập [H1.4.01.02]. Mỗi học sinh đều có học bạ theo dõi kết quả học tập suốt 5 năm liền [H1.4.01.03]. Ở mỗi lớp, có sổ điểm để tiện theo dõi học lực hàng tháng của học sinh [H1.4.01.04]. Từng giáo viên bộ môn cũng có sổ điểm cá nhân theo dõi kết quả học tập của học sinh [H1.4.01.05]..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Hằng năm, nhà trường đều có báo cáo sơ kết học kỳ [H1.4.01.06] và báo cáo tổng kết năm học [H1.4.01.07]. Nhà trường có bảng tổng hợp kết quả từng môn được đánh giá bằng điểm số, nhận xét [H1.4.01.08]. Hằng năm, nhà trường có tỉ lệ học sinh giỏi, tiên tiến khá cao được thể hiện ở bảng theo dõi kiểm tra cuối HKI, HKII [H1.4.01.09]. Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh yếu kém [H1.4.01.10], có danh sách giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi [H1.4.01.11] và danh sách học sinh đạt học sinh giỏi vòng trường năm học 2008 2009 [H1.4.01.12]. 2. Điểm mạnh: Là một trường tiểu học nhiều năm liền đạt danh hiệu thi đua “Trường tiên tiến xuất sắc - Lá cờ đầu bậc Tiểu học”, đội ngũ giáo viên trẻ, năng động tiếp thu nhiều kinh nghiệm giảng dạy từ các đồng nghiệp đi trước, có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên. 3. Điểm yếu: Do năng lực tiếp thu của một vài em học sinh còn hạn chế nên không tránh khỏi có trường hợp học sinh chậm tiến. 4. Kế hoạch hành động: Giáo viên chủ nhiệm lớp tích cực bồi dưỡng giúp đỡ cho những học sinh tiếp thu chậm. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá về hạnh kiểm của học sinh trong trường ổn định và từng bước được nâng cao. a) Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê đầy đủ về kết quả xếp loại hạnh kiểm của từng lớp và toàn trường theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Mỗi năm học, có số học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của học sinh tiểu học đạt tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt 80% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. c) Hằng năm, có học sinh được cấp trên công nhận đạt danh hiệu thi đua liên quan đến hạnh kiểm của học sinh. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Là một trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nên ngoài việc thực hiện tốt quy chế do ngành đề ra. Nhà trường còn lập ra nội quy riêng của đơn vị. Chính vì vậy mà tất cả các loại hồ sơ sổ sách quy định được ghi chép rất cẩn thận, rõ ràng, được bảo quản bằng tủ hồ sơ thật ngăn nắp. Những việc ấy được thể hiện ở sổ đăng bộ theo dõi học sinh đang học tại trường theo từng năm [H1.4.01.01], sổ phổ cập [H1.4.01.02], sổ theo dõi từng mặt giáo dục của từng học sinh trong suốt 5 năm học [H1.4.01.03]. Giáo viên chủ nhiệm có sổ điểm theo dõi tất cả học sinh của lớp mình theo năm học [H1.4.01.04]. Trong những năm học qua, học sinh đều đạt hạnh kiểm tốt được thể hiện ở bảng tổng hợp kết quả đánh giá về hạnh kiểm của học sinh trong năm học [H1.4.02.01]. Hằng năm, nhà trường có Quyết định khen thưởng một mặt giáo dục cho học sinh [H1.4.02.02]. 2. Điểm mạnh: - Trong những năm học qua, 100% học sinh có hạnh kiểm đạt loại tốt. - Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thường xuyên quan tâm đến giáo dục nhân cách của học sinh. 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Phần lớn học sinh là con em cán bộ công chức nên thời gian phối kết hợp giữa nhà trường và phụ huynh còn hạn chế. 4. Kế hoạch hành động: Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch chủ động và sắp xếp thời gian hợp lý để phối kết hợp với phụ huynh tốt hơn trong việc giáo dục nhân cách học sinh kịp thời, kịp lúc. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 3: Kết quả về giáo dục thể chất của học sinh trong trường. a) Tất cả học sinh được tuyên truyền đầy đủ và hiệu quả về giáo dục sức khỏe, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch. b) 100% học sinh được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh. c) Tỷ lệ học sinh được đánh giá rèn luyện sức khỏe từ trung bình trở lên đạt ít nhất 80%. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Nhà trường có một nhân viên y tế được đào tạo chính quy, có quyết định điều động nhân viên y tế của Ban tổ chức chính quyền tỉnh Tây Ninh [H1.4.03.01], của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh [H1.4.03.02], của Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã [H1.4.03.03]. Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân thường xuyên kiểm tra vệ sinh thực phẩm căn tin, vệ sinh bếp ăn bán trú [H1.4.03.04]. Y tế tổ chức tuyên truyền 10 cách phòng bệnh cúm A H1N1 [H1.4.03.05], tuyên truyền bệnh quai bị [H1.4.03.06], tuyên truyền về bệnh sởi [H1.4.03.07],.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> tuyên truyền cách xử lý sốt cao, co giật [H1.4.03.08], tuyên truyền bệnh tay - chân - miệng [H1.4.03.09], tuyên truyền bệnh tiêu chảy cấp [H1.4.03.10], được dán ở khu vực dễ nhìn như phòng y tế, hành lang lớp học. Có tờ rơi giới thiệu một số thực phẩm giàu chất sắt được dán ở phòng y tế, bếp ăn bán trú [H1.4.03.11]. Tất cả học sinh trong nhà trường đều tích cực tham gia Bảo hiểm y tế, có danh sách học sinh đính kèm [H1.4.03.12]. Mỗi năm bộ phận y tế đều có thống kê bệnh tật [H1.4.03.13], và báo cáo tình hình chăm sóc sức khỏe cho học sinh [H1.4.03.14]. Thực hiện chế độ báo cáo họat động y tế học đường [H1.4.03.15], báo cáo tổng kết việc khám kiểm tra sức khỏe cho học sinh năm học 2008-2009 [H1.4.03.16], có hồ sơ theo dõi sức khỏe của học sinh [ H1.4.03.17]. Hằng năm nhà trường đều có phối hợp cùng với trạm y tế phường II tẩy giun cho học sinh trong nhà trường, theo dõi và báo cáo số lượng thuốc tẩy giun được sử dụng tại trường học [H.4.03.18]. Nhà trường phối hợp y tế phường II tổ chức tiêm ngừa phòng bệnh viêm não Nhật Bản cho học sinh cả 2 đợt trong năm học [H1.4.03.19]. Thực hiện Thông tư số 14 của Bộ tài chính, nhà trường có hợp đồng thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên và chăm sóc sức khỏe ban đầu với Bảo hiểm xã hội Thị xã [ H1.4.03.20]. Từ đầu năm học, nhà trường mua sắm các vật dụng y tế và thuốc cần thiết để chăm sóc sức khỏe ban đầu học sinh năm học 2008 – 2009 [H1.4.03.21]. 2. Điểm mạnh: - Có 1 nhân viên y tế đào tạo chính quy đang phục vụ tại trường, nhiệt tình với công việc. - Có phòng y tế riêng phục vụ học sinh thường xuyên. - Công Đoàn và Ban Thanh tra nhân dân tích cực trong việc giám sát bếp ăn bán trú, thực phẩm của căn tin nhà trường. 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Do phòng y tế được tận dụng từ một phòng học nên không được trang trí theo đúng quy cách y tế, gần sát đường giao thông nên rất ồn ào (nền gạch cũ kĩ). 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu nhà trường tham mưu địa phương và các cấp có thẩm quyền để nâng cấp, sửa chữa phòng y tế sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh và tránh ồn. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 4: Kết quả về giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng cao. a) Kế hoạch hàng năm về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện đầy đủ và theo đúng kế hoạch. b) Đạt tỉ lệ ít nhất 95% học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của trường trong năm học. c) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường được cấp trên đánh giá có hiệu quả và được khen thưởng. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp đều có kế hoạch hoạt động thật rõ ràng, cập nhật thường xuyên tại phòng Hội đồng sư phạm [H1.4.04.01].

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Đầu năm học có kế hoạch hoạt đông chung cho cả năm [H1.4.04.02], hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học đều có báo cáo [H1.4.04.03]. Hàng tuần có tổng kết phong trào Đội và hoạt động ngoài giờ để sinh hoạt dưới cờ [H1.4.04.04]. Nhà trường đã được cấp trên khen thưởng hoạt động giáo dục ngoài giờ như: có hồ sơ xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực [H1.4.04.05], hằng năm Đội đều có tổ chức phong trào thi nghi thức đội vòng trường [H1.4.04.06]. Hằng năm, nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia thi đấu Hội khỏe Phù Đổng vòng trường, vòng Huyện và vòng Tỉnh [H1.4.04.07]. Nhờ tham gia tốt phong trào, những năm qua, nhà trường đã nhận được nhiều bằng khen và giấy khen: giấy khen của Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố về việc đơn vị tham gia tốt giải Lê Quí Đôn trên báo Nhi đồng [ H1.4.04.08], giấy khen của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Tây Ninh về cuộc thi “Tìm hiểu di tích Văn hóa Tây Ninh” [H1.4.04.09], giấy khen tham gia thi nghi thức Đội [ H1.4.04.10]. Có danh sách học sinh thi chung kết giải Lê Quí Đôn trên báo Nhi đồng [H1.4.04.11] và danh sách học sinh dự thi vẽ tranh giải “ Shankar” Ấn Độ [H1.4.04.12]. 2. Điểm mạnh: - Là trường bán trú, học 2 buổi/ ngày nên có nhiều thuận lợi về thời gian để tập hợp học sinh tham gia các hoạt động ngoái giờ lên lớp. - Tổng phụ trách giàu kinh nghiệm, năng nổ, nhiệt tình và có sáng tạo trong công tác Đội. 3. Điểm yếu: Phần lớn học sinh là con em cán bộ công chức, nên phụ huynh chỉ quan tâm đến vần đề học tập, ít ủng hộ cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. 4. Kế hoạch hành động:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp tham mưu cùng Ban giám hiệu và phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm vận động phụ huynh và sắp xếp thời gian hợp lý để học sinh tham gia các hoạt động tích cực hơn. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất. Tiêu chí 1: Mỗi năm học, trường sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả và huy động được các nguồn kinh phí cho các hoạt động giáo dục. a) Có dự toán kinh phí rõ ràng và được cấp trên phê duyệt; b) Sử dụng kinh phí ngân sách theo dự toán kinh phí được duyệt theo quy định hiện hành; c) Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí có nguồn gốc hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Đầu mỗi năm học, kế toán nhà trường lên kế hoạch thu chi và thông qua Ban giám hiệu duyệt các dự toán trong năm học [H1.5.01.01]. Các nguồn kinh phí đều do Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã quản lý dù trường đã có quyết định là trường tự chủ về ngân sách, nhưng khi sử dụng kinh phí đều có sự giám sát của phòng Giáo dục và Đào tạo [H1.5.01.02]. Hàng năm nhà trường đều lên kế hoạch và xin chủ trương của UBND Thị xã để thực hiện công tác xã hội hóa [H1.5.01.03]..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Mỗi năm Bộ phận kế toán tài vụ dự toán kinh phí đơn vị hợp lý và kịp thời tham mưu với cấp trên để được phê duyệt các dự toán hàng năm. Kế toán tài vụ có trách nhiệm tham mưu với hiệu trưởng lên kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí: kinh phí ngân sách, nguồn kinh phí tự có Ban giám hiệu kết hợp với các mạnh thường quân vận động thêm các nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục hỗ trợ cho hoạt động của trường. Các khoản đóng góp được chi rất hợp lý, tập trung vào việc phục vụ giảng dạy và học tập. 2. Điểm mạnh: Ngay từ đầu năm học các bộ phận cơ sở vật chất - kế toán đã có kế hoạch hoạt động trong năm. Tham mưu kịp thời trong các khoản thu chi của nhà trường. 3. Điểm yếu: Các nguồn kinh phí huy động được luôn thấp hơn so với nhu cầu. Vì vậy khi tổ chức đầu tư vào cơ sở vật chất để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 luôn gặp khó khăn. 4. Kế hoạch hành động: Ban giám hiệu chủ động lên kế hoạch huy động sớm, kết hợp với hội cha mẹ học sinh nhà trường huy động nhiều nguồn kinh phí từ công tác xã hội hóa. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Tiêu chí 2: Quản lý tài chánh của trường theo chế độ quy định hiện hành. a) Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, trong đó có quy chế chi tiêu nội bộ được hội đồng nhà trường thông qua; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tái chính của Nhà nước; c) Thực hiện đầy đủ các quy định quản lý, lưu giữ hồ sơ chứng từ. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: - Lưu trữ đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện bắt đầu từ năm học 2008-2009 [H1.5.02.01], [H1.5.02.02]. - Hàng quý, hàng tháng có lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước [H1.5.02.03]. - Thực hiện đầy đủ các quy định quản lý, lưu giữ hồ sơ chứng từ ngăn nắp khoa học [H1.5.02.04]. - Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kế toán tài vụ thực hiện tốt các quy định về tài chính theo các văn bản của ngành nên không có tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước. Bộ phận tài vụ có trách nhiệm thực hiện đúng các văn bản quy định về thu, chi của ngành. - Bộ phận kế toán tài vụ lưu giữ chứng từ ngăn nắp khoa học. 2. Điểm mạnh : Cán bộ phụ trách kế toán tài vụ luôn nhiệt tình với công việc được giao. 3. Điểm yếu: Do bước đầu thực hiện ngân sách tự chủ nên khi làm việc trực tiếp với ngân hàng còn những hạn chế. 4. Kế hoạch hành động: Phát huy những ưu điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn mắc phải. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 3: Trường thực hiện đầy đủ công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành. a) Công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát; b) Định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính; c) Được cơ quan có thẩm quyền định kỳ thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: - Có công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát. [H1.5.03.01] - BGH quy định chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với bộ phận kế toán tài vụ trong công tác thu chi các nguồn quỹ. [H1.5.03.02] - Được cơ quan có thẩm quyền định kỳ thẩm tra và phê duyệt quyết toán. [H1.5.03.03] - Hằng tháng trong các phiên họp hội đồng đều có công khai tài chính để tập thể nhà trường nắm cụ thể từng loại quỹ. - Thành lập ban kiểm tra gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn … để kiểm tra bộ phận tài vụ. - Thanh tra nhân dân của nhà trường cũng thường xuyên giám sát việc thu, chi các nguồn ngân sách của bộ phận tài vụ. - Hệ thống sổ sách, chứng từ liên quan đến quản lý tài chính được cơ quan có thẩm quyền định kỳ thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 2. Điểm mạnh: Việc công khai tài chính được làm thường xuyên và kịp thời hằng tháng để các thành viên trong toàn trường nắm..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Hệ thống sổ sách khoa học, rõ ràng. 3. Điểm yếu: 4. Kế hoạch hành động: Duy trì và phát huy những mặt mạnh đã thực hiện được 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:. Tiêu chí 4: Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường hàng rào bảo vệ, sân chơi bãi tập phù hợp với điều kiện của địa phương. Cụ thể: a). Đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân tối thiểu là 10m 2/1học sinh đối với khu vực nông thôn, và 6m2/1 học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn; b) Có cổng trường, biển trường, hàng rào cao tối thiểu 1,5m, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ; c) Trường có sân chơi, sân tập thể dục và cây bóng mát; khu đất làm sân chơi, bãi tập không dưới 30% diện tích mặt bằng của trường; 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường được thành lập từ năm 1989, với tổng diện tích đất sử dụng là 10.893m2 [H1.5.04.01]. Đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân 9,75m 2/1HS [H1.5.04.02]. Cổng trường cao 3,5m; biển trường chữ dát vàng, xung quanh có hàng rào bao bọc đảm bảo an toàn và thẩm mỹ [H1.5.04.03]..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Trường có sân chơi, sân tập thể dục và cây bóng mát; khu đất làm sân chơi có diện tích 6000m2 [H1.5.04.04]. Hiệu phó CSVC thường xuyên cập nhật và bổ sung các số liệu CSVC hiện có của nhà trường. 2. Điểm mạnh: -. Trường có khuôn viên rộng, có tường rào bao kín, có khu học tập. và ăn ngủ riêng biệt, tạo được sự yên tâm nơi phụ huynh khi gởi con vào học bán trú tại trường. -. Nhờ có khuôn viên rộng, cây xanh bóng mát đầy đủ, an toàn nên. trường luôn là địa điểm lý tưởng được Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo chọn làm nơi tổ chức các hội thi hàng năm. -. Sân trường được lát bê tông sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh cho học. sinh. 3. Điểm yếu: Tường rào phía sau nhà trường có chiều dài gần 100 mét giáp với các hộ nhà dân, do ý thức chưa tốt nên một số hộ dân ném rác hoặc mở âm thanh to làm ảnh hưởng đến việc dạy và học. Một số hộ dân tận dụng tường rào của trường làm một số việc khác như, là tường nhà, làm vách nhà kho … dẫn đến hư sập, nhà trường đã hơn 1 lần sửa chữa đoạn tường rào này. 4. Kế hoạch hành động: Tham mưu với cấp trên và địa phương để lên kế hoạch xây dựng trường mới theo dự án đã đề ra trong năm học 2010 – 2011. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a. Chỉ số b. Chỉ số c.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Đạt:. Đạt:. Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:. Tiêu chí 5: Có đủ phòng học, đảm bảo đúng quy cách theo quy định tại Điều 43 của Điều lệ trường tiểu học; đảm bảo cho học sinh học tốt đa 2 ca và từng bước tổ chức cho học sinh học 2 buổi /ngày; có hệ thống phòng chức năng và các biện pháp cụ thể về tăng cường CSVC, phương tiện, thiết bị giáo dục. a) Có đủ phòng học đúng quy cách để học 1 hoặc 2 ca đảm bảo 1HS/ 1 chỗ ngồi; b) Có phòng làm việc cho Hiệu trường và Phó Hiệu trưởng; có phòng giáo viên, hành chính, y tế học đường và các phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; c) Có kế hoạch và thực hiện có hiệu quả việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường CSVC, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động giáo dục. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trường có 30 phòng học đều là phòng học kiên cố (mỗi phòng có diện tích 48m2); có 560 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi đảm bảo 1HS/1chỗ ngồi [H1.5.05.01]. Có 1 phòng làm việc của Hiệu trưởng; 2 phòng làm việc của phó Hiệu trưởng: 1 Phó Hiệu trưởng chuyên môn và 1 Phó Hiệu trưởng CSVC ; mỗi phòng có diện tích 28m2. Có đủ các phòng chức năng phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò trong nhà trường [H1.5.05.02]..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Hàng năm có kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm tăng cường CSVC, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động giáo dục: trang bị phòng tin học, quét vôi mới toàn bộ các phòng học, chuẩn bị trang bị tivi cho tất cả các phòng học. Nguồn kinh phí này được thực hiện từ công tác xã hội hóa [H1.5.05.03]. Hằng năm, nhà trường lên kế hoạch và tổ chức tổng kiểm kê 2 lần trong năm để kịp thời bổ sung CSVC. Huy động các mạnh thường quân thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ thêm giúp CSVC của nhà trường ngày một đầy đủ tiện nghi hơn. 2. Điểm mạnh: Trường có đầy đủ phòng học và các phòng chức năng là điều kiện để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy và học. Như trình bày ở trên, đây cũng là cơ sở được Phòng Giáo dục & Đào tạo Thị Xã và Sở Giáo dục & Đào tạo Tây Ninh mượn điểm trường để tổ chức nhiều hội thi, trong đó có kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hằng năm. 3. Điểm yếu: Do ảnh hưởng từ dự án xây dựng cơ sở mới, nên chưa mạnh dạn khi đầu tư cơ sở vật chất, bàn ghế phòng Hội đồng sư phạm nhà trường đã xuống cấp, các biểu bảng ở các phòng chức năng cũng đã cũ ( hơn 10 năm ). 4. Kế hoạch hành động: - Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên lên kế hoạch tu bổ bàn ghế cho học sinh. - Tiếp tục vận động các mạnh thường quân thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm hỗ trợ CSVC cho trường ngày một đầy đủ hơn, đến năm 2010 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. - Ban giám hiệu thường xuyên tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc xây dựng cơ sở trường mới. 5. Tự đánh giá:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:. Tiêu chí 6: Thư viện trường có sách, báo, tài liệu tham khảo và phòng đọc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên, nhân viên và học sinh. a) Có sách báo, tài liệu tham khảo, có phòng đọc với diện tích tối thiểu là 50m2 đáp ứng nhu cầu sử dụng phòng đọc của giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Hằng năm thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo; c) Có đủ sổ sách theo quy định đối với thư viện trường học. 1. Mô tả và phân tích hiện trạng: Có phòng đọc giáo viên, phòng đọc học sinh. Các tài liệu trong thư viện đủ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu học tập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Phòng thư viện có diện tích là 96m2 [H1.5.06.01] Hằng năm thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo. [H1.5.06.02] Thư viện hoạt động thường xuyên 5 ngày trên tuần. Mỗi buổi chiều dành 1 tiết cuối cho 1 lớp để đến thư viện đọc sách, 30 lớp sẽ được sắp xếp luân phiên nhau. Có sổ thống kê bạn đọc hằng tháng về số lượt cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đọc tài liệu tại thư viện [H1.5.06.03] Nhà trường phát động giáo viên và học sinh đóng góp sách tự giác cho thư viện 2 lần/ năm nên số bản sách tham khảo của thư viện lúc nào cũng đạt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra. Cán bộ thư viện lên kế hoạch mua sắm bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo hằng năm bằng nguồn kinh phí từ ngân sách. 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Cán bộ thư viện rất tỉ mỉ, chịu khó học hỏi . - Nhiều năm liền thư viện đạt tiên tiến xuất sắc. - 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức nâng cao tay nghề thường xuyên đến thư viện để tra cứu tài liệu và mượn các loại sách báo nghiên cứu. 3. Điểm yếu: Cán bộ thư viện chưa được đào tạo chuyên sâu nên còn hạn chế về công tác. 4. Kế hoạch hành động: Tham mưu với Ban giám hiệu hỗ trợ, tạo điều kiện để cán bộ thư viện được học tập, nâng cao chuyên môn. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:. Tiêu chí 7: Trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả: a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và có kho chứa thiết bị đáp ứng các hoạt động giáo dục trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. b) Có văn bản quy định về việc giáo viên sử dụng thiết bị giảng dạy trong các giờ lên lớp. c) Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và thực hiện đầy đủ việc sử dụng thiết bị trong giờ lên lớp. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Trang thiết bị của nhà trường được cấp phát đầy đủ, có kho chứa sạch sẽ thoáng mát, ngăn nắp [H1.5.07.01]..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Giáo viên sử dụng các thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp triệt để 100% [H1.5.07.02]. Để có được nguồn đồ dùng phong phú phục vụ cho việc giảng dạy, giáo viên tích cực tự. Mỗi năm học đều có đồ dùng dạy học mới [H1.5.07.03]. Các thiết bị dạy học như sách tham khảo, báo chí được bộ phận Thư viện, thiết bị cập nhật, trang bị cho giáo viên kịp thời để sử dụng giảng dạy kịp lúc. 2. Điểm mạnh: - Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học đáp ứng các hoạt động giáo dục trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Có kho chứa thiết bị đáp ứng các hoạt động giáo dục trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo . - Trường được PGD cũng như ngành cấp phát các trang thiết bị kịp thời, đầy đủ.Trang thiết bị đẹp, ngọn nhẹ, tiện lợi trong việc sử dụng. - Trường đạt chuẩn quốc gia nên đáp ứng đủ về cơ sở vật chất cũng như các thiết bị phương tiện dạy và học. Đội ngũ giáo viên tích cực và nhiệt tình trong việc sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học. 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch hành động: - Tiếp tục duy trì các điểm mạnh ở trên. - Đề ra kế hoạch tự làm đồ dùng dạy học cụ thể trong kế hoạch nhiệm vụ năm học. Tích cực sử dụng đồ dùng trong mỗi tiết dạy. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt:.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Không đạt: Tiêu chí 8: Khu vệ sinh, nơi để xe và hệ thống nước sạch của trường đáp ứng nhu cầu của hoạt động giáo dục trong trường, bao gồm: a) Có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách; b) Có nơi để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh; c) Có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên và học sinh. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách. Dựa trên bản vẽ thiết kế sơ đồ xây dựng trường tiểu học Kim Đồng và thực tế cho thấy: Ngoài các phòng học và các phòng chức năng trường có hệ thống khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh. Hệ thống nhà vệ sinh dành cho giáo viên thiết kế ở 3 khu vực: khu lớp học, khu hành chánh, khu ăn ngủ bán trú dành riêng cho nam, nữ. Nhà vệ sinh rộng rãi thoáng mát, có đầuy đủ tiện nghi, lát gạch men, lắp đặt bồn cầu, bồn rửa tay, vòi nước phụ, vòi tắm. Có hệ thống chứa nước thải và thoát nước thải ra cống lớn. Nhà vệ sinh được lau chùi, tẩy rửa sạch sẽ mổi ngày, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho giáo viên [H1.5.08.01]. Có nơi để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Trong sơ đồ xây dựng nhà trường có thiết kế sơ đồ mặt bằng nhà xe hai bánh: nhà xe dành riêng cho giáo viên, nhân viên và nhà xe dành cho khách đến trường. Nhà để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh rộng rãi chứa hơn 50 chiếc xe 2 bánh, xung quanh được rào lưới B40, khung lưới sắt V50, có mái lộp tôn sóng, có cửa kéo, khóa chắc chắn. Mỗi ngày có nhân viên quét dọn sạch sẽ, giờ nghỉ trưa bảo vệ khóa cửa nhà xe an toàn [H1.5.08.02]. Có hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Hệ thống nước sử dụng trong nhà trường đã được kiểm nghiệm và được xử lý đúng quy trình [H1.5.08.03]. Phiếu kết quả kiểm nghiệm (mẫu số: 02) [H1.5.08.04]. Phiếu kết quả kiểm nghiệm (mẫu số: 15) [H1.5.08.05]..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Phiếu kết quả kiểm nghiệm (mẫu số: 04/2002) [H1.5.08.06]. 2. Điểm mạnh: Nhà vệ sinh, nhà để xe đúng quy cách và hệ thống nước sạch an toàn, sạch sẽ phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh trong sinh hoạt hằng ngày của trường học bán trú. 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch hành động: Có kế hoạch duy tu kịp thời để phát huy tốt các điểm mạnh đã có. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chí 9: Trường có biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có: a) Có biện pháp bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục; b) Có sổ sách theo dõi quá trình sử dụng thiết bị giáo dục, có hồ sơ theo dõi, mượn trả thiết bị của giáo viên và hồ sơ kiểm tra của hiệu trưởng; c) Có sổ sách và thực hiện việc quản lý tài sản, thiết bị dạy học theo qui định hiện hành. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Nhằm bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường, tình hình thực hiện rất nghiêm túc và đã thực hiện một số biện pháp như sau:. -. Các tài sản của nhà trường (gồm tài sản cố định, tài sản được cấp, tài sản mua.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> sắm, các đồ dùng thiết bị cấp....) đều được cập nhật đầy đủ vào sổ sách. [H1.5.09.01], [H1.5.09.02], [H1.5.09.03]. - Nhà trường có lập sổ theo dõi tài sản về số lượng còn dùng, số lượng hư có thể sửa chữa và có kế hoạch sửa chữa kịp thời, số lượng hư thanh lý... (Thành lập Ban kiểm kê và từng học kỳ kiểm kê một lần) [H1.5.09.04]. - Đối với các tài sản cho mượn để sử dụng trong giảng dạy ( như laptop, đèn chiếu, tranh ảnh, lược đồ hoặc các đồ dùng thiết bị khác, sách giáo khoa, sách tham khảo...) có sổ theo dõi ghi cụ thể người mượn, ngày mượn, loại...., ngày trả, ký mượn, ký trả. Nếu có trường hợp mất mát thì cá nhân đã mượn chịu trách nhiệm [H1.5.09.05]. - Giáo viên bán chuyên trách thiết bị chịu trách nhiệm bảo quản các đồ dùng dạy học và có kế hoạch xịt thuốc trừ mối, kiến cho kho chứa đồ dùng thiết bị. - Nhà trường thường xuyên tuyên truyền trong hội đồng sư phạm về ý thức bảo quản và sử dụng tiết kiệm cơ sơ vật chất và thiết bị trong nhà trường. - Hàng năm, bộ phận thiết bị đều có đầy đủ sổ sách theo dõi quá trình sử dụng thiết bị giáo dục của giáo viên, có hồ sơ mượn trả thiết bị dạy học của giáo viên và hồ sơ kiểm tra của hiệu trưởng [H1.5.09.06], [H1.5.09.07], [H1.5.09.08]. - Bộ phận thiết bị thiết bị của trường có đầy đủ sổ sách quản lý tài sản thiết bị dạy học theo quy định hiện hành. Việc quản lý tài sản, thiết bị giảng dạy của nhà trường được thực hiện như sau: - Đầu năm học giáo viên đến phòng thiết bị mượn thiết bị giảng dạy và kí sổ mượn, sau đó mang thiết bị về lớp cất vào tủ thiết bị được đặt tại lớp khi đến tiết dạy thì lấy ra sử dụng, sau khi hết tiết học thì cất vào và bảo quản tại lớp. Đến cuối năm học giáo viên trả đồ dùng ở phòng thiết bị và kí sổ trả. Phụ trách thiết bị có nhiệm vụ kiểm tra và bảo quản ở phòng thiết bị và bảo quản ở kho thiết bị [H1.5.09.09], [H1.5.09.10]. 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Bảo quản tốt cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục, không có trường hợp mất mát xảy ra. - Về phía nhà trường: Ban giám hiệu rất quan tâm và tạo điều kiện để giáo viên có đủ đồ dùng giảng dạy. - Về cơ sở vật chất: Phòng thiết bị rộng rãi, có đủ tủ, kệ để chứa và trưng bày. - Về nhân sự: Cán bộ thiết bị có tinh thần trách nhiệm, các giáo viên nhiệt tình. Từ tất cả các yếu tố trên nên các tiết dạy có sử dụng thiết bị đã tác động lớn đến các em học sinh làm các em phấn khởi, năng động hơn trong giờ học. Nhờ đó các em nắm vững bài và hiểu bài nhanh hơn.Vì thế các em cũng nhiệt tình ủng hộ giáo viên trong việc sưu tầm đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học. 3. Điểm yếu: Không 4. Kế hoạch hành động: - Về nhân sự : Tổ trưởng của mỗi tổ là một thành viên tích cực trong việc nghiên cứu và giới thiệu thiết bị. - Về hoạt động: Theo dõi tình hình thiết bị của giáo viên, nhận và cho giáo viên mượn thiết bị, nộp báo cáo định kỳ đúng thời gian quy định. * Chỉ tiêu : - 100% giáo viên làm thêm thiết bị để sử dụng. - 100% giáo viên sử dụng hết thiết bị cấp. - 100% tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học. * Biện pháp : - Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản và sử dụng thiết bị của giáo viên. - Giáo viên báo cáo số tiết sử dụng thiết bị và thiết bị tự làm theo tổ hàng tháng. * Đăng kí loại :Tốt.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt: Tiêu chuẩn 6: Nhà trường, gia đình và xã hội Tiêu chí 1: Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo qui định của Điều lệ trường tiểu học; b) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trao đổi thông tin đầy đủ về tinh thần học tập, đạo đức và các hoạt động khác của từng học sinh; c) Trường có kế hoạch chương trình sinh hoạt định kỳ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và từng lớp 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Ban đại diện cha mẹ học của mỗi lớp và của nhà trường được thành lập và hoạt động theo Quyết định 11/2008/ QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008. Đầu năm nhà trường tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học học sinh [H1.6.01.01]. Đại diện cha mẹ học sinh được thành lập từ ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp đưa lên [ H1.6.01.02].Đầu năm, nhà trường tổ chức đại hội phụ huynh học sinh để giáo viên chủ nhiệm trao đổi những thông tin cần thiết về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của học sinh cho phụ huynh nắm [H1.6.01.03]..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Nhà trường qui định hàng tuần vào sáng thứ sáu cha mẹ học sinh gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để trao đổi thông tin về học tập cũng như hạnh kiểm nhằm giúp học sinh kịp thời sửa chữa hoặc có thể giáo viên chủ nhiệm đến thăm gia đình học sinh để báo cáo tình hình học tập của học sinh [H1.6.01.04]. Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập của học sinh trong tháng bằng sổ liên lạc [H1.6.01.05]. Đầu năm, nhà trường tổ chức đại hội Ban cha mẹ học sinh để báo cáo tóm tắt thành tích năm học trước và nắm được tình hình học tập của học sinh từ đầu năm học mới [H1.6.01.06]. Nhà trường báo cáo công khai tài chánh của năm học trước cho ban đại diện cha mẹ học sinh nắm [H1.6.01.07]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường, GVCN và phụ huynh luôn quan tâm đến tình hình học tập, đạo đức của học sinh để giúp các em phát triển hoàn thiện bản thân hơn. 3. Điểm yếu: Một số phụ huynh chưa thật quan tâm đến con em nên việc hợp tác giáo dục học sinh còn hạn chế. 4. Kế hoạch hành động: Tiếp tục duy trì mặt mạnh đã đạt được và đề ra biện pháp tích cực khắc phục điểm yếu. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Chỉ số c Đạt:. Không đạt:. Không đạt:. Không đạt:. 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Tiêu chí 2: Trường chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng trường và môi trường giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục: a) Có kế hoạch phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường; b) Có các hình thức phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương; c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất trường học. 1. Mô tả, phân tích hiện trạng: Chi đoàn, Đội TNTP.HCM phối kết hợp với nhau tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập có tiến bộ vươn lên như phong trào trao học bổng tặng quà, phong trào áo ấm tình thương và phong trào góp sách giáo khoa cũ tặng học sinh nghèo, khó khăn. Chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương kết hợp cùng với chi đoàn, đội tặng quà cho Trại cô nhi Tây Ninh – trường Khuyết tật tỉnh Tây Ninh. Học sinh đã đóng góp quà tặng bộ đội nhân dịp tết Nguyên đán [H1.6.02.01]. Ban Giám hiệu xây dựng các quy định nhằm bảo vệ môi trường an toàn, lành mạnh cho giáo viên và học sinh trong trường và ở địa phương. Trường tổ chức nấu nước chín, các nước sinh hoạt đều có kiểm tra nước sạch an toàn, củng cố các khu nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. Xây dựng cảnh quan và môi trường sư phạm: trồng mới sân cỏ, bổ sung sắp xếp các chậu cảnh ở sân trường và hành lang lớp học, trang trí lớp học thoáng mát, sạch đẹp. Giảng dạy lồng ghép giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống. Tăng cường các hoạt động y tế, hỗ trợ tâm lý thân thiện cho HS. Nhà trường được sự quan tâm của: Ủy ban nhân dân Thị Xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo Thị Xã, Đảng uỷ Phường II, Hội khuyến học Thị Xã, Ban đại.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> diện cha mẹ học sinh và các mạnh thường quân cùng tham gia và hỗ trợ về vật chất để xây dựng môi trường và cơ sở vật chất trường học [H1.6.02.02], [H1.6.02.03]. 2. Điểm mạnh: - Chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương thường xuyên gặp gỡ trao đổi thông tin cần thiết với nhà trường để tạo điều kiện tốt nhằm giúp đỡ cho các em học tập được tốt hơn. - Với sự kêu gọi phối hợp và tổ chức của nhà trường, mọi người cùng tham gia xây dựng trường lớp. Sự quan tâm nhiệt tình của các cấp lãnh đạo và đặc biệt là sự đồng lòng đồng sức của toàn thể GV và HS trong trường cùng với sự hỗ trợ của phụ huynh, mạnh thường quân đóng góp xã hội hoá GD ngày càng phát triển để xây dựng môi trường lành mạnh và cơ sở vật chất trường học. 3. Điểm yếu: Kế hoạch trong vài năm tới đây sẽ chuyển trường sang vị trí mới nên công tác xây dựng mới không được thực hiện mà chủ yếu là sửa chữa và dậm vá. 4. Kế hoạch hành động: - Duy trì các hình thức phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương đã đạt hiệu quả. Khắc phục các hình thức phối hợp còn hạn chế để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương. - Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực vật chất để xây dựng cơ sở vật chất trường học. 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của tiêu chí:. Chỉ số a Đạt:. Chỉ số b Đạt:. Không đạt: Không đạt: 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt:. Chỉ số c Đạt: Không đạt:.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Không đạt: IV. KẾT LUẬN: Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 98/99 – Tỷ lệ: 99 % Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 32/33 – Tỷ lệ: 97 % Với các chỉ số và tiêu chí đạt yêu cầu tự đánh giá như trên trường tự đánh giá đạt yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ 3. V. KIẾN NGHỊ: 1. Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo cơ hội cho các trường thường xuyên giáo lưu học hỏi nhau trong hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 2. Cần có hướng dẫn và định mức kinh phí cụ thể cho hoạt động tự đánh giá và đây là hoạt động huy động khá nhiều nguồn lực trong một thời gian dài. 3. Cần có cơ chế biểu dương, khen thưởng cho những cá nhân, đơn vị làm tốt công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường mình nhằm thúc đẩy hoạt động tự đánh giá chất lượng của mỗi trường..

<span class='text_page_counter'>(73)</span>

×