Đại học Quốc gia Tp. HCM
Trường đại học Bách Khoa Tp. HCM
Khoa Cơ Khí
Bộ mơn Kỹ thuật Dệt may
Kiểm tra và phân tích
vật liệu dệt
1
Ph
ầ
n 9: Các quy trình hồn t
ấ
t
I. GIỚI THIỆU
Hồn tất vải có rất nhiều q trình trước khi vải được đưa
đến tay người tiêu dùng.
Các hồn tất này có thể là tạm thời hoặc lâu dài, nhưng bản
chất là nhằm tăng sức hút và khả năng sử dụng của sản phẩm.
Việc hồn tất liên quan đến rất nhiều kỹ thuật và mục tiêu
của các q trình hồn tất chính là thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
II. CÁC QUY TRÌNH HỒN TẤT
Có 4 nhóm chính: quy trình cơ học (physical), quy trình
2
hóa
II. CÁC QUY TRÌNH HỒN TẤT
Các quy trình cơ học liên sử dụng các hoạt động vật lý/cơ
học trên các máy/thiết bị để có được hiệu ứng mong muốn.
Thơng thường sau các quy trình cơ học là q trình định hình
nhiệt nhằm nâng cao hiệu ứng.
Các quy trình cơ học thường bao gồm: cán ép (calendering),
cào lơng (raising), xén lơng (cropping).
Các quy trình hóa học liên quan đến việc sử dụng các hóa
chất lên vải.
3
II. CÁC QUY TRÌNH HỒN TẤT
Các hóa chất ở đây được sử dụng ở dạng
dung dịch lỏng hoặc huyền phù.
Có nhiều kỹ thuật được sử dụng nhưng
phổ biến vẫn là kỹ thuật dùng là máy ngấm
ép (pad mangle).
Trong hệ thống này, vải đi qua máng hóa
chất rồi qua cặp trục ép để đảm bảo lượng
hóa chất phủ đều lên vải.
Sau đó vải sẽ được sấy khơ để loại nước và kế đến là giai
4
2.1. CÁC QUY TRÌNH HĨA HỌC
Quy trình hóa học chủ yếu nhằm cải thiện chức năng của vải
và hiếm khi cải thiện tính hấp dẫn.
Có thể nói, các quy trình hóa học là vơ cùng đa dạng: từ chống
tĩnh điện đến chống cháy.
Phần này đề cập đến các xử lý sau: chống nước (water
repellency), chống nhậy (mothproof), chống vi khuẩn và nâm
mốc (antibacterial and antifungal), chống co (antishrink), chống
nhàu (creaseresistant), chống cháy và chống tĩnh điện.
5
2.1.1. Xử lý chống nước (water repellency)
Nước là chất có lực căng bề mặt (surface tension) cao.
Khi nước được nhỏ lên bề mặt rắn, nếu lực hút giữa phân tử
nước và phân tử chất rắn > lực hút giữa các phân tử nước
nước sẽ loang trên bề mặt chất rắn.
Ngược lại, nước sẽ khơng thể loang ra.
Vật liệu dệt hầu hết đều có năng lượng bề mặt thấp so với
nước nước chỉ có thể làm ướt bề mặt của các xơ gốc
cellulose hoặc khi lớp sáp trên bề mặt xơ bị loại bỏ.
Chất lỏng sẽ loang trên bề mặt khi lực căng bề mặt củ
6 a chất
2.1.1. Xử lý chống nước (water repellency)
Vật liệu
Nước
Glycerol
Dầu đậu phộng
Dầu ô liu
Paraffin
Toluene
Acetone
Ethanol
PTFE
Polythene
Polystyrene
Polyester
Nylong 66
Cellulose
Lực căng bề mặt Newton/mét
(Nm1 x 103)
72.8
63.4
32.6
32.4
30.2
28.5
23.7
22.8
22.0
31.0
33.0
43.0
46.0
100 – 120
7
2.1.1. Xử lý chống nước (water repellency)
Các chất hữu cơ (có hydro và carbon) thường có lực căng bề
mặt thấp so với nước loang ra khi nhỏ lên nước nhưng khơng
có chiều ngược lại.
Ban đầu, xử lý chống nước dựa vào việc tạo ra hỗn hợp sáp
có thể uốn ở nhiệt độ thường.
Điều này chỉ áp dụng được cho quần áo bảo hộ bên ngồi,
đối với đồ thơng thường vấn đề xảy ra khi quần áo đem giặt.
Xà phịng có chưa kim loại nặng có khả năng chống nước
nỗ lực tạo ra xử lý chống nước tốt là dùng muốn chrome
của
8
2.1.1. Xử lý chống nước (water repellency)
Hiện nay, việc xử lý chống nước sử dụng các dẫn xuất của
các axít béo mà tiêu biểu là fluorocarbon (ester của axít polylactic
và hexanol được fluor hóa).
2.1.2. Xử lý chống dầu và bụi bẩn (oil repellency and soil
release)
Nếu góc tiếp xúc giữa chất lỏng và bề mặt rắn nhỏ hơn 900
thì chất lỏng sẽ làm ướt bề mặt rắn và ngược lại chất lỏng
không thể làm ướt bề mặt rắn và bề mặt được gọi là không ướt
(nonwetting) hoặc chống ướt (repellent).
9
2.1.2. Xử lý chống dầu và bụi bẩn (oil repellency and soil
release)
10
2.1.2.1. Xử lý chống dầu
Khi chất fluorocarbon được phủ lên vải, các nhóm –CF2– sẽ
làm cho bề mặt vải có năng lượng bề mặt rất thấp khơng thể
bị làm ướt bởi dầu.
Phần lớn chất bẩn trên vải thường có dầu và vì vậy các bề
mặt vải có chất bẩn thường chống dầu.
Dầu thiên nhiên và khống chất có sức căng bề mặt khoảng
30Nm1x103 hồn tồn khơng thể làm ướt vải đã phủ
fluorcarbon.
Mặc dù vậy, một số dầu có lực căng bề mặt < 22 Nm1 x 10
11
2.1.2.1. Xử lý chống dầu
Điển hình của nhóm dầu này là nheptane có lực căng bề mặt
là 20Nm1 x103, hồn tồn làm ướt bề mặt phủ fluorocarbon.
Do đó, đây là hóa chất được dùng để đánh giá khả năng chống
bẩn của bề mặt vải.
Để làm điều này, từng lượng nhỏ của dầu khống chất vào n
heptane để tăng dần lực căng bề mặt của nheptane cơ sở của
thí nghiệm đánh giá khả năng chống dầu.
Thí nghiệm gồm một loạt các chất lỏng có lực căng bề mặt
giảm dần được tưới lên vải.
12
2.1.2.1. Xử lý chống dầu
Các chất lỏng sẽ làm ướt vải và được chỉ đỉnh bởi một con
số. Con số này được cho là khả năng chống dầu của chất lỏng.
Các chất lỏng là các hỗn hợp của dầu khoáng chất và n
heptane với ph
ần trăm các thành phần khác nhau.
Chỉ số chống % dầu khoáng chất trong n
dầ u
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
heptane
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
13
2.1.2.1. Xử lý chống dầu
Nếu giá trị trong khoảng 50 – 70 thì khả năng chống dây bẩn
là trung bình.
Nếu giá trị trong khoảng 80 – 90 thì khả năng chống dây bẩn
là khá.
Nếu giá trị là 100 trở lên thì khả năng chống dây bẩn tuyệt
hảo.
2.1.2.2. Xử lý khử bẩn
Loại hoàn tất này được cho là khả năng loại bỏ bẩn của vải
được xử lý.
14
2.1.2.2. Xử lý khử bẩn
Bất cứ loại xử lý nào giúp cho việc làm ướt vải được dễ
dàng đều có thể là chất giúp khử bẩn.
Thuở ban đầu, các hóa chất khử bẩn là polymer có chứa các
nhóm chức háo nước sẽ được phủ lên bề mặt xơ.
15
2.1.2.2. Xử lý khử bẩn
Hiện nay, một xu hướng sử dụng các copolymer khối có chứa
một thành phần háo nước và một thành phần kỵ nước.
Cụ thể là đối với vải polyester, cấu trúc của các polymer khối
có dạng sau:
Phân tử polymer khối
–polyethylene glycol–polyester–polyethylene glycol–
Khi đó, phần kỵ nước (polyester) sẽ được hút lên bề mặt xơ
polyester, để lại thành phần háo nước nhơ ra khỏi mặt phẳng
16
chung.
2.1.2.2. Xử lý khử bẩn
17
2.1.3. Chống nhậy và côn trùng (mothproof and insect
damage)
Sản phẩm từ len hàng năm bị côn trùng phá hủy rất nhiều.
Các côn trùng phổ biến là nhậy quần áo (clothes moth), bọ
cánh cứng/bọ cánh cứng đen trong thảm (carpet/black carpet
beetle).
18
2.1.3. Chống nhậy và cơn trùng (mothproof and insect
damage)
Chỉ có ấu trùng của các cơn trùng này là phá hủy xơ len.
Cần phải phủ lên vải các hóa chất nhằm ngăn chặn sự phá
hủy của xơ len do các ấu trùng gây ra.
Sản phẩm đầu tiên ra đời có tên gọi “Martius Yellow”.
Thuốc nhuộm này được dùng cho áo chồng
trong qn đội và thấy rằng vải khơng hề bị
nhậy phá hoại do chúng khơng thể tiêu hóa
được.
19
2.1.3. Chống nhậy và cơn trùng (mothproof and insect
damage)
Một phương pháp cũ hơn được dùng để chống nhậy cho len
là dùng thuốc diệt cơn trùng.
Nhưng vấn đề mơi trường đã tác động đến việc sử dụng các
loại thuốc diệt con trùng này và sản phẩm thay thế đó là các hợp
chất hữu cơ nhân tạo dùng làm thuốc trừ sâu/pyrethroid (ít độc
hại đến động vật).
2.1.4. Chống vi trùng (microbiocidal finish)
Vấn đề vệ sinh trở nên ngày càng quan trọng đối với việc
20
2.1.4. Chống vi trùng (microbiocidal finish)
Một số thuật ngữ cần được phân biệt.
Ø Kiềm hãm vi khuẩn (bacteriostatic): hóa chất ngăn chặn sự
phát triển của vi khuẩn chết dần.
Ø Kiềm hãm nấm mốc (fungistatic): hóa chất ngăn chặn sự
phát triển của nấm.
Ø Các từ bacterialcidal, fungicidal và microbiocidal đều chỉ
các hóa chất có khả năng tiêu diệt các vi sinh vật.
2.1.5. Tráng nhựa (resin finish)
21
Được phát triển vào giữa những năm 20 nhằm cải thiện khả
2.1.5. Tráng nhựa (resin finish)
Được phát triển vào giữa những năm 20 nhằm cải thiện khả
năng hồi nhàu cho vải gốc cellulose giống như vải len.
Các phân tử cellulose sẽ được liên kết ngang với màng nhựa.
Nhựa bao gồm chất xúc tác (catalyst), chất làm mềm
(softener), chất làm ướt (wetting agent) sẽ được ngấm ép lên vải
nền (bơng). Sau đó vải được sấy, gia nhiệt và giặt rửa để loại
nhựa thừa.
Vải được xử lý sẽ được cải thiện khả năng hồi nhàu và cịn
có khả năng ổn định kích thước đối với giặt.
22
2.1.5. Tráng nhựa (resin finish)
Một trong những ngun nhân gây ra hiện tượng co trên vải
bơng là sự trương nở của xơ khi hấp thụ nước.
Nếu có thể ngăn sự trương nở của xơ thì sẽ ngăn được độ co
của vải bơng.
23
2.1.6. Xử lý chống cháy (flame retardant finish)
Một trong các khuyết điểm của các loại vật liệu dệt đó là rất
dễ bắt cháy và khi cháy tỏa nhiệt rất cao.
Vật liệu sử dụng trong nhà đều ít nhiều liên quan đến vật
liệu dệt ngăn chặn khả năng cháy cho vật liệu dệt là vơ cùng
quan trọng.
Có hai xử lý chống cháy phổ biến hiện nay: Proban (do
Albright và Wilson nghĩ ra) và Pyrovatex (do CibaGeigy nghĩ
ra)
Với Proban, xử lý này sử dụng các hóa chất chứa phospho sẽ
24
2.1.6. Xử lý chống cháy (flame retardant finish)
Vải sau đó đem đi phản ứng với ammoni (NH3) và cuối cùng
được oxy hóa bởi hydro peroxide (H2O2).
Với kỹ thuật Pyrovatex thì ngược lại, phương pháp này tạo ra
các liên kết hóa học với bề mặt xơ cellulose khả năng chống
cháy có độ bền cao.
Ngồi ra, chất chống cháy khi được phủ lên vải phải nhờ vào
màng nhựa vải ổn định kích thước tốt và hồi nhau cao
dùng cho màn treo (curtain).
Đây là hai kỹ thuật chính dùng cho cellulose.
25