Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hạch toán TSCĐ tại C.ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.59 KB, 71 trang )

Lời mở đầu.
Thuốc là một loại hàng hoá đặc bịêt có vai trò quan trọng trong đời
sống của con ngời. Thuốc sức khoẻ con ngời là ra đời nhằm chăm sóc sức
khoẻ cho con ngời giúp con ngời đẩy lùi và chiến thắng bệnh tật. Do vậy nhu
cầu về thuốc là không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội. Ngày nay cùng với
sự phát triển của đât nớc, xã hội điều kiện sống của ngời dân đợc nâng lên,
thu nhập cao hơn dân trí cao hơn và nh thế nhu cầu về mặt hàng Dợc ngày
càng tăng. Nó có khả năng có mặt ở khắp mọi nơi dân c sống và mọi ngời
luôn cần và mong muốn có thuốc để chăm sóc bảo về sức khoẻ dù ít hay
nhiều.
Trong điều kiện mới, nghành thơng mại đã phát triển mạnh mẽ, không
những đáp ứng ngày một nhu cầu tăng về hàng hoá của thị trờng trong nớc mà
còn thúc đẩy quan hệ giao lu buôn bán với các nớc trong khu vực và trên thế
giới. Bằng việc mua bán, bảo quản và dự trữ vật t, hàng hoá ngành thơng mại
đã thực hiện tốt chức năng lu chuyển hàng hoá của mình, trong đó các đơn vị
kinh doanh thơng mại đã thực sự trở thành kênh phân phối quan trọng nối liền
sản xuất và tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nhất là các doanh nghiệp thơng
mại quốc doanh, đẩy mạnh, hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả và thị trờng
vốn là những nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu. Để thực hiện tốt điều đó, các
doanh nghiệp bên cạnh việc hoàn thiện bộ máy quản lý sao cho phù hợp với
cơ chế mới còn cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán lu chuyển
hàng hoá. Bởi vì việc tổ chức đúng đắn khoa học hạch toán lu chuyển hàng
hoá có ý nghĩa quan trọng đối với chất lợng công tác kế toán, giúp cho doanh
nghiệp xử lý và nắm bắt thông tin kịp thời, từ đó đa ra quyết định xử lý đúng
đắn.
Nhận thức đợc vai trò của công tác hạch toán kế toán lu chuyển hàng
hoá tại các doanh nghiệp thơng mại nói chung và tại Công ty Dợc phẩm trung
ơng I nói riêng, đợc trang bị kiến thức lý luận ở trờng, sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo hớng dẫn: Phùng Thị Lan Hơng và các cán bộ phòng kế toán Công ty
em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề: Hoàn thiện công tác


hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Dợc phẩm trung ơng I.
Đề tài em trình bày với 3 kết cấu nh sau:
Chơng I: Lý luân cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Chơng II: Thực tế công tác lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Dợc phẩm trung ơng I .
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác lu chuyển hàng hoá và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dợc phẩm trung ơng I.
1
Chơng I: Lý luân cơ bản về hạch toán lu chuyển
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
I.Khái quát chung.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Từ lâu thơng mại đã ra đời phát triển do có sự phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại khâu trung gian nối liền sản xuất và
tiêu dùng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng là lu thông hàng hoá. Bởi vậy, trong
xã hội nếu còn sản xuất, còn tiêu dùng thì còn lu thông hàng hoá.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hoặc nhiều
hành vi thơng mại của thơng nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữ các thơng
nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng
mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
khác.
Trên góc độ vĩ mô, hoạt động kinh doanh thơng mại là hợp đồng lu thông
hàng hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia. Do đó, chức năng cơ bản của thơng mại là mua bán, trao đổi hàng hoá,
cung cấp dịch vụ để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu

chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t,
sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Quá trình lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là lu chuyển hàng
hoá bán buôn và lu chuyển hàng hoá bán lẻ. Trong đó lu chuyển bán buôn là lu
chuyển hàng hoá với số lợng lớn cho mạng lới bán lẻ cho ngời sản xuất hay cho
xuất nhập khẩu. Hàng hoá lu chuyển trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh
vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang ngời tiêu dùng. Còn lu chuyển hàng
hoá bán lẻ là lu chuyển hàng hoá với số lợng nhỏ hơn, trực tiếp bán thẳng tới ng-
ời sử dụng (cơ quan, xí nghiệp, dân c..). Đầy là giai đoạn cuối cùng của quá
trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo nhiều
mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, Công ty bán lẻ, Công ty kinh
doanh tổng hợp, Công ty môi giới.....
- Về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng và
ngành hàng (hàng hoá lu chuyển trong nớc hàng xuất nhập khẩu, hàng nông lâm
sản, thực phẩm...). Đối vói doanh nghiệp thơng mại, chi phí thu mua và thời
gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Vì thế tổ chức vận
chuyển hàng hoá hợp lý sẽ làm giảm bớt các khâu trong vận động hàng hoá, tiết
kiệm thời gian và giảm bớt chi phí lu thông hàng hoá.
2
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhu cầu về hàng hoá rất
phong phú đa dạng và ngày một tăng cả số lợng lẫn chất lợng. Sản xuất phát
triển mạnh mẽ nên thơng mại trong đó cũng không ngừng đợc mở rộng. Thơng
mại đã trở thành một nghành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế đóng góp
không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội. Hơn thế thơng mại còn tạo điều kiện thúc
đẩy lu chuyển hàng hoá kịp thời, khuyến khích sản xuất, chấn hng mối quan hệ

hàng hoá- tiền tệ, góp phần mở rộng giao lu quốc tế. Điều này cho phép đất nớc
ta tận dụng đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa nền kinh tế hội nhập với thế giới và
trong khu vc.
2. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
a. Lu chuyển hàng hoá là gì.
Nh đã nói ở trên, hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian đa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các đơn vị kinh doanh thơng mại chính là
một kênh phân phối quan trọng thực hiện chức năng lu chuyển hàng hoá.
Vậy lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán và đợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh doanh thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng hoá là
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng
không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn hàng hoá. Quá trình
này hoàn tất khi hàng mua đã đợc kiểm nghiệm nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá
sang vốn tiền tệ và hình thànhh kết quả tiêu thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi
hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu tiền hàng và đợc chấp nhận thanh
toán.
b. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
Theo cơ chế kinh tế hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự chủ về hoạt
động kinh doanh của mình tăng lợi nhuận giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp
nói riêng. Thu nhập của các doanh nghiệp thơng mại hình thành do có sự chênh
lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.

Thu nhập đó là bao nhiêu lại phụ thuộc số lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả
hàng hoá và các yếu tố khác nh thị trờng tiêu thụ, thị hiếu ngời tiêu dùng. Đây
cũng là nguồn bù đắp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc
kiểm tra số lợng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng có ý nghĩa quan trọng đối
với việc xác đinh kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm đợc
nguồn hàng tốt giảm đợc chi phí mua hàng cũng nh chi phí quản lý, đánh giá
hàng tồn kho một cách khoa học chính là cơ sở cho việc nâng cao doanh thu và
lợi nhuận.
3
Qua đó có thể thấy rằng việc mua, bán dự trữ hàng hoá là những hoạt
động phức tạp, đòi hỏi công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá phải đợc tổ chức
một cách hợp lý. Bởi vì đó không chỉ là điều kiện để quản lý chặt chẽ hàng hoá,
đảm bảo an toàn cho hàng hoá mà còn có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong đơn vị
thơng mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho nhà
quản lý ra quyết định hữu hiệu, đó là:
- Tổ chức tốt công tác lu chuyển chứng từ và sổ kế toán nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có
hiệu qủa.
- Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và hàng tồn kho
cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời số lợng hàng bán, ghi nhận đúng doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu khác có liên quan tới số lợng hàng bán.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá và thực hiện chế độ báo cáo
đầy đủ.
- Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.

Tóm lại, với t cách là một công cụ, một bộ phận của quản lý hạch toán,
hạch toán lu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thơng mại có vai trò
quan trọng đối với hoạt động quản lý, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,
sự vận động và chu chuyển hàng hoá cũng nh hiệu qủa sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp, để từ đó có cơ sở tăng doanh thu, lợi nhuận cùng nhiều chỉ tiêu
tài chính khác.
Kế toán lu chuyển hàng hoá phải đợc xây dựng theo những chuẩn mực kế
toán chung. Đó là những quy định, hớng dẫn của pháp luật và chế độ (quyết
định 1141-TCQDKT ban hành ngày1/11/1995) và gần đây nhất là những điều
luật mới nh Luật Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp... Đồng thời kế toán
doanh nghiệp cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả nhất với
doanh nghiệp của mình (nh chọn phơng pháp tính gía hàng nhập, xuất, phơng
pháp phân bổ chi phí, hình thức tổ chức sổ kế toán ..). Dù đợc tổ chức ra sao thì
công tác kế toán, đảm bảo thực hiện những chức năng quan trọng của kế toán
trong nền kinh tế thị trờng.
3. Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.
Quá trình lu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu mua và bán hàng không
qua khâu chế biến, thực chất là quá trình vận động vốn kinh doanh. nghiệp vụ
mua, bán đó lại liên quan đến việc thanh toán với các nhà cung cấp, các khách
hàng, các hình thức thanh toán đối với từng nguồn hàng, mặt hàng. Hơn
nữa, do hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm là rất đa dạng và đợc
bảo quản tại nhiều kho bãi, địa bàn tiêu thụ lại phân tán nên trong quá trình
4
hạch toán lu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết theo từng cửa hàng, kho
hàng hoặc từng mặt hàng.
Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
bao gồm:
- Hạch toán chi tiết hàng hoá: Là việc theo dõi chi tiết các loại hàng hoá
mua vào, xuất bán và tồn kho doanh nghiệp.

- Hạch toán quá trình mua hàng:
- Hạch toán quá trình bán hàng;
- Hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ: hạch toán giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết qủa.
II. Hạch toán quá trình mua hàng.
Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng
hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Thực chất của quá trình này là
sự vận động vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng
hoá.
Các loại hàng hoá thu mua đợc phân chia theo ngành hàng là:
- Hàng vật t, thiết bị.
- Hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng.
- Hàng lơng thực, thực phẩm chế biến.
1. Các phơng thức mua hàng.
Việc thu mua hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo
nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn những
phơng thức thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả tối u. Các phơng thức mua hàng
thờng đợc chọn là:
- Phơng thức chuyển hàng: Theo phơng thức này, bên mua và bên bán
phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ về chủng loại, quy cách, số l-
ợng, giá cả của hàng hoá, phơng thức thanh toán, địa điểm giao nhận (do bên
mua quyết định ). Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán vận chuyển hàng cho
bên mua tới địa điểm ghi trong hợp đồng.
- Phơng thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp mua hàng uỷ nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận hàng
tại kho bên bán và ký xác nhân trên các chứng từ giao hàng. Ngời nhận hàng
phải có trách nhiệm áp tải hàng đa về kho của doanh nghiệp kèm theo chứng từ
mua hàng. Khi hàng hoá về, doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho
hàng hoá. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ thanh toán.

- Phơng thức mua hàng theo hình thức khoán: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp phải lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua, trong đó quy định rõ
số lợng, chủng loại, quy cách, chất lợng, giá cả, ... địa điểm giao nhận hàng hoá.
Sau đó doanh nghiệp tạm ứng tiền cho cán bộ thu mua chịu trách nhiệm
mua và đa hàng về nơi quy định. Doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng đó và
thanh toán tiền hàng khi nhận thấy điều kiện phù hợp với những gì đã ghi trong
5
hợp đồng khoán. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành thanh toán với cán bộ thu
mua.
Ngoài những phơng thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có thể
áp dụng phơng thức mua hàng khác nh: phơng thức đặt hàng, đổi hàng, mua
hàng nông sản....
2. Tính giá hàng hoá mua vào.
Trong kinh doanh thơng mại, số lợng hàng hoá lu chuyển chủ yếu là mua
ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán buôn ). Hoặc
có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng hoá ). Do đó trị gía
thực tế hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập.
Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT đợc chính thức đợc thực thi ở nớc
ta. Theo đó, trị giá thực tế hàng hoá mua còn tuỳ thuộc vào phơng pháp tính
Thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, trong gía mua ghi trên hoá đơn không bao gồm Thuế
GTGT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp
thì trong giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả Thuế GTGT đầu vào.

Trong trờng hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị áp dụng phơng pháp
tính Thuế GTGT là phơng pháp trực tiếp, trên hoá đơn bán hàng không ghi rõ
tiền thuế mà chỉ ghi tổng giá thanh toán (bao gồm cả Thuế GTGT ) thì doanh
nghiệp không đợc khấu trừ Thuế GTGT đầu vào. Giá thực tế nhập kho sẽ đợc
tính dựa trên tổng giá thanh toán. Nh vậy thực chất là giá hàng hoá mua vào có
bao gồm Thuế GTGT của nhà cung cấp.

Riêng chi phí thu mua, do có liên quan đến cả số lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha
tiêu thụ. Vấn đề này sẽ đề cập đến ở những phần tiếp theo.
3. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm
hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Do đó
tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần đợc kết hợp chặt chẽ giữa kho
hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích giảm bớt
6
Giá thực tế
hàng hoá
thu mua
trong nước
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
Chi phí
sơ chế
hoàn
thiện
Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giảm
giá hàng
mua
+
+
-

Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
Giá mua
hàng hoá
nhập khẩu
(CIF)
Thuế
nhập
hàng
Chi phí
thu mua
nhập
Giảm giá
hàng
mua
=
+ +
-
Giá thực tế
hàng thuế
hoặc tự gia
Giá mua
hàng hoá
xuất gia
công
Chi phí liên
quan đến
việc gia
công

=
+
trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cờng kiểm tra giám sát của kế toán
đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối chiếu thờng
xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là công cụ quản lý
hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Trong thực tế, đơn vị
có thể lựa chọn một trong 3 phơng pháp hạch toán chi tiết sau: Phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lợng tình hình
nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho
về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
- Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong
hai phơng pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lợng. Nếu
hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh
toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lợng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải
mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng.
- Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá t-
ơng ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá.
b. Ưu nhợc điểm điều kiện vận dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng
kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên..
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp

thẻ song song.

7
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
hàng hoá
Bảng kê tổng hợp Nhập-
Xuất-Tồn
hàng hoá
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.2. Phơng pháp sổ số d.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất, thủ kho ghi thẻ kho giống nh
phơng pháp thẻ song song.
- Tại quầy hàng: Hạch toán giống phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Địnhkỳ kế toán kho hàng phải xuống kho để theo
dõi kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, tính giá
theo từng chứng từ (giá hạch toán).
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
- Phơng pháp này có u điểm giảm bớt công việc ghi chép
- Nhợc: Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng thứ
Mặt khác, phơng pháp này còn khó phát hiện những sai sót.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp
sổ số d.
8
Bảng kê chứng từ

nhập
Phiếu
nhập
Bảng luỹ kế Nhập-
Xuất-Tồn
Thẻ kho Sổ số dư,
Phiếu
xuất
Bảng kê chứng từ
xuất
Kế
toán
tổng
hợp
hàng
hoá
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

----
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
3.3 Phơng pháp sổ số đối chiếu luân chuyển.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống nh các phơng pháp trên.

- Tại quầy hàng hạch toán giống nh hai phơng pháp trên.
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng
kho. Sổ này chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ ghi trên một
dòng sổ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hơp.
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
Theo phơng pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh
điểm hàng hoá đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công việc tính toán kiểm tra đều dồn
hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán và lập báo cáo
hàng tháng.
Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng giống nh phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.

9
Thẻ kho
ôChứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


4. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng.
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại hàng
hoá, tuỳ theo điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, kế toán
sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp: theo dõi, phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
trên sổ kế toán. Sự biến động, tăng, giảm, số hiện có đợc ghi chép cập nhật trên
sổ kế toán. Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, trên
các TK phản ánh hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiềm kê cuối kỳ, xác định giá trị hàng hoá dựa vào kết
quả kiểm kê.
Phơng pháp này có độ chính xác không cao mặc dù tiết kiệm đợc công
sức ghi chép. Vì thế phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ thích hợp đơn vị kinh
doanh những chủng loại vật t, giá trị thấp thờng xuyên xuất dùng xuất bán.
Mỗi phơng pháp hạch toán hàng hoá nói trên đều có những đặc điểm
riêng về TK và trình tự hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán là xác định phơng pháp
hạch toán thích hợp và thực hiện nhất quán trong kỳ kinh doanh.
4.1 TKsử dụng:
Kế toán sử dụng các TK sau:
* TK156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá trị hiện có của
+ Hàng tồn kho, tồn quầy (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
+ Hàng tồn kho, tồn quầy và nhập trong kỳ báo cáo theo giá trị nhập kho
thực tế (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ).
Nội dung kết cấu của TK156 nh sau:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gia thực tế hàng hoá tại kho, quầy bao
gồm cả giá mua và chi phí thu mua (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ).

+ Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ ).
- Bên Có:
10
Trị giá thực
tế hàng hoá
xuất
Trị giá hàng
hoá tồn đầu
kỳ
Trị giá hàng
hoá nhập khẩu
trong kỳ
Trị giá hàng
hoá tồn cuối
kỳ
=
+
-
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, quầy (theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên ).
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ (theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên ).
- D Nợ: Thực tế hàng hoá hàng tồn kho, quầy.
TK 156 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
* TK 1561- Giá mua hàng hoá.
* TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
* TK 611(6112)- Mua hàng hoá: TKnày phản ánh giá trị hàng hoá mua

vào theo gía thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ hàng hoá, chỉ sử dụng tại
các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu của TK6112
nh sau.
- Bên Nợ: giá trị thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ do các nguyên nhân (mua vào, nhận cấp phát nhận vốn góp)
- Bên Có:
+ Giảm giá và hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
TK 6112 cuối kỳ không có số d.
* TK 151- Hàng mua đang đi đờng: Đợc phản ánh giá trị hàng mua đã
thuộc quyền sở hữu cuả doanh nghiệp nhng cha về nhập kho, còn đang trên đ-
ờng vận chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhng đang chở
kiểm nhận để nhập kho. TK151 có nội dung kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
- Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trứơc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
- D Nợ: giá trị hàng đang đi đờng (đầu vào cuốikỳ)
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK nh: TK111,112,331,311..
Đặc biệt kể từ ngày1/1/1999, trong các doanh nghiệp tỉnh Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133 để phản ánh số Thuế GTGT
đợc khấu trừ khi mua hàng. TK133-Thuế GTGT đợc khấu trừ có nội dung kết
cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đợc khấu trừ .
- Bên Có: + Số Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm Thuế GTGT đầu vào (số không đợc
khấu trừ, số đã đợc hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại,,...)
- D Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại
nhng cha nhận.
TK 133 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.

TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
4.2 Phơng pháp hạch toán.
11
a. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời bán
hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561): Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 153(1532)- Trị giá bao bì nhập kho nếu có .
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào.
Có TK liên quan: (111,112,331,.....): Số tiền phải trả ngời
bán theo gía thanh toán.
- Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156(1561) chi phí thu mua cha có Thuế GTGT
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT của chi phí thu mua.
Có TK liên quan (111,112,331...): Tổng tiền thanh toán.
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại nếu có .
Nợ TK liên quan (331,111,226,1388..): Tổng số giảm giá hàng
mua trả lại tính theo giá thanh toán .
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156(1561): Số giảm giá giá trị hàng mua trả lại.
- Riêng đối với chiết khấu mua hàng đợc hởng, trớc đây trừ vào trị giá
hàng mua, này tính vào thu nhập tài chính.
Nợ TK 111,112,331,1388
Có TK 711
- Trờng hợp mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng không qua kho
thì kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua không có Thuế GTGT đầu
vào).
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Có TK liên quan (111,112,331..) Tổng số tiền phải trả ngời
bán.
- Khi nhập khẩu hàng hoá, ngoài việc tính thuế nhập khẩu còn phải Thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng nhập khẩu.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111,331... Giá mua không Thuế GTGT.
+ Phản ánh Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331(33312)- Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu hàng hoá, căn cứ vào nguyên nhân thừa,
thiếu, để giải quyết cho hợp lý.
+ Đối với trờng hợp thừa khi kiểm kê:
12
Trị giá thực
tế hàng hoá
xuất
Trị giá hàng
hoá tồn đầu
kỳ
Trị giá hàng
hoá nhập khẩu
trong kỳ
Trị giá hàng
hoá tồn cuối
kỳ
=
+
-

Nợ TK 156- Giá trị thừa.
Có TK 642- Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381)- Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Khi có quyết định sử lý hàng hoá thừa ghi:
Nợ TK 338
Có TK liên quan.
- Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Nợ TK 642- Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381)- Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 334- Thiếu cá nhân phải bồi thờng (trừ vào lơng)
Có TK 156- Giá trị hàng hoá thiếu.
b. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kết chuyển hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 611(6112).
Có TK 156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Có TK 157: Hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ.
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
- Trong kỳ phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thu mua
nhận cấp phát , thuế nhập khẩu chi phí thu mua..).
Nợ TK 611(6112).
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu với hàng nhập khẩu.
Có TK 331,411,111,112....: Giá mua và chi phí thu mua.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng thu mua trong nớc và hàng nhập kho
(đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Nợ TK 133(1331).
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Có TK 331,111,112....Thuế GTGT của hàng thu mua trong nớc.
+ Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan 111,112,331,1388...

Có TK 611(6112): Trị giá mua của hàng hoá trả lại, giảm giá hàng mua.
Có TK 133(1331): Số Thuế GTGT tơng ứng của giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định hàng đã tiêu thụ và cha
tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng còn lại.
Nợ TK liên quan 151,156,157: Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611(6112).
+ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 611(6112).
13
Trong
Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
TK 111,112,331... TK 156 TK 111,112,331..
TK151 (10)
(1) (2)
(3) TK 138,334,642
TK 133(1331) TK 33312
(4)
(11)
TK 3333
(7) (6)
TK 411
(8)
TK 3381
(9)
- Ghi chú
(1): Trị giá hàng đi đờng cuối tháng.

(2): Hàng đi đờngvề nhập kho.
(3): Hàng mua nhập kho (gía mua không có Thuế GTGT).
(4): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
(5): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(6): nhập khẩu hàng hoá .
(7): Thuế nhập khẩu.
(8): Nhận cấp phát tặng thởng, vốn góp liên doanh bằng hàng hoá,
(9): Hàng thừa chờ xử lý.
(10): Giảm giá hàng mua trả lại
(11): Hàng thiếu so với hoá đơn.
Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
14
Trị giá hàng
tiêu thụ trong
kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng tăng
trong kỳ
Trị giá hàng
trả lại giảm
giá hàng mua
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
=
+ +

-
TK151,1576,157 TK6112 TK151,156,157
(1) (4)
TK111,112,331,333.. TK111,112,331...
(2) (5)
TK1331
(3)
- Ghi chú:
(1): Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đang đi đờng hàng
gửi bán, ký gửi cha tiêu thụ kỳ đầu.
(2): Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng trị giá vốn hàng hoá trong kỳ (kể cả thuế
nhập khẩu, phí thu mua).
(3): Thuế GTGT đầu vào (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ ).
(4): Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đi đờng, hàng gửi
bán ..
(5): Trị giá giảm giá, hàng mua trả lại trong kỳ.
15
5. Hạch toán chi phí thu mua.
5.1 Khái niệm và chi phí phân bổ.
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra, có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hoa
hồng thu mua.
Chi phí thu mua trong các đơn vị kinh doanh phụ thuộc vào các đơn vị
kinh doanh thơng mại phụ thuộc vào loại hàng kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của từng đơn vị.
Đây là một bộ phận thuộc chi phi lu thông hàng hoá nên giảm đợc chi phí tức là
tối thiểu hoá chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải

phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho theo phơng thức thích hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó, tiêu thức phân bổ thơng đợc chọn là: trị giá mua của hàng hoá
hoặc số lợng, trọng lợng, doanh số của hàng hoá....Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp cần lựa chọn tiêu thức nào cho hợp lý và chính xác, đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ.
5.2 Phơng pháp hạch toán chi phí thu mua.
- Tập hơp chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156(1562).
Có TK liên quan(111,112,334...).
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632.
Có TK 156(1562).
III. Hạch toán quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hoàn thành kết quả tiêu
thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đ-
ợc tiền bán hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán. Nhiêm vụ của kế toán là ghi
chép phản ánh đúng đủ các chỉ tiêu liên quan đến quá trình bán hàng để cung
cấp chỉ tiêu cho nhà quản lý.
16
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tiêu thức phân bổ của hàng hoá đã tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kỳ
Phí thu mua
của hàng hoá
tồn đầu kỳ và

phí phát sinh.
=
ì
1. Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình bán hàng.
a. Doanh thu, doanh thu thuần.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho việc bán sản phẩm
hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng,trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo quy định mới của Bộ tài chính (thông t số 63/1999/TTBTC ngày
7/6/1999 hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch
vụ tại các doanh nghiệp Nhà nớc.)
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu không bao gồm chiết khấu bán
hàng, mà chỉ bao gồm giảm giá và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
đã đợc quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua
sản phẩm, hàng hoá, của doanh nghiệp với số lợng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá thanh toán của số
sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh hàng kém phẩm chất sai
quy cách, chủng loại...
1.2 Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh thơng mại gồm hai phơng thức chủ
yếu bán buôn và bán lẻ hàng hoá.

a. Bán buôn hàng hoá:
- Là phơng thức bán hàng hoá với số lợng lớn thờng là cho các tổ chức
bán lẻ cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu, hàng hoá bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang lĩnh vc tiêu
dùng. Có một số hình thức bán buôn là.
- Bán buôn qua kho: là trờng hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo quản của
doanh nghiệp, đợc tiến hành theo hai cách.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của doanh
nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời đại diện nhận hàng bên mua xác nhận vào
hoá đơn bán hàng. Hàng hoá đơc coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên bán sẽ xuất
hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu đợc tiền hàng và bên mua
chấp nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
17
- Bán buôn vận trờng hợp chuyển thẳng (không qua kho): Là trờng hợp
bán buôn trong đó hàng hoá sau khi mua không qua kho mà đợc chuyển thẳng
đến cho khách hàng. Phơng thức này cũng đợc thực hiện theo một trong hai
cách sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp mua
hàng và giao bán thẳng cho ngời mua do đợc uỷ nhiệm mua đến nhận hàng trực
tiếp tại nơi cung câp cho bến bán. Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua
ký nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình
thức này, doanh nghiệp mua hàng và chuyển thẳng cho ngời mua. Hàng hoá vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi ngời mua nhận đợc hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán (toàn bộ hay một phần giá trị thanh toán) thì
mới coi là hàng hoá đã tiêu thụ.

Thực hiện hai hình thức trên trong quá trình vận chuyển thẳng, doanh
nghiệp có thể tham gia thanh toán hoặc không thanh toán (giao tay ba).
b. Bán lẻ hàng hoá.
Là phơng thức bán hàng với số lợng ít và phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng.
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của hàng hoá, hàng hoá
chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Các hình thức
bán lẻ bao gồm.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa giao
hàng cho khách đồng thời ghi chép vào các thẻ quầy hàng. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên bán hàng có trách nhiêm kiểm kê, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu
với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phơng thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết hoá đơn hoặc tích kê thu
tiền và đa cho khách hàng tới nhận hàng tại quầy do ngời bán giao. Cuối ca hoặc
cuối ngày nhân viên thu ngân tổng hơp số tiền kiểm tiền và xác định doanh thu
bán hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số tiền đã giao theo hoá đơn hoặc
tích kê lập báo cáo bán hàng đối chiếu với số hiện có để xác định số hàng thừa
thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền chọn lấy hàng mua rồi đem đến
bộ phận thu nộp tiền. Bộ phân thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền bán hàng. Cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngoài các hình thức trên để tăng doanh số bán các doanh nghiệpcòn áp
dụng hàng loạt các phơng thức bán hàng khác nh bán hàng trả góp, ký gửi đại
lý...
Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp có tham giá mua bán
theo hình thức nhất định khi ngời mua thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán và
doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá thuộc diên kinh doanh
18
2. Tính giá hàng xuất bán.
2.1. Tính gía hàng xuất bán theo giá thực tế.

a. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập).
Trong đó, giá đơn vị bình quân đợc tính theo ba cách sau:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh
hởng đến công tác nói chung.
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của hàng hoá trong kỳ nhng không chính xác vì không tính đến sự
biếnđộng của giá cả hàng hoá kỳ này.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp vừa chính xác lại vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp
này có nhợc điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lân. Trên thực tế hiện
nay đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán này không mấy khó khăn.
b.Nhập trớc xuất trớc(FIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc
mới đến số nhập sau, theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá trị hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế mua vào sau cùng. Phơng pháp nhập trớc xuấ
trớc đảm bảo việc tính giá vốn hàng bán kịp thời sát thực tế sự vận động của
hàng hoá xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn kho cả về số l-
19
Giá thực tế
hàng hoá xuất
Số lượng
hàng hoá xuất
Giá đơn vị
bình quân
ì
=

=
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá tiêu thụ hàng hoá tồn đầu (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập+ số nhập
Lượng hàng hoá tồn trước khi nhập+ lượng nhập
ợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng pháp này thờng
áp dụng với các mặt hàng có thời hạn sử dụng nh thực phẩm, thuốc chữa bệnh
và thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
c.Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nhập kho trớc sẽ đợc xuất bán trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế cuả số hàng xuất. Giá
trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số mua vào sau cùng. Phơng
pháp nhập trớc xuất trớc đảm bảo giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực tế sự vận
động sự của hàng hoá, xong đòi hỏi tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng tồn
kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng
pháp này thờng đợc áp dụng với các mặt hàng có thời hạn thực phẩm... và thích

hợp trong trờng hợp ổn định và có xu hớng giảm.
d. Phơng pháp giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp ):
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất(trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo gía thực tế của hàng hoá đó.
Phơng pháp này thờngđợc sử dụng trong điều kiện các loại hàng hoá có
giá trị cao và có tính tách biệt.
2.2.Tính giá hàng xuất bán theo giá hạch toán.
Theo phơng pháp tính giá này, hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán(giá kế hoạch hay một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hoá
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Phơng pháp này thờng áp với các doanh nghiệp có quy mô nghiệp vụ phát
sinh lớn, lợng hàng hoá nhập, xuất quá nhiều, khó xác định ngay giá vốn hàng
bán. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay ít dùng phơng pháp này.
20
Giá thực tế
hàng hoá xuất
Giá hạch toán
hàng hoá xuất
Hệ số giá
hàng hoá
ì
=
=
Hệ số giá
=
Giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

3. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng.
3.1 TK sử dụng:
Để hạch toán quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp sử dụng các
TKthuộc hệ thống TKthống nhất của chế độ kế toán (1141/TCCĐKINH
Tế,1/11/1995). Tuỳ điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp có thể mở chi tiết đến
các TKcấp 2,3...
* TK 157- Hàng gửi bán: TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức luân chuyển hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi, mở chi
tiết cho từng mặt hàng hay từng lần gửi hàng. Kết cấu của TK nh sau:
- Bên Nợ: giá trị hàng hoá, gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhng cha đợc khách hàng thanh toán .
- Bên Có: Giá trị hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
+ Giá trị hàng hoá gửi bán bị từ chối trả lại.
- D Nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
* TK 511(5111)- Doanh thu bán hàng hoá: Dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Tổng số
doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng gía thanh toán (với các doanh
nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với đối tợng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) hoặc giá không có Thuế GTGT (với các
doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Nội dung kết cấu của TK 511 nh sau:
- Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế TTDB, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ.
- Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d.
* TK 531- Hàng bán bị trả lại dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá thành phẩm, lao vụ , dịch vụ đã tiêu thụ nhng bi khách hàng trả lại. Đây là

tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính giá doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hơp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
- Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận.
- Bên Nợ: Tập hơp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời
mua trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
* Riêng về khoản chiết khấu thanh toán cho ngời mua đợc hởng trớc đây
đợc hạch toán TK 521 và đợc kết chuyển sang TK 511. Xong theo thông t
63/TTBTC ngày 7/6/1999 của BTC hớng dẫn việc quản lý doanh thu chi phí và
giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp. Nhà nớc thì khoản chiết khâu
bán hàng thuộc loại chi phí hoạt động tài chính nên không hạch toán vào các
21
khoản giảm trừ doanh thu mà đợc hạch toán vào TK 811-Chi phí hoạt động tài
chính và từ đó đợc kết chuyển thẳng sang TK 911 để xác định kết quả.
* Ngoài cácTK trên kế toán bán hàng còn sử dụng các TK khác nh:
TK512,157,6112,112,33311,...
3.2. Phơng pháp hạch toán.
3.2.1. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
a. Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
* Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
+ Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút toán
sau:
BT1) Trị gía mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632: Trị gía mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156(1561): Bán buôn qua kho.

Có TK 151,331,111...Bán buôn có tham gia thanh toán
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131,1368..: Tổng giá thanh toán.
Có TK 331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng không Thuế GTGT.
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh.
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá.
Có TK 131,111,112,3388...Tổng số giảm giá (cả Thuế
GTGT) trả cho khách hàng.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại(không Thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu trả lại.
Có TK 131,111,112,1388...Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại
( cả Thuế GTGT) trả cho khách hàng.
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 1561,154,1388,334,111...
Có TK632.
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511.
Có TK 531,532.
* Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhân.
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua ghi.
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 1561,1532: Trị gía mua của hàng hoá bao bì xuất
kho gửi đi.
Có TK 331,112,111: Trị giá mua của hàng hoá và bao bì
chuyển thẳng (không qua kho ) có tham gia thanh toán.
22

+ Khi hàng hoá và bao bì đợc chấp nhận thanh toán.
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng.
Nợ TK 131,136,111112...: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng.
Có TK 138(1388): Bao bì tính riêng.
BT2) Phản ánh giá trị mua của hàng đợc chấp nhận.
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Các bút toán khác phản ánh tơng tự nh bán buôn trực tiếp.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham giá thanh toán.
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian môi giới
giữa bên bán và bên mua để hởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả). Số
hoa hồng môi giới đợc hởng ghi
Nợ TK 111,112,131 Tổng số hoa hồng cả Thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511,512: Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 334,338,111,112...
* Bán lẻ hàng hoá thu tiền tập trung thu tiền trực tiếp lựa chọn
+ Phản ánh doanh thu bán hàng ( căn cứ vào báo cáo bán hàng và bảng kê
bán lẻ hàng hoá)
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán (tơng tự bán buôn )
* Bán hàng theo phơng thức khoán.
Trờng hợp các tập thể cá nhân nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng hoá tiền vốn cho ngời nhận khoán

Nợ TK 138(1388).
Có TK 111,112,156,331
Phản ánh số doanh thu khoán phải thu hoặc do ngời nhận khoán nộp
Nợ TK 111,112,1388..
Có TK 3331(33311).
Có TK 511
Phản ánh cáckhoản chi cho ngời nhận khoán.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 334,338,214,111,112...
* Bán hàng trả góp
BT1) Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632.
Có TK liên quan 154,155,156..
23
BT2) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Nợ TK 131: Số còn phải thu
Có TK511: Doanh thu tính theo giá bán trả mộtlần tại thời
điểm giao hàng.
Có TK3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK711: Tổng lơi ích trả chậm.
* Bán hàng ký gửi đại lý.
+ Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay ký
gửi.
Nợ TK 157
Có TK 156.
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc .
Nợ TK 632.
Có TK 157.
+ Phản ánh doanh thu và Thuế GTGT của hàng giao cho cơ sở đại lý ký

gửi đã bán đợc.
Nợ TK 111,112..: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng.
Nợ TK 641: Hoa hồng đạilý (không Thuế GTGT).
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán (không có thuế
GTGT).
Có TK 331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
b. Đối với các doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp quy trình về cách thức hạch toán cũng giống
nh doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác là trong
chỉ tiêu doanh thu(ghi nhận ở TK511)bao gồm cả Thuế GTGT,thuế tiêu thụ đặc
biệt . Thuế GTGT cuối kỳghi nhận vào chi phí quản lý.
+ Phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ cả Thuế GTGT.
+ Phản ánh Thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 642(6425).
Có TK 3331(33311).
3.2.2. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng đợc hạch toán giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên ở phần doanh thu, chỉ khác ở phần phản ánh giá vốn
hàng bán. Cụ thể giá vốn hàng bán mới tính đợc ghi sổ
24
Sau khi thực hiện xác đinh giá vốn hàng tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 632.
Có TK 611(6112)
IV-Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
a. Nội dung chi phí

Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh dới hình thái tiền tệ mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Xét về nội
dung kinh tế, các khoản chi phí bán hàng bao gồm.
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng (kho quầy cửa
hàng phơng tiện vận tải...).
- Chi phí bảo hành khi bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho bãi, bốc vác, vận chuyển, hoa
hồng đại lý...
b. TK sử dụng.
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử
dụng.
TK 641- Chi phí bán hàng. TK này có kết cấu nh sau.
- Bên Nợ tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414- Chi phí khấuhao Tài sản cố định.
+ TK 6415- Chi phí bảo hành.
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.
c. Phơng pháp hạch toán.
Kế toán hạch toán chi phí bán hàng theo nguyên tắc.
25

Trị giá vốn
hàng tiêu
thụ
Giá
muahàng
hoá trong
kỳ
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ.
=
+
-

×