Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất trang trại tại huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRÁƯN HOI NAM

ÂẠNH GIẠ HIÃÛU QU SỈÍ DỦNG
ÂÁÚT TRANG TRẢI
TẢI HUÛN MÄÜ ÂỈÏC, TÈNH QUNG
NGI

LÛN VÀN THẢC SÉ KHOA HC NÄNG NGHIÃÛP
Chun ngnh: Qun lyù õỏỳt õai
Maợ sọỳ: 60.85.01.03
NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC
TS. TRệN THANH ÂỈÏC

HUẾ - 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Hoài Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp, sự
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ các tập thể và cá nhân trong và ngồi trường Đại
học Nơng Lâm Huế.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Thanh Đức, đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Tài ngun và
Mơi trường Nơng nghiệp và Phịng Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Nông
Lâm Huế.
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn tỉnh Quảng Ngãi, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Chi cục Thống kê, Phịng
Nơng nghiệp & PTNT huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi, 13 xã/thị trấn và các chủ trang trại
ở những địa phương nơi tôi đã tiến hành điều tra, nghiên cứu, đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập thơng tin, số liệu, cần thiết để hồn thành đề tài này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới những người thân
trong gia đình, đã luôn tạo điều kiện về mọi mặt và luôn động viên, giúp đỡ tôi trong
học tập cũng như trong nghiên cứu đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Trần Hoài Nam


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
1. Lý do đề tài ..................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .....................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................................2
4. Những điểm mới của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1. Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................4
1.1.1. Những lý luận về hiệu quả sử dụng đất .................................................................4
1.1.2. Những lý luận về trang trại ....................................................................................6
1.1.3. Vai trò của sản xuất trang trại để hỗ trợ cho phát triển nơng thơn mới...............12
1.1.4. Vai trị của sản xuất trang trại đối với ngành nông nghiệp. ................................ 13
1.2. Cở sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...................................................................14
1.2.1. Tình hình phát triển của các loại hình trang trại trên thế giới ............................. 14
1.2.2. Tình hình phát triển của các loại hình trang trại ở Việt Nam .............................. 22
1.2.3. Tình hình phát triển các loại hình trang trại ở tỉnh Quảng Ngãi ......................... 27
1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................................................29
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 31
2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 31
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................31
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 31

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.3.2.1. Phạm vi về không gian .....................................................................................31
2.3.2.2. Phạm vi về thời gian ......................................................................................... 31
2.3.2.3. Phạm vi về nội dung ......................................................................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................32
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ........................................................ 33

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
2.4.3. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia ........................................................... 33
2.4.4. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 33
2.4.5. Phương pháp đánh giá ......................................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mộ Đức ........................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mộ Đức trong năm 2013 .......................... 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................55
3.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộ Đức ................................................56
3.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp .....................................................................59
3.2.2. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp ............................................................... 61
3.2.3. Thực trạng đất chưa sử dụng ...............................................................................62
3.3. Thực trạng phát triển các loại hình kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức
giai đoạn 2011 - 2014 ....................................................................................................64
3.3.1. Các loại hình trang trại trên địa bàn huyện ......................................................... 64
3.3.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất của các trang trại ...............................................68
3.3.3. Tình hình sử dụng lao động trong các trang trại .................................................69
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sản xuất trang trại ở huyện Mộ

Đức ................................................................................................................................ 72
3.4.1. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình trang trại ...............................................72
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của các loại hình trang trại
huyện Mộ Đức ...............................................................................................................82
3.5. Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trang trại theo hướng phát
triển bền vững ................................................................................................................84
3.5.1. Giải pháp chung cho các loại hình trang trại ....................................................... 84
3.5.2. Những giải pháp riêng cho từng loại hình trang trại ...........................................90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 93
1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Đề nghị ......................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 96

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT

:

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

BVTV

:

Bảo vệ thực vật


CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

:

Chính phủ

CT

:

Chỉ thị

HTX

:

Hợp tác xã

NQ

:

Nghị quyết


TCTK

:

Tổng cục Thống kê

TT

:

Thông tư

TW

:

Trung ương

VAC

:

Vườn, ao, chuồng

VACR

:

Vườn, ao, chuồng, rừng


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình phát triển trang trại của nước Pháp qua các năm ......................... 15
Bảng 1.2. Tình hình phát triển trang trại của nước Mỹ qua các năm ............................ 16
Bảng 1.3. Tình hình phát triển trang trại của nước Nhật Bản qua các năm ..................17
Bảng 1.4. Tình hình phát triển trang trại của nước Thái Lan qua các năm ...................18
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộ Đức ............................ 40
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng huyện Mộ Đức ................41
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi huyện Mộ Đức ............................. 42
Bảng 3.4. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của huyện Mộ Đức ......................................43
Bảng 3.5. Tình hình phát triển cơng nghiệp - xây dựng của huyện Mộ Đức ................45
Bảng 3.6. Hiện trạng dân số của huyện Mộ Đức năm 2013..........................................48
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu dân số, lao động huyện Mộ Đức năm 2013 ......................... 49
Bảng 3.8. Hiện trạng các cơng trình giáo dục của huyện Mộ Đức ............................... 51
Bảng 3.9. Hiện trạng trạm y tế xã trên địa bàn huyện Mộ Đức ....................................53
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộ Đức năm 2013 ...................56
Bảng 3.11. Thực trạng sử dụng đất huyện Mộ Đức năm 2013 theo đơn vị hành chính58
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Mộ Đức giai đoạn 20102013 ............................................................................................................................... 60
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp của huyện Mộ Đức giai đoạn 20102013 ............................................................................................................................... 61
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng đất chưa sử dụng của huyện Mộ Đức giai đoạn 20102013 ............................................................................................................................... 62
Bảng 3.15. Tình hình phát triển trang trại ở huyện Mộ Đức giai đoạn 2011-2014 .......64
Bảng 3.16. Quy mô trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức năm 2014 .......................... 66
Bảng 3.17. Tình hình sử dụng đất các trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức giai đoạn
2011 - 2014 ....................................................................................................................68
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng lao động trong các trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức
giai đoạn 2011 - 2014 ....................................................................................................70

Bảng 3.19. Tổng giá trị sản xuất của các trang trại tại huyện Mộ Đức giai đoạn 20112014 ............................................................................................................................... 74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
Bảng 3.20. Tổng chi phí sản xuất của các trang trại tại huyện Mộ Đức giai đoạn 20112014 ............................................................................................................................... 75
Bảng 3.21. Tổng giá trị tăng thêm của các loại hình trang trại tại huyện Mộ Đức giai
đoạn 2011-2014 .............................................................................................................76
Bảng 3.22. Loại hình sử dụng lao động của các trang trại tại huyện Mộ Đức ..............78
giai đoạn 2011-2014 ......................................................................................................78
Bảng 3.23. Hệ số sử dụng lao động của các trang trại tại huyện Mộ Đức ....................78
giai đoạn 2011-2014 ......................................................................................................78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Mộ Đức ............................................................................ 34
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất chính năm 2013 của huyện Mộ Đức .............................. 59
Hình 3.3. Biểu đồ tình hình biến động số lượng trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức
giai đoạn 2011-2014 ...................................................................................................... 65
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh các loại hình sử dụng lao động tại huyện Mộ Đức giai đoạn
2011-2014 ...................................................................................................................... 80
Hình 3.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn trong hoạt động sản xuất ......................... 82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do đề tài
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ xưa nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết, các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế xuất phát từ phát
triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở phát triển
các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu
quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Điều mà các nhà khoa học trên thế giới quan tâm là làm thế nào để sản xuất ra nhiều
lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu trong khn khổ xã hội và kinh tế có thể
thực hiện được? Hay nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây
dựng một nền nơng nghiệp tồn diện về kinh tế - xã hội, môi trường một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trong nơng nghiệp tồn diện là vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thì nơng nghiệp là mặt trận
hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong quá trình phát triển kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, theo dòng chảy của nền kinh tế thị trường, xã hội ngày
càng phát triển, dân số tăng nhanh, tốc độ đơ thị hóa mạnh kéo theo sự gia tăng hàng
loạt các nhu cầu khác như: lương thực, thực phẩm, chất lượng của các sản phẩm công
nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, nhu cầu về nhà ở đã tạo nên sức ép đối với đất đai.
Các hoạt động trên làm cho quỹ đất nhất là đất nông nghiệp ngày càng có nguy cơ
giảm về diện tích, độ màu mỡ, giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Đối với một nước có nền kinh tế nơng nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, đất là tư
liệu sản xuất không thể thay thế của người nơng dân, thì việc nghiên cứu đánh giá tình
hình sử dụng đất nơng nghiệp nói chung, cụ thể hơn là việc sử dụng đất trang trại càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Các loại hình sử dụng đất trang trại trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã
hình thành và khơng ngừng được mở rộng, phát triển trong thời gian qua. Sự phát triển

của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trường. Nhờ đó, lượng nơng sản hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn và tính
chất sản xuất kinh doanh nơng nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ. Tuy nhiên, xét
trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề
như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp,
khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Mộ Đức nói riêng,
việc sử dụng đất trang trại được coi là nhân tố mới góp phần phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và đó là con đường phù hợp để người
nơng dân xóa đói giảm nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, sử dụng đất
trang trại ở đây vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập cần được tháo gỡ để tiếp tục phát
triển ổn định và bền vững đó là: quy mơ vẫn cịn nhỏ lẻ, phát triển tự phát là chủ yếu
không theo quy hoạch chung, đất sử dụng để phát triển trang trại chủ yếu là đất xấu,
đất bạc màu, hiệu quả sản xuất không cao, giao thông kém thuận lợi. Đất cho thuê để
phát triển kinh tế trang trại được sử dụng như thế nào? có hiệu quả hay khơng? Diện
tích đất th có đáp ứng được tiêu chí xác định kinh tế trang trại hay khơng?… đó là
những vấn đề từ trước đến nay chưa được quan tâm, đánh giá trên địa bàn huyện Mộ
Đức.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của lãnh đạo Khoa Tài nguyên đất và
Môi trường nông nghiệp, giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thanh Đức, tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trang trại tại huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi” nhằm bước đầu nhìn nhận lại việc sử dụng đất của người dân trên
địa bàn huyện Mộ Đức, giúp cho địa phương và nhân dân hoạch định chiến lược phát
triển, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trang trại theo hướng bền vững.

2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng phát triển của các loại hình sử
dụng đất trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức. Từ đó, có được sự đánh giá về sự phát
triển của các loại hình này dưới ba tiêu chí là: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội
và hiệu quả về môi trường. Đồng thời, đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng đất cho
các loại hình trang trại của huyện theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế nơng thơn của huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ các quan điểm và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất
trang trại cũng như những tiêu chí xác định trang trại ở Việt Nam.
- Góp phần hồn thiện các luận điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp cho tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Mộ Đức nói riêng đánh giá
lại hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trang trại đã phát triển trên địa bàn trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
những năm qua. Từ đó, có sự chấn chỉnh kịp thời, nhằm đẩy mạnh các loại hình kinh tế
trang trại theo hướng phát triển bền vững.
4. Những điểm mới của đề tài
Trong những năm qua, việc phát triển các loại hình trang trại theo kiểu tự phát
khá nhiều ở các địa phương. Tuy nhiên, chưa có đánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng
đất của các trang trại đó. Vì vậy, đề tài này sẽ có những tổng kết cụ thể, giúp cho địa
phương có cơ sở hoạch định chiến lược phát triển sát, đúng với điều kiện thực tế và
định hướng cho người dân nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất của các trang trại.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những lý luận về hiệu quả sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất đai
trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu
được bằng tiền. Về mặt xã hội, đây là chỉ số thể hiện hiệu quả lực lượng lao động được
sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm trong việc khai thác
đất đai.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua
giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng lao động của nông dân, công nhân, trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu
được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm
xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến…) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế và xã hội của đất nước.
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức sản
xuất, khoa học – kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó
khăn khách quan của điều kiện tự nhiên. Trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, cần
gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần
gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế… Cùng với các biện pháp kĩ thuật thâm
canh truyền thống, phải coi trọng việc vận dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật mới,
tiến hành mạnh mẽ việc bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng khắc phục tính tự cấp tự
túc về lương thực từ lâu đời, biến đổi mạnh nông nghiệp thành một nền kinh tế hàng
hóa, chỉ trên cơ sở đó mới có điều kiện thực tế vận dụng các tiềm năng phong phú sẵn

có về đất đai và lao động của Việt Nam.
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả là
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy, hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả là cái mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung khác
nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng
suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là
năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong
xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
1.1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một loại hình nào đó người dân đánh giá
chúng trên ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Đánh giá về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu mô tả mối quan hệ giữa lợi ích mà người sử dụng
đất nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích đó. Trong một nền sản xuất thì
hiệu quả kinh tế là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Để đánh giá được hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng đất canh tác của các nông hộ, người ta sử dụng một số chỉ
tiêu đó là:
- Giá trị sản xuất (GO):
Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong nông nghiệp qua
1 thời gian nhất định, thường là một năm.
GO = ∑ QiPi
Trong đó:

Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Đơn vị giá sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian (IC):
Bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
IC = Chi phí vật chất trực tiếp + Chi phí dịch vụ th ngồi
- Giá trị gia tăng (VA):
Là toàn bộ phận của giá trị sản xuất cịn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó
là một bộ phận mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm).
VA = GO - IC
* Đánh giá về hiệu quả xã hội.
Để đánh giá hiệu quả xã hội cho một loại hình sử dụng đất nào đó người dân
thường xét đến chỉ tiêu là loại hình đó giải quyết được bao nhiêu lao động/ha/năm, khả
năng bố trí lao động, mức độ đáp ứng vấn đề an sinh xã hội, khả năng thu hút và sử
dụng nguồn vật chất tại chỗ.
* Đánh giá hiệu quả mơi trường.
Trong q trình sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng thì con người đã tác
động một cách không hợp lý vào đất gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường.
Để đánh giá chính xác về mặt môi trường người ta thường sử dụng công thức
tính như sau [10]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Độ che phủ (%) = (Diện tích rừng hiện có/Tổng diện tích tự nhiên)  100%
1.1.2. Những lý luận về trang trại
1.1.2.1. Khái niệm về trang trại
Ngày nay mơ hình sản xuất trang trại đang được nhiều nước trên thế giới
phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng nhằm chuyển đổi nền nơng nhiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa có xuất khẩu và có tích lũy. Kinh tế trang trại phát triển
đáp ứng được nhu cầu thâm canh cao và khả năng áp dụng khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất nơng nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về trang trại được đưa ra, tuy nhiên tùy từng
quốc gia, từng vùng và từng quan điểm nghiên cứu của các nhà khoa học mà người ta
đưa ra khái niệm về trang trại.
Thuật ngữ Farm (tiếng Anh) được dịch ra tiếng Việt là trang trại, là cơ sở sản
xuất nông – lâm nghiệp gắn với hộ gia đình nơng dân. Thuật ngữ trên được hiểu là nông
dân, chủ trang trại, người nông dân gắn với ruộng đất và với đất đai nói chung [17].
Theo C.Mác thì: “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết sản phẩm làm
ra. Vì vậy, thị trường hoàn lại tất cả các yếu tố sản xuất của anh ta cho đến cả hạt
giống; còn người tiểu nơng thì tiêu dùng trực tiếp đại bộ phận sản phẩm của mình, anh
ta càng mua ít thì càng tốt và chừng mực có thể anh ta cịn tự chế tạo được công cụ,
quần áo… Đặc điểm cơ bản của trang trại là tính sản xuất hàng hóa, không phải là sản
xuất tự túc. Trang trại là sản phẩm của nền kinh tế thị trường cạnh tranh trong xã hội đi
lên cơng nghiệp hàng hóa, hiện đại hóa” [17].
Ở Việt Nam, khái niệm về trang trại cũng đã được đưa ra trên những quan điểm
cụ thể khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu. Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa khái
quát như sau: “Trang trại là trại lớn sản xuất nơng nghiệp”. Theo Trần Hữu Quang thì:
“Trang trại là hình thức sản xuất nơng – lâm nhiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai
của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh và bình
đẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tạo
ra nguồn thu nhập chính cho gia đình và đáp ứng cho nhu cầu của xã hội”. Từ kết quả
hội thảo về kinh tế trang trại trong cả nước được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh
tháng 4 năm 2000, qua kiểm chứng thực tế và Ban Kinh Tế Trung ương đã đưa ra khái
niệm: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nơng – lâm – ngư
nghiệp của các thành phần khác nhau ở nơng thơn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản
lý trực tiếp q trính sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra năng suất lợi nhuận
cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa ra những thành tựu khoa học
cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã

hội, mang lại hiệu quả kinh tế cao”. Nghị quyết 3 đã chỉ rõ: “Kinh tế trang trại là hình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
thức tổ chức sản xuất hàng hóa nơng nghiệp, nơng thơn chủ yếu dựa vào hộ gia
đình…” [8],[17].
Thời gian qua, có rất nhiều cuộc hội thảo bàn về vấn đề trang trại để đưa ra
định nghĩa một cách chính xác, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một ý kiến thống
nhất về khái niệm trạng trại được đưa ra. Tuy nhiên, quan điểm và nhận thức về bản
chất và đặc trưng của kinh tế trang trại về cơ bản là đã gần gũi và thống nhất mặc
dù vẫn còn những nhận thức khác nhau về tích lũy ruộng đất hay tích tụ vốn, quy
mơ hạn điền, các doanh nghiệp nơng nghiệp vừa và nhỏ các loại hình cơng ty có
phải là trang trại hay không…
Từ những nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, nhận định thực chất về kinh
tế trang trại như sau: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh doang nơng
nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nơng dân có mức
độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật… nhằm tạo ra khối
lượng hàng hóa nơng sản lớn, với lợi nhuận cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị
trường, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa [17].
1.1.2.2. Lịch sử và điều kiện ra đời của loại hình sản xuất trang trại
* Lịch sử và điều kiện ra đời của loại hình sản xuất trang trại ở các nước tư
bản phát triển châu Âu và châu Mỹ
Khi kinh tế hàng hóa bắt đầu xuất hiện và phát triển ở châu Âu thông qua cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và cuộc cách mạng tư sản diễn ra lần lượt ở các
nước. Điển hình nhất, triệt để nhất là cuộc Đại cách mạng Tư sản Pháp 1789 đã kéo
theo sự ra đời của hình thức sản xuất trang trại đầu tiên trên thế giới thay thế cho kiểu
sản xuất nhỏ của tầng lớp tiểu nơng và hình thức điền trang, thái ấp của các thế lực
phong kiến quý tộc đương thời. Hình thức sản xuất trang trại này ra đời vào cuối chế

độ phong kiến, đầu chế độ tư bản, đã mang lại yếu tố tích cực hơn hẳn hình thức kinh
tế điền trang, thái ấp phong kiến. Sự tiến bộ này thể hiện ở số lượng nơng sản hàng hóa
được tạo ra nhiều hơn, chất lượng nông sản tốt hơn, được xã hội chấp nhận và nhanh
chóng được nhà nước tư bản khuyến khích phát triển.
Thấy được lợi ích cũng như giá trị mang lại của sản xuất trang trại, các nước tư
bản phát triển như Anh, Mĩ, Canada, Úc… đều có xu hướng tích tụ đất đai vào các
trang trại lớn để thành lập những đồn điền tư bản và như vậy số lượng các trang trại
giảm dần về số lượng nhưng lại tăng về quy mô. Khi nghiên cứu kinh tế - chính trị học
Anh, C.Mác đã dự báo trong nông nghiệp và nông thôn nước Anh rồi cũng phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung như cơng nghiệp, Ơng viết: “Ở nước Anh đã
hình thành nên một giai cấp fermier tư bản chủ nghĩa… hình thức lĩnh canh đã nhanh
chóng nhường chỗ cho các fermier chính cống”. Thực tế ở nước Anh lúc đó đã hình
thành hai loại sản xuất trang trại là trang trại tư bản tư nhân và trang trại gia đình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Trang trại tư bản tư nhân là xí nghiệp nơng nghiệp quy mô lớn được quản lý
tập trung và mọi điều hành hoạt động đều giống như một xí nghiệp công nghiệp, tất
cả các khâu từ quản lý điều hành đến trực tiếp sản xuất đều được nhà tư bản tổ chức
chặt chẽ. Việc thuê mướn lao động và trả cơng lao động như một thứ hàng hóa đặc
biệt. Tất cả hàng hóa tạo ra từ các trang trại tư bản tư nhân này đều được bán hết ra
thị trường. Những thành tựu khoa học kỹ thuật, nhất là thành tựu cơng nghiệp hóa
được áp dụng triệt để nhằm đạt được năng suất lao động cao nhất, tạo ra giá trị
thống nhất cho nhà tư bản.
Trang trại gia đình là những trang trại được hình thành và phát triển từ những
hộ gia đình sản xuất hàng hóa quy mơ nhỏ, sở hữu một diện tích đất nhỏ hơn và dùng
lao động gia đình là chính. Loại trang trại gia đình tỏ ra thích hợp và hiệu quả hơn
những đồn điền tư bản có quy mơ lớn vì họ chủ động tân dụng được nguồn lực của gia

đình, chỉ thuê mướn nhân công trong những công việc cần thiết, lại quản lý điều hành
trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình. Bên cạnh đó, họ có thể
chọn lọc và áp dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ theo ý muốn. Do đó, giá trị
sản phẩm của trang trại gia đình thấp hơn giá thành sản phẩm cùng loại do đồn điền tư
bản tư nhân và nông dân tự do khác tạo ra trong cùng một thời điểm.
Một số nước như Hà Lan, Anh, Pháp… sau khi làm cách mạng tư sản đã phát
hiện ra nhưng khía cạnh văn minh, tiến bộ của sản xuất trang trại trong nơng, lâm, ngư
nghiệp mà nhanh chóng ban hành một số chính sách tạo thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất trang trại thời đó cụ thể là:
- Cho phép chủ trang trại tự do lựa chọn ngành kinh doanh, lựa chọn vật ni và
có ưu tiên về cung cấp phân bón.
- Khuyến khích các chủ trang trại xuất khẩu nông sản đã tái chế, hạn chế xuất
khẩu nguyên liệu thô. Phương châm mà nhà nước Pháp áp dụng cho các chủ trang trại
Pháp đương thời là tiêu thụ như thề nào thì sản xuất như thế ấy để xuất khẩu.
- Ưu đãi thuế cho nông nghiệp, nông thôn, chủ trang trại… chứ không ưu đãi
cho quý tộc, tăng nữ và nhà bn.
- Có chính sách đầu tư cho đường xá, cầu cống ở nông thôn, giúp cho việc vận
chuyển, lưu thơng hàng hóa nơng sản được dễ dàng.
Ở châu Mỹ, đặc biệt là Bắc Mỹ, kinh tế trang trại phát triển có chậm hơn ở châu
Âu nhưng đến cuối thế kỷ XIX thì gia tăng mạnh mẽ và quy luật phát triển cũng như
châu Âu. Đó là, từ cuối thế kỷ XIX đến cuối những năm 40 của thế kỷ XX, số lượng
trang trại vẫn phát triển nhanh với quy mơ diện tích đất đai nhỏ nhằm tạo ra cơ sở ban
đầu cho việc tích tụ đất đai để lập ra các xí nghiệp nơng nghiệp với quy mô lớn. Từ
năm 1950 trở lại đây, khi nền công nghiệp phát triển mạnh thì số lượng trang trại giảm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
nhưng quy mơ trang trại lại tăng lên. Bình qn diện tích một trang trại ở Mỹ năm

1940 là 70 ha nhưng đến năm 1985 là 180 ha. Còn số lượng trang trại thì năm 1935 là
6.814.000 nhưng đến năm 1990 chỉ cịn 2.140.000. Nếu tính riêng nước Mỹ, kinh tế
trang trại đã sản xuất ra một số lượng nông sản chiếm 41% dự trữ lúa mì và 87% dự
trữ ngơ trên thế giới. Loại hình kinh tế mới mẻ này trong nơng nghiệp theo thời gian
đã nhanh chóng lan sang các nước tư bản và thuộc địa khác để trở thành một hình thức
sản xuất tiến bộ có lực lượng lớn mạnh trên thế giới [8],[17].
* Lịch sử và điều kiện ra đời của loại hình sản xuất trang trại ở các nước châu Á
Ở các nước châu Á, nơi mà các phương thức sản xuất còn là một vấn đề gây
nhiều trang luận thì hầu như khơng diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp hay cách
mạnh tư sản nào mà hầu hết là chịu sự tác động từ thành quả phát triển kinh tế - xã hội
phương Tây. Chế độ phong kiến mà điển hình là phong kiến Trung Quốc đã khống chế
hầu như toàn bộ phương thức sản xuất của châu Á vào những năm châu Âu đang dồn
dập nổ ra các cuộc cách mạng công nghiệp và cách mạng tư sản, mở đường cho sự
phát triển. Vào cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở phương Tây đã bành chướng thế
lực của mình vào châu Á bằng nhiều con đường, làm thay đổi dần phương thức sản
xuất châu Á, nảy sinh nhiều mầm mống kinh tế hàng hóa ở lục địa này.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), nhiều nước châu Á mới tiến
hành cải cách ruộng đất theo những nội dung và mức độ khác nhau để chuyển giao
quyền sở hữu đất đai cho nông dân trực tiếp sản xuất. Việc xúc tiến cải cách ruộng
đất đã tác động trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển các trang trại gia
đình theo hướng sản xuất hàng hóa. Song, do điều kiện thực tế ở châu Á đất chật,
người đông, bình qn đất canh tác chỉ có 0.15 ha/người (trong khi đó ở Đài Loan
chỉ có 0,047 ha; Hàn Quốc 0,053 ha; Nhật Bản 0,035 ha…) nên các trang trại ở
châu Á chủ yếu là trang trại gia đình với quy mơ đất đai bình qn trên dưới 1 ha.
Bên cạnh đó, cũng tồn tại hình thức đồn điền của các chủ tư bản nước ngoài hoặc
các quý tộc trong nước quy mô lớn hàng trăm ha. Đến thời kỳ hệ thống xã hội chủ
nghĩa ra đời, một số nước như: Liên Xô, Tiệp Khắc, Ba Lan, Trung Quốc, Việt
Nam…tổ chức thêm mơ hình nơng trại, nơng lâm trường quốc doanh, sản xuất và
giao nộp sản phẩm theo kế hoạch của nhà nước.
Có thể nói, lịch sử ra đời của hình thức kinh tế trang trại trong nơng nghiệp ở tất

cả các nước trên thế giới châu Âu, châu Mỹ đến châu Á và các châu lục khác là lịch sử
tất yếu đi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa ngày càng cao theo quy
luật hoạt động của nền kinh tế thị trường [12],[17].
1.1.2.3. Những đặc trưng của loại hình sản xuất trang trại
Ở nhiều địa phương, quan niệm kinh tế trang trại là hình thức phát triển cao của
kinh tế hộ là chủ yếu, ngồi ra cịn thu hút một số thành phần khác như công chức, hưu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
trí đầu tư sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, dù thành phần chủ sở hữu như thế nào thì
trang trại vẫn mang bản chất là kinh tế hộ. Xuất phát từ bản chất của trang trại như vậy
nên trang trại mang một số đặc trưng sau:
Một là, trang trại là một loại hình kinh tế trong các ngành sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, kết quả của bước phát triển mới từ kinh tế hộ nông dân đi lên sản xuất
hàng hóa lớn. Kinh tế trang trại hình thành với tư cách là một hình thức thuộc kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, trang trại có quy mơ diện tích nhất định (lớn hơn mức hạn điền cho một
hộ nơng dân), đó là kết quả của sự tích tụ, tập trung ruộng đất qua quyền chuyển
nhượng hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất của các hộ khác.
Ba là, chủ trang trại là người lao động tại chỗ (chủ hộ nông dân) hoặc có thể từ
nơi khác đến đầu tư, có đầu óc kinh doanh và có vốn đầu tư ban đầu.
Bốn là, lực lượng lao động chủ yếu là thành viên trong gia đình và mướn thêm
một số lao động (thường xuyên hoặc theo thời vụ) làm theo hợp đồng với tiền công
theo thỏa thuận và đúng luật lao động.
Năm là, trang trại hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong khuôn khổ phát luật, tương tự như một doanh nghiệp, có thể huy động cổ phần
và tham gia các hình thức liên kết phù hợp. Chủ trang trại trực tiếp điều hành sản xuất
và tiểu chủ, người lao động, là cơng nhân nơng nghiệp…

Đó là những đặc trưng của trang trại, qua các đặc trưng đó có thể hình dung
trang trại như một doanh nghiệp vừa và nhỏ với loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần trong nông, lâm, ngư nghiệp khi có đầy đủ điều kiện pháp lý.
Đây cũng là những đặc trưng để xác định các tiêu chí của trang trại [1],[2].
1.1.2.4. Đặc điểm của loại hình sản xuất trang trại:
Thứ nhất, trang trại do người nông dân làm chủ, phù hợp với đặc thù sản xuất
nông nghiệp, người nơng dân - chủ trang trại gia đình là người chủ thật sự của đối
tượng sản xuất, trực tiếp theo dõi và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. Hiệu quả sản
xuất mang lại là động lực để kích thích sự ham mê và sức sáng tạo của người lao động.
Thứ hai, trang trại là một doanh nghiệp thực sự bao gồm một tập thể lao động
có mối quan hệ huyết thống là chủ yếu. Với tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, dễ điều hành,
dễ quản lý và có bổ sung thêm một số lao động từ bên ngoài.
Thứ ba, trang trại sản xuất phân tán trên diện rộng nhưng vẫn có khả năng sản
xuất ra khối lượng hàng hóa nơng sản lớn, tập trung vào những vùng sản xuất chun
canh, chun mơn hóa. Đồng thời, trang trại cũng có khả nằng thích ứng dễ dàng với
những biến động của thị trường, có thể điều hành linh hoạt kế hoạch sản xuất cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường theo từng giai đoạn khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Thứ tư, trang trại có thể phân thành nhiều loại hình khác nhau, từng theo mục
đích quản lý, nghiên cứu.
Thứ năm, trang trại có sự tích tụ nhất định về đất đai, vốn, kỹ thuật,… nên sản
xuất trong trang trại thường tạo điều kiện thuận lợi cho q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Thứ sáu, sản phẩm sản xuất ra từ trang trại thường phục vụ cho nhu cầu của
thị trường.
1.1.2.5. Phân loại trang trại

Có nhiều cách để phân loại trang trại, tuy nhiên tùy theo từng mục đích khác
nhau mà người ta phân loại trang trại thành nhiều loại khác nhau.
Một là, phân loại theo chuyên ngành sản xuất: Trang trại trồng trọt, trang trại
chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy sản.
Trong sản xuất, trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng hàng hóa của ngành
chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa trong năm thì được phân loại theo
ngành đó. Trường hợp khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng
hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
Hai là, phân loại theo phương thức sản xuất và quản lý lao động:
- Trang trại gia đình: là loại hình trang trại do các gia đình làm chủ và đồng thời
lao động chính sử dụng trong q trình sản xuất cũng là của gia đình, có hoặc khơng
th mướn lao động tạm thời và lao động thường xun ngồi gia đình. Trang trại gia
đình được phân làm 2 loại:
- Trang trại gia đình - cá thể: Là loại hình trang trại thuộc kinh tế nông hộ từ
phương thức sản xuất tiểu nông tự cung, tự cấp lên sản xuất hàng hóa với khối lượng
nông sản khá và chỉ sử dụng lao động trong gia đình.
- Trang trại gia đình tiểu chủ: là trang trại gia đình thuộc loại hình kinh tế hộ
nơng dân, sản xuất nơng sản hàng hóa với khối lượng nhiều, có sử dụng lao động th
mướn bên ngồi nhiều hơn lao động trong gia đình.
- Trang trại tư bản tư nhân: Là loại hình trang trại quản lý sản xuất kinh doanh
và quản lý lao động theo phương thức tư bản chủ nghĩa, hoàn toàn sử dụng lao động
thuê mướn khơng sử dụng lao động gia đình.
Ba là, phân loại theo quy mô sản xuất kinh doanh:
Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong nền kinh tế thị trường, trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì phân loại trang trại theo quy mơ sản xuất kinh
doanh đều tồn tại với dưới dạng: quy mô nhỏ, quy mơ trung bình và quy mơ lớn [7].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12
Nói chung, có nhiều cách để phân loại trang trại. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện
của từng vùng, từng địa phương hoặc mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân
loại trang trại theo nhiều loại hình khác nhau phù hợp với đặc trưng của vùng và mục
đích nghiên cứu.
1.1.2.6. Các tiêu chí để xác định trang trại ở nước ta
Tùy theo từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế nước ta mà tiêu
chỉ để xác định trang trại cũng thay đổi cho phù hợp với xu thế chung. Trong thời gian
nghiên cứu đề tài từ năm 2011 đến năm 2014 thì tiêu chí xác định trang trại có sự thay
đổi với giai đoạn trước năm 2011.
- Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp Giấy chứng
nhận kinh tế trang trại, thì tiêu chí xác định trang trại quy định như sau:
Cá nhân, hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
phải đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên [21].
Như vậy đã có sự thay đổi rất lớn về tiêu chí xác định kinh tế trang trại ở nước
ta, việc điều chỉnh tiêu chí xác định kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
1.1.3. Vai trò của sản xuất trang trại để hỗ trợ cho phát triển nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải là dự án do Nhà nước đầu tư hồn tồn
kinh phí, ở đây Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,

chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ, hướng dẫn thực hiện và hỗ trợ một phần
kinh phí trong triển khai thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện hướng tới mục tiêu
cuối cùng và xuyên suốt là nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn, để hướng tới “Diện mạo mới, đời sống mới”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới bộ tiêu chí Quốc gia được quy
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gồm 19
tiêu chí và 39 chỉ tiêu). Vấn đề đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nói
chung và loại hình kinh tế trang trại có hiệu quả ở nơng thơn là 1 trong 19 tiêu chí để
xem xét, đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định (tiêu chí số 12 về cơ cấu
lao động và tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất) và nó có ảnh hưởng đến các
tiêu chí liên quan khác.
Phát triển kinh tế trang trại là một trong những tiêu chí quan trọng trong bộ tiêu
chí của xây dựng nơng thơn mới, bởi nó là hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả của
nơng hộ, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp đáp ứng với nền kinh tế thị trường, sử
dụng công nghệ khoa học vào trong sản xuất, cơ giới hóa sản xuất nơng nghiệp, tăng
thu nhập cho hộ gia đình cũng lao động trong nơng thơn.
Sự phát triển của các loại hình kinh tế trong nơng nghiệp nói chung và loại hình
kinh tế trang trại nói riêng từng bước khẳng định vị trí rõ nét trong q trình xây dựng
nơng thơn mới, đặc biệt là đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình
trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường,
tìm đầu ra cho sản phẩm… Thực tế cho thấy, loại hình kinh tế trang trại đã góp phần
tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh

tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp nông dân vươn lên làm giàu, giải quyết việc
làm thường xuyên cho hàng nghìn lao động, tăng thu nhập cho nông dân và thay đổi
diện mạo bộ mặt nông thơn ngày nay.
1.1.4. Vai trị của sản xuất trang trại đối với ngành nơng nghiệp.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông
nghiệp. Ở các nước đang phát triển, trang trại gia đình có vai trị to lớn quyết định
trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã
hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Ở nước ta, kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây.
Song vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện khá rõ nét cả về
mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng phân tán,
tạo nên những vùng chun mơn hố cao. Mặt khác, qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu,
kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, đặc biệt công nghiệp
chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác sử dụng một
cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế
nông hộ.
Do vậy, việc sử dụng đất để phát triển kinh trang trại góp phần tích cực vào
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, sử dụng đất để phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng
làm tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
động. Điều này rất có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết vấn đề lao động và việc

làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay.
Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản
xuất kinh doanh ... do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ, vì lợi ích thiết thực và lâu
dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ
các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang trại và sau
nữa là trong phạm vi từng vùng.
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng,
bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai,
những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh thái trên
các vùng đất nước.
1.2. Cở sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình phát triển của các loại hình trang trại trên thế giới
Trên thế giới kinh tế trang trại xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ XVII đến đầu thế kỷ
XVIII. Trải qua vài thế kỷ tồn tại và phát triển, kinh tế trang trại được khẳng định là
loại hình kinh tế phù hợp đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông ngư nghiệp. Ở mỗi khu
vực, mỗi quốc gia đều có điều kiện tự nhiên khác nhau, phong tục tập quán sản xuất
khác nhau cho nên có các loại hình kinh tế trang trại phát triển theo nhiều chiều hướng
khác nhau.
Loại hình trang trại gia đình sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết
hợp th nhân cơng phụ theo mùa vụ, đây là loại hình sản xuất phổ biến trong nền
nơng nghiệp thế giới.
1.2.1.1. Ở Pháp
Nước cộng hòa Pháp, sau cuộc cách mạng tư sản triệt để vào năm 1789 đã xuất
hiện những chủ trang trại mới trong nông nghiệp, họ áp dụng những phương pháp sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15
xuất, cách quản lý và điều hành kinh doanh tiên tiến. Nước Pháp đã khuyến khích và
ủng hộ những người chủ trang trại thực hiện quyền tự chủ của mình, cho hưởng ưu đãi
về thuế, tạo điều kiện thuận lợi về đầu ra, đầu vào được thông suốt…
Từ cuối thế kỷ XIX (giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa), số lượng trang trại ở
Pháp tăng từ 5 triệu lên 5.6 triệu với quy mơ về đất đai bình qn mỗi trang trại là 11
ha. Cuối thế kỷ XX, khi mà nhà nước Pháp đã có nền cơng nghiệp hiện đại, số trang
trại giảm xuống cịn 980 nghìn, song quy mơ của mỗi trang trại đã lớn hơn nhiều lần
so với trước đây, khoảng 25 – 30 ha/trang trại.
Bảng 1.1. Tình hình phát triển trang trại của nước Pháp qua các năm
Số
TT

Năm

Số lượng trang trại

Diện tích bình qn
(ha/trang trại)

1

1929

3.966.000

11,6

2


1950

2.285.000

14,0

3

1960

1.588.000

19,0

4

1970

1.263.000

23,0

5

1987

982.000

29,0

Nguồn: [17]

Từ số liệu của bảng 1.1 cho thấy, số lượng trang trại giảm dần theo năm nhưng
quy mơ tích tụ và tập trung ruộng đất trong mỗi trang trại ngày càng tăng, điều này
phù hợp với quy luật chung của các nước có nền cơng nghiệp phát triển. Các nước
cơng nghiệp phát triển mạnh nói chung và nước Pháp nói riêng trong những năm 70 –
80 nguồn lao động từ nông nghiệp nông thôn bị thu hút vào khu vực sản xuất công
nghiệp nên số lượng trang trại giảm dần. Mặt khác, do phải áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào cơng nghệ sản xuất tiên tiến, trình độ hiện đại hóa, tự động hóa
cao nên các trang trại ngày càng phải mở rộng quy mơ diện tích và phạm vi hoạt động
kinh doanh khơng chỉ trồng trọt mà cịn chăn nuôi, chế biến. Mặc dù, quy mô mỗi
trang trại ngày nay ở Pháp bình quân từ 25 – 30 ha nhưng chỉ cần 1 – 2 lao động chính
của gia đình và sử dụng thêm vài lao động thuê mướn. Nói đến sự phát triển bền vững
kinh tế trang trại ở Pháp khơng thể khơng nói đến đội ngũ chủ các trang trại, họ phần
lớn là những người đã tốt nghiệp ở các trường đào tạo cả về chuyên môn lẫn quản lý,
họ không chỉ là một nhà chuyên mơn giỏi mà cịn là một nhà kinh tế năng động và
giàu kinh nghiệm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Kinh tế sản xuất trang trại ở Pháp đã đem lại những thành tựu to lớn trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chỉ với
gần 1 triệu trang trại đã sản xuất ra số lượng nông sản phẩm gấp 2,2 lần nhu cầu trong
nước, tỷ lệ về hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa là 70 – 80% và rau quả trên 70%. Đây là
những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trong nước và
xuất khẩu [1].
1.2.1.2. Ở Mỹ
Mỹ là quốc gia rộng lớn, phát triển bậc nhất thế giới cả về kinh tế xã hội cũng

như quân sự, tuy nhiên từ những năm 20 của thế kỷ XIX Mỹ đã chú trọng đến việc
phát triển sản xuất theo các mơ hình trang trại. Hiện nay, diện tích bình qn một trang
trại ở Mỹ là 150 – 250 ha. Trong vòng 40 – 50 năm qua tốc độ tích tụ ruộng đất trong
nơng nghiệp để hình thành nên các trang trại tăng 2,5 – 3 lần, trên cơ sở tăng diện tích
đất đai bình quân của các trang trại, giảm số lượng các trang trại chủ yếu là ở các trang
trại nhỏ. Năm 1940 số lượng trang trại ở Mỹ là 6.350.000 trang trại nhưng đến năm
1990 số lượng trang trại giảm xuống cịn 2.140.000, tuy nhiên diện tích mỗi trang trại
lại tăng lên đáng kể từ 70 ha/trang trại lên 200ha/trang trại [2].
Bảng 1.2. Tình hình phát triển trang trại của nước Mỹ qua các năm
Số TT

Năm

Số lượng trang trại

Diện tích bình quân
(ha/trang trại)

1

1940

3.250.000

70

2

1960


2.649.000

120

3

1970

2.300.000

180

4

1980

2.220.000

185

5

1985

2.140.000

200
Nguồn: [17]

Hiện nay, ở Mỹ có khoảng 60 – 70% số trang trại sử dụng ruộng đất riêng và

khoảng 52 – 85% số trang trại gia đình có máy móc riêng, số cịn lại đi th đất đai để
sản xuất, thời hạn thuê đất ở Mỹ là 10 – 50 năm. Lao động làm việc trong trang trại
thường không phụ thuộc nhiều vào diện tích đất đai sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc
vào trình độ cơng nghệ sản xuất của trang trại. Về hình thức tổ chức quản lý trang trại
ở Mỹ hiện nay có 87% trang trại gia đình độc lập, có tư cách pháp nhân riêng do người
chủ gia đình là chủ quản lý chiếm 65% đất đai và 70% giá trị sản lượng nông sản, cò
lại trang trại liên doanh và trang trại hợp doanh.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×