Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.78 KB, 27 trang )

Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn
Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu
● Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong
cách ngơn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…
● Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói
trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu
hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay khơng); Kiểu câu
hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
● Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thơng điệp có ý
nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
Các bước khi làm phần đọc – hiểu
Bước 1: Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau.
● Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu
thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ
bản sau:
● Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới
phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như: Báo chí, Văn
chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính cơng vụ.
● Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình
bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến (Tự sự), nhiều từ biểu lộ xúc động
(Biểu cảm), nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ (Nghị luận), nhiều từ thuyết trình,
giới thiệu về đối tượng (Thuyết minh) và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự
việc (Miêu tả).
● Nhận biết các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hốn dụ, lặp từ, nói q, nói
giảm, chơi chữ…); tu từ cú pháp (lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo
ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê).

Tổng hợp: Download.vn


● Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm,


gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.
● Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để
hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản,
liên kết câu, cách ngắt dịng… để có thể trả lời những câu hỏi: Nội dung chính
của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ
văn bản…
Bước 2: Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm
này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm,
tránh lan man, lạc đề.
Bước 3: Ln đặt câu hỏi và tìm cách trả lời: Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến
thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu.
Bước 4: Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng
chữ.
Bước 5: Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dịng
nào.
Một số lưu ý trong q trình làm bài
● Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài.
● Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi
của đề.
● Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn
từng 0,25 điểm bài.
Bí quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT quốc gia
A. Phần đọc hiểu

Tổng hợp: Download.vn


- Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và
trả lời các câu hỏi.
- Các câu hỏi thường gặp:

● Xác định thể thơ/ Xác định phong các ngôn ngữ của đoạn trích
● Nội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là gì –
với đoạn văn)
● Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn trích?
Tác dụng của chúng?
2. Giải quyết đề
2.1. Với thơ
- Câu hỏi 1:
+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài
người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát
+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ
tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số
câu trong một bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho
nhưng phải nắm được cách xác định)
- Câu hỏi 2: Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả.
Ví dụ:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sơng khơng hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể….

Tổng hợp: Download.vn


=> Nội dung: Trạng thái của con sóng và các cung bậc cảm xúc của tình yêu trong trái
tim người con gái đang yêu.
- Câu 3: phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của
khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau: Lớp nghĩa trên bề mặt (diễn
xi câu thơ) -> liên tưởng, tưởng tượng (các hình ảnh thơ trong câu thơ) -> Dụng
ý của tác giả

2.2. Với văn
- Câu 1 (Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập
luận của đoạn trích):
* Có một số loại phong cách ngơn ngữ cơ bản sau:
a. Khẩu ngữ (Sinh hoạt): được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh
hoạt đời thường với ba hình thức chủ u là trị chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ
yếu dưới dạng nói.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Mang đậm dấu ấn cá nhân
+ Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường (ăn, ở, đi lại, vui
chơi, giải trí,…) chiếm tỉ lệ lớn
=> Một số hiện tượng nổi bật: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng
tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư (đỏng đa đỏng đảnh,
hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….); dùng cách nói tắt (hihu, …); sử dụng kết hợp từ
khơng có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,…)
+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dịng, lủng củng .

Tổng hợp: Download.vn


b. Khoa học: dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo
khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết.
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.
+ Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân.
+ Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều
như người ta, chúng ta, chúng tôi…
+ Câu hồn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.

+ Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách
ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống.
+ Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ khơng xác định (vì
hướng tới nhiều đối tượng chứ khơng bó hẹp trong phạm vi một đối tượng)
c. Báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói (đài
phát thanh), dạng hình – nói (thời sự), dạng viết (báo giấy).
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Từ ngữ có tính tồn dân, thơng dụng
+ Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: giật tít trên các báo mạng, báo lá cải
+ Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo
chí.
d. Chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội (thông báo, tác động, chứng
minh)
Các đặc điểm ngôn ngữ:

Tổng hợp: Download.vn


+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường
của cá nhân.
+ Sử dụng đa dạng các loại câu: đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
+ Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ
+ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để
nhấn mạnh vào thơng tin người viết cung cấp
e. Hành chính: Sử dụng trong giao tiếp hành chính (nhà nước – nhân dân, nhân dân
với các cơ quan nhà nước…)
Các đặc điểm ngơn ngữ:
+ Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt
hành chính
+ Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm

xúc cá nhân
+ Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn.
+ Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa
f. Văn chương (Bao gồm các thể loại văn học: nghị luận, trào phúng, kịch, văn
xi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút…)
Các đặc điểm ngôn ngữ:
+ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật
+ Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo
của phong cách ngôn ngữ văn chương: Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau
và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau.

Tổng hợp: Download.vn


+ Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc
câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ.
Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngơn ngữ của chúng.
Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau.
Mẹo: Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn
của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngơn ngữ
của đoạn trích.
* Phương thức biểu đạt

STT

Phương thức

Khái niệm

- Dùng ngơn ngữ để kể lại

Tự sự

một hoặc một chuỗi các sự
kiện, có mở đầu -> kết thúc
- Ngồi ra cịn dùng để khắc
họa nhân vật (tính cách, tâm

1

Dấu hiệu nhận biết

- Có sự kiện, cốt truyện
- Có diễn biến câu
chuyện
- Có nhân vật

lí...) hoặc q trình nhận thức - Có các câu trần
của con người

Miêu tả
2

Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại - Các câu văn miêu tả
những đặc điểm, tính chất,
nội tâm của người, sự vật,
hiện tượng

Tổng hợp: Download.vn

thuật/đối thoại


- Từ ngữ sử dụng chủ
yếu là tính từ


Biểu cảm
3

Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm

- Câu thơ, văn bộc lộ

xúc, thái độ về thế giới xung

cảm xúc của người viết

quanh

- Có các từ ngữ thể hiện
cảm xúc: ơi, ôi....

Thuyết minh

Trình bày, giới thiệu các

- Các câu văn miêu tả

thơng tin, hiểu biết, đặc điểm, đặc điểm, tính chất của
tính chất của sự vật, hiện
tượng


4

đối tượng
- Có thể là những số liệu
chứng minh

Nghị luận

Bàn bạc phải trái, đúng sai

- Có vấn đề nghị luận và

nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái

quan điểm của người viết

độ của người nói, người viết
rồi dẫn dắt, thuyết phục
người khác đồng tình với ý

5

kiến của mình

- Từ ngữ thường mang
tính khái qt cao (nêu
chân lí, quy luật)
- Sử dụng các thao tác:
lập luận, giải thích,

chứng minh

Hành chính cơng vụ

Là phương thức giao tiếp
giữa Nhà nước với nhân dân,
giữa nhân dân với cơ quan

6

Tổng hợp: Download.vn

- Hợp đồng, hóa đơn...
- Đơn từ, chứng chỉ...

Nhà nước, giữa cơ quan với

(Phương thức và phong

cơ quan, giữa nước này và

cách hành chính cơng vụ


nước khác trên cơ sở pháp lí

thường khơng xuất hiện
trong bài đọc hiểu)

* Thao tác lập luận


STT

Thao tác lập luận

1

Giải thích

Khái niệm

Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện
tượng, khái niệm

2

Phân tích

Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ
thống để xem xét đối tượng toàn diện

3

Chứng minh

Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối
tượng
Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều
phương diện


4

So sánh

Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối
sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó

5

Bình luận

Tổng hợp: Download.vn

Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về


một vấn đề

6

Bác bỏ

Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai
lệch

- Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu (viết theo lối diễn dịch)
hoặc câu kết thúc (viết theo lối quy nạp) – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề.
Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra
khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái
quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình.

Mẹo: Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn
trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một
hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là: tác hại của…
- Câu 3: Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích
+ Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích
tác phẩm (yêu cầu học sinh nắm được bài)
+ Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện
pháp nghệ thuật chủ yếu sau: liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh (đưa các dẫn
chứng cụ thể); đối lập (nội dung câu trước với câu sau); tăng tiến (mức độ tăng dần từ
câu trước đến câu sau)

STT

Kiến thức

1

Từ đơn

Tổng hợp: Download.vn

Khái niệm

Là từ chỉ có một tiếng

Ví dụ

Nhà, bàn, ghế,…



2

Từ phức

Là từ có từ hai tiếng trở lên

Nhà cửa, hợp tác xã,…

3

Từ ghép

Là những từ phức được tạo ra

Quần áo, ăn uống, chợ

bằng cách ghép các tiếng có

búa….

quan hệ với nhau

4

Từ láy

Là những từ phức có quan hệ

Long lanh, âm ỉ…


láy âm giữa các tiếng

5

6

7

Thành ngữ

Tục ngữ

Nghĩa của từ

Loại từ có cấu tạo cố định, có

Có chí thì nên, kiến bị

vai trị như một từ

miệng chén

Những câu nói tổng kết kinh

Ngựa non háu đá; chó

nghiệm dân gian

treo, mèo đậy…


Là nội dung (sự vật, tính chất, Bàn, ghế, văn, tốn…
hoạt động, quan hệ…) mà từ
biểu thị

8

Từ nhiều nghĩa là từ mang những sắc thái ý
nghĩa khác nhau do hiện
tượng chuyển nghĩa của từ
mang lại

Tổng hợp: Download.vn

Lá phổi của thành phố


9

Hiện tượng
chuyển nghĩa
của từ

Là hiện tượng tạo ra thêm

Bà em đã 70 xuân

nghĩa mới cho một từ đã có
trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa
(nghĩa gốc (đen) -> nghĩa
chuyển (bóng))


10

Từ đồng âm

Là những từ có cách phát âm

Con ngựa đá con ngựa đá

giống nhau nhưng không liên
quan tới nhau về mặt ngữ
nghĩa

11

12

13

Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống

Từ trái nghĩa

Từ Hán Việt

Heo – lợn, ngô – bắp, chết

hoặc gần giống nhau

– hi sinh….


Là những từ có ý nghĩa trái

Béo – gầy, chăm – lười,

ngược nhau

xinh – xấu…

Là những từ gốc Hán được

Phi cơ, hỏa xa, biên

phát âm theo cách của người

cương, viễn xứ…

Việt

14

15

Từ tượng hình Là những từ gợi tả hình dáng,

Từ tượng

Tổng hợp: Download.vn

Lom khom, mập mạp, gầy


dáng vẻ, trạng thái của sự vật

gị…

Là những từ mơ phỏng âm

Khúc khích, xào xạc, rì


thanh

thanh của tự nhiên, con người

rầm…

Là gọi tên sự vật, hiện tượng

Uống nước nhớ nguồn;

này bằng tên sự vật, hiện

Mặt trời của bắp thì nằm

tượng khác có nét tương đồng trên đồi – Mặt trời của mẹ
16

Ẩn dụ

nhằm làm tăng sức gợi hình,


em nằm trên lưng….

gợi tả cho sự diễn đạt

Là gọi hoặc tả con vật, cây
cối, đồ vật…bằng những từ
ngữ vốn được dùng để gọi
17

Nhân hóa

hoặc tả con người làm cho thế

Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu
cày với ta….

giới loài vật trở nên gần gũi
với con người

18

Nói quá

Là biện pháp phóng đại mức

Nở từng khúc ruột; một

độ, quy mơ, tính chất của sự


giọt máu đào hơn ao nước

vật, hiện tượng được miêu tả

lã….

để nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm

Là biện pháp tu từ dùng cách
diễn đạt tế nhị uyển chuyển
để tránh gây cảm giác quá đau
19

Nói giảm nói
tránh

Tổng hợp: Download.vn

buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh
thô tục, thiếu lịch sự

Bác đã đi về theo tổ tiên
Mac, Lê nin thế giới
người hiền


Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt


Chiều chiều lại nhớ chiều

loại từ hay cụm từ cùng loại

chiều

để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc
20

Liệt kê

hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế, tư tưởng,

Nhớ người thục nữ khăn
điều vắt vai

tình cảm

Biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc Khơng có kính rồi xe
cả câu) để làm nổi bật ý, gây
cảm xúc mạnh
21

Điệp ngữ

22

Chơi chữ


khơng có đèn
Khơng có mui xe thùng xe
có xước…

Lợi dụng những đặc sắc về

Con mèo cái nằm trên mái

âm, về nghĩa của từ để tạo sắc kèo…
thái dí dỏm, hài hước…làm
câu văn hấp dẫn hơn

B. Câu nghị luận xã hội (2 điểm): Trình bày quan điểm cá nhân về một hiện tượng,
quan niệm nào đó.
1. Các dạng NLXH thường gặp
1.1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề, hiện tượng đang tồn tại
trong đời sống hiện nay.
- Phân loại:
+ Hiện tượng tốt có tác động tích cực (tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo…)

Tổng hợp: Download.vn


+ Hiện tượng xấu có tác động tiêu cực (Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…)
+ Dạng đề thi nghị luận về một mẩu tin tức báo chí.
1.2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về các vấn đề của đời sống xã hội như : đạo
đức, tư tưởng, văn hố, nhân sinh quan, thế giới quan,…
- Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí

tưởng , mục đích sống); Về tâm hồn,tính cách, phẩm chất (lịng nhân ái, vị tha, độ
lượng…, tính trung thực ,dũng cảm chăm chỉ , cần cù, …); Về quan hệ gia đình, quan
hệ xã hội (Tình mẫu tử , tình anh em, tình thầy trị , tình bạn, tình đồng bào…); Về lối
sống, quan niệm sống,…
2. Phân biệt 2 dạng nghị luận

Các bước

Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

Nghị luận về một hiện tượng

làm

đời sống

Bước 1

- Tìm những từ khó trong câu để

Giải thích xem hiện tượng đó là

(chung)

giải thích. VD: giơng tố, cúi đầu…

gì?

- Giải thích nghĩa của cả câu, bao


VD: hiện tượng xuống cấp về

gồm cả nghĩa đen và nghĩa bóng.

đạo đức của một bộ phận giới

giải thích

trẻ; hiện tượng thanh niên sống
thờ ơ, vô cảm với cuộc đời…

Tổng hợp: Download.vn


BÀN LUẬN: đặt các câu hỏi để
Bước 2

HIỆN TRẠNG của hiện tượng

khai thác vấn đề ở nhiều mặt, nhiều tồn tại trong thực tế đời sống là
khía cạnh như trình bày ở trên

gì? Phân tích mặt đúng – sai của
hiện tượng đó.
VD: xuống cấp đạo đức được thể
hiện qua những khía cạnh nào
(quan hệ thầy trị, quan hệ con
cái – cha mẹ…); sống thờ ơ, vô
cảm được thể hiện qua mặt nào
(vơ trách nhiệm với chính bản

thân mình, ko có lí tưởng, mục
đích sống; chai sạn về cảm
xúc…)

NGUYÊN NHÂN của hiện
tượng là gì?
Bước 3

PHẢN BIỆN lại vấn đề: trả lời câu
hỏi được đưa ra ở phía trên.

+ Khách quan: do môi trường
xung quanh tác động vào nhận
thức của con người (bố mẹ li
thân, gia đình khơng hạnh phúc,
sống trong một môi trường đầy
rẫy những tệ nạn xã hội….)
+ Chủ quan: do chính bản thân
mỗi con người (lí chí khơng có,
sống buông thả, vô trách nhiệm,
bất cần và đôi khi là có vấn đề về

Tổng hợp: Download.vn


tâm lí….)

Bước 4

Hậu/hệ quả: mà hiện tượng tác

động tới đời sống xã hội
- Xã hội
- Cá nhân

BIỆN PHÁP khắc phục hiện
tượng đó: (Các biện pháp chung

Bước 5

cho tất cả các hiện tượng đời
BÀI HỌC CHO BẢN THÂN: tự
rút ra bài học cho mình nói riêng và
cho thế hệ học sinh,sinh viên nói
chung

sống xã hội)
+ Tun truyền, giải thích, nâng
cao nhận thức cho người dân và
cho học sinh, sinh viên.
+ Mỗi người cần tự học tập, rèn
luyện bản thân cho vững vàng,
bản lĩnh để đối mặt với cuộc đời.
+Đối với học sinh, sinh viên:

Tổng hợp: Download.vn


trau dồi tri thức và làm đầy tâm
hồn mình để nó phát triển đúng
hưởng chứ khơng lệch lạc…


3. Kỹ năng phân tích đề:
3.1. NLXH về hiện tượng đời sống: Xác định ba yêu cầu
- Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào ? Đó là hiện tượng
tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội
lên án, phê phán ? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ giữa các
ý như thế nào?
- Yêu cầu về phương pháp : Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? Giải thích,
chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh,…
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn học, trong
đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn).
3.2. NLXH về tư tưởng đạo lí: Các bước phân tích đề :
- Đọc kĩ đề bài ,gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề), chú ý
các yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu của đề (Tìm hiểu nội dung của đề, tìm
hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng).

Tổng hợp: Download.vn


- Cần trả lời các câu hỏi sau: Đây là dạng đề nào? Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết?
Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy?
- Có 2 dạng đề:
+ Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
+ Đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa câu nói, câu chuyện , văn bản
được trích dẫn mà xác định luận đề.
C. Câu nghị luận văn học: Phân tích giống như bình thường
- Mở bài: Nêu được tác phẩm gì, của ai, yêu cầu của đề bài
- Thân bài:
+ Đoạn đầu tiên: Nêu những nét khái quát nhất về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm, nội dung tóm tắt của tác phẩm (trong trường hợp đề bài yêu cầu phân tích một

phần), yêu cầu của đề bài.
+ Lí giải nhan đề, lời đề từ
+ Phân tích tác phẩm theo bố cục bình thường (Phần chốt lại của mỗi ý cần nhấn
mạnh yêu cầu của đề bài)
+ Tổng kết: Sau khi phân tích xong cả tác phẩm, có phần tổng kết lại nghệ thuật, nội
dung chính và đặc biệt là nêu quan điểm của mình về ý kiến người ta yêu cầu trong đề
bài => Phần này sẽ được cho điểm sáng tạo và cộng điểm, vì ít học sinh chú ý đến nó.
=> Trong trường hợp khơng kịp viết kết bài thì phần tổng kết sẽ làm nhiệm vụ đấy, tức
bài của mình vẫn đầy đủ kết cấu 3 phần
=> Trường hợp đang viết thân bài nhưng hết thời gian, chấm chấm thân bài để xuống
viết luôn kết bài, ĐẢM BẢO 3 PHẦN của bài văn.
- Kết bài: Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm, nhắc lại ý
kiến trong đề bài

Tổng hợp: Download.vn


D. Một số lưu ý
- Trong bài nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc một tư tưởng đạo lí cần có một
đoạn lập luận (đưa lí lẽ) rồi mới tới dẫn chứng.
- Các dẫn chứng đưa ra cần tiêu biểu, là các hiện tượng xã hội nóng bỏng: Nick
Vujicic, Bác Hồ, Nguyễn Ngọc Kí, Edison,… Dẫn chứng cần lấy trên tất cả các lĩnh
vực, khơng nên bó hẹp trong một khuôn khổ nhất định => Thể hiện tầm hiểu biết và sự
trải nghiệm cá nhân.
- Trong bài viết tránh xưng tôi và đưa cái tôi vào trong bài, nên sử dụng đại từ mang ý
nghĩa khái quát là ta, chúng ta, họ.
- Khi phân tích tác phẩm văn học, chỉ mở rộng bằng các dẫn chứng (thơ, văn) khi thực
sự nhớ chính xác nếu khơng thì tuyệt đối không được đưa vào.

Một số đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 1
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các u cầu:
“Nắm nhau tơi chơn góc phù sa sơng Mã
Trăm thác nghìn ghềnh cuộn xốy vào tơ
Làng cong xuống dáng tre già trước tuổi
Tiếng gọi đị khuya sạt cả đơi bờ.
Con hến, con trai một đời nằm lệch
Lấm láp đất bùn đứng thẳng cũng nghiêng
Mẹ gạt mồ hơi để ngồi câu hát
Giấc mơ tơi ngọt hơi thở láng giềng.
Hạt thóc củ khoai đặt đâu cũng thấp
Cả những khi rổ rá đội lên đầu
Chiếc liềm nhỏ khơng cịn nơi cắt chấu
Gặt hái xong rồi rơm, rạ bó nhau.”
(Nguyễn Minh Khiêm, Một góc phù sa, NXB Hội Nhà văn 2007, tr 18&19)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Tổng hợp: Download.vn


Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ/hình ảnh nói về q hương bình dị, gần gũi trong kí ức của nhà thơ.
Câu 3. Hai câu thơ Mẹ gạt mồ hôi để ngồi câu hát/Giấc mơ tơi ngọt hơi thở láng giềng gợi
cho anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 4. Bài học cuộc sống có ý nghĩa nhất với anh/chị khi đọc đoạn thơ trên là gì? Vì sao?
Đáp án
Phần

Câu


Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3.00

1

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm/Phương thức biểu cảm

0.50

2

Các từ ngữ/hình ảnh: phù sa sông Mã, con hến, con trai, hạt thóc,
củ khoai, rơm, rạ… (Thí sinh chỉ ra được một đến ba từ ngữ/hình
ảnh cho 0.25 điểm, từ bốn từ ngữ/hình ảnh trở lên cho 0.50 điểm)

0.50

3

– Hình ảnh người mẹ tần tảo, lạc quan yêu đời– Kí ức về tuổi thơ
gắn bó với quê hương, xóm giềng và người mẹ u q. Kí ức đẹp
đẽ đó sẽ theo mãi cuộc sống con người.

1.00


4

Thí sinh có thể đưa ra những bài học khác nhau nhưng cần lí giải
vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật (Một số bài
học: Trân trọng những người thân yêu xung quanh mình; Gần gũi,
gắn bó với q hương, coi đó là nguồn cội quan trọng đối với bản
thân mình…)

1.00

I

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 2
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây:
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vơ nghĩa của đời người là để tuổi xuân
trôi qua trong vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời
gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành
công của cuộc đời là mồ hơi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán
dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay
được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho
bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho cơng việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để
thời gian trơi qua khơng lưu lại dấu tích gì khơng ?
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành
tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích
lũy tri thức khi cịn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các
chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm.

Tổng hợp: Download.vn



Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành cơng bạn cần có nền tảng về mọi mặt,
thiếu nó khơng chỉ chơng chênh mà có khi vấp ngã.
(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra điều cần làm trước mắt được nêu trong đoạn trích.
Câu 2: Phân tích ngắn gọn tác dụng của câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành
công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?
Câu 4: Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc
đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” khơng? Vì sao?
Đáp án
Phần

Câu

Nội dung
ĐỌC HIỂU

Điểm
3,0

Điều cần làm trước mắt là:
– tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày
khởi nghiệp;
1

– tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân;

0,5


– nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên
làm.(Lưu ý: HS nêu đủ các điều cần làm mới cho điểm tối đa; chỉ
nêu được 2/3 điều thì cho 0,25 điểm)

I

– Câu hỏi tu từ: Bạn đã giành …..dấu tích gì khơng?
2

– Tác dụng: Hỏi thể hiện sự trăn trở về việc sử dụng quỹ thời
gian, cảnh báo việc để thời gian trôi qua một cách vơ nghĩa. Từ
đó nhắc nhở mỗi người trân quý thời gian và có ý thức sử dụng
thời gian hiệu quả, ý nghĩa.( Lưu ý : HS chỉ cần đưa ra 1 câu
hoặc 3 câu cũng được )

0,75

– Ý kiến Trường đời….mọi mặt có thể hiểu:
3

+ đời sống thực tiến là một mơi trường lí tưởng, tuyệt vời để
chúng ta trau dồi kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng
nhân cách…;
+ song muốn thành công trước hết ta cần chuẩn bị hành trang,

Tổng hợp: Download.vn

0,75



xây dựng nền móng vững chắc từ nhiều mơi trường giáo dục
khác như gia đình, nhà trường…

4

– Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc khơng đồng tình.

0,5

– Lí giải hợp lí, thuyết phục.

0,5

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 3
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng
manh, nhỏ bé biết bao. Trong cuộc chiến này, nếu muốn lật ngược thế cờ, đẩy giặc virus
Covid ra khỏi cơ thể, dập dịch thành công ở mỗi quốc gia, nhân loại, thì con người phải nghĩ
đến con người. Cá nhân nghĩ đến mình, những cũng phải nghĩ đến mọi người. Chỉ cần Covid
đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vơ tình, tiếp xúc vơ vtội vạ, khơng
cách ly tồn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia. Chỉ cần Covid
xâm nhập vào một quốc gia, nhưng quốc gia ấy và các quốc gia khác khơng phong tỏa, lơ là
phịng chống, thì đại dịch sẽ hoành hành, tàn phá khắp hành tinh.
Mỗi người hãy hịa mình vào dân tộc, nhân loại. Lồi người hãy hịa nhập với thiên nhiên.
Khơng phá đi rồi xây. Khơng hủy diệt rồi nuôi trồng. Không đối đầu. Không đối nghịch.
Không đối kháng. Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống
hịa bình với vạn vật. Một con voi, con hổ, hay con sâu cái kiến, một lồi cơn trùng, một loại
vi khuẩn, một chủng virus nào đó cũng có vị thế trong vũ trụ của Tạo hóa. Con người chớ

ngạo mạn đến mức khùng điên làm chúa tể của mn lồi khơng chế, thống trị chúng sinh,
mà khơng biết sống hịa nhập hịa bình trong sinh thái cân bằng.
Nhận thức lại về thiên nhiên và giống loài trên trái đất để ứng xử là một điều cần thiết. Hy
vọng nhân loại sẽ đi qua đại dịch Covid 19. Sau bão giông, trời lại sáng. Những cánh rừng
lại xanh. Ngựa, dê, hổ báo nô đùa với con người. Chim chóc đậu nơi cửa sổ nghiêng ngó đầu
nhìn đơi vợ chồng trẻ sau một đêm nồng nàn đang ngủ nướng. Nắng mới tràn mọi ngõ ngách!
Cuộc sống thường nhật an lành sẽ lại về trong hạnh phúc bình dị.
( - “Lồi người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt Minh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Theo tác giả “Lồi người hãy hòa nhập với thiên nhiên” bằng những cách nào?

Tổng hợp: Download.vn


Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người,
và người đó chủ quan, vơ tình, tiếp xúc vơ tội vạ, khơng cách ly tồn xã hội, thì đội qn virus
sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người,
và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao? Vì sao?
Đáp án
Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU


3,0

1

Phương thức biểu đạt: nghị luận

2

Theo tác giả “Lồi người hãy hịa nhập với thiên nhiên” bằng
những cách sau:
- Không phá đi rồi xây.
- Không hủy diệt rồi nuôi trồng.
- Không đối đầu.
- Không đối nghịch.
- Không đối kháng.
- Con người phải đặt trong mơi trường sinh thái của thiên
nhiên, chung sống hịa bình với vạn vật

I

3

- Sự lây lan Covid 19 từ người sang người xảy ra liên tục. Nó
là chủng mới hồn tồn chưa được xác định trước đó. Khi
xâm nhập vào cơ thể người sẽ gây ra hội chứng viêm đường
hô hấp cấp, dẫn đến suy hơ hấp, thậm chí tử vong. Chủng mới
virus corona COVID-19 rất dễ lây truyền qua nhiều con
đường… Đặc biệt,
những người khơng có triệu chứng vẫn có thể lan truyền virus

COVID-19. Nó có thể lây nhiễm ngay khi các triệu chứng vẫn
cịn nhẹ, thậm chí những người khơng có triệu chứng (khơng
có dấu hiệu bị bệnh). Có nghĩa là những người này có thể
truyền virus trước khi phát bệnh mà khơng phát hiện được.
- Vì thế, chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người,
và người đó chủ quan, vơ tình, tiếp xúc vơ tội vạ, khơng cách
ly tồn xã hội, thì đội qn virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả
quốc gia.

Tổng hợp: Download.vn

0,5

0,5

1,0


4

Thí sinh tự do nêu quan điểm, lí giải hợp lí, thuyết phục, làm
rõ vấn đề, có thể nêu theo 3 hướng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình.
- Khơng đồng tình và giải thích được vì sao khơng đồng tình.
- Vừa đồng tình, vừa khơng đồng tình và giải thích được lí do.
* đồng tình với quan điểm của tác giả: Giặc Covid đang áp
đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu
ớt,
mỏng manh, nhỏ bé biết bao.
- Vì: Trên thực tế…

+ “Giặc Covid” rất dễ lây truyền từ người sang người bằng
nhiều con đường. Virus này đang áp dụng luật chơi cho lồi
người: Nó chỉ cần chọc thủng “phịng tuyến ở một người”, mà
người đó lại chủ quan, tiếp xúc với người khác, thì như phản
ứng “dây truyền”, nó nhanh chóng tràn lan cả cộng đồng, hủy
diệt con
người, tàn phá mọi thành tựu con người gây dựng nên.
+ Trên thế giới có hàng triệu người bị nhiễm virus corona,
hàng trăm nghìn người chết vì dịch bệnh này. Ngay ở các
cường quốc lớn trên thế giới có nền y học hiện đại, phát triển,
cũng bị giặc Covid 19 hành hoành, gây cảnh chết chóc, đau
thương, bị thiệt hại nặng nề trên mọi lĩnh vực…Thế giới đã
và đang điêu đứng vì
đại dịch này.
+ Cuộc chiến chống lại “giặc Covid ” vô cùng nan giải, địi
hỏi con người phải đồn kết lại, cùng chung tay đẩy lùi đại
dịch.

1,0

Đề đọc hiểu Ngữ văn 12 - Đề 4
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Cuộc sống ln có nhiều áp lực nên khơng phải lúc nào ta cũng có đủ vững chãi để làm chủ
hết bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc tâm tư rối bời hoảng
loạn hay chán chường lạc lõng, ta luôn ước ao có một người thân bên cạnh để được chia sẻ.
Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí chẳng khun được một điều gì
bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi rất nhiều phiền muộn
rồi. Cho nên, được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Thế nhưng, điều
nghịch lý là ai cũng muốn người khác lắng nghe mình, cịn mình lại khơng chịu lắng nghe ai

cả.
(….) Nếu ta thực sự muốn giúp người kia vơi đi những nỗi khổ niềm đau đang đè nặng trong
lịng, thì việc trước tiên là ta phải biết lắng nghe họ. Cũng như vị thầy thuốc trước khi chẩn
mạch kê toa thì phải ln quan sát thần sắc của bệnh nhân. Sau đó, lắng nghe thật kĩ càng
những báo cáo hay những lời than thở về bệnh trạng. Khi ta quyết định lắng nghe một người
đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ. Dù ta không phải nhà

Tổng hợp: Download.vn


×