Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương ôn tập học kì II môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.22 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN HỌC KỲ II
I.

Phần văn bản
1. Các tác phẩm

STT

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể
loại
Thơ

PTBĐ chính

Nội dung chính

Nghệ thuật chính

1

Nhớ rừng

Thế Lữ

Biểu cảm

- Thể thơ 8 chữ


- Hình ảnh mang tính biểu tượng,
giàu tạo hình
- Ngơn ngữ và nhạc điệu phong
phú, giàu tính biểu cảm.
- Sử dụng các động từ, tính từ kết
hợp với các BPTT đặc sắc.


Đình
Liên

Thơ

Biểu cảm

Quê hương

Tế
Hanh

Thơ

Biểu cảm

- Bài thơ mượn lời con hổ bị nhốt
ở vườn bách thú để diễn tả nỗi
chán ghét thực tại tầm thường, tù
túng và niềm khao khát tự do
mãnh liệt.
- Từ đó khơi gợi lịng u nước

thầm kín cho người dân mất nước
thủa ấy.
- Bài thơ thể hiện sâu sắc tình
cảnh đáng thương của ơng đồ
- Qua đó bộc lộ hồn thơ thương
người và niềm hoài cổ đầy chất
nhân văn của Vũ Đình Liên
- Bài thơ khắc họa bức tranh tươi
sáng, sinh động về một làng chài
ven biển, trong đó nổi bật lên
hình ảnh khỏe khoắn, đầy tươi
sống của người dân và sinh hoạt
lao động của làng chài
- Qua đó thấy được tình cảm q
hương trong sáng, tha thiết của
nhà thơ

2

Ông đồ

3

4

Khi con tu hú

Tố Hữu

Thơ


Biểu cảm

- Bài thơ thể hiện lịng u đời,
u lí tưởng của người chiến sỹ
cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh
tù ngục
- Thể hiện sâu sắc lịng u cuộc

- Thể thơ ngũ ngơn bình dị
- Hình ảnh thơ lặp lại, tương phản
- Giọng điệu biến hóa linh hoạt
- Kết hợp nhuần nhuyễn các
BPTT
- Thể thơ 8 chữ phù hợp với mạch
cảm xúc
- Hình ảnh chân thực, bình dị mà
giàu ý nghĩa
- Ngơn ngữ mộc mạc nhưng chứa
chan cảm xúc
- Sử dụng thành công nhiều
BPTT
- Kết hợp nhuần nhuyễn các
phương thức biểu đạt
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển
chuyển, tự nhiên
- Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị
- Giọng điệu tự nhiên, cảm xúc
nhất quán



5

Tức cảnh Pác Bó

Hồ Chí
Minh

Thơ

Biểu cảm

6

Ngắm trăng

Hồ Chí
Minh

Thơ

Biểu cảm

7

Chiếu dời đơ

Lí Cơng
Uẩn


Chiếu

Nghị luận

8

Hịch tướng sĩ

Trần
Quốc
Tuấn

Hịch

Nghị luận

9

Nước Đại Việt ta

Nguyễn
Trãi

Cáo

Nghị luận

10

Bàn luận về phép

học

Nguyễn
Thiếp

Tấu

Nghị luận

sống và khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sỹ cách
mạng trong hoàn cảnh tù đày
Bài thơ thể hiện tinh thần lạc
quan, phong thái ung dung tự tại
của Bác ở hang Pác Bó
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên
nhiên say mê, phong thái ung
dung của Bác ngay trong cảnh tù
đày

- Sử dụng các BPTT đặc sắc
- Kết cấu đầu đuôi tương ứng và
tạo sự thống nhất
- Thể thơ tứ tuyệt bình dị
- Ngơn ngữ bình dị, đời thường
- Kết hợp nhiều BPTT đặc sắc
- Thể thơ tứ tuyệt bình dị
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ
- Ngôn ngữ lãng mạn
- Kết hợp giữa chất cổ điển và

chất hiện đại
Phản ánh khát vọng của nhân dân - Là áng văn chính luận đặc sắc
về một đất nước độc lập, thống
viết theo lối biền ngẫu, các vế đối
nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự nhau cân xứng nhịp nhàng
cường của dân tộc Đại Việt đang - Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc
trên đà lớn mạnh
sảo rõ ràng
- Dẫn chứng tiêu biểu, giàu sức
thuyết phục
-Kết hợp hài hịa giữa lí và tình
Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu
- Đây là áng văn chính luận xuất
nước nồng nàn của dân tộc trong sắc
cuộc kháng chiến chống ngoại
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng,
xâm, thể hiện qua lịng căm thù
có sức thuyết phục cao
giặc, ý chí quyết chiến, quyết
- Kết hợp hài hồi giữa lí và tình
thắng kẻ thù xâm lược.
- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu
Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có - Áng văn chính luận với lập luận
ý nghĩa như một bản tuyên ngôn chặt chẽ
độc lập: Nước ta là đất nước có
- Chứng cứ hùng hồn, giàu sức
nền văn hiến, có lãnh thổ riêng,
thuyết phục
có chủ quyền, có truyền thống
- Lời thơ đanh thép, thể hiện ý chí

lịch sử,… bất kì hành động xâm
của dân tộc
lược trái đạo lí nào của kẻ thù đều - Lời văn biến ngẫu nhịp nhàng
sẽ phải chịu một kết cục thất bại
Bản Tấu giúp ta hiểu mục đích
- Bài Tấu là cách lập luận chặt
của việc học là để làm người có
chẽ


11

Thuế máu

Nguyễn
Ái
Quốc

Văn
chính
luận

Nghị luận

12

Đi bộ ngao du

Ru-xơ


Tiểu
thuyết

Nghị luận

13

Ơng Giuốc-đanh
mặc lễ phục

Mơ-li-e

Kịch

Tự sự

đạo đức, có tri thức, góp phần
làm hưng thịnh đất nước, chứ
khơng phải để cầu danh lợi.
Muốn học phải có phương pháp
học cho rộng nhưng phải nắm cho
gọn, đặc biệt, học phải đi đơi với
hành
Đoạn trích tố cáo bộ mặt giả dối,
thủ đoạn của chính quyền thực
dân Pháp trong việc biến người
dân thuộc địa thành vật hy sinh
cho lợi ích của chúng trong
những cuộc chiến tranh phi nghĩa
tàn khốc

- Để chứng minh muốn ngao du
cần phải đi bộ.
- Cho thấy Ru-xô là một con
người giản dị, quý trọng tự do và
yêu thiên nhiên
Văn bản khắc họa tính cách lỗ
lăng của một tên trưởng giả đã
dốt nát còn đòi học làm sang, tạo
nên tiếng cười cho độc giả

- Ngơn ngữ bình dị, rõ ràng, ý tứ
bộc lộ trực tiếp giàu sức thuyết
phục

- Nghệ thuật đả kích, châm biếm
sắc sảo, tài tình
- Lựa chọn và xây dựng mang ý
nghĩa tố cáo
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc
- Ngôn từ mang màu sắc châm
biếm
- Thủ pháp tương phản, đối lập
Cách lập luận chặt chẽ, có sức
thuyết phục, lại rất sinh động do
các lí lẽ và thực tiễn đời sống tác
giả từng trải qua luôn bổ sung cho
nhau
- Sử dụng lời thoại sinh động,
chân thực và phù hợp
- Nghệ thuật tăng cấp khiến cho

lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn
- Tính cách nhân vật được khắc
họa rõ nét

2. Các thể loại văn nghị luận trung đại
a. Hịch
- Người dùng: vua, chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào
- Mục đích: cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
- Đặc điểm:
 Thể văn nghị luận cổ
 Kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình, lí lẽ sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục


II.

 Nhằm khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe
 Thường được viết bằng thể văn biến ngẫu
b. Chiếu
- Người dùng: vua
- Mục đích: cơng bố và đón nhận một cách trang trọng, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận
mệnh các triều đại đất nước
- Đặc điểm:
 Viết văn vần, văn biến ngẫu hoặc văn xuôi
 Sử dụng thể văn nghị luận cổ
c. Cáo
- Người dùng: vua, chúa hoặc thủ linh
- Mục đích: trình bày một chủ trương hay công bố kết quả sự nghiệp để mọi người cùng biết
- Đặc điểm:
 Thể văn biến ngẫu
 Tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc

 Thể văn nghị luận cổ
d. Tấu
- Người dùng: bề tôi, thần dân
- Mục địch: trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị
- Đặc điểm:
 Thể văn nghị luận cổ
 Viết bằng văn xuôi hoặc văn vần, văn biến ngẫu
 Loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa
Phần tiếng việt
1. Các kiểu câu
a. Câu trần thuật
- Là câu khơng có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, phủ định; thường được
dùng để kể, thơng báo, nhận định, miêu tả,…
- Ngồi những chức năng chính trên, câu trần thuật cịn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…
- Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đơi khi nó cịn có thể kết thúc bằng dấu chấm than
hoặc dấu chấm lửng
- Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp
b. Câu cầu khiến


- Là câu có sử dụng những từ câu kiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra
lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý câu khiến không được nhấn mạnh thì
có thể kết thúc bằng dấu chấm.
c. Câu cảm thán
- Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…
dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói; xuất hiện chủ yếu trong ngơn ngữ nói hằng ngày hay ngơn ngữ
văn chương
- Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than
d. Câu nghi vấn

- Là câu có những từ ngữ nghi vấn như: ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, chứ,… không, (đã)
… chưa,… hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ từ lựa chọn); dùng để hỏi
- Khi viết, câu nghi vấn kêt thúc bằng dấu chấm hỏi
- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa,
bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… và khơng u cầu người đôi thoại trả lời
- Nếu không dùng để hỏi thì một trong số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thục bằng dấu chấm, dấu chấm than
hoặc dấu chấm lửng
e. Câu phủ định
- Là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),…;
dùng để thơng báo, xác nhận khơng có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó hoặc phản bác một ý kiến, một
nhận định
2. Hành động nói
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định
- Những kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, trình bày, điều khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc
- Các cách thực hiện hành động nói:
Trực tiếp
Gián tiếp
3. Hội thoại
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định
bằng các quan hệ xã hội:
 Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
 Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội
thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp
- Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.


- Để giữ lịch sử, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt, cắt lời hoặc chen vào lời của người
khác
- Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ

4. Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng
- Người nói cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp
- Trật tự từ trong câu có thể:
 Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm
 Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng
 Liên kết câu với những câu khác trong văn bản
 Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói
5. Các biện pháp tu từ
a. So sánh
- Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác mà giữa chúng có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Cấu tạo của phép so sánh: A như B
- Có 2 kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng
- Phân loại đối tượng:
 So sánh các đối tượng cùng loại (người với người, vật với vật)
 So sánh khác loại (người với sự vật, vật với người)
 So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
b. Nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử sụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi vốn chỉ dùng
cho người để miê tả sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên gần gũi, sinh động hơn
- Có 3 kiểu nhân hóa:
 Dùng những từ ngữ vốn để gọi người để gọi vật
 Dùng những từ ngữ vốn để chỉ hoạt động, tính cất của người để chỉ vật
 Nói chuyện với vật như với người
c. Ẩn dụ
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Có 4 kiểu ẩn dụ:
 Ẩn dụ hình thức

 Ảnh dụ cách thức


d.

e.

f.

g.

h.

 Ẩn dụ phẩm chất
 Ẩn dụ chuyển đội cảm giác
Hoán dụ
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
- Có 4 kiểu câu hoán dụ
 Lây một bộ phận để gọi toàn thể
 Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đứng
 Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật
 Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Nói quá (Phóng đại / Khoa trương / Ngoa du)
- Khái niệm: Là biện pháp phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau
buồn, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sự
- Các cách thực hiên:

 Sử dụng từ đồng nghĩa Hán Việt
 Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa qua hình thức ẩn dụ, hốn dụ
 Phủ định từ trái nghĩa
Điệp ngữ
- Khái niệm: Là lặp đi, lặp lại một từ ngữ hoặc cả một câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh
- Có 3 kiểu điệp ngữ:
 Điệp ngữ cách quãng
 Điệp ngữ tiếp nối
 Điệp ngữ vòng (điệp ngữ chuyển tiếp)
Chơi chữ
- Khái niệm: Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo ra một cách hiểu độc đáo của từ
- Có 5 kiểu chơi chữ:
 Dùng từ ngữ đồng âm
 Dùng lối nói trại âm
 Dùng cách điệp âm
 Dùng lối nói lái
 Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa


III.

i. Liệt kê
- Khái niệm: Là sắp xếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu săc hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế tư tưởng và tình cảm
- Có 4 kiểu liệt kê:
 Liệt kê theo cặp
 Liệt kê không theo cặp
 Liệt kê tăng tiến
 Liệt kê không tăng tiến
j. Tương phản (Đối)

- Khái niệm: Là cách sử dụng từ ngữ đối lập nhau, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt
k. Câu hỏi tu từ
- Khái niệm: Là cách sử dụng câu hỏi nhưng không co câu trả lời nhằm biểu thị một ý nào đó trong diễn đạt
l. Đảo ngữ
- Khái niệm: Là thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần
diễn đạt
Phần tập làm văn
1. Nghị luận xã hội
- Nghị luận xã hội là kiểu bài văn nghị luận bàn về 1 vấn đề xã hội đáng để quan tâm, suy nghĩ
a. Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lý
- Bàn về tình u thương, lịng vị tha
- Học đi đơi với hành
- Lí tưởng sống
- Giá trị về gia đình
b. Nghị luận về 1 sự việc hiện tượng đời sống
- Sự vô cảm
- Việc sử dụng điện thông minh đối với học sinh
- Sự bổ ích của những chuyến thăm quan du lịch đối với học sinh
- Lòng yêu nước của giới trẻ
2. Nghị luận văn học
a. Mở bài:
Cách 1: “ Thơ ca hai chữ diệu kỳ mà muôn đời vẫn chưa tìm ra một định nghĩa vẹn trịn hồn chỉnh. Thơ là gì, thơ
bắt nguồn từ đâu, thơ có mãnh lực gì mà khiến cho cung đàn cảm xúc của hàng triệu người lay động. Phải chăng thơ
là họa, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng.” => Tác phẩm => Tác giả => Vấn đề nghị luận
Cách 2: Đề tài => Tác giả => Tác phẩm => Vấn đề nghị luận


Cách 3: Lý luận về thơ => Tác giả (tác phẩm) => Tác phẩm (tác giả) => Vấn đề nghị luận
 Một số nhận định văn học
1) “Thơ hay là hay cả xác lẫn hôn, hay cả bài” (Xuân Diệu)

2) “Thơ là tiếng gọi đàn” (Xuân Diệu)
3) “Thơ là tiếng nói của tri âm” (Tố Hữu)
4) “Thơ là bà chúa của nghệ thuật”
(Xuân Diệu)
5) “Thơ là thư kí trung thành của trái tim” (Đuy-blây)
6) “Thơ là rượu của thế gian” (Huy Trực)
7) “Thơ là thơ, đồng thời là họa, là chạm khắc”
(Sóng Hồng)
8) “Thơ là viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt trời”
(Sóng Hồng)
9) “ Thơ là âm thanh của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm” (Voltaire)
10) “Thơ là ngọn lửa thần”
(Đéc-gia-vin)
11)“ Mỗi tác phẩm là một phát minh về kiến thức và khám phá về nội dung” (Lê-ơ-nit Lê-ơ-nốp)
12) “Thơ chính là tâm hồn” (M.Gorki)
13) “Thơ trước hết là cuộc đời sau đó mới là nghệ thuật” (Bi-ê-lin-skin)
14) “Thơ ca là những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử”
(Shelly)
15) “Thơ là những gì đáng ghi nhớ trong cuộc sống”
(William)
16) “Hãy xúc động hồn thơ cho ngịi bút có thần”
( Ngơ Thì Nhậm)
17) “ Thi ca là một tơn giá khơng kì vọng”
(Jean Cocteau)
b. Kết bài
Sức hấp dẫn đến từ nội dung và nghệ thuật của bài ……… đã chạm đến trái tim người đọc bao thế hệ, khơi gợi bao
cảm xúc nỗi niềm, nâng lên thành lẽ sống giàu giá trị nhân văn. Chính vì thế, khi đến với bài ……… của ……… ta
không chỉ đọc một lần, đọc bằng lí trí hay cảm xúc mà phải mở rộng tâm hồn mình, rung lên bao khung bậc cảm
xúc để cảm nhận hết giá trị đích thực của nó để tâm hồn ta lớn lên trên mỗi trang thơ. Chính vì thế, tác phẩm………
của ……… trường tồn mãi với thời gian, neo đậu cùng năm tháng, sống mãi trong lòng người đọc.

c. Liên hệ một số bài thơ trong quá trình phân tích:
 Ngắm trăng (Hồ Chí Minh):
- Liên hệ với một số bài thơ khi phân tích:
 Tĩnh dạ tứ (Lý Bạch):
“Đầu giường ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương”
 Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến):
“Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa


Ao sâu nước cả, khôn chài cá
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mướp đươm hoa
Đầu trị tiếp khách, trầu khơng có”
- Trăng trong thơ Bác:
 Trung thu:
“Trung thu ta cũng Tết trong tù
Trăng gió đêm thu gợn vẻ sầu
Chẳng được tự do mà hưởng nguyệt
Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu.”
 Giải đi sớm:
“Gà gáy một lần đêm chửa sáng
Chòm sao đưa nguyệt vượt lên ngàn
Người đi cất bước lên đường thẳm
Rát mặt, đêm thu, trận gió hàn.”
 Đêm lãnh:
“Đêm cuối thu khơng đệm cũng khơng chăn

Gối quắp, lưng cịng, ngủ chẳng an
Khóm chuối trăng soi càng thấy lạnh
Nhịm sao Bắc Đẩu đã nằm ngang”
 Thu dạ:
“Trước cửa lính canh bồng súng đứng
Trên trời trăng lướt giữa ngàn mây
Rệp bò ngang dọc như thiết giáp
Muỗi lượn hung hăng tựa máy bay
Nghìn dặm bâng khng hồn nước cũ
Mn tơ vương vấn mộng sầu nay
Ở tù năm trọn thân vơ tội
Hịa lệ thành thơ tả nỗi này.”
 Cảnh khuya:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”


 Rằm tháng giêng:
“Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân sang xuân thủy tiếp xuân thiên
Yên ba tâm sứ đàm quân sự
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”
 Tin thắng trận:
“Trăng vào cửa sổ đòi thơ,
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau.
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu,
Ấy tin thắng trận Liên khu báo về.




×