Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chapter 4 THỊ TRƯỜNG vốn cổ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.89 KB, 27 trang )

Chương 4
THỊ TRƯỜNG VỐN CỔ PHẦN

1


Tham khảo








Chương 10, 11, và 12: Madura (2013), Financial Markets and Institutions.
South-Western Cengage Learning.
Chương 10: Kidwell (2012), Financial Institutions, Markets and Money.
John Wiley & Sons.
Chương 13: Mishkin and Eakins (2012), Financial Markets and Institutions.
Pearson.
Titman (2011), Financial Management. Pearson

2


Nội dung









Các loại vốn cổ phần và thị trường vốn cổ phần.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung.
Vai trò của thị trường vốn cổ phần.
Thành viên trên thị trường vốn cổ phần.
Những chỉ số thị trường chứng khoán.
Thảo luận nhóm: thị trường chứng khốn Việt Nam.

3


4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần
4.1.1. Vốn góp tư nhân






Vốn góp tư nhân (Private equity) là hình thức góp
vốn đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân, cơng ty
TNHH, và người sỡ hữu khơng bán phần vốn góp của
họ.
Vốn này cũng được sử dụng để mua lại các công ty cổ
phần, dẫn đến việc hủy niêm yết các công ty này.
Tuy vậy, một số công ty tư nhân muốn chuyển sang

hình thức vốn cổ phần đại chúng để:
 Tìm kiếm các nguồn tài trợ cho sự phát triển cơng ty
 Bán lượng vốn góp của họ ra cơng chúng.
4


4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần
4.1.2. Vốn cổ phần đại chúng
Vốn cổ phần đại chúng (public equity): Khi cơng ty
quyết định cổ phần hóa, họ phát hành cổ phiếu trên thị
trường sơ cấp (primary markets) để nhận tiền mặt.
❖ Quyết định cổ phần hóa có 2 ảnh hưởng đến công ty:
 Thay đổi cấu trúc sở hữu và làm tăng số lượng chủ sở
hữu.
 Thay đổi cấu trúc vốn bằng cách làm tăng khả năng
tài trợ từ đại chúng.


5


4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần
4.1.3. Công ty cổ phần











Công ty cổ phần (Joint stock company) là một dạng pháp
nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập
đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của cơng ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần (shares) và
được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thuận lợi:
Bất lợi?
Tiềm năng tài trợ lớn
Chịu trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động quản trị chuyên nghiệp hơn
Tiềm năng sản xuất lớn
Đóng góp lớn đến xã hội
6
Đóng góp ở khía cạnh nghiên cứu và phát triển


4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần
4.1.4. Cổ phiếu?









Tại một thời điểm nhất định, một doanh nghiệp cần
tiền.
Doanh nghiệp có 2 sự lựa chọn:
 Vay, hoặc
 Phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp ra công chúng
(tối thiểu bằng 1 cổ phần).
Cổ phiếu là hình thức thể hiện sở hữu của một công ty
cổ phần được niêm yết.
Cổ phiếu cho phép cổ đông xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản và nguồn vốn của công ty dựa trên tỷ lệ sở
hữu.
7


4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần
4.1.4. Cổ phiếu?








Khi bạn sở hữu cổ phiếu, bạn là chủ sở hữu một phần hoặc tất
cả các tài sản và thu nhập của cơng ty đó.
Cổ đơng nhỏ lẻ hiếm khi suy nghĩ như các cổ đông lớn trong
công ty, nhưng điều đó khơng có nghĩa là họ khơng có tiếng
nói trong việc kinh doanh của cơng ty. Chính cấu trúc sở hữu
này đã tạo ra giá trị của cổ phiếu.

Các loại cổ phiếu
 Cổ phiếu phổ thông –Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất.
 Cổ phiếu ưu đãi.
Các công ty có thể tuỳ chỉnh các “nhóm” khác nhau của cổ
phiếu
8


4.2. Các loại cổ phiếu
4.2.1. Cổ phiếu phổ thông









Cổ phiếu phổ thông thể hiện quyền sở hữu cổ phần cơ bản
trong một công ty đại chúng.
Cổ tức không được đảm bảo.
Cổ đơng nắm giữ cổ phiếu phổ thơng có các quyền ưu tiên
thấp nhất trong trường hợp công ty phá sản (vd: quyền truy
đòi còn lại – residual claim)
Trách nhiệm hữu hạn nghĩa là cổ đông phổ thông sẽ không
bị mất nhiều hơn vốn đầu tư ban đầu của họ.
Cổ đơng phổ thơng kiểm sốt gián tiếp hoạt động của công ty
thông qua quyền biểu quyết trong đợt bầu ban quản trị.
9



4.2. Các loại cổ phiếu
4.2.2. Cổ phiếu ưu đãi









Cổ phiếu ưu đãi là dạng chứng khốn lai, vừa có đặc điểm
của chứng khoán nợ và đặc điểm của chứng khoán vốn.
Nhìn chung, có cổ tức cố định, được chi trả hằng quý.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết
trừ khi việc thanh tốn cổ tức bị bỏ qua.
Không Tham gia (Nonparticipating) so sánh với Tham gia
(Participating).
Tích luỹ (Cumulative) so sánh với khơng tích luỹ
(Noncumulative)
11


4.2. Các loại cổ phiếu
4.2.2. Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi





Cổ tức cho cổ đông ưu đãi là cố định. Trong thời điểm khó
khăn, cổ đơng ưu đãi được bảo đảm, nhưng trong thời kì thịnh
vượng, họ không được hưởng lợi từ việc tăng cổ tức hoặc giá
cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi là một giải pháp tốt
hơn. Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi sẽ được chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông ở một mức giá nhất định (gọi là
tỷ lệ chuyển đổi). Tỷ lệ chuyển đổi được thiết lập bởi công ty
trước khi cổ phiếu được phát hành.

12


4.3. Thị trường vốn cổ phần


Thị trường vốn cổ phần là thị trường giao dịch chứng khốn
cơng ty (cổ phiếu) và các hợp đồng phái sinh ở mức giá thoả
thuận.

Cách thức thị
trường chứng
khốn làm
cầu nối giữa
cơng ty và
nhà đầu tư.

Nguồn:
Titman at al.

(2011),
Financial
Management
13


4.3.1. Thành viên trên thị trường vốn cổ phần












Nhà đầu tư
Sở giao dịch chứng khốn
Nhà mơi giới
Nhà kinh doanh chứng khốn
Trung tâm thanh tốn bù trừ
Trung tâm cơng nghệ thơng tin
Nhà tư vấn chứng khốn
Tổ chức xếp hạng tín dụng

14



4.3.2. Cấu trúc của thị trường vốn cổ phần

15


4.3.2.1. Thị trường sơ cấp & thị trường
thứ cấp








Thị trường sơ cấp là nơi cổ phiếu mới được phát hành để giao
dịch. Các cơng ty, chính phủ và các tổ chức khác nhận được tài
trợ thơng qua các chứng khốn nợ hoặc chứng khoán vốn, được
hỗ trợ bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành,trong đó bao gồm các
ngân hàng đầu tư, nơi sẽ thiết lập một mức giá cho một chứng
khốn nhất định và sau đó giám sát trực tiếp việc bán cho nhà
đầu tư.
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) so sánh với
phát hành cổ phiếu theo thời vụ (Seasoned).
Việc phát hành được hỗ trợ bởi các đại lý đầu tư:
Các chuyên gia tư vấn.
Các trung gian giữa bên phát hành và nhà đầu tư.
17



4.3.2.1. Thị trường sơ cấp & thị trường
thứ cấp











Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
Cổ phiếu của công ty được bán ra cơng chúng lần đầu tiên.
Cần có sự chấp thuận của Uỷ ban chứng khốn (SEC).
Có ba sự lựa chọn ở thị trường sơ cấp:
Phát hành ra công chúng (Public offering): Là việc chào bán chứng
khốn cơng ty ra các nhà đầu tư đại chúng ở một mức giá xác định.
Phát hàng đặc quyền mua trước (Rights offering): Là việc chào
bán chứng khốn mới cho cổ đơng hiện hữu, những người mua cổ
phiếu theo tỷ lệ sở hữu hiện tại của họ.
Phát hành riêng lẻ (Private Placement): Là việc chào bán chứng
khốn của cơng ty, khơng được đăng kí với SEC và khơng được bán
ra cơng chúng.

18



4.3.2.1. Thị trường sơ cấp & thị trường
thứ cấp




Thị trường thứ cấp: Là thị trường chứng khoán được mua bán sau
khi được phát hành.
 Vai trò của thị trường thứ cấp
✓ Cung cấp thanh khoản cho người mua chứng khoán.
✓ Cung cấp cơ chế giá liên tục.
Hịa Kỳ có ba sàn giao dịch chứng khốn chính:
✓ Sở giao dịch chứng khoán New York (The New York Stock
Exchange Euronext).
✓ Sàn giao dịch NASDAQ (The National Association of
Securities Dealers Automated Quotation).
✓ Sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ (The American Stock
Exchange).
19


4.3.2.2. Thị trường tập trung & thị trường
OTC






Mỗi thị trường giao dịch có tổ chức có một sàn giao dịch, nơi

mà các trader thực hiện các giao dịch cho khách hàng của họ
ở thị trường thứ cấp.
Sàn chứng khoán New York (NYSE) cho đến nay là sàn lớn
nhất với hai nhóm thành viên:
 Mơi giới tại sàn là mơi giới ăn hoa hồng hoặc môi giới độc
lập.
 Các chyên gia có thể khớp nối lệnh mua và bán
Điều kiện niêm yết: Lượng cổ phiếu phát hành tối thiểu và
mức thu nhâp, dòng tiền, doanh thu tối thiểu trong khoảng
thời giản gần.
20


4.3.2.2. Thị trường tập trung & thị trường
OTC








Cổ phiếu chưa được niêm yết trên các thị trường giao dịch có tổ chức
sẽ được giao dịch trên thị trường OTC (over-the-counter). Điều này
thường có nghĩa là các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường
OTCBB (Over-the-Counter Bulletin Board) hoặc hệ thống yết giá
điên tử (Pink Sheets)
Sàn Nasdaq - National Association of Securities Dealers Automatic
Quotations, là một hệ thống yết giá điện tử cung cấp yết giá ngay lập

tức.
OTC Bulletin Board - Yết giá những cổ phiếu có giá dưới 1$/ cổ
phiếu, thường được gọi là cổ phiếu penny
Pink Sheets - Đây là thị trường OTC, nơi những cổ phiếu nhỏ hơn
được giao dịch. Một vài cổ phiếu có khối lượng giao dịch rất ít và có
thể khơng được giao dịch ở bất kì thị trường nào trong vài tuần.

21


4.3.3. Các chỉ số thị trường chứng khoán












Chỉ số thị trường chứng khoán là giá trị tổng hợp của một nhóm các
cổ phiếu giao dịch ở thị trường thứ cấp.
Các chỉ số thị trường chứng khoán thường được sử dụng để giám
sát động thái của một nhóm các cổ phiếu.
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của các nhà quản lí chuyên
nghiệp.
Để tạo lập và giám sát Quỹ chỉ số (index fund)

Để đo lường tỷ suất hoàn vốn thị trường trong các nghiên cứu kinh
tế.
Nhằm dự đoán những biến động thị trường trong tương lai
Là một thay thế cho danh mục đầu tư thị trường của các tài sản rủi
ro khi tính tốn rủi ro hệ thống của của một tài sản.
22


4.3.3. Các chỉ số thị trường chứng khoán













Cung cấp một báo cáo tổng hợp của các động thái thị trường ở
một ngày nhất định.
Chỉ số trung bình cơng nghiệp Dowjones (DJIA)
Bao gồm 30 cổ phiếu “chất lượng cao”
Phương pháp gia quyền
Chỉ số S&P 500
Bao gồm 500 cổ phiếu của các cơng ty “lớn”
Phương pháp gia quyền.

Chỉ số trung bình Nikkei 225
Chỉ số được tính theo gia quyền giá của 225 cổ phiếu giao dịch
tích cực trên sàn chứng khốn Tokyo.
23


4.3.4. Các loại lệnh chính
Lệnh giới hạn
• Lệnh xác định mức giá
mua hoặc bán
• Thời gian đặt lệnh chi
tiết có thể khác nhau:
Lệnh thực hiện ngay
hoặc huỷ bỏ (Fill or
Kill), Lệnh có giá trị
trong ngày, có giá trị 1
ngày, vài ngày, 1 tuần,
1 tháng hoặc lệnh có
giá trị đến khi huỷ bỏ

Lệnh thị trường
• Lệnh mua hoặc bán ở
mức giá tốt nhất hiện
tại
• Cung cấp tính thanh
khoản cho thị trường
ngay lập tức.

25



4.3.5. Những khái niệm khác
a. Bán khống ( Short sales)
Bán cổ phiếu đang có giá cao mà người bán khơng sở hữu
và mua lại nó sau đó (với hi vọng giá cổ phiếu đó sẽ điều
chỉnh giảm)
❖ Vay Cổ phiếu từ một nhà đầu tư khác (thông qua môi
giới)
❖ Chỉ có thể được thực hiện khi giá mới cao hơn giá đã xác
định trước đó (uptick trade)
❖ Phải trả cổ tức cho người cho vay
❖ Yêu cầu kí quỹ


26


4.3.5. Những khái niệm khác
b. Các điều kiện thị trường tổng quát
Thị trường giá xuống (Bear
Thị trường giá lên (Bull Market)
Market)
 Thị trường thuận lợi
▪ Thị trường không thuận lợi
 Giá tăng
▪ Giá giảm
 Nhà đầu tư/ người tiêu dùng lạc
▪ Nhà đầu tư/ người tiêu dùng bi
quan
quan

 Nền kinh tế tăng trưởng và phục hồi.
▪ Nền kinh tế suy thối
 Sự kích thích của chính phủ
▪ Sự hạn chế của chính phủ

27


4.3.5. Những khái niệm khác
c. Cách đọc bảng giá chứng khoán













Mã chứng khoán – Chữ cái để xác định chứng khoán.
Giá - Giá cổ phiếu hiện tại
Giá mở cửa - Giá mở cửa của ngày hiện tại
Giá đóng cửa - Giá giao dịch cuối cùng của ngày hôm trước.
Thay đổi rịng - Thay đổi rịng từ ngày hơm trước
Phạm vi giá- Phạm vi giá của ngày hiện tại
52-Week Hi and Low - Giá cao nhất và thấp nhất mà tại đó một cổ phiếu đã giao

dịch trong năm qua.
Khối lượng giao dịch - Tổng số lượng cổ phiếu được giao dịch trong ngày
Vốn hoá thị trường - Giá trị thị trường của công ty
Cổ tức trên mỗi cổ phần- cổ tức chi trả hàng năm cho mỗi cổ phiếu.
Tỷ số P/E - Giá cổ phiếu hiện tại chia cho thu nhập trên mỗi cổ phần của bốn quý
vừa qua

28


×