Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện việc lập, kiểm tra và phân tích BCTC ở Cty CPTM và Tư vấn Tân Cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.21 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục tiêu các doanh nghiệp là hiệu
quả kinh doanh và không những tồn tại trên thị trờng mà còn phát triển một cách
vững mạnh. Để đạt đợc mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình
và phát huy khả năng sẵn có lẫn khả năng tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị thế
trên thị trờng. Song bên cạnh đó thì việc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về
tình hình tài chính của mình là hết sức quan trọng. Việc đánh giá dựa chủ yếu trên
thông tin do hệ thống báo cáo tài chính mang lại. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp lại đợc nhiều đối tợng quan tâm không chỉ riêng bản thân doanh nghiệp
mà còn có các cá nhân, các tổ chức ngân hàng, nhà đầu t ... Chính vì lẽ đó doanh
nghiệp cần có hệ thống báo cáo tài chính bảo đảm hội đủ ba yêu cầu cơ bản của
thông tin : Đầy đủ, chính xác và kịp thời, đặc biệt phân tích đợc tình hình tài
chính trong việc ra các quyết định quản lý của các đối tợng tham gia trong các
mối quan hệ kinh tế.
Nhận thức về tầm quan trọng của việc lập, kiểm tra và phân tích tình hình
tài chính qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với việc thu thập đợc số
liệu ở Công ty Cổ phần Thơng mại và T vấn Tân Cơ, em đã chọn đề tài : Hoàn
thiện việc lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở Công ty Cổ phần Th-
ơng mại và T vấn Tân Cơ. Trong phạm vi đề tài em xin viết chi tiết hai phần
chính của việc lập và phân tích báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn kế toán trởng,các anh chị trong
phòng kế toán, phòng ban cùng toàn thể công ty đã tạo điều kiện giup đỡ em hoàn
thành bài báo cáo.
1
Mục lục
Trang
Phần I : Những vấn đề chung về việc lập, kiểm tra và
phân tích báo cáo tài chính
03
I/ Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính 03


II/ Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp 04
III/ Phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính 05
IV/ Nội dung và phơng pháp phân tích 08
V/ Hệ thống các báo cáo tài chính 10
Phần II : Thực trạng việc lập, kiểm tra và phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Thơng mại và T vấn Tân Cơ
32
I/ Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 32
II/ Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Công ty
Cổ phần Thơng mại và T vấn Tân Cơ 45
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện việc lập, kiểm tra
và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Thơng mại và T vấn Tân Cơ
57
I/ Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty và một số
phơng hớng hoàn thiện 57
II/ Kiến nghị 61
Kết luận 64
ý kiến đánh giá 73
2
phần I
những vấn đề chung về việc lập, kiểm tra và phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
I/ Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính :
1/ Khái niệm :
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập hợp và cân đối
kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh
tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.

2/ Tác dụng của báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý
doanh nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu
kế toán của doanh nghiệp:
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo.
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan
trọng để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển doanh
nghiệp.
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức
năng của Nhà nớc, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm đợc các thông tin kinh tế
cần thiết là cơ sở để đa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh
nghiệp.
- Số liệu, tài liệu báo cáo tài chính cung cấp, giúp cho các đối tác của
doanh nghiệp nh : Ngân hàng, ngời mua, ngời bán và các chủ đầu t khác có cơ sở
để đa ra những quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
3
3/ Yêu cầu đối với báo cáo tài chính :
- Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, chính xác,
khách quan, trung thực, kịp thời.
- Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời
hạn quy định.
Bảng 1 : Thời hạn lập và nơi gửi báo cáo tài chính
Loại hình
doanh nghiệp
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
tài chính

Cục thuế
Cơ quan
thống kê
D/nghiệp
cấp trên
Cơ quan
đăng ký
kinh
doanh
1/ DN Nhà nớc Quý,
năm
x x x x x
2/ DN có vốn
đầu t nớc ngoài
Năm x x x - x
3/ Các loại hình
DN khác
Năm - x x - x
- Báo cáo quý lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 15 ngày kể
từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 30 ngày kể
từ ngày kết thúc năm.
II/ Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1/ Nguyên tắc xác thực :
Thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính phải chính xác, đúng thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy trớc khi lập các kết
quả kiểm kê vào sổ kế toán trớc khi khoá sổ kế toán.
2/ Nguyên tắc thống nhất :
4
Các chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính phải đảm bảo sự thống

nhất về nội dung kinh tế, về phơng pháp tính toán, về đơn vị tính, về phơng pháp
kế toán mà doanh nghiệp sử dụng phải nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác, giữa
năm này sang năm khác.
Các nguyên tắc trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau,
nhằm tạo ra những tài liệu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp bảo đảm đủ 3
yêu cầu cơ bản của thông tin : Đầy đủ, chính xác và kịp thời.
III/ ph ơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính của doanh
nghiệp:
1/ Đối t ợng của kiểm tra báo cáo tài chính :
Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở
pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán cũng nh bảo đảm tính tin cậy cho
các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra số liệu trên báo cáo tài chính nhằm phát hiện
sai sót, vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý kinh tế - tài chính. Qua
đó, phát hiện các hành vi tham ô, bảo thủ che dấu doanh thu, trốn lậu thuế ... vì
các mục đích không chính đáng.
Đối tợng của công tác kiểm tra là tìm kiếm các sai lầm và gian lận. Sai lầm
và gian lận đều là các khiếm khuyết, các vi phạm đối với những nguyên tắc, chế
độ, thể lệ quản lý tài chính đã đợc quy định.
- Các dạng sai lầm :
+ Bỏ sót nghiệp vụ không ghi sổ kế toán
+ Ghi sai định khoản kế toán
+ Ghi sai số liệu vào sổ sách
+ Sai sót do tính toán
+ Ghi chung nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh
+ Sai lầm về chuyên môn
+ Sai sót do quên ghi quan hệ đối ứng tài khoản
5
- Các dạng gian lận :
+ Gian lận từ phía nhân viên thừa hành
+ Gian lận từ phía ngời lãnh đạo

2/ Các b ớc của kiểm tra báo cáo tài chính :
Kiểm tra báo cáo tài chính là yêu cầu bắt buộc đối với công tác hạch toán
và quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra báo cáo tài chính là một công việc rất khó
khăn và phức tạp. Do đó về nguyên tắc, tuỳ theo khả năng yêu cầu điều kiện cụ
thể có thể kiểm tra từ khái quát đến cụ thể, từ giản đơn đến phức tạp. Nói chung,
phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính có thể đợc tiến hành theo 3 bớc :
B ớc 1 : Kiểm tra khái quát
- Phơng pháp nhận thức chủ quan : Quan sát thực tế bằng mắt nhằm phát
hiện những mâu thuẫn, bất hợp lý, những chi tiết khả nghi của báo cáo tài chính.
- Phơng pháp kiểm tra logíc : Thông qua tính cân đối và mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản, các mục, các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính ... nhằm xác
định tính đúng đắn, chuẩn xác trong hệ thống báo cáo tài chính.
B ớc 2 : Kiểm tra kỹ thuật lập bảng
- Là một trong hai yếu tố cơ bản, quyết định tính chuẩn xác của báo cáo tài
chính.
- Là bớc quan trọng trong nội dung và quá trình kiểm tra.
- Đây là bớc so sánh, đối chiếu số liệu của các chỉ tiêu phản ánh trong báo
cáo tài chính với các số d các tài khoản, tiểu khoản tơng ứng đợc thể hiện trong sổ
cái hoặc sổ chi tiết hoặc là số liệu giữa các báo cáo tài chính với nhau. Ngoài ra,
bớc này còn bao gồm kiểm tra mẫu biểu, chỉ tiêu, hình thức biểu hiện, cách ghi
chép, cách sử dụng các ký - mã hiệu ... trong từng báo cáo.
B ớc 3 : Kiểm tra tính chính xác của số liệu
6
Thực chất của bớc 3 là kiểm tra công tác kế toán : Đa vào các tài liệu chứng
từ, sổ sách và báo biểu kế toán để tiến hành đối chiếu, kiểm tra từ việc ghi chép,
tính toán số liệu đến việc thực hiện các chế độ, thể lệ và phơng pháp kế toán có
đảm bảo đúng với chế độ quy định của Nhà nớc hay không và có phù hợp với tình
hình, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không ?
3/ Ph ơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính
a/ Phơng pháp chọn mẫu :

Các báo cáo tài chính thờng chứa đựng nhiều nội dung, nhiều khoản mục
khác nhau mà nếu tiến hành kiểm tra tất cả các mục, khoản mục thì sẽ mất rất
nhiều thời gian và nhân lực. Bởi vậy, cần thiết phải chọn một số mục, khoản mục
đặc trng để kiểm tra. Phơng pháp này giúp tiết kiệm đợc thời gian khoanh vùng đ-
ợc sai phạm.
b/ Phơng pháp đa vào dấu hiệu chỉ dẫn :
Từ các dấu hiệu chỉ dẫn, ngời kiểm tra sẽ định hớng việc kiểm tra, tiến
hành phân tích và tìm ra nguyên nhân sai sót. Trong thực tế, các dấu hiệu chỉ dẫn
rất đa dạng, thờng phổ biến dới các dạng sau :
- Số d của một số chỉ tiêu (mục, khoản mục ...) không thay đổi trong suốt
một thời gian dài.
- Số d bên Nợ của TK111 Tiền mặt thờng xuyên quá lớn.
- Số d Nợ TK131 Phải thu ở ngời mua gia tăng nhng lợng hàng bán ra
không thay đổi.
- Số d quá vô lý hay bất thờng của một số tài khoản.
- Tỷ lệ giữa các chỉ tiêu không hợp lý.
c/ Phơng pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía.
Phơng pháp này nhằm so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ, các đối tợng, các
bút toán khác nhau nhng quan hệ chặt chẽ với nhau.
7
d/ Phơng pháp kiểm tra hiện vật :
Đây là phơng pháp sử dụng các kỹ thuật cân đong đo đếm các loại vật t,
hàng hoá, tiền mặt ... nhằm xem xét sự phù hợp giữa sổ sách và thực tế.
4/ Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính
Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính là văn bản thể hiện kết quả kiểm tra về
báo cáo tài chính. Biên bản do thành viên ban kiểm tra lập có đại diện của đơn vị
đợc kiểm tra. Biên bản thờng gồm các phần sau :
- Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
- Kết quả kiểm tra.
IV/ Nội dung và ph ơng pháp phân tích báo cáo tài chính

1/ Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo
tài chính, mgời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng nh những rủi ro trong tơng lai.
Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời ngoài doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đợc
trong hoàn cảnh đó. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp ngời sử
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển
vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính của một doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính,
những ngời cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm,
các đại lý ... kể cả cơ quan Chính phủ và bản thân ngời lao động. Mỗi một nhóm
ngời có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hớng tập
trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
8
Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhng thờng liên quan với nhau, do vậy họ th-
ờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích báo cáo tài
chính.
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp
những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính
xác thực trạng tai chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy việc phân tích
báo cáo tài chính có một ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (chủ doanh nghiệp
và bên ngoài)
Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính nh đã nêu
ở trên, nhất thiết các doanh nghiệp phải có hệ thống báo cáo tài chính đảm bảo
đầy đủ 3 yêu cầu : Trung thực, đầy đủ và kịp thời. Thực tế cho thấy hầu hết các

doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay, công tác phân tích tài chính đã đợc triển khai nh-
ng cha đợc thực hiện một cách thờng xuyên, liên tục và cha có một hệ thống cơ sở
lý luận, phơng pháp phân tích hoàn chỉnh. Điều này gây ra hạn chế cho cấp lãnh
đạo trong việc đa ra các quyết định quản lý phù hợp.
2/ Nội dung và ph ơng pháp phân tích báo cáo tài chính
Việc phân tích báo cáo tài chính thờng đợc tiến hành bằng 2 phơng pháp:
Phơng pháp phân tích ngang và phơng pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
- Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính.
- Phân tích dọc báo cáo tài chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể
hiện mối tơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo để rút ra kết luận.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài
9
chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy
động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ Xí nghiệp, vốn
đầu t xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ
tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến
hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả
cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và
kỷ luật thanh toán của Nhà nớc.
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho ngời sử
dụng thông tin nắm đợc thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân
và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần

thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn.
- Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động.
- Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh.
V/ hệ thống các báo cáo tài chính
10
1/ Bảng cân đối kế toán
a/ Khái niệm :
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp theo hai mặt : Kết cấu vốn kinh doanh (kết cấu tài sản) và nguồn
hình thành vốn kinh doanh vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập bảng cân đối kế toán là vào
cuối ngày của ngày cuối quý và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời
điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác
nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp nh vào thời điểm doanh
nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
b/ Nguyên tắc lập bảng cân đối ké toán :
- Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành
khoá sổ kế toán; tính ra số d cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân
tích; kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm
khớp đúng.

- Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột Số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán
ngày 31/12 năm trớc. Số liệu ở cột này sẽ đợc chuyển vào cột Số đầu năm của
các bảng cân đối kế toán của năm nay.
- Tuyệt đối không đợc bù trừ số d giữa hai bên Nợ và Có của các tài khoản
thanh toán nh tài khoản 131, 331 mà phải căn chính sách vào số d chi tiết của
từng bên để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng cân đối kế toán.
- Một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn
cứ vào số d của tài khoản đó (tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích) để phản
ánh. Số d bên Nợ của tài khoản sẽ đợc ghi vào bên Tài sản và số d bên Có của
tài khoản sẽ đợc ghi vào bên Nguồn vốn trừ một số trờng hợp ngoại lệ, để phản
ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp đợc quy định dới đây :
+ TK214 Hao mòn tài sản cố định
+ TK129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
11
+ TK139 Dự phòng phải thu khó đòi
+ TK159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ TK229 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Các tài khoản trên mặc dầu có số d bên Có nhng đợc ghi đỏ bên Tài sản
(giảm trừ).
Một số tài khoản khác có số d bên Nợ hoặc bên Có nhng đợc ghi bên
Nguồn vốn nh :
+ TK412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ TK413 Chênh lệch tỷ giá
+ TK421 Lợi nhuận cha phân phối
Nếu các tài khoản trên d Có thì ghi đen bình thờng. Ngợc lại nếu các tài
khoản đó có số d Nợ thì phải ghi đỏ để trừ đi.
- Chỉ tiêu Các khoản phải thu khác đợc tính bằng cách tổng cộng số d
bên Nợ của các tài khoản 338, 133, 334 ... và chỉ tiêu Các khoản phải trả, phải
nộp khác đợc tính bằng cách tổng cộng số d bên Có của các tài khoản thanh toán
liên quan nh 338 (tên 3381 và 3387).

- Đối với bảng cân đối của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc có bảng cân đối kế toán riêng nh Tổng Công ty, Liên hiệp Xí nghiệp ...) Khi
lập cần tiến hành bù trừ một số chỉ tiêu.
- Đối với bảng cân đối kế toán của từng đơn vị (chính trực thuộc) thì không
phải bù trừ.
c/ Nội dung kết cấu
Bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán có hai phần và có thể kết cấu theo hình thức hai bên
hay hình thức một bên.
12
- Theo hình thức hai bên : Phần bên trái của bảng cân đối kế toán phản ánh
kết cấu vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản).
Phần bên phải phản ánh nguồn vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán
gọi là phần nguồn vốn)
- Theo hình thức một bên : Cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng
một bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên, phần nguồn
vốn ở phía dới.
Cụ thể về hai phần trong bảng cân đối kế toán :
- Phần tài sản : Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản đợc phân
chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn
- Phần nguồn vốn : Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia ra :
+ Nợ phải trả

+ Nguồn vốn chủ sở hữu
d/ Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
* Cơ sở số liệu : Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào :
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các
bảng cân đối kế toán.
+ Các số liệu liên quan
* Phơng pháp lập :
13
+ Cột số đầu năm : Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kỳ trong bảng cân đối
kế toán ngày 31/12 năm trớc để ghi số liệu (số liệu này đợc sử dụng trong suốt
niên độ kế toán).
- Cột số cuối kỳ : Kế toán lấy số d cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo
nguyên tắc sau :
+ Số d bên nợ ở các tài khoản đợc ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản, riêng
các tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số d ở bên có nhng vẫn ghi vào phần tài sản
và ghi bằng phơng pháp ghi số âm. Kỹ thuật ghi số âm là số liệu ghi bằng mực đỏ
hoặc đóng khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
+ Đối với tài khoản 131 (tài khoản lỡng tính) phải ghi theo số d chi tiết
không đợc bù trừ giữa số d có và số d nợ.
+ Số d bên có của các tài khoản đợc phản ánh vào các chỉ tiêu ở phần
nguồn vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số d bên nợ vẫn ghi vào
phần nguồn vốn nhng ghi bàng phơng pháp ghi trên số âm.
Đối với tài khoản 331 (tài khoản lỡng tính) phải ghi theo số d chi tiết,
không đợc bù trừ giữa số d nợ và số d có.
e/ Kiểm tra bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
* Kiểm tra tính cân đối và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ bảng
cân đối kế toán.
- Cơ sở của tính cân đối : Phần tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau
của cùng một khối lợng tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh vào cùng một thời

điểm khi lập bảng cân đối kế toán do đó số tổng tài sản luôn cân bằng với số tổng
cộng nguồn vốn.
- ý nghĩa của tính cân đối : Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép
chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình hạch toán và việc lập bảng cân đối
kế toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính
xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán
chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đã có những sai sót
14
(tuy nhiên lập đợc bảng cân đối kế toán nhng cha hẳn hạch toán đã đúng và lập
bảng cân đối kế toán đã chính xác.
Sau khi kiểm tra tính cân đối, cần xem xét đến việc tính toán số học các chỉ
tiêu.
Tổng cộng tài sản
(Mã số 250)
=
TSLĐ và đầu t ngắn hạn
(Loại A, mã số 100)
+
TSCĐ và đầu t dài hạn
(Loại B, mã số 200)
Tổng cộng nguồn
vốn
=
Nợ phải trả
(Loại A, mã số 300)
+
Nguồn vốn chủ sở hữu
(Loại B, mã số 400)
Trong đó :
A/ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn (Mã số 100)

MS100 = MS110 + MS120 + MS130 + MS140 + MS150 + MS160
Mà :
MS110 = MS111 + MS112 + MS113
MS120 + MS121 + MS128 + MS129
MS130 = MS131 + MS132 + MS133 + MS134 + MS138 + MS139
MS140 = MS141 + MS142 = MS143 + MS144 + MS145 + MS146 +
MS147 + MS159
MS150 = MS151 + MS152 + MS153 + MS154 + MS155
MS160 = MS161 + MS162
B/ Tài sản cố định và đầu t dài hạn (Mã số 200)
MS200 = MS210 + MS220 + MS230 + MS240
Trong đó :
MS210 = MS211 + MS214 + MS217
MS211 = MS212 + MS213
MS214 = MS215 + MS216
MS217 = MS218 + MS219
15
MS220 = MS221 + MS222 + MS228 + MS229
nguồn vốn
A/ Nợ phải trả (Mã số 300)
MS300 = MS310 + MS320 + MS330
Trong đó :
MS310 = MS311 + MS312 = MS313 + MS314 + MS315 + MS316 +
MS317 + MS318
MS320 = MS321 + MS322
MS330 + MS331 + MS332 + MS333
B/ Nguồn vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
MS400 = MS410 + MS420
Trong đó :
MS410 = MS411 + MS412 + MS413 + MS414 + MS415 + MS416 + MS417

MS420 = MS421 + MS422 + MS423 + MS424 + MS427
MS424 = MS425 + MS426
* Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán
Công việc kiểm tra này nhằm xác định tính chính xác về số liệu trên các
chỉ tiêu thuộc bảng cân đối kế toán cả về cơ sở cách thức tính toán và nội dung
phản ánh. Để đảm bảo tính hiệu quả của việc kiểm tra, cần lựa chọn một số chỉ
tiêu đại diện bằng cách chọn ngẫu nhiên hoặc dựa vào các dấu hiệu chỉ dẫn (sự
thay đổi đột biến của chỉ tiêu so với các kỳ khác, sự không thay đổi của chỉ tiêu
trong suốt thời gian dài, sự thay đổi không tơng quan và bất hợp lý giữa các chỉ
tiêu có liên quan với nhau ...). Khi kiểm tra cần sử dụng thêm các sổ sách, chứng
16
từ mà kế toán đã phản ánh để xem xét và lu ý đến một số vấn đề có liên quan đến
nội dung của chỉ tiêu mà từ đó có thể phát hiện ra sai sót.
Cụ thể :
- Nguyên giá tài sản cố định : Cần kiểm tra cách tính nguyên giá tài sản cố
định của doanh nghiệp (tài sản cố định mua sắm, tài sản cố định tự xây
dựng ...)
- Giá thực tế của hàng tồn kho :
+ Cần kiểm tra cách xác định giá thực tế vật t, hàng hoá thu mua (kể cả
nhập khẩu)
+ Cách thức phân bổ phí thu mua cho hàng bán ra và còn lại trong kỳ (đối
với kinh doanh hàng hoá).
Phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Tổng chi phí thu mua cần phân bổ
cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng

còn lại và hàng tiêu thụ
+
Tổng tiêu thực
phân bổ của
hàng tiêu thụ
Phí thu mua phân bổ
cho hàng còn lại cha
tiêu thụ cuối kỳ
=
Tổng chi phí thu mua cần
phân bổ cho hàng còn lại và
hàng tiêu thụ
+
Phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
Cần kiểm tra phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang bởi trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ có quan hệ mật thiết với giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ,
từ đó quan hệ đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận.
+ Kiểm tra việc xuất dùng và phân bổ công cụ, dụng cụ nhỏ : Kiểm tra việc
xuất dùng với mục đích gì ? Phơng pháp phân bổ công cụ, dụng cụ nh thế nào ?
một lần, hai lần hay nhiều lần.
+ Kiểm tra phơng pháp xác định giá thực tế vật t, hàng hoá, sản phẩm xuất
kho :
Nhập trớc, xuất trớc
Nhập sau, xuất trớc
17
Giá đơn vị bình quân
- Kiểm tra các loại vốn bằng tiền : Xem xét các thủ tục thu chi, lu giữ và
bảo quản tiền mặt cũng nh tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu, chi

bằng tiền (Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng)
- Cần kiểm tra các khoản chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, chi phí
phải trả, các khoản thanh toán với nhà cung cấp ...
* Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với
các báo cáo tài chính khác :
Do các báo cáo tài chính đợc lập vào cuối mỗi quý và cùng phản ánh tình
hình của doanh nghiệp nên số liệu trên các chỉ tiêu thờng thống nhất với nhau.
Giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính có mối quan hệ:
- Tại cùng một thời điểm, trị số của chỉ tiêu đợc phản ánh ở bảng cân đối kế
toán phải bằng trị số cùng chỉ tiêu đó nếu nó phản ánh ở các báo cáo khác.
- Cùng một chỉ tiêu, trị số cuối kỳ trớc ở báo cáo tài chính này phải thống
nhất với trị số đầu kỳ của báo cáo tài chính khác.
- Trị số cuối kỳ của chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán phải luôn luôn bằng
trị số đầu kỳ cộng (+) với số tăng trong kỳ và trừ (-) số giảm trong kỳ trên báo cáo
tài chính khác.
- Cùng một chỉ tiêu đợc phản ánh ở bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài
chính khác đợc xác định tại một thời điểm phải thống nhất với nhau cho dù chỉ
tiêu đó đợc tính toán theo các cách thức khác nhau. Chẳng hạn :
* Chỉ tiêu Tiền (Mã số 110) trên Bảng cân đối kế toán ở cột Số cuối
kỳ phải bằng chỉ tiêu Tiền tồn cuối kỳ (Mã số 70) trên báo cáo Lu chuyển
tiền tệ tại cùng thời điểm (cuối các quý). Tơng tự tại thời điểm đầu năm, hai chỉ
tiêu này cũng phải nhất quán với nhau.
* Chỉ tiêu Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn (Mã số 120, 220)
trên Bảng cân đối kế toán phải bằng chỉ tiêu Tình hình tăng, giảm các khoản
18
đầu t vào đơn vị khác (Chỉ tiêu 3.5) trên Thuyết minh báo cáo tài chính tại
cùng thời điểm (đầu năm và tại cuối các quý).
d/ Phân tích bảng cân đối kế toán :
Để phân tích bảng cân đối kế toán thì cần phải phân tích một số vấn đề
sau :

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Các vấn đề trên đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Trớc hết, cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa
cuối kỳ với đầu kỳ. Bằng cách này sẽ thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng
trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Hệ số tài trợ =
__________________________________
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp,
nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn.
Chỉ tiêu Hệ số tài trợ chiếm tỷ càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng cao so
với kỳ trớc, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao
bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của
mình.
Tổng giá trị thuần của tài sản lu động
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
___________________________________________________
Tổng số nợ ngắn hạn
19
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay
thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan. Ngợc
lại, nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Tổng số tài sản

+ Hệ số thanh toán hiện hành =
___________________________________
Tổng số nợ phải trả
Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng trong việc xem xét
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn
hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo đảm đợc khả năng thanh toán và ngợc lại.
Tổng số tiền và tơng đơng tiền
+ Hệ số thanh toán của vốn lu động =
_____________________________________________
Tổng giá trị thuần của TSLĐ
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động là
nhanh haychậm, từ đó xác định đợc doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay thừa
tiền phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Thực tế cho thấy nếu hệ số thanh toán của vốn lu động tính ra mà lớn hơn
0,5 thì lợng tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp quá nhiều, bảo đảm thừa khả
năng thanh toán. Còn nếu nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để đáp
ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Nh vậy, thừa tiền hay thiếu tiền đều phản
ánh một tình trạng tài chính không bình thờng, nếu thừa sẽ gây ứ đọng vốn; ngợc
lại, nếu thiếu sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Vốn hoạt động thuần =
Tổng giá trị thuần của
tài sản lu động
-
Tổng số nợ
ngắn hạn
20
Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh mức chênh lệch giữa tổng số tài
sản lu động với các khoản nợ ngắn hạn. Một doanh nghiệp muốn hoạt động không
bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để

thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn
hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng cao. Ngợc lại, khi vốn hoạt động thuần giảm sút thì doanh nghiệp
mất dần khả năng thanh toán. Trờng hợp vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp <
0, chứng tỏ một bộ phận tài sản dài hạn của doanh nghiệp đợc hình thành bằng
nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến cán cân thanh toán mất cân bằng, doanh nghiệp
phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ tới hạn. Nói cách khác, khi vốn hoạt
động thuần < 0, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có mối quan hệ với nhau.
B/ Nguồn vốn = A. Tài sản [I + II + IV + V (2, 3) + VI] +
B. Tài sản (I + II + III)
Cân đối chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Trong thực tế, thờng xảy ra một trong hai trờng hợp :
Vế trái > Vế phải : Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử
dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
Vế trái < Vế phải : Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn
doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Tài sản cố định trả và đang đầu t
+ Hệ số đầu t =
_____________________________________________________
Tổng số tài sản
Hệ số đầu t phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và
xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào
21
từng ngành kinh doanh cụ thể. Thông thờng hệ số đầu t đợc coi là hợp lý trong
một số ngành nếu đạt trị số nh sau :
- Ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ : 0,9

- Ngành công nghiệp luyện kim : 0,7
- Ngành công nghiệp chế biến : 0,1
- v.v...
Đối với một số doanh nghiệp thuộc ngành thơng mại, dịch vụ hệ số này
thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng nh điều kiện kinh doanh
cụ thể (đổi mới, thay thế, nâng cấp ...)
Về cơ cấu tài sản, nguồn hình thành cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm
trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý
của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình
biến động của từng bộ phận.
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng trong các báo cáo tài chính
nhng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nó
không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ nh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chỉ tiêu đó ta cần xem xét báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
2/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
a/ Khái niệm :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc chi tiết theo
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng. Ngoài ra, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ ngân sách Nhà nớc về các khoản thuế và các khoản khác phải nộp cũng nh chi
tiết các chỉ tiêu về thuế giá trị gia tăng.
b/ Kết cấu :
22
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung:
Phần I : Lãi, lỗ : Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Chỉ tiêu


số
Kỳ trớc Kỳ này
Luỹ kế từ
đầu năm
- Tổng doanh thu 01
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02
- Các khoản giảm trừ (05+06+07) 03
+ Giảm giá 04
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07
1/ Doanh thu thuần (01-03) 10
2/ Giá vốn hàng bán 11
3/ Lợi nhuận gộp (10-11) 20
4/ Chi phí bán hàng 21
5/ Chi phí quản lý doanh nghiệp 22
6/ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(20-21-22)
30
- Thu nhập từ hoạt động tài chính 31
- Chi phí hoạt động tài chính 32
7/ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40
- Các khoản thu nhập bất thờng 41
- Chi phí bất thờng 42
8/ Lợi nhuận bất thờng 50
9/ Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60
10/ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
11/ Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh

phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
23
Chỉ tiêu

số
Số
còn
phải
nộp
Số phát sinh
trong kỳ
Luỹ kế từ đầu
năm
Số phải
nộp
Số đã
nộp
Số phải
nộp
Số đã
nộp
Số cần
phải
nộp
cuối kỳ
I/ Thuế 10
1/ Thuế GTGT phải nộp 11
Trong đó: Thuế GTGT hàng XK 12
2/ Thuế tiêu thụ đặc biệt 13
3/ Thuế xuất, nhập khẩu 14

4/ Thuế thu nhập doanh nghiệp 15
5/ Thu trên vốn 16
6/ Thuế tài nguyên 17
7/ Thuế nhà đất 18
8/ Tiền thuê đất 19
9/ Các loại thuế khác 20
II/ Các khoản phải nộp khác 30
1/ Các khoản phụ thu 31
2/ Các khoản phí, lệ phí 32
3/ Các khoản phải nộp khác 33
Tổng cộng 40
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang năm nay ...
Trong đó : Thuế thu nhập doanh nghiệp ...
Phần III : Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm
Chỉ tiêu

số
Số tiền
Kỳ này
Luỹ kế từ
đầu năm
I/ Thuế GTGT đợc khấu trừ
1/ Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại
đầu kỳ.
10
2/ Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh 11
3/ Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã đợc hoàn lại
(12=13+14+15)
12
24

Trong đó:
a/ Số thuế GTGT đã khấu trừ 13
b/ Số thuế GTGT đã hoàn lại 14
c/ Số thuế GTGT không đợc khấu trừ 15
d/ Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại
cuối kỳ (16=10+11-12)
16
II/ Thuế GTGT đợc hoàn lại
1/ Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại đầu kỳ 20
2/ Số thuế GTGT đợc hoàn lại 21
3/ Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ 22
4/ Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ
(23=20+21-22)
23
III/ Thuế GTGT đợc miễn giảm
1/ Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm đầu kỳ 30
2/ Số thuế GTGT đợc miễn giảm 31
3/ Số thuế GTGT đã đợc miễn giảm 32
4/ Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm cuối kỳ
(33=30+31-32)
33
Ghi chú : Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
c/ Cơ sở số liệu và phơng pháp lập:
* Cơ sở số liệu :
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc
- Số phát sinh trong kỳ thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và
các tài khoản 133, 333, 338.
* Phơng pháp lập :
- Cột kỳ trớc kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo kết toán hoạt

động kinh doanh kỳ trớc để ghi.
25

×