Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN cứu sự THAY đổi một số yếu tố THỦY văn THỦY lực hạ lưu hệ THỐNG SÔNG HƯƠNG dưới tác ĐỘNG của các CÔNG TRÌNH THỦY lợi THỦY điện và BIẾN đổi KHÍ hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.99 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN ĐÍNH

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ
THỦY VĂN - THỦY LỰC HẠ LƯU HỆ THỐNG
SƠNG HƯƠNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành:
Mã số:

Phát triển nguồn nước
62 44 92 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2014


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Thủy lợi

Người Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Lê Đình Thành
PGS.TS Hồng Minh Tuyển


Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Thủy lợi
Vào hồi
giờ
ngày tháng

năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy lợi


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án: Hiện nay trên lưu vực sông Hương
đã và đang xây dựng nhiều công trình thủy lợi – thủy điện lớn, có tác
động đáng kể đến chế độ thủy văn - thủy lực hạ lưu. Đồng thời biến
đổi khí hậu cũng có những tác động đến tài nguyên nước trên lưu vực.
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài luận án “Nghiên cứu sự thay đổi một số
yếu tố thủy văn - thủy lực hạ lưu hệ thống sông Hương dưới tác
động của các công trình thủy lợi - thủy điện và biến đổi khí hậu” là
cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên lưu
vực, đặc biệt phục vụ cho công tác cấu trúc lại cơ cấu nông nghiệp và
xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển thành thành đô thị loại I trực

thuộc Trung ương.
Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ sự thay đổi một số yếu tố thủy
văn - thủy lực hạ lưu hệ thống sông Hương dưới tác động của các
cơng trình thủy lợi - thủy điện và biến đổi khí hậu và đề xuất các giải
pháp thích ứng nhằm giảm thiểu tác động xấu đến phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường hạ lưu sông Hương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tác động của hệ
thống các công trình thủy lợi – thủy điện lớn trên lưu vực đến một số
yếu tố thủy văn - thủy lực hạ lưu sông Hương từ sau các hồ chứa đến
đập Thảo Long có xét đến biến đổi khí hậu đến năm 2030.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương
pháp: kế thừa, điều tra, khảo sát, phân tích thống kê, mơ hình tốn
thuỷ văn - thuỷ lực, GIS, phân tích hệ thống, phương pháp chuyên gia
và tham vấn ý kiến cộng đồng
Những đóng góp mới của Luận án:
1) Đã đánh giá được một cách định lượng những tác động của


2

các cơng trình thủy lợi – thủy điện trên lưu vực sơng Hương và tác
động của biến đổi khí hậu đến một số yếu tố thủy văn - thủy lực ở hạ
lưu hệ thống sông Hương.
2) Đã đề xuất được các giải pháp phi cơng trình và cơng trình
nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của các cơng trình thủy lợi –
thủy điện trên lưu vực sông Hương đến chế độ dòng chảy ở hạ lưu và
nâng cao hiệu quả khai thác của các cơng trình.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1


TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
CÓ LIÊN QUAN
Luận án đã tiến hành nghiên cứu tổng quan 38 cơng trình

nghiên cứu trên thế giới, trong nước và trên lưu vực sông Hương.
1.1.1

Các nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của các hồ

chứa và biến đổi khí hậu đến chế độ thủy văn - thủy lực hạ lưu của lưu
vực sơng trên thế giới. Các cơng trình nghiên cứu nói chung thường
tập trung vào các lưu vực sơng có qui mơ lớn, có thể chia thành hai
hướng chính: (i) so sánh phân tích diễn biến mơi trường của các giai
đoạn trước và sau khi có các hồ chứa bằng số liệu thực đo, và (ii) sử
dụng mơ hình tốn thủy văn, thủy lực để đánh giá các tác động tới
dòng chảy hạ lưu.
1.1.2

Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, việc đánh giá tác động của các cơng trình và

biến đổi khí hậu đến dịng chảy gần đây đã được quan tâm nghiên cứu,
đặc biệt từ khi có các cơng trình thủy lợi - thủy điện (TL-TĐ) lớn trên


3

các hệ thống sông. Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước tập trung đánh giá thay đổi nguồn nước trên lưu vực,

chưa đi sâu đánh giá chi tiết và định lượng tác động của các cơng trình
thủy lợi - thủy điện và biến đổi khí hậu đến các yếu tố thủy văn - thủy
lực ở hạ lưu các hệ thống sông.
1.1.3

Những hạn chế của các cơng trình nghiên cứu trước đây

trên lưu vực sơng Hương và hướng khắc phục
Các nghiên cứu trên lưu vực sông Hương trước đây thường
đánh giá tác động của từng công trình, tác động tổng hợp của các cơng
trình và biến đổi khí hậu (BĐKH) đến chế độ thủy văn - thủy lực (TVTL) hạ lưu sông Hương chưa được xem xét đầy đủ. Cách tiếp cận
trong nghiên cứu chưa xét đủ tính hệ thống và tích hợp, hầu hết dựa
trên giả thiết là các điều kiện thủy văn và mặt đệm lưu vực không thay
đổi, đánh giá định lượng các tác động vẫn còn hạn chế.
Hướng khắc phục của luận án:
-

Xem xét đánh giá trên quan điểm phân tích hệ thống của lưu vực
sông Hương, tập trung vào các công trình chính có tác động đáng kể
đến chế độ dịng chảy hạ lưu sông Hương.

-

Đánh giá định lượng được tác động của các cơng trình và BĐKH,
bước đầu xem xét đến vai trò của sử dụng đất và lớp thảm phủ rừng
trên cơ sở lựa chọn dòng chảy năm và các trận lũ cụ thể để nghiên
cứu thay đổi của một số yếu tố TV-TL điển hình

-


Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có

tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
1.1.4 Hướng tiếp cận của luận án
-

Tiếp cận tổng hợp theo hệ thống nguồn nước

-

Tiếp cận mơ phỏng theo mơ hình tốn thủy văn thủy lực

-

Tiếp cận theo kịch bản


4

Sơ đồ tiếp cận của luận án xem hình 1.1.

Thu thập số liệu khí hậu,
thủy văn, địa hình, cơng
trình TL-TĐ
Phân tích các yếu tố
tác động đến chế
độ TV-TL

Tác động của hệ thống hồ
chứa thủy lợi – thủy điện

lớn ở thượng lưu

Tác động của các cơng
trình thủy lợi vùng cửa
sơng

Mơ hình mưa – dòng
chảy

Thay đổi dòng
chảy đến các hồ

Vận hành hồ chứa thủy
lợi – thủy điện

Đánh giá xu thế
thay đổi một số
yếu tố khí hậu

Lựa chọn kịch bản
biến đổi khí hậu,
NBD

Chi tiết kịch bản biến đổi
BĐKH

Mơ hình tốn thủy văn thủy lực

Thay đổi chế độ
thủy văn- thủy lực

hạ lưu

So sánh với kết
quả điều tra, khảo
sát

Đề xuất giải
pháp định
hướng

Hình 1.1: Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu của luận án


Hình 1.2: Lưu vực sơng Hương trên lãnh thổ Việt Nam

5


6

1.2
1.2.1

ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
Đặc điểm tự nhiên
Lưu vực sơng Hương nằm gần trọn trong tỉnh Thừa Thiên
Huế (hình 1.2), gồm ba nhánh lớn: sông Bồ, Hữu Trạch và Tả Trạch,
trong đó Tả Trạch là nguồn nước chính của sơng Hương. Tài ngun
nước lưu vực sơng Hương có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo vệ mơi trường của tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Những năm gần đây trên lưu vực sơng Hương có nhiều cơng
trình TL-TĐ được xây dựng để đáp ứng các nhu cầu phát triểnvề kinh
tế - xã hội trên lưu vực, các cơng trình TL-TĐ cùng với sự thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trên lưu vực sẽ có những tác động đáng kể đến chế độ
TV-TL của sông Hương.
1.3
XU THẾ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
1.3.1 Dữ liệu và phương pháp đánh giá xu thế
Sử dụng số liệu nhiệt độ, mưa, bốc hơi và mực nước thu thập
được của các trạm đo đạc trên khu vực để tiến hành phân tích và đánh
giá xu thế của một số yếu tố khí tượng – thủy văn bằng phương pháp
kiểm định Mann Kendall và phương pháp Sen.
1.3.2 Xu thế biến đổi một số yếu tố khí hậu
Các đặc trưng mưa có xu thế tăng nhưng không rõ ràng
(không thỏa mãn mức ý nghĩa 5%), ngược lại, bốc hơi có xu thế giảm.
Nhiệt độ trung bình ở khu vực miền núi tăng, song tại Huế có xu thế
giảm tuy khơng rõ ràng (khơng thỏa mãn mức ý nghĩa 5%).
1.3.3 Xu thế biến đổi một số yếu tố thủy văn
Các đặc trưng mực nước ở các trạm Kim Long, Phú Ốc có xu
thế tăng, phù hợp với xu thế tăng của lượng mưa trên lưu vực.
1.3.4 Đánh giá chung về xu thế diễn biến một số yếu tố khí tượng,
thủy văn và kịch bản BĐKH, NBD cho lưu vực sông Hương
Kết quả đánh giá xu thế cho thấy một số yếu tố khí tượng,


7

thủy văn trên lưu vực sơng Hương có xu thế diễn biến khá phù hợp

với điều kiện BĐKH, trong đó đáng chú ý là xu thế tăng lượng mưa cả
mùa khô, mùa mưa, cũng như lượng mưa 1, 3, 5, 7 ngày liên tục lớn
nhất là yếu tố chính gây lũ trên lưu vực.
Năm 2012 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cơng bố các kịch
bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, trong đó có khu
vực Thừa Thiên Huế với mức thay đổi lượng mưa trung bình năm vào
thời kỳ 2030 tăng 2,1% so với thời kỳ nền 1980-1999.
1.4
Kết luận chương I
Các nghiên cứu liên quan trên lưu vực sông Hương đến nay
thường đánh giá tác động của từng cơng trình. Một số nghiên cứu
đánh giá tác động đến dòng chảy nhưng chưa chi tiết và đầy đủ về mặt
định lượng những thay đổi các yếu tố TV-TL khi các hồ chứa lớn trên
thượng nguồn cùng hoạt động với đập Thảo Long ở hạ lưu, đặc biệt
tình hình BĐKH đang đặt ra những thách thức mới cho quản lý tổng
hợp tài nguyên nước trên lưu vực sông Hương.
Xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu, thủy văn trên lưu
vực sơng Hương là khá phù hợp với kịch bản BĐKH của Bộ Tài
nguyên và Môi trường năm 2012. Trên cơ sở định hướng nghiên cứu
và tiếp cận của luận án, ứng dụng mơ hình tốn thủy văn – thủy lực và
phân tích tổng hợp sẽ được chọn là phương pháp chủ đạo trong đánh
giá tác động của các cơng trình TL-TĐ lớn trên lưu vực với kịch bản
BĐKH trung bình B2 đã được cơng bố.
Chương II
PHÂN TÍCH VÀ TÍNH TỐN
2.1

HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI THỦY ĐIỆN TRÊN
LƯU VỰC SƠNG HƯƠNG
2.1.1 Các cơng trình thủy lợi - thủy điện

Liên quan trực tiếp đến các tuyến sơng chính trên lưu vực có
các cơng trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, các cơng trình cống đập lấy


8

nước kết hợp ngăn mặn, thốt lũ, cơng trình ngăn mặn tiêu thốt lũ ở
cửa sơng Hương và các chi lưu.
2.1.2 Đặc điểm các cơng trình thủy lợi- thủy điện
Hệ thống cơng trình rất đa dạng, gồm các hồ thượng nguồn có
nhiệm vụ chống lũ, cấp nước, phát điện. Các cơng trình vùng cửa sơng
có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thốt lũ.
2.1.3 Lựa chọn các cơng trình chính nghiên cứu trong luận án
Tiêu chí lựa chọn: V hồ chứa ≥ 100.106m3, N lắp máy ≥
30MW đối với hồ chứa thủy điện, ≥ 10MW đối với hồ chứa kết hợp,
đập Thảo Long ở cửa sơng Hương có tác động lớn đối với dịng chảy
mùa cạn trên tồn hệ thống, do đó các hồ Bình Điền, Hương Điền, Tả
Trạch và đập Thảo Long được đưa vào nghiên cứu.
2.1.4 Khung đánh giá tác động
Trên cơ sở phân tích lựa chọn các cơng trình đưa vào nghiên
cứu, khung đánh giá tác động và các trường hợp nghiên cứu được
trình bày trong hình 2.2

Hình 2.2: Khung đánh giá tác động của các cơng trình thủy lợi- thủy
điện và BĐKH đến một số yếu tố TV-TL sông Hương


9

2.2


CÁC YẾU TỐ CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẾ ĐỘ THỦY
VĂN - THỦY LỰC SƠNG HƯƠNG
2.2.1 Mưa, bão và các hình thế thời tiết gây mưa lũ
Chế độ mưa phân phối rất không đồng đều về không gian và
thời gian, tạo nên sự phân hóa sâu sắc trong chế độ thủy văn – thủy
lực sơng Hương: mùa ít mưa, dịng chảy trên sơng cạn kiệt; mùa mưa,
dịng chảy lũ rất lớn tràn bờ gây ngập lụt nặng nề hàng năm.
Bão là yếu tố quan trọng tác động lớn đến chế độ thủy văn –
thủy lực của sơng Hương, nhất là dịng chảy lũ. Bão, áp thấp nhiệt đới
kết hợp với các hình thế thời tiết khác như khơng khí lạnh, hội tụ nhiệt
đới,... thường gây mưa lớn đến rất lớn sinh ra lũ lụt nghiêm trọng trên
vùng đồng bằng hạ du và khu vực đầm phá.
2.2.2 Điều kiện địa hình, thảm phủ
Hướng núi, hướng bờ biển nằm gần vng góc với hướng gió
thịnh hành có tác dụng chắn gió gây ra mưa lớn. Hình thể lưu vực có
dạng bồn thu nước rộng, vùng núi – đồi sát vùng đồng bằng – đầm phá
ven biển tạo ra tính chất dịng chảy lũ khốc liệt.
Độ che phủ rừng khá cao, nhưng vai trò điều tiết của toàn bộ
thảm phủ đối với chế độ dịng chảy sơng Hương chưa cao do tỉ lệ rừng
giàu và rừng trung bình cịn thấp, lại có xu hướng giảm.
2.2.3 Đầm phá và thủy triều
Khi chưa có đập Thảo Long, hệ thống đầm phá Tam Giang Cầu Hai có tác động rất rõ rệt đến chế độ dòng chảy sông Hương. Với
đặc điểm triều thấp thường trùng với thời gian mùa kiệt và triều cao
trùng với thời gian lũ lớn nên tác động của thủy triều càng làm tăng
khó khăn trong cấp nước mùa kiệt do xâm nhập mặn, và tiêu thoát lũ
trong mùa mưa.
2.2.4 Hoạt động kinh tế xã hội trên lưu vực
Trong giai đoạn 2007-2009, đập Thảo Long làm nâng cao
mực nước trung bình năm tại Kim Long và Phú Ốc tăng 26-27cm,

mực nước thấp nhất, cao nhất trung bình mùa kiệt tăng 20-31cm, mực
nước cao nhất trung bình mùa lũ tăng 4 cm tại Kim Long, 22 cm tại
Phú Ốc. Trong giai đoạn 2010-2012, hồ Bình Điền, Hương Điền làm
giảm mực nước cao nhất trung bình mùa lũ tại Kim Long 53 cm, Phú


10

Ốc 37 cm, làm nâng cao mực nước mực nước thấp nhất trung bình
mùa kiệt ở Kim Long 37 cm, Phú Ốc 22 cm.
2.3
CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH
TL-TĐ ĐẾN CHẾ ĐỘ TV-TL HẠ LƯU SƠNG HƯƠNG
2.3.1 Về mùa lũ
Về mùa lũ các hồ chứa có tác động hạ thấp mực nước và lưu
lượng đỉnh lũ ở hạ lưu do điều tiết lũ. Tuy vậy, có khả năng gây lũ
chồng lên lũ, tạo ra lũ nhân tạo khi chưa có qui trình vận hành liên hồ
chứa. Bùn cát bị giữ lại trên các hồ chứa, tạo hiệu ứng nước trong, gây
biến hình lịng dẫn hạ lưu, gia tăng rủi ro do sự cố…
2.3.2
Về mùa cạn
Đập Thảo Long tạo ra chế độ dịng chảy hồ lịng sơng, làm ngọt
hóa sơng Hương, tạo ra tiềm năng chuyển bớt nước ngọt về tưới cho hệ
thống thủy lợi hồ Truồi, hỗ trợ lượng dòng chảy từ thượng lưu để đảm bảo
yêu cầu mơi trường, thơng thống dịng chảy; đập có vai trị rất lớn đảm
bảo khơng cho nước mặn xâm nhập vào sông kể cả do nước biển dâng. Các
hồ thượng lưu điều tiết nước phát điện, cấp nước cùng với đập Thảo Long
làm nâng cao mực nước mùa cạn hạ du sơng Hương.
2.4
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH HEC-HMS VÀ HEC-RAS ĐỂ MƠ

PHỎNG DỊNG CHẢY LƯU VỰC SƠNG HƯƠNG
2.4.1 Giới thiệu chung về mơ hình HEC – HMS và HEC-RAS
Mơ hình tốn thủy văn HEC-HMS được sử dụng để tính tốn
dịng chảy đến hồ và các biên nhập bên, kết quả được sử dụng làm đầu
vào cho mơ hình tốn thủy lực HEC-RAS để diễn tốn dịng chảy hạ
lưu hồ chứa theo các phương án vận hành đóng, mở các cửa xả được
lập trình bằng các đoạn mã lệnh điều khiển. Hai mơ hình được kết nối
chặt chẽ với nhau thơng qua phần mềm DSS.
2.4.2 Ứng dụng mơ hình HEC-HMS và HEC-RAS cho lưu vực
sông Hương
Luận án đã sử dụng số liệu 278 mặt cắt địa hình được đo đạc cập
nhật đến năm 2009 gồm: sông Hữu Trạch 18 mặt cắt (MC), sông Tả
Trạch 24 MC, sông Hương 59 MC, sông Bồ 37 MC, các tuyến thoát lũ ở
hạ lưu 140 MC. Có 27 ơ chứa được xây dựng với quan hệ Z-W được tính
tốn từ phần mềm HEC-GeoRAS. Sử dụng số liệu mưa, lưu lượng và


11

mực nước thực đo tại các trạm trên lưu vực để tính tốn mơ hình.
Thơng qua xây dựng bản đồ chỉ số CN và các bước thiết lập
mạng thủy văn, thủy lực, hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình dịng chảy lũ
cho thấy bộ thơng số mơ hình HEC-HMS đạt yêu cầu với hệ số Nash
0,90-0,92 (hiệu chỉnh, hình 2.17) và 0,78- 0,95 (kiểm định, hình 2.21);
hệ số Nash mơ hình HEC-RAS đạt 0,63-0,77 (hình 2.26, 2.27)

Hình 2.17: Hiệu chỉnh mơ hình
HEC-HMS tại Bình Điền

Hình 2.21: Kiểm định mơ hình

HEC-HMS tại Dương Hịa

Hình 2.26: Kiểm định mơ hình
Hình 2.27: Kiểm định mơ hình
HEC-RAS tại Kim Long
hình HEC-RAS tại Phú Ốc
2.5
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Các hồ chứa thượng lưu gồm Tả Trạch, Bình Điền, Hương
Điền và đập ngăn mặn Thảo Long ở hạ lưu là các cơng trình có vai trị
quan trọng và có tác động đáng kể đến chế độ thủy văn – thủy lực hạ
du sông Hương, được lựa chọn đưa vào nghiên cứu trong luận án.
Hoạt động của các cơng trình Thảo Long, Bình Điền và
Hương Điền trong thời gian qua tuy chưa dài nhưng kết quả phân tích
cho thấy đã có những tác động đáng kể đến một số yếu tố thủy văn –


12

thủy lực sơng Hương, do đó cần được nghiên cứu đánh giá định lượng
trong các trường hợp khác nhau, đặc biệt là khi có thêm cơng trình hồ
Tả Trạch đi vào vận hành và xét đến biến đổi khí hậu.
Mơ hình tốn thủy văn HEC-HMS và mơ hình tốn thủy lực
HEC- RAS được ứng dụng để mơ phỏng dịng chảy lưu vực sơng
Hương gồm dịng chảy ngày trong năm, dịng chảy lũ và dòng chảy
kiệt. Các kết quả hiệu chỉnh và kiểm định các mơ hình là khả quan,
chấp nhận được để đánh giá sự thay đổi của một số yếu tố thủy văn –
thủy lực hạ du sông Hương dưới tác động của các cơng trình thủy lợi –
thủy điện và biến đổi khí hậu.
Chương III

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

CÁC TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG ÁN
VẬN HÀNH HỆ THỐNG CƠNG TRÌNH
3.1.1 Các trường hợp nghiên cứu
Luận án nghiên cứu 3 trường hợp (1) Điều kiện tự nhiên, chưa
có cơng trình thủy lợi – thủy điện; (2) Có hồ Bình Điền (BĐ), Hương
Điền (HĐ), Tả Trạch (TT) và đập Thảo Long, khơng xét đến biến đổi
khí hậu; (3) Có hồ BĐ, HĐ, TT, đập Thảo Long và có xét đến biến đổi
khí hậu đến năm 2030 theo kịch bản trung bình B2 của Bộ TN&MT
2012.
3.1.2 Phương án vận hành hệ thống cơng trình để đánh giá tác động
Luận án đề xuất 3 phương án vận hành hệ thống công trình
(PA) để đánh giá tác động, gồm: (1) PAI: vận hành dựa vào qui trình
của từng hồ đơn độc; (2) PAII: vận hành phối hợp có xét đến mực
nước theo cấp báo động lũ ở hạ lưu; và (3) PAIII: bổ sung dung tích
phịng lũ hạ du cho hồ Bình Điền, Hương Điền.
Các trường hợp tính tốn đánh giá tác động của các cơng trình
và BĐKH đến một số yếu tố TV-TL hạ lưu sơng Hương được tóm tắt
trong bảng 3.1.


13

Bảng 3.1: Các trường hợp tính tốn
TT
1
2


Kí hiệu
TH1
TH2-PAI

Điều kiện tính tốn
Dịng chảy tự nhiên, chưa có cơng trình
Có 3 hồ Bình Điền, Hương Điền, Tả Trạch và đập
Thảo Long vận hành theo qui trình độc lập
3
TH2-PAII
Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận hành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ lưu
4
TH2-PAIII Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận hành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ lưu, bổ
sung dung tích phịng lũ cho các hồ chứa
5
TH3-PAI
Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long, vận hành
theo qui trình độc lập và xét đến biến đổi khí hậu
đến năm 2030 theo kịch bản B2
6
TH3-PAII
Có 3 hồ BĐ, HĐ, TT và đập Thảo Long vận hành
phối hợp theo mực nước báo động lũ ở hạ lưu và xét
đến BĐKH đến năm 2030 theo kịch bản B2
3.1.3 Xác định năm đại biểu và lượng mưa theo kịch bản đến 2030
Sau khi xem xét tài liệu KT-TV hiện có, luận án chọn năm
1984 là năm nước trung bình để đánh giá dòng chảy năm, dòng chảy
kiệt; chọn trận lũ lịch sử năm 1999 với đặc điểm mưa lũ cực đoan,

mưa đồng bằng lớn hơn mưa vùng núi và lũ đặc biệt lớn năm 1983 có
mưa vùng núi lớn hơn đồng bằng để đánh giá tác động đến dịng chảy
lũ.
Lượng mưa tính toán khi xét đến BĐKH cho từng trạm trên
lưu vực sông Hương được xác định theo mức thay đổi mưa kịch bản
biến đổi khí hậu B2 (Bộ TN&MT, 2012)
3.2
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CƠNG TRÌNH VÀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ YẾU TỐ THỦY VĂN – THỦY
LỰC HẠ LƯU HỆ THỐNG SƠNG HƯƠNG
3.2.1 Vị trí kiểm tra và đánh giá
Các vị trí để kiểm tra, phân tích và đánh giá sự thay đổi một
số yếu tố thủy lực – thủy văn hạ du sông Hương là trạm Kim Long


14

trên sông Hương và Phú Ốc trên sông Bồ. Đây là 2 điểm kiểm soát
mực nước quan trọng nhất để cảnh báo lũ cho thành phố Huế và vùng
đồng bằng hạ lưu sơng Hương.
3.2.2 Tác động đến dịng chảy ngày trong năm
Kết quả mơ phỏng mực nước trung bình ngày trong năm nước
trung bình tại Kim Long trong các trường hợp cơng trình vận hành
theo phương án I được thể hiện trong hình 3.2, bảng 3.4.

Hình 3.2: Thay đổi mực nước tại Kim Long năm nước trung bình
Bảng 3.4: Thay đổi mực nước trung bình năm nước trung bình
Vị trí
TH1
TH2-PAI

TH3-PAI
H0 (m)
H1 (m)
H1-H0
H2 (m)
H2-H0
Kim Long
0,04
0,68
+0,64
0,69
+0,01
Phú Ốc
0,42
1,02
+0,60
1,06
+0,04
Khi không xét đến BĐKH, mực nước trung bình năm ở hạ lưu
sơng Hương trong năm nước trung bình dưới tác động của các cơng
trình có xu hướng tăng, mức tăng khoảng 0,60 m so với khi chưa có
đập Thảo Long và các hồ. Khi có xét đến BĐKH, mực nước hạ lưu
sông Hương tăng không đáng kể so với tác động của các cơng trình TLTĐ. Điều đó cho thấy sự thay đổi dịng chảy hạ lưu sông Hương chịu
tác động từ hệ thống công trình TL-TĐ lớn hơn nhiều so với tác động
của BĐKH theo kịch bản nghiên cứu.


15

Trước khi có các cơng trình, mực nước vào mùa cạn dao động

theo thủy triều, vào mùa lũ mực nước lên xuống đột ngột, đỉnh lũ cao.
Sau khi có các cơng trình, mực nước mùa cạn duy trì ổn định, khơng cịn
dao động theo triều biển; vào mùa lũ, đỉnh lũ hạ thấp, thời gian duy trì
mực nước trên báo động 2 (H≥ +2,0 m) tại Kim Long trung bình giảm từ
4 ngày xuống còn 2 ngày song thời gian duy trì mực nước trên báo động
1 (H≥ +1,0 m) trung bình tăng từ 9 ngày lên 47-53 ngày.
3.2.3 Tác động đến dịng chảy lũ
Kết quả tính tốn dịng chảy lũ hạ lưu sơng Hương theo các
phương án trình bày trong hình 3.4, 3.6, bảng 3.6, 3.8.
Bảng 3.6: Thay đổi mực nước đỉnh lũ tính tốn năm 1999 ở hạ lưu
sơng Hương theo các trường hợp (m)
Vị trí

TH1

TH2- PAI

H0 (m) H1 (m)
Kim Long 6,09 5,81
Phú Ốc
4,68 4,60

H1-H0
-0,28
-0,08

TH2-PAII
H2(m)
5,13
4,48


H2-H0
-0,96
-0,20

TH2-PAIII
H3 (m)
5,10
4,47

H3-H0
-0,99
-0,21

Hình 3.4: Quá trình mực nước
Hình 3.6: Q trình mực nước
lũ tính tốn 1999 tại Kim Long
lũ tính tốn 1983 tại Kim Long
Khi khơng xét đến BĐKH, phân tích sự thay đổi một số đặc
trưng lũ tính tốn 1999 tại Kim Long trước và sau khi có các hồ chứa
cho thấy chế độ lũ ở hạ lưu có sự thay đổi đáng kể. Khi chưa có các hồ,
đỉnh lũ cao; sau khi có các hồ, đỉnh lũ hạ thấp, cường suất lũ lên cực đại
giảm từ 0,54 m/giờ xuống còn 0,24 – 0,52 m/giờ, cường suất lũ lên
trung bình giảm từ 0,2 m/giờ xuống còn 0,1 – 0,15 m/giờ tùy theo từng


16

phương án vận hành, thời gian duy trì mực nước trên báo động 3 (H ≥
+3,5 m) giảm từ 4-8 giờ, lũ ít khốc liệt hơn.

Bảng 3.8: Thay đổi mực nước đỉnh lũ tính tốn năm 1983 ở hạ du
sơng Hương theo các trường hợp (m)
Vị trí

TH1
TH2- PAI
TH2- PAII
TH2- PAIII
H0 (m) H1 (m) H1-H0 H2(m) H2-H0 H3 (m)
H3-H0
Kim Long
5,00
4,70
-0,30
3,81
-1,19
3,56
-1,44
Phú Ốc
4,73
4,43
-0,30
4,41
-0,32
4,30
-0,43
Với lũ 1983 kết quả tính tốn cho thấy một số đặc trưng lũ tại
Kim Long có sự thay đổi đáng kể. Khi chưa có các hồ, cường suất lũ lên
cực đại 0,35 m/giờ, sau khi có hồ giảm xuống cịn 0,14 – 0,33 m/giờ,
cường suất lũ lên trung bình giảm từ 0,09 m/giờ xuống còn 0,05 – 0,07

m/giờ tùy theo từng phương án vận hành, thời gian duy trì mực nước
trên báo động 3 giảm từ 8 – 9 giờ, lũ điều hịa hơn.
Trường hợp có xét đến BĐKH, kết quả tính tốn lũ 1999 tại hạ
lưu theo các phương án vận hành ở hình 3.8, 3.9, bảng 3.10

Hình 3.8: Quá trình mực nước lũ Hình 3.9: Quá trình mực nước lũ
tính tốn 1999 tại Kim Long, các tính tốn 1999 tại Kim Long, các
hồ vận hành PAI, xét BĐKH
hồ vận hành PAII, xét BĐKH
Bảng 3.10: Thay đổi mực nước đỉnh lũ năm 1999 ở hạ du sơng Hương
có xét đến biến đổi khí hậu (m)
Vị trí

Kim Long
Phú Ốc

TH1
H0
(m)
6,09
4,68

TH2
(H1)
5,81
4,60

PA I
TH3 H2-H1
(H2)

(m)
6,15
+ 0,34
4,71
+ 0,11

TH2
(H3)
5,13
4,48

PA II
TH3 H4-H3
(H4)
(m)
5,32
+ 0,29
4,56
+ 0,08


17

Như vậy, qua các kết quả nghiên cứu cho thấy sự thay đổi chế độ
dòng chảy lũ ở hạ lưu sông Hương phụ thuộc rất lớn vào chế độ vận hành
điều tiết lũ của các hồ chứa ở thượng lưu, đặc biệt là hồ Tả Trạch. Cả hai
phương án PAII (vận hành phối hợp) và PA III (vận hành phối hợp +
tăng dung tích phịng lũ) đều làm giảm mực nước đỉnh lũ năm 1983 tại
Kim Long từ 1,2-1,4m, đảm bảo tiêu chuẩn giảm lũ chính vụ năm
1983 cho thành phố Huế.

Trong các trường hợp nghiên cứu, tác động của BĐKH tới năm
2030 theo các phương án vận hành hồ chứa đến sự thay đổi mực nước đỉnh
lũ ở hạ lưu là không đáng kể so với tác động do các hồ chứa gây ra.
3.2.4 Tác động đến dòng chảy kiệt
Các kết quả tính tốn mực nước dịng chảy kiệt (tháng I-VIII)
năm nước trung bình theo phương án vận hành độc lập ở bảng 3.11.
Bảng 3.11: Thay đổi mực nước mùa cạn năm nước trung bình
TH1
TH2-PAI
TH3-PAI
Vị trí
H1 (m)
H2 (m)
H2-H1
H3 (m)
H3-H2
Kim Long
-0,11
0,52
+0,63
0,52
0,00
Phú Ốc
0,17
0,74
+0,57
0,75
+0,01
Kết quả tính tốn cho thấy vào mùa cạn vai trò của đập Thảo
Long và các hồ chứa là rất lớn, chúng làm tăng mực nước trung bình

mùa cạn ở hạ lưu lên tới trên dưới 0,60m. Trường hợp có xét đến biến
đổi khí hậu đến năm 2030, kết quả tính tốn cho thấy mực nước trung
bình mùa cạn tại Kim Long, Phú Ốc hầu như không đổi.
Tại Kim Long, sau khi có các cơng trình, mực nước trên +0,4
m duy trì suốt mùa cạn, mực nước trung bình mùa cạn đạt cao trình
+0,52 m, đảm bảo cung cấp nguồn nước tưới tự chảy cho vùng đồng
bằng sông Hương, tạo tiềm năng chuyển nước cho vùng Phú Lộc (hỗ
trợ hồ Truồi).
3.2.5 Tác động đến vấn đề bùn cát hạ lưu
Kết quả tính tốn cho thấy mực nước tại trạm Bình Điền giảm
đáng kể so với cùng cấp lưu lượng. Cùng một trị số lưu lượng, mực
nước đã hạ thấp trung bình 40 cm so với khi chưa có hồ. Do chỉ có số


18

liệu khảo sát 1 năm sau khi hồ Bình Điền đi vào vận hành nên chưa
phản ánh đầy đủ và chính xác ngun nhân hạ thấp mực nước tại trạm
Bình Điền, nhưng sơ bộ cho thấy hồ Bình Điền đã có tác động nhất
định đến sự thay đổi bùn cát ở hạ lưu, là một trong những nguyên
nhân làm xói lở lịng sơng, làm cho các quan hệ thủy văn - thủy lực
biến đổi. Khi có thêm hồ Tả Trạch vận hành, diễn biến quan hệ Q-H ở
hạ lưu các hồ chứa sẽ còn nhiều thay đổi.
3.3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG GIẢM THIỂU
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ TĂNG HIỆU QUẢ CÁC
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI - THỦY ĐIỆN
3.3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất các giải pháp
- Giảm nhẹ các tác động bất lợi của các cơng trình thủy lợi - thủy
điện đến vùng hạ lưu trong mùa lũ và mùa cạn nhằm phát triển

kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao hiệu quả của các cơng trình thủy lợi - thủy điện trên lưu
vực nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa năng lượng và phịng
chống lũ, an tồn và giảm nhẹ thiệt hại cho vùng hạ lưu.
3.3.2 Các giải pháp phi cơng trình
(1) Tăng cường thảm phủ trên lưu vực:
Từ các chỉ số CN theo các kịch bản thay đổi sử dụng đất và thảm
phủ rừng các thời kỳ trong tương lai, ứng dụng mơ hình HEC-HMS tính
được dịng chảy lũ đến các tuyến hồ chứa từ lũ năm 1983. Qua đây sơ bộ
ước tính phương trình tương quan giữa chỉ số CN và tổng lượng lũ đến các
tuyến hồ chứa y= 13,19x +2676, R2 =0,994. Kết quả mực nước và lưu
lượng đỉnh lũ năm 1983 tại Kim Long và Phú Ốc theo các kịch bản thay
đổi thảm phủ được tổng hợp ở bảng 3.16.


19

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của thay đổi sử dụng đất và che phủ rừng đến
dòng chảy lũ năm 1983 ở hạ lưu sông Hương
Kim Long
Phú Ốc
Năm Hmax
ΔH
Qmax
ΔQ Hmax
ΔH
Qmax ΔQ
3
3
(m)

(m) (m /s) (m /s) (m)
(m) (m3/s) (m3/s)
1983 5,00
5.907
4,73
1.801
2020 5,00
0,00 5.898
-9
4,73 0,00 1.797 -4
2030 5,00
0,00 5.891 -16 4,71 -0,02 1.776 -25
2050 4,98 -0,02 5.880 -27 4,69 -0,04 1.759 -42
Như vậy, lớp phủ rừng và sử dụng đất trên lưu vực có tác
động đến dòng chảy lũ, tuy nhiên mức độ là khác nhau ở các khu vực,
ở khu vực thượng lưu vai trò này rõ rệt hơn so với khu vực hạ lưu.
Diện tích rừng cần tăng cường ở những khu vực trọng yếu:
- Các vùng thượng nguồn các hồ chứa thủy lợi - thủy điện (kể
cả các hồ chứa nhỏ)
- Trồng rừng, trồng cây ở các vành đai dọc sông hạ lưu và dải
ven biển
- Cùng với trồng và bảo vệ rừng là quản lý tổng hợp lưu vực,
trong đó quản lý tài nguyên nước là trung tâm.
(2) Quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hành lang bảo vệ nguồn
nước hồ, nguồn nước sơng, đầm phá
(3) Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa phối hợp với
đập Thảo Long
Đề xuất Quy trình vận hành phối hợp giữa các cơng trình
thủy lợi – thủy điện trên lưu vực sơng Hương có xét đến mực nước
theo cấp báo động lũ ở hạ lưu với một số nội dung chính như sau:

(1) Đối với các hồ chứa thượng lưu
a)- Hồ Bình Điền:
- Mực nước trước lũ +80,6m.
- Khi lũ bắt đầu về hồ, hồ chứa tích nước dần để đạt đến cao
trình +85,0 m thì bắt đầu xả lũ với lưu lượng Qxả ≤ Qđến phối hợp với


20

ràng buộc đảm bảo yêu cầu chống lũ hạ du, mức xả tùy theo mực
nước báo động lũ ở Kim Long.
- Sau lũ, tiếp tục vận hành xả lũ để đưa mực nước hồ về
+80,6m, chuẩn bị đón lũ tiếp theo.
b) Hồ Hương Điền:
- MNTL +56,0m.
- Khi lũ về, tích nước dần để mực nước trong hồ lên +58,0 m
thì bắt đầu xả với lưu lượng Qxả ≤ Qđến, mức xả tùy theo mực nước báo
động lũ tại Phú Ốc.
- Sau lũ, vận hành xả lũ tiếp tục để đưa mực nước hồ về
+58,0m.
c) Hồ Tả Trạch:
- Trước mùa lũ, mực nước hồ giữ ở mức +25,0 m.
- Khi lũ về, mực nước trong hồ tăng dần từ +25 m đến +46,97
m thì bắt đầu xả với lưu lượng Qxả ≤ Qđến, mức xả tùy theo mực nước
báo động lũ ở Kim Long.
- Sau lũ, vận hành xả lũ tiếp tục để đưa mực nước hồ về +45,0 m.
(2) Đối với đập Thảo Long ở hạ lưu
Trong thời kỳ lũ lớn đập Thảo Long được mở hồn tồn để
thốt lũ tối đa. Trường hợp khi mực nước triều phía biển cao hơn thì
nâng cửa đập lên để ngăn mặn (do lũ nhỏ, do triều cường,...)

Hiệu quả giảm lũ theo phương án vận hành phối hợp so với
phương án vận hành độc lập ở bảng 3.17.
Bảng 3.17: Hiệu quả giảm lũ ở hạ lưu sông Hương khi các hồ vận
hành phối hợp so với vận hành độc lập (m)
Lũ 1983
Lũ 1999
PA I PA II
Mức
PA I PA II
Mức
Tuyến
giảm
giảm
Kim Long
4,70
3,81
-0,89
5,81
5,13
-0,68
Phú Ốc
4,43
4,41
-0,02
4,60
4,48
-0,12
3.3.3 Giải pháp cơng trình
(1) Tăng thêm dung tích phịng lũ hồ Bình Điền và Hương Điền



21

Bảng 3.18: Dung tích phịng lũ đề xuất của các hồ chứa
Hiện tại
Đề xuất
Vpl (106m3)
% Vhi
Vpl (106m3)
% Vhi
Hồ chứa
Tả Trạch
435,9
125,8
435,9
125,8
Bình Điền
70
20,3
150
43,6
Hương Điền
0
0
200
57,0
Tổng
505,9
48,6
785,9

75,4
Bảng 3.19: Hiệu quả giảm lũ hạ lưu sông Hương khi các hồ vận hành
phối hợp và tăng dung tích phịng lũ so với giữ ngun dung tích phịng
lũ và vận hành độc lập (m)
Lũ 1983
Lũ 1999
TH2TH2Mức
TH2TH2Mức
Tuyến
PAI
PAIII
giảm
PAI
PAIII
giảm
Kim Long
4,70
3,56
-1,14
5,81
5,10
-0,71
Phú Ốc
4,43
4,30
-0,13
4,60
4,47
-0,13
Như vậy có thể thấy khi tăng tổng dung tích phịng lũ cho các

hồ thượng lưu (Bình Điền và Hương Điền) và vận hành phối hợp thì
hiệu quả giảm lũ ở hạ lưu là rất rõ ràng cho cả lũ năm 1983 và lũ năm
1999, đặc biệt là mực nước đỉnh lũ trên dịng chính sơng Hương (Kim
Long) giảm tới 1,14 m với lũ 1983 và 0,71 m với lũ 1999 so với
trường hợp giữ ngun dung tích phịng lũ và vận hành độc lập. Cả 2
PAII (vận hành phối hợp) và PAIII (vận hành phối hợp và tăng dung
tích phịng lũ) làm giảm mực nước đỉnh lũ năm 1983 tại Kim Long từ
1,19 – 1,44 m. Với mức giảm đó, cao trình đỉnh lũ tại Kim Long đạt
cao trình +3,69 m (PA II) và +3,44 m (PA III), đáp ứng tiêu chuẩn
giảm lũ chính vụ năm 1983 cho thành phố Huế.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp tăng tổng dung tích
phịng lũ cho các hồ thượng lưu như trên là chấp nhận được. Tuy
nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn, cùng với việc
nghiên cứu giải quyết hài hịa lợi ích chống lũ và phát điện của các
cơng trình thủy điện do tư nhân đầu tư để đưa ra những cơ sở vững
chắc và khả thi cho việc triển khai thực hiện sau này.
(2) Cải tạo nâng cấp các tuyến tiêu thoát lũ, nâng cấp đê biển
Cải tạo, mở rộng các tuyến sơng hói ở hạ lưu như Diên Hồng, An


22

Xuân, Kim Đôi ở khu vực bắc sông Hương; các sông Như Ý, Phổ Lợi ,
Đại Giang đoạn bị bồi lắng; cải tạo, nâng cấp các cống tiêu Hà Đồ, An
Xuân, Quán Cửa, Cầu Long, các cống và trạm bơm tiêu, các tuyến tràn
trên đê ven phá Tam Giang - Cầu Hai. Sau khi có qui trình vận hành liên
hồ chứa được Chính phủ phê duyệt và thực hiện, nghiên cứu từng bước
tháo dỡ các cống đập: Phú Cam, La Ỷ, đập Đá.
Các tuyến đê cần nâng cấp gồm tuyến đông phá Tam Giang, tây
phá Tam Giang, tuyến đê ven đầm Sam - Thủy Tú - Cầu Hai,... để đảm

bảo ngăn mặn, giữ ngọt, chống lũ, ngăn nước biển dâng.
3.4
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Tác động của các cơng trình TL-TĐ trên hệ thống sơng Hương
đến dịng chảy hạ lưu là rất đáng kể, cần đặc biệt lưu ý đến (i)- quy trình
vận hành của hồ Bình Điền và Hương Điền trong mùa lũ; và (ii)- vai trò
chủ đạo trong giảm lũ của phần dung tích phịng lũ, điển hình là hồ Tả
Trạch và vai trò ngăn ảnh hưởng triều của đập Thảo Long.
Tác động của BĐKH (B2) tới năm 2030 đến dịng chảy năm,
dịng chảy kiệt ở hạ du là khơng đáng kể so với tác động của cơng trình
TL-TĐ. Đối với dòng chảy lũ, trong trường hợp mưa lũ cực đoan (lũ năm
1999) tác động của BĐKH trở nên rõ ràng hơn.
Các giải pháp định hướng để giảm thiểu các tác động tiêu cực
gồm nhóm giải pháp phi cơng trình: tăng cường trồng rừng trên lưu vực,
xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước và xây dựng qui trình vận hành
liên hồ chứa phối hợp với đập Thảo Long; nhóm giải pháp cơng trình:
tăng tổng dung tích phịng lũ các hồ chứa và cải tạo nâng cấp các tuyến
tiêu thoát lũ, nâng cấp đê biển.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Các kết quả nghiên cứu chính của luận án trong việc đánh giá
tác động của hệ thống cơng trình thủy lợi – thủy điện và biến đổi khí
hậu đến một số yếu tố thủy văn – thủy lực hạ lưu sông Hương trên
quan điểm tiếp cận tổng hợp và hệ thống với các phương pháp và cơng
cụ tính tốn tiên tiến, đặc biệt là mơ hình tốn thủy văn – thủy lực đã
rút ra một số kết luận như sau:


23


1) Xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu, thủy văn trên
lưu vực sơng Hương đến năm 2030 đã được nghiên cứu và xác định là
cơ bản phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho lưu vực sông Hương.
2) Tác động của các cơng trình thủy lợi – thủy điện đến một
số yếu tố thủy văn – thủy lực hạ lưu sông Hương là rõ ràng và đáng
kể, thể hiện qua một số kết quả định lượng cụ thể như sau:
- Đối với mực nước trung bình năm của năm điển hình (1984):
Hệ thống cơng trình đập Thảo Long và 3 hồ chứa Bình Điền, Hương
Điền, Tả Trạch làm nâng cao mực nước trung bình năm ở hạ lưu tăng lên
rất đáng kể, tại Kim Long tăng 0,64 m, tại Phú Ốc tăng 0,60 m.
- Đối với mực nước đỉnh lũ: Cả ba phương án vận hành hệ
thống công trình (vận hành độc lập, vận hành phối hợp xét đến mực
nước báo động lũ ở hạ lưu, vận hành phối hợp + tăng dung tích phịng
lũ) đều làm giảm đáng kể mực nước đỉnh lũ ở hạ lưu sông Hương. Đối
với lũ năm 1983, mực nước đỉnh lũ giảm từ 0,30 - 1,44 m tại Kim
Long, từ 0,30 - 0,43 m tại Phú Ốc; với lũ năm 1999 mực nước đỉnh lũ
giảm từ 0,28 - 0,99 m tại Kim Long, cịn tại Phú Ốc giảm ít hơn chỉ
vào khoảng 0,08 - 0,21 m.
- Đối với mực nước trung bình mùa cạn (I-VIII): Vai trị của
các cơng trình đối với mực nước trung bình mùa cạn ở hạ lưu là rất
đáng kể, đặc biệt là đập Thảo Long. Mực nước hạ lưu mùa cạn ổn
định, khơng cịn ảnh hưởng của thủy triều và được gia tăng rất đáng kể
(trên dưới 0,60 m) tại cả Kim Long và Phú Ốc.
3) Tác động của biến đổi khí hậu trên lưu vực sơng Hương
theo kịch bản trung bình B2 đến một số yếu tố thủy văn – thủy lực
vùng hạ lưu nhìn chung là không đáng kể so với tác động do hệ thống
cơng trình thủy lợi – thủy điện gây ra trong giai đoạn đến 2030. Trong
trường hợp mưa lũ cực đoan (lũ 1999) tác động của biến đổi khí hậu
cho thấy rõ ràng hơn.

4) Dựa trên những kết quả nghiên cứu với sự phân tích, đánh giá
có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động
bất lợi và nâng cao hiệu quả các công trình TL-TĐ theo hai hướng:
- Giải pháp phi cơng trình gồm: (i) “Tăng cường thảm phủ


×