Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.94 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG PHÚC

KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

HUẾ - NĂM 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG PHÚC

KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 8.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. TRẦN VĂN MINH



HUẾ - NĂM 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài " Khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng cao tại
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình " là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác, các số liệu đều được được theo dõi, thu thập, xử lý một cách
trung thực và các thơng tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Phúc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tơi còn nhận được sự giúp đỡ và động viên từ phía thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Huế, quý thầy cô giáo trong Khoa Nơng học và Bộ mơn Nơng hóa Thổ
nhưỡng đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dạy, trang bị cho tôi những nền tảng kiến thức vô
cùng quý báu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS. TS. Trần Văn Minh,
người đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình về chun mơn, chia sẻ những kinh nghiệm
q báu để tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo xã Liên Thủy và xã Lộc
Thủy, huyện Lệ Thủy đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Do giới hạn về thời gian, mà khối lượng kiến thức là vơ hạn, trình độ chun
mơn và kiến thức thực tế cịn hạn chế nên luận văn này khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Kính mong q thầy cơ giáo cùng bạn đọc đóng góp ý kiến luận văn tốt nghiệp
của tơi được hồn thiện hơn. Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc q
thầy cô giáo cùng các bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 08 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Quang Phúc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong sản
xuất lúa gạo. Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi không ngừng cơ cấu
bộ giống lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích
ứng rộng, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa cũ có thời

gian sinh trưởng dài ngày.
Lệ Thủy là một huyện có diện tích trồng lúa lớn của tỉnh Quảng Bình, mỗi năm
có phù sa sơng Kiến Giang bồi đắp nên sản lượng lúa mỗi năm ln đứng đầu tồn
tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế mà lúa mang lại cho người dân Lệ Thủy vẫn chưa
cao. Bởi vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế từ lúa gạo thì phải chuyển đổi từ nền nông
nghiệp tập trung vào năng suất sang nền nông nghiệp tập trung vào giá trị mà yếu tố chất
lượng là yếu tố quyết định
Đáp ứng yêu cầu đó, được sự đồng ý của khoa Nơng học, Trường Đại học Nông
lâm, Đại học Huế, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Khảo nghiệm một số giống lúa
chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình".
Mục đích của đề tài là tuyển chọn được 1 số giống lúa chất lượng cao, năng
suất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của
huyện Lệ thủy để đưa vào sản xuất đại trà.
Đối tượng nghiên cứu là 9 giống lúa mới chọn tạo được thu thập từ nhiều nguồn
ở Việt Nam và dùng giống P6 làm đối chứng. Bố trí 2 thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản
tại 2 chân đất khác tại 2 xã của huyện Lệ Thủy trong vụ Đông Xuân 2018.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống thí nghiệm thuộc nhóm ngắn ngày, phù
hợp với các mùa vụ ở tỉnh Quảng Bình. Trong 9 giống lúa mới có 2 giống lúa có triển
vọng là TBR225 và Hà Phát 3 có thể thay thế giống đối chứng P6 tại vùng chân đất
bằng phẳng được phù sa bồi đắp hằng năm của xã Liên Thủy. Có 3 giống lúa có triển
vọng là Thiên ưu 8, Hà Phát 3 và SV181 có thể thay thế giống đối chứng P6 tại vùng
chân đất vàn thấp, độ phì khá của xã Lộc Thủy.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa ................................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại lúa ................................................................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của cây lúa ................................................................. 7
1.1.4. Đặc điểm chất lượng của lúa ..................................................................................... 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 15
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới .................................................... 15
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trong nước ...................................................... 18
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Quảng Bình ............... 23
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................ 29

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 29
2.3.1. Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................. 29
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................................. 32
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................................................ 33
3.3.4. Xử lý số liệu .............................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 41
3.1. SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC GIỐNG LÚA
THÍ NGHIỆM..................................................................................................................... 41
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm .................................................. 41
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm ................................. 44
3.1.3. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm ............................................................. 50
3.1.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm...................................................... 56
3.1.5. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa tại 2 điểm thực hiện thí nghiệm ... 61
3.2. KHẢ NĂNG CHỐNG ĐỔ VÀ SÂU BỆNH HẠI CỦA CÁC GIỐNG LÚA THÍ
NGHIỆM ............................................................................................................................ 64
3.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG
LÚA THÍ NGHIỆM ........................................................................................................... 66
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC GIỐNG LÚA THÍ
NGHIỆM ............................................................................................................................ 73
3.4.1. Chất lượng xay xát .................................................................................................... 73
3.4.2. Chất lượng thương mại của các giống ....................................................................... 75
3.4.3. Chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm ..................................................... 76
3.4.4. Chất lượng dinh dưỡng của các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất ..................... 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 79
1. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại xã Liên Thủy vụ Đơng Xn 2018......................... 79
2. Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản tại xã Lộc Thủy vụ Đông Xuân 2018 .......................... 79
3. Kết luận chung ................................................................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 84

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CV:

Hệ số biến động

R:

Chiều rộng hạt gạo

D:

Chiều dài hạt gạo

Đ/c:

Đối chứng

ĐBSCL:

Đồng bằng sơng Cửu Long


ĐBSH:

Đồng bằng sơng Hồng

ĐVT:

Đơn vị tính

FAO:

Tổ chức Nơng nghiệp và lương thực Liên Hợp quốc.

IRRI:

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

LSD0,05:

Sự sai khác ở mức 95%.

NSLT:

Năng suất lý thuyết

NSTT:

Năng suất thực thu

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

P1000 hạt:

Khối lượng 1000 hạt

TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

KHKTNNMN

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam

STPT:

Sinh trưởng phát triển

Ttb:

Nhiệt độ TB

Tmax:

Nhiệt độ cao nhất

Tmin:

Nhiệt độ thấp nhất


TB:

Trung bình

TBNN:

Trung bình nhiều năm

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

TGST:

Thời gian sinh trưởng

TN:

Thí nghiệm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng: 1.1. Hàm lượng amylose và chất lượng cơm ............................................................ 13
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa của 10 nước đứng đầu trên thế
giới năm 2016 ................................................................................................................. 16

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam thời kỳ 2003 - 2013 .............. 19
Bảng 1.4. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm .......................................... 21
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa của Quảng Bình năm 2012-2016 .................................... 24
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất thâm canh lúa tỉnh Quảng Bình năm 2016............................ 24
Bảng 1.7. Sản xuất lúa chất lượng Quảng Bình năm 2011-2015......................................... 25
Bảng 1.8. Kế hoạch sản xuất lúa năm 2016 của các huyện ................................................. 25
Bảng 2.1. Danh sách và nguồn thu thập các giống lúa thí nghiệm ...................................... 28
Bảng 2.2. Diễn biến thời tiết trong vụ Đông Xuân 2018 .................................................... 31
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống ........................... 41
Bảng 3.2. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của các giống ........................... 43
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại điểm Liên
Thủy .................................................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc
Thủy .................................................................................................................................... 48
Bảng 3.5. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy ........................... 52
Bảng 3.6. Động thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy ............................ 54
Bảng 3.7 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy..................... 57
Bảng 3.8. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy..................... 59
Bảng 3.9. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên Thủy .... 61
Bảng 3.10. Một số đặc trưng về hình thái của các giống lúa thí nghiệm tại xã Lộc Thủy ... 62
Bảng 3.11. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ................... 64
Bảng 3.12. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ................... 65
Bảng 3.13: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ............ 67

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ............ 70

Bảng 3.15. Chất lượng xay xát và tỷ lệ bạc bụng của các giống.......................................... 73
Bảng 3.16. Chất lượng xay xát và tỷ lệ bạc bụng của các giống.......................................... 74
Bảng 3.17. Chất lượng thương mại của các giống lúa thí nghiệm ....................................... 75
Bảng 3.18. Chất lượng ăn uống của các giống lúa thí nghiệm............................................. 76
Bảng 3.19. Chất lượng dinh dưỡng của các giống tham gia khảo nghiệm........................... 77

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại xã Liên
Thủy .................................................................................................................................... 45
Hình 3.2. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm ................ 49
Hình 3.3. Đồ thị tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm tại xã Liên Thủy............................. 51
Hình 3.4. Đồ thị tốc độ ra lá của các giống thí nghiệm tại xã Lộc Thủy............................. 55
Hình 3.5. Đồ thị tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .......................................... 57
Hình 3.6. Đồ thị tốc độ đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .......................................... 59
Hình 3.7. Biểu năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ............................................. 67
Hình 3.8 Biểu năng suất lý thuyết và thực thu của các giống ............................................. 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Cây lúa (Oryza saltiva L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất trong
sản xuất nông nghiệp, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh.
Lúa là lồi cây lương thực có sản lượng đứng hàng thứ ba trên thế sau ngô và lúa mì.
Lúa gạo giữ vai trị quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho con người. Ngành
sản xuất lúa gạo cịn tạo cơng ăn việc làm cho hàng triệu người dân cả ở nơng thơn lẫn
thành thị, đồng thời nó cịn đóng vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và
xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương thực chính
Tại Việt nam gạo là nguồn lương thực chính khơng thể thay thế trong bữa ăn
của mỗi gia đình từ bao đời nay. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước
tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa gạo. Từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu
thường xuyên, đến nay hàng năm đã xuất khẩu 5-6 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, gạo xuất
khẩu của nước ta phần lớn có chất lượng thấp và trung bình, từ các giống cao sản,
lượng gạo chất lượng cao và gạo đặc sản xuất khẩu rất ít. Gạo xuất khẩu của Việt Nam
chưa có thương hiệu mạnh, do vậy đòi hỏi chúng ta phải đầu tư cho cơng tác nghiên
cứu chọn tạo giống nhiều hơn, có tầm chiến lược hơn mới có thể tạo được những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh.
Để có được thành tựu to lớn đó, là nhờ sự thay đổi khơng ngừng cơ cấu bộ giống
lúa trong sản xuất. Các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng rộng,
chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận thay dần các giống lúa cũ có chất lượng và
năng suất thấp.
Lệ Thủy là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên 142.052 ha,
dân số 143.062 người. Diện tích lúa hằng năm của huyện khoảng 19.900 ha, năng suất
lúa đạt trên 48,6 tạ/ha và sản lượng trên 97.000 tấn/năm , tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà
lúa mang lại vẫn chưa cao. Bởi vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế từ lúa gạo thì phải
chuyển đổi từ nền nông nghiệp tập trung vào năng suất sang nền nông nghiệp tập trung
vào giá trị mà yếu tố chất lượng là yếu tố quyết định. Vì thế, để phát triển sản xuất lúa
chất lượng cao có hiệu quả tốt, trong thời gian tới việc nghiên cứu, tuyển chọn được các
giống lúa chất lượng cao, năng suất khá phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ
Thủy là việc làm hết sức cần thiết.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lệ Thủy lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015-2020

đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho sản xuất Nông nghiệp của huyện Lệ Thủy là: Tăng
cường công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, nâng cao tỷ lệ giống chất lượng
cao, TBKT theo hướng tập trung, hàng hóa, có giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm trên
một đơn vị diện tích.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Khảo nghiệm một số
giống lúa chất lượng cao tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình".
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tuyển chọn được một số giống lúa chất lượng tốt, năng suất cao, có khả năng
chống chịu sâu bệnh và phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Lệ Thủy để đề xuất
đưa vào sản xuất đại trà.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định giá trị của các giống lúa năng suất
cao, chất lượng tốt đã đựợc chọn tạo từ các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu,
các Cơng ty giống… thể hiện ở tính thích nghi của giống trong điều kiện sinh thái của
huyện Lệ Thủy.
Trong thực tế một giống tốt được đưa vào sản xuất qua nhiều chu kỳ dưới sự tác
động của điều kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai và trình độ canh tác của nơng dân thì
giống đó có xu hướng thối hóa, giảm năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh
kém; cùng với sự biến đổi khí hậu việc cơ cấu thời vụ hợp lý để tránh sự rủi ro trong sản
xuất. Vì vậy cần có những giống mới là điều kiện tất yếu không thể thiếu được trước
mắt cũng như lâu dài.
Đề tài góp phần làm sáng tỏ việc cần thiết bố trí các giống lúa chất lượng cao, có
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt phù hợp với thời vụ và điều kiện canh tác tại

huyện Lệ Thủy, làm cơ sở cho việc mở rộng khảo nghiệm sản xuất trong những vụ
sau.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài này là cơ sở để lựa chọn các giống lúa năng suất cao, chất
lượng tốt, thích nghi với điều kiện sản xuất tại huyện Lệ Thủy để đưa vào cơ cấu cho
sản xuất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy.
Lựa chọn được các giống lúa chất lượng cao có khả năng thay thế các giống cũ
đã bị thối hóa, bổ sung vào cơ cấu sản xuất hai vụ Đơng Xn và Hè Thu tại huyện
Lệ Thủy, góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, thúc đẩy sản xuất nơng
nghiệp tên địa bàn theo hướng hàng hóa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Lúa là cây lương thực có lịch sử lâu dài, không thể biết chắc chắn và đầy đủ về
thời gian, nguồn gốc và địa điểm phát sinh cây lúa. Có nhiều ý kiến khác nhau về
nguồn gốc cây lúa, nhưng hiện nay người ta vẫn cho rằng lúa là cây trồng cổ và có vai
trị quan trọng trong lịch sử phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Trên thế giới
có hai lồi lúa trồng được xác định từ thời cổ đại cho đến ngày nay. Đó là lồi lúa
trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa trồng Châu Phi (Oryza glaberrima).
Lúa là cây thuộc họ hoà thảo Gramineae, họ phụ Pryzoideae, chi Oryza có nhiều
lồi khác nhau bao gồm cả loại hàng niên và đa niên. Tuy nhiên, trên thế giới chỉ có dân
cư ở 2 vùng Châu Á và Châu Phi biết thuần dưỡng cây lúa từ loài lúa hoang dại của
thiên nhiên thành lúa trồng cách đây hàng vạn năm để cung cấp lương thực cho con

người và vật ni.
Ngày nay, trong khoảng 19 lồi cây hoang dại thuộc chi lúa (Oryza) có hai lồi lúa
đã được thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima) với
rất nhiều giống khác nhau (dẫn theo Trần Văn Đạt, 2005).
Loài lúa trồng (O.sativa L.) được phân bổ rộng rãi trên thế giới, chiếm ưu thế trong
sản xuất và tiêu thụ vì có tiềm năng năng suất cao hơn loại (O.glaberrima) tới 2 - 3 lần.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có tới 3 lồi phụ khác nhau của loại (O.sativa L.)
tuỳ theo điều kiện sinh thái:
Lồi phụ Japonica: Có 2 giả thuyết của lồi phụ Japonica, thứ nhất là cây lúa
Japonica có nguồn gốc ở miền Bắc dãy núi Malaya, thứ hai là do lúa Indica tiến hoá
thành và di chuyển lên miền Bắc Trung Quốc từ đó đến Nhật, lúa Japonica có hạt tròn,
ngắn, hàm lượng amilose thấp (14- 17%), gié ngắn, cây thấp, chịu lạnh tốt, nhưng kém
chịu hạn và thường được trồng ở vùng ơn đới.
Lồi phụ Indica: Xuất phát từ miền Nam của dãy Hymalaya di chuyển qua 2 ngả
đến miền Nam và Tây của Ấn Độ, xuống miền Nam như Malaysia, Philypines, Indonesia.
Lúa Indica có hạt dài, thon, hàm lượng amylose cao (>21%), gié trung bình, cây cao, chịu
lạnh kém nhưng chịu hạn rất tốt và thường được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Khoảng 80% diện tích lúa trồng trên thế giới hiện nay thuộc nhóm này.
Lồi phụ Javanica: Xuất phát từ đồng bằng sơng Ganger xuống Indonesia đến
miền Nam Nhật Bản, lúa Javanica có nhiều tính chất trung gian giữa Indica và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Japonica. Lồi phụ này có hạt to, rộng, thân cây dày, thẳng đứng và rất cao, kém chịu
lạnh và hạn kém. Lúa Javanica được trồng chủ yếu ở Indonesia.
Khác với loài O.sativa L., loài O.glaberrima chỉ được gieo trồng ở một diện tích
rất khiêm tốn ở Châu Phi vì lồi này có năng suất thấp. Điểm khác biệt về hình thái rõ

nét nhất của 2 loài lúa trên là O.glaberrima có thìa lá (ligule) cứng và ngắn hơn loại
O.sativa L. Ngồi ra lúa O.glaberrima có thời gian ngủ nghỉ dài hơn và kém chịu hạn
hơn so với loài O.sativa L.
Từ ngàn đời nay, cây lúa đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam, đồng thời
cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa nước sông Hồng. Cây
lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hoá
tinh thần của người Việt. Hạt lúa và người nơng dân cần cù, mộc mạc là hình ảnh
không thể thiếu trong bức tranh của làng quê Việt Nam bây giờ và mãi mãi sau này.
Nước ta cũng có thể là một trong những trung tâm khởi nguyên cây lúa nước. Đồng
bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng
và phong phú nhất (Bùi Huy Đáp,1980). Khu vực miền núi phía Bắc có thể là một
trung tâm xuất hiện các tổ tiên của loài lúa trồng hàng niên, các loại lúa trồng này phát
triển nhanh. Trước đây, một số tác giả người Pháp tìm thấy lồi Oryza latifonta, Oryza
officinalis, Oryza glamulata ở đây(Lê Vĩnh Thảo và cs, 2004). Ở Đồng Bằng Sơng
Cửu Long cịn tồn tại nhiều loại hình lúa dại gọi là lúa ma, lúa trời thuộc loài Oryza
minuta. Lúa ma vùng này là loài Oryza fatuasapotanea bơng ngắn, lá địng hẹp, ngắn,
các gié phân hố rời rạc, mỗi gié có ít hạt, râu dài, vỏ mỏng, chín đến đâu rụng đến đó.
Đặc tính của lúa ma là hạt có thể ngâm dưới nước lâu. Điều đó khẳng định Việt Nam
là một trong những cái nôi của lúa trồng hiện nay (Đinh Văn Lữ, 1978).
1.1.2. Phân loại lúa
Để có phương hướng chọn giống hiệu quả, chúng ta phải nắm được đặc điểm
sinh thái qua phân loại từng giống lúa. Như đã biết, nguồn gốc của cây lúa trồng hiện
nay xuất phát từ cây lúa dại (Oryza fatua). Ngồi ra, cịn có loại lúa Oryza glaberrima
được trồng ở Tây châu Phi cách đây 3.500 năm, có thân cao như Indica, gié lúa thẳng,
có ít hoặc khơng có nhánh phụ. Hạt lúa khơng có lơng trên vỏ trấu và gạo đỏ. Loại lúa
này kháng được nhiều loài sâu bệnh và chịu hạn tuy nhiên năng suất lại kém hơn
những loại lúa khác (Trần Văn Đạt, 2005).
Các nhà khoa học trên thế giới đã cùng nhau nghiên cứu, tập hợp
cây lúa. Hệ thống phân loại này coi cây lúa như tất cả cây cỏ khác trong
được sắp xếp theo hệ thống chung của phân loại thực vật là ngành

(classis), bộ (ordines), họ (familia), chi (genus), loài (species) và
(varietas). Hệ thống này có trình tự sắp xếp, như sau:

và phân loại
tự nhiên. Nó
(diviso), lớp
biến chủng

- Ngành: Angiospermae - Thực vật có hoa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

- Lớp: Monocotyledones - Lớp một lá mầm.
- Bộ: Poales (Graminales) - Hồ thảo có hoa.
- Họ: Poacae (Graminae) - Hoà thảo.
- Họ phụ: Poidae - Hoà thảo ưa nước.
- Chi: Oryza - Lúa.
- Loài: Oryza sativa - Lúa trồng.
- Loài phụ:
Subsp: Japonica: Loài phụ Nhật Bản.
Subsp: Indica: Loài phụ Ấn Độ.
Subsp: Javanica: Loài phụ Java.
- Biến chủng: Var.Mutica - Biến chủng hạt mỏ cong
1.1.2.1. Phân loại theo loại địa hình sinh thái địa lý
Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các vùng sinh
thái, địa lý khác nhau với sự tác động của con người đến cây lúa thì các nhóm sinh thái
khác nhau chứa các kiểu gen lúa khác nhau. Theo LiaKhovkin A.G (1992), lúa trồng

có 8 nhóm sinh thái địa lý, như sau:
Nhóm 1: Nhóm Đơng Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc đặc
trưng của nhóm sinh thái này là chịu lạnh rất tốt và khó rụng hạt.
Nhóm 2: Nhóm Nam Á bao gồm từ Pakistan sang bờ biển phía Nam Trung Quốc
đến Bắc Việt Nam đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh, phần lớn
là có hạt dài và nhỏ.
Nhóm 3: Nhóm Philippin bao gồm tồn bộ vùng Đơng Nam Châu Á, Nam Việt
Nam cũng nằm trong nhóm này, đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý nhiệt đới này là
khơng chịu lạnh.
Nhóm 4: Nhóm Trung Á bao gồm tồn bộ các nước Trung Á đặc trưng của nhóm
sinh thái địa lý này là nhóm lúa hạt to, có khối lượng nghìn hạt trên 32 gam, chịu lạnh
và chịu nóng.
Nhóm 5: Nhóm Iran bao gồm tồn bộ các nước Trung Đơng xung quanh Iran đặc
trưng của nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục và
gạo dẻo.
Nhóm 6: Nhóm Châu Âu bao gồm các nước có trồng lúa như: Nga, Tây Ban Nha,
Italia, Bungari, Nam Tư, Rumani điển hình nhóm sinh thái địa lý điển hình là
Japonica, hạt to, gạo dẻo, chịu lạnh kém.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Nhóm 7: Nhóm Châu Phi bao gồm nhóm lúa trồng thuộc lồi Oryza glaberrima.
Nhóm 8: Nhóm Châu Mỹ La tinh bao gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ đặc
trưng của nhóm sinh thái đại lý này là nhóm lúa cây cao, thân to khoẻ, hạt to, gạo
trong và dài, chịu ngập, chống đổ tốt.
1.1.2.2. Phân loại cây lúa theo nguồn gốc hình thành
Nhóm quần thể địa phương: Bao gồm các giống địa phương được hình thành

trong một khoảng thời gian rất dài ở từng địa phương khác nhau, gắn với vùng địa lý,
truyền thống canh tác riêng.
Nhóm quần thể lai: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp lai.
Nhóm quần thể đột biến: Bao gồm các giống được tạo ra bằng phương pháp đột
biến gen.
Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học: Bao gồm các giống tạo ra bằng
phương pháp chuyển gen, nuôi cấy bao phấn hoặc chọn dịng tế bào.
Nhóm các dịng bất dục đực: Là một nhóm đặc biệt chứa kiểu gen gây dịng bất
dục đực.
1.1.2.3. Phân loại cây lúa theo các tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER, 1995)
Viện lúa Quốc tế phân loại các giống lúa có các tính trạng tập trung thành các tập
đoàn bao gồm:
Tập đoàn giống lúa năng suất cao: Đây là tập đoàn các giống lúa lớn nhất, quan
trọng nhất và phổ biến nhất. Tập hợp tất cả các giống có tiềm năng cho năng suất cao.
Tập đoàn giống lúa chất lượng cao: Tập hợp các giống có chất lượng cao phù
hợp theo yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới.
Tập đoàn giống lúa chống bệnh: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn chống
chịu bệnh đạo ơn, tập đồn các giống chống chịu bạc lá, tập đồn các giống lúa chống
chịu bệnh khơ vằn...
Tập đoàn giống lúa chống và chịu sâu: Gồm các tập đoàn đặc hiệu như tập đoàn
các giống lúa kháng rầy, tập đoàn các giống lúa kháng sâu đục thân, tập đoàn chống
chịu tuyến trùng...
Tập đoàn giống lúa chịu rét: Tập hợp các giống lúa chịu rét ở các thời kỳ khác
nhau trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây lúa như giai đoạn mạ, giai đoạn đẻ
nhánh rộ, giai đoạn trỗ...
Tập đoàn giống lúa chịu hạn: Tập hợp các giống lúa chịu hạn ở các thời kỳ
khác nhau từ giai đoạn mạ đến giai đoạn trỗ, chín... bao gồm cả hạn khơng khí và hạn đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7

Tập đoàn giống lúa chống chịu chua, mặn, phèn: Tập đồn các giống có khả
năng gieo trồng ở các vùng đất ven biển.
Tập đoàn giống lúa chịu ngập úng: Tập hợp các giống có khả năng chịu ngập
úng trong thời gian dài hoặc các giống sinh trưởng nhanh, cao cây, cứng cây có khả
năng chịu úng tốt.
Tập đồn giống lúa với thời gian sinh trưởng đặc thù: Người ta sắp xếp các
giống có cùng thời gian sinh trưởng vào một tập đoàn và phân thành các tập đoàn đặc
thù như sau:
- Giống lúa ngắn ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 130 ngày.
- Giống lúa trung ngày: Có thời gian sinh trưởng từ 130 đến 140 ngày.
- Giống lúa dài ngày: Có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày.
1.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của cây lúa
Cây lúa là cây trồng đa dạng về hình thái. Mỗi giống có những đặc điểm hình
thái riêng mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết như: kiểu cây, dạng lá, màu sắc thân lá,
dạng bông, dạng hạt, màu sắc hạt... Các nhà chọn giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ
một chương trình chọn giống nào cũng cần có đầy đủ thơng tin về các đặc trưng hình
thái của nguồn vật liệu khởi đầu. Do vậy, việc nghiên cứu hình thái của các giống lúa
đã được tiến hành từ lâu và có nhiều kết quả sâu tốt.
Nghiên cứu hình thái các giống lúa châu Á, (Jenning, 1979) cho rằng: các giống
lúa thuộc loài phụ Indica thường cao cây, lá nhỏ màu xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ
trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp đổ, năng suất thấp, cơm khơ, nở nhiều. Trong khi
đó, các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thường thấp cây, lá to màu xanh đậm, bơng
chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường
cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở.
1.1.3.1. Thời gian sinh trưởng
Trong canh tác lúa hiện đại các nhà nông học hết sức quan tâm đến TGST của
các giống lúa, vì đây là yếu tố tương quan rất chặt với năng suất lúa và liên quan đến

việc bố trí thời vụ, cơng thức luân canh. Nghiên cứu về TGST của các giống lúa,
(Yoshida, 1981) cho rằng: những giống lúa có TGST quá ngắn thì khơng thể cho năng
suất cao vì sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế. Nhưng các giống lúa có TGST quá dài
thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ. (Jenning và cộng sự, 1979) cho rằng TGST
của lúa do nhiều gen điều khiển, nên phổ phân ly rất rộng, biểu hiện phức tạp ở thế hệ
F2 khi lai giữa giống có TGST ngắn với giống có TGST dài.
Tính cảm quang chu kỳ mạnh được kiểm tra bởi một hoặc hai cặp gen hoặc do
hoạt động của nhóm gen II kiểm sốt (Vũ Tun Hồng, 1995). Cũng theo tác giả này

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

thì sự nhạy cảm của các giống lúa với độ dài ngày bị ảnh hưởng rất nhiều của các gen
khống chế hoạt động của ARN-polymerase.
Nguyễn Hữu Tề và cộng sự, 1997 cho rằng: Thời gian sinh trưởng của cây lúa
được tính từ khi lúa nảy mầm cho đến khi chín thay đổi từ 90 đến 180 ngày tuỳ theo
giống và điều kiện ngoại cảnh. Các giống ngắn ngày ở nước ta có TGST từ 90 - 120
ngày, trung ngày từ 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc do ảnh hưởng
của nhiệt độ thấp nên TGST kéo dài đến 180 - 200 ngày. Tại miền Nam, các giống lúa
địa phương có TGST dài đến 200 - 240 ngày, các giống lúa nổi có thể lên đến 270
ngày. Thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc rất nhiều vào thời vụ và điều
kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc nước ta cùng một giống lúa nếu
đem gieo trồng trong vụ xuân sẽ có thời gian sinh trưởng dài hơn vụ mùa.
Hiện nay, người nông dân cần các giống lúa ngắn ngày, chất lượng cao, không
phản ứng với quang chu kỳ để rút ngắn thời gian sản xuất trên đồng ruộng, né tránh
khí hậu khắc nghiệt, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
1.1.3.2. Khả năng đẻ nhánh
Đẻ nhánh là chức năng sinh trưởng của cây lúa, nó là một yếu tố quyết định đến

năng suất lúa. Trong quá trình sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt ở
nách lá của mỗi đốt trên thân chính hoặc mọc từ nhánh phụ khác trong thời kỳ đẻ
nhánh. Cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống đẻ lúa đẻ nhánh
khác nhau, do phản ứng của chúng với ngoại cảnh, các giống lúa khác nhau có TGST
khác nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. (Bùi Huy Đáp,1980) khi nghiên cứu về
đặc tính đẻ nhánh cho biết “Nhánh không bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó
chưa phát triển xong. Nhánh khơng phát triển nữa khi lá bị khô”.
Cũng nghiên cứu về vấn đề đẻ nhánh của cây lúa, (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998)
cho biết: những giống lúa đẻ sớm, tập trung sẽ trỗ bông dễ và thường cho năng suất
cao hơn. (Đinh Văn Lữ, 1978) cho rằng: những giống lúa đẻ rải rác thì trỗ bơng khơng
tập trung, bơng khơng đều, lúa chín khơng đều, khơng có lợi cho q trình thu hoạch,
dẫn đến giảm năng suất. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), đều
nhất trí cho rằng: tính đẻ nhánh khoẻ là tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di
truyền thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh.
Tạp chí Molecular Genetics and Genomics đã công bố trong tháng 9/2010 về nội
dung phân tích vùng chức năng trên bản đồ QTL tính trạng đẻ nhánh của cây lúa. Rất
nhiều thơng số di truyền đã được phân tích cho thấy: Tính trạng đẻ nhánh có liên quan
đến năng suất lúa. Cho dù người ta đã phân lập được các gen kiểm sốt tính trạng đẻ
nhánh, nhưng các gen này vẫn chưa xác định rõ chức năng. Nhóm tác giả đã thực hiện
phương pháp “functional mapping” các QTLs đối với tính trạng đẻ nhánh của quần thể
đơn bội kép với 129 dòng, từ cặp lai IR64 và Azucena. Họ đánh giá số nhánh trung bình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

của từng lô vào 7 giai đoạn phát triển khác nhau, dữ liệu được mơ phỏng theo mơ hình
tốn của Wang-Lan-Ding. Bốn biến số có ý nghĩa quan trọng về sinh học là - số chồi tối
đa trung bình (K), thời gian đẻ nhánh tối hảo (t0), và tốc độ tăng (r), hoặc tốc độ giảm (c)

vào thời gian mà độ lệch từ t0- trở thành biến số được xác định cho phân tích “multimarker joint” theo khung lý thuyết “penalized maximum likelihood”, cũng như phối
hợp với phương pháp lập bản đồ cách quãng (interval mapping). Họ đã tìm thấy 27
QTLs giải thích được 2,9 - 8,54% biến thiên kiểu hình. Chín QTLs thơng qua phân
tích cho thấy tính ổn định rất cao; trong khi đó, có một QTL đặc trưng cho ảnh hưởng
môi trường và ba QTL biểu thị tương tác epistasis (tương tác không alen). Họ cũng
phân lập được nhiều đoạn phân tử của genome có tương tác đa tính trạng. Kết quả này
cho thấy một cơ sở di truyền trong phát triển tính trạng đẻ nhánh, tạo khả năng mới để
ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc giống lúa đẻ nhánh khỏe.
1.1.3.3. Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái liên quan đến nhiều đặc tính khác, đặc
biệt là tính chống đổ. Guliaep (1975) xác định: có 4 gen kiểm tra chiều cao cây. Khi
nghiên cứu các dạng lùn tự nhiên và đột biến, ơng nhận thấy có trường hợp tính lùn
được kiểm tra bằng một cặp gen lặn, có trường hợp cả hai cặp và đa số trường hợp do
8 cặp gen lặn kiểm tra là d1, d2, d3, d4, d5, d 6, d7, d8.
Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng định rằng: các
giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (DeegeoWoogen, Igeotze...) chúng mang
gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài của bơng, rất có ý nghĩa trong cơng
tác chọn giống.
1.1.3.4. Khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng mạnh sớm ở thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng là một
đặc tính có lợi, giống lúa nào có khả năng này tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình quang
hợp và tích lũy chất khơ nhiều hơn, từ đó có năng suất cao hơn. Tính trạng này do
nhiều gen kiểm tra và khó tổng hợp với gen kiểm tra tính chín sớm nhưng dễ dàng kết
hợp với gen kiểm tra tính lùn và khơng phản ứng với quang chu kỳ (Soga và Nozaki,
(1957) và Masushima, (1970) được trích dẫn bởi Yoshida (1981).
1.1.3.5. Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống khác nhau, đồng thời
lá lúa là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây lúa.
Theo Nguyễn Hữu Tề (1997), trong một phạm vi nhất định có sự liên quan thuận
giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá giới hạn này lượng chất khơ thực tế

lại giảm vì q trình hơ hấp cũng có mối tương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ
số diện tích lá phụ thuộc vào giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

lúa. Diện tích lá cao nhất thường vào giai đoạn cây lúa đẻ nhánh và đạt tối đa vào giai
đoạn trước khi cây lúa trổ bông.
Tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000) cho biết: Lá đứng thẳng được kiểm soát bởi
một gen lặn có hệ số di truyền cao, các cặp gen này có tác dụng đa hiệu vừa gây nên
thân ngắn vừa làm cho bộ lá đứng cứng.
1.1.3.6. Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất
Năng suất lúa được hình thành bởi các yếu tố là:
- Số bơng/đơn vị diện tích.
- Số hạt trên bơng.
- Tỉ lệ hạt chắc
- Khối lượng1000 hạt.
Số hạt trên bông bằng hiệu số của số hoa phân hoá trừ đi số hoa thoái hố. Yếu tố
này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống và điều kiện ngoại cảnh. Hiện nay, các
giống lúa mới cải tiến thường có số hạt/ bơng cao. Giống có tỷ lệ hạt chắc cao sẽ cho
năng suất cao. Tỷ lệ chắc được quyết định vào thời kỳ trước và sau trổ bơng. Ngun
nhân các giống lúa có tỷ lệ lép cao là do thời kỳ này lúa gặp nhiệt độ, ẩm độ quá cao
hoặc quá thấp làm hạt phấn mất sức nẩy mầm hoặc trước đó vịi nhuỵ phát triển khơng
hồn tồn, tế bào mẹ hạt phấn bị hại. Do vậy, để có tỷ lệ chắc cao nên bố trí thời vụ
gieo cấy hợp lý sao cho khi lúa làm đòng và trổ gặp điều kiện thời tiết thuận lợi.
Khối lượng 1000 hạt là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất lúa. Yếu tố này
chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà ít chịu ảnh hưởng của điều kiện
ngoại cảnh. Giai đoạn từ khi lúa trổ đến chín sữa có ảnh hưởng quyết định đến khối

lượng 1000 hạt, nếu trong giai đoạn này nhiệt độ thuận lợi cho việc vận chuyển chất
khô vào hạt và bộ lá lúa, nhất là lá đòng còn xanh thì khối lượng 1000 hạt sẽ cao.
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ cho
rằng: Giống lúa bông to hạt to cho năng suất cao. Vật liệu chọn giống có năng suất cá
thể cao thì sẽ cho năng suất cao, cịn (Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn,1982) khi
nghiên cứu độ thoát cổ bơng cho biết: Những giống cho bơng thốt hồn toàn thường
cho tỷ lệ hạt chắc cao.
Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất thực chất là mối quan hệ giữa
cá thể và quần thể. Mối quan hệ này có hai mặt: Khi mật độ số bơng tăng trong phạm
vi nào đó thì khối lượng bơng giảm ít nên năng suất cuối cùng tăng - đó là quan hệ
thống nhất. Nhưng số bông tăng cao quá sẽ làm khối lượng bơng giảm nhiều, lúc đó
năng suất sẽ giảm- đó là quan hệ mâu thuẫn. Vì vậy, cần phải điều tiết mối quan hệ
này sao cho hợp lý để năng suất cuối cùng là cao nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Nguyễn Văn Hiển (2000) cho biết: Sự tương quan giữa năng suất và số
bơng/khóm ở mỗi giống lúa là khác nhau, ở giống bán lùn có tương quan chặt (r =
0,85), nhóm lùn (r = 0,62), nhóm cao cây (r = 0,54). Sự tương quan giữa năng suất và
số hạt trên bơng thì ngược lại, nhóm cao cây (r = 0,96), nhóm lùn (r = 0,66), nhóm bán
lùn (r = 0,62). Còn sự tương quan giữa năng suất và chiều cao cây thì nhóm lùn là chặt
nhất (r = 0,62), nhóm bán lùn (r = 0,49) nhóm cao cây (r = 0,37).
1.1.4. Đặc điểm chất lượng của lúa
Gạo là lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của nhiều dân tộc trên thế
giới, tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp calori chủ yếu, đóng góp 56,2 % năng lượng,
42,9 % protein hàng ngày. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người nghèo, khi mà
cung cấp tới 70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày (Viện lúa đồng

bằng sông Cửu Long, 2005).
1.1.4.1. Chất lượng lúa gạo và thị trường gạo trên thế giới
Chất lượng gạo là một khái niệm quan trọng và còn gây nhiều tranh cãi về nội
dung và các tiêu chuẩn cụ thể của nó. Khái niệm này liên quan đến nhiều yếu tố: Độ
ẩm, độ trong của hạt, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ lệ gạo gẫy, chiều dài của hạt, chiều rộng của
hạt, hình dạng hạt và hàm lượng amylose. Các quốc gia khác nhau đều có cách đánh
giá và hệ thống kiểm tra chất lượng riêng biệt và các hệ thống này thường không thống
nhất. Do vậy, gây ra rất nhiều khó khăn cho việc tiêu thụ lúa gạo trên thế giới đặc biệt
là việc thiết lập kế hoạch cho việc sản xuất lúa gạo chất lượng cao.
Tuy nhiên, tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận
dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau.
Các nghiên cứu của M.Kaosa và B.O. Juliano (1990) cho thấy: Tại thị trường
Hồng Kông các loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo nguyên cao, cơm dẻo mềm luôn được bán
với giá cao. Tại Rome các loại gạo Japonica được ưa chuộng. Trái lại các khách hàng
Tây Á và Italia lại ưa chuộng gạo đục và cứng cơm. Người Nhật Bản ưa loại gạo hạt
tròn, mềm ướt, thật trắng và khơng có mùi thơm. Cịn người Thái lan thích gạo hạt dài
cơm khơ.
Những nơi gạo là lương thực thứ yếu như Châu Âu thì họ thường yêu cầu loại
gạo tốt. Gạo đạt 5 - 10% tấm thường được tiêu thụ ở Tây Âu và 10 - 13 % tấm ở các
nước Đông Âu. Hiện nay loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường gạo Tây Âu.
Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thụy Sỹ, Anh và một số vùng nước Pháp có chiều
hướng tăng các món ăn Phương Đơng nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài. Trong khi
đó các nước Đơng Âu người tiêu dùng lại thích hạt gạo trịn hơn. Gần đây 90% dân số
Bangladesh và một phần lớn dân số của Ấn Độ, Srilanka, Pakistan, các nước thuộc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12


châu Phi tiêu dùng loại gạo đồ. Còn gạo nếp lại được tiêu thụ chính ở các nước Lào,
Campuchia và một số vùng ở Thái Lan (Vũ Tuyên Hoàng, 1995).
Các loại gạo thơm do có mùi vị đặc biệt nên gạo thơm có giá trị cao trên một số
thị trường như Nam Á, Trung Đông, Thái Lan. Một số loại gạo thơm chất lượng tốt
nổi tiếng như Basmati của Ấn Độ, Khao Dawh Mali, Hương Nhài của Thái Lan ln
có giá trị cao trên thị trường, giá trị thường cao gấp 2 lần giá trị gạo loại I của Mỹ.
Hàng năm, thị trường gạo toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn, trong đó các
quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất, trong đó Philipin và Indonesia chiếm 49%
tổng nhập khẩu toàn thế giới.
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng xay xát
Chất lượng xay xát bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ gạo lật: Phần còn lại sau khi đã tách hết vỏ trấu.
Tỷ lệ gạo xát: Phần còn lại của gạo lật sau khi đã tách bỏ hết hay một phần vỏ
cám, phôi.
Tỷ lệ gạo nguyên: Hạt có chiều dài khơng nhỏ hơn 7,5/10 chiều dài của hạt gạo
tương ứng.
Chất lượng xay xát chịu ảnh hưởng lớn của chiều dài hạt gạo và hình dạng hạt
với những tỷ lệ D/R thấp thì tỷ lệ gạo nguyên cao như Pusa 2 - 21, cịn những giống có
tỷ lệ D/R cao thì tỷ lệ gạo nguyên thấp (Malik, 1989).
Các yếu tố mơi trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính di truyền của tỷ lệ
gạo nguyên, đặc biệt là ẩm độ, nhiêt độ trước và sau khi thu hoạch (Khush và
cộng sự, 1994).
Ý kiến của Lê Doãn Diên (1997), cho rằng: Tỷ lệ gạo nguyên thay đổi ít nhiều
tuỳ theo bản chất giống và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ khi
chín, điều kiện bảo quản và quá trình phơi sấy sau thu hoạch. Hạt càng mảnh dài, độ
bạc bụng càng cao thì tỷ lệ gạo nguyên càng thấp.
Như vậy, để giảm bớt tỷ lệ gạo gãy tăng tỷ lệ gạo nguyên cần chú ý đến khâu thu
hoạch và bảo quản sao cho đạt kết quả cao nhất.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nấu nướng và ăn uống
Ngồi tính trạng thon dài, trong suốt, tỷ lệ gạo nguyên cao thì chất lượng nấu

nướng và ăn uống cũng rất cần thiết. Chất lượng nấu nướng và ăn uống được đánh
giá qua các chỉ tiêu: Độ mềm dẻo, độ chín, độ bóng, độ rời, mức độ khô lại khi để
nguội, mùi thơm, vị đậm... chất lượng ăn uống và nấu nướng phản ánh thị hiếu
của người tiêu dùng ở mỗi khu vực (Viện Công nghệ sau thu hoạch, 1998). Sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

phẩm chính của gạo là cơm, tính ngon miệng của cơm được quyết định do yếu tố
vật lý là độ dẻo, độ mềm của cơm và yếu tố hoá học là mùi thơm (Nguyễn Văn
Hiển, 2000).
Khi nghiên cứu chất lượng của một số giống lúa địa phương và nhập nội ở Miền
Bắc Việt Nam, Nguyễn Văn Hiển (2000) cho rằng: Nhóm giống lúa nhập nội có hàm
lượng tinh bột cao nhất và thấp nhất là nhóm giống lúa Dự. Các giống lúa nhập nội,
phần lớn có hàm lượng amylose từ trung bình đến cao, nhiệt độ hố hồ cao thuộc
nhóm cơm 1 và 2, các nhóm lúa đặc sản thường ở nhóm cơm 3 và 4. Gieo cấy ở vụ
Mùa cho chất lượng gạo ngon hơn ở vụ Chiêm Xuân. Độ nở và khả năng hút nước
tăng theo hàm lượng amylose.
* Hàm lượng amylose
Hàm lượng amylose có tương quan chặt chẽ với đặc điểm nông sinh học của giống
lúa như: chiều cao cây, chiều dài bông, khối lượng 1000 hạt. Hàm lượng amylose thấp
có tỷ lệ gãy cao, độ nở thấp, độ dính và độ dẻo cao. Những giống có tỷ lệ D/R cao thì
hàm lượng amylose 20 % và gãy cao.
Hàm lượng amylose là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nấu nướng
và ăn uống. Gạo của các giống lúa được phân loại theo hàm lượng amylose, như sau:
Bảng: 1.1. Hàm lượng amylose và chất lượng cơm
Loại
Gạo dính

Amylose thấp
Amylose trung bình
Amylose cao

Amylose (%)
0-2
<19
20 - 25
26 - 34

Chất lượng cơm
Rất dẻo
Mềm và dẻo
Mềm
Khô và cứng

(Nguồn http:// tapchicongthuong.vn)
Đi sâu nghiên cứu tính di truyền của hàm lượng amylose chưa có kết quả chính
xác. Hàm lượng amylose thấp và trung bình được điều khiển bởi gen đơn tác động
chính và một số gen nhỏ cùng tác động tính trạng này. Do vậy, muốn con lai có hàm
lượng amylose trung bình thì một trong hai bố, mẹ phải có hàm lượng amylose trung
bình (Jennings và cộng sự, 1979).
* Độ trong của hạt
Vũ Quốc Trung và Bùi Huy Thanh (1979), khi nghiên cứu nội nhũ của hạt đã cho
biết: các giống lúa có hạt dài thì nội nhũ trắng trong, các dịng hạt bầu thường có nội
nhũ trắng đục. Các tác giả này còn cho biết: Lúa cấy ở ruộng quá nhiều nước hay ở
ruộng bị hạn khi chín thì gạo sẽ dễ bị bạc bụng. Kỹ thuật phơi thóc cũng làm ảnh
hưởng đến độ trong đục của nội nhũ. Thóc phơi q nắng sẽ làm hạt gạo đục hơn thóc
phơi khơ từ từ trong nắng nhẹ.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Theo Khush (1994): Nội nhũ trong hay đục là do sự có mặt của các gen kiểm tra hàm
lượng amylose ở mức độ khác nhau. Khi dịng có chứa gen WX 3 hàm lượng amylose nhỏ
hơn 2% thì nội nhũ đục hoàn toàn, nếu hàm lượng amylose biến động từ 2 - 3% thì nội

nhũ sẽ trắng đục, trắng trong và trong.
* Mùi thơm
Đa số người dân thường ưa chuộng tính thơm ở cơm. Đây chính là tính trạng chất
lượng, nó dễ bị mất trong q trình bảo quản. Lê Dỗn Diên (1997) cho rằng: Tính
thơm của lúa do các hợp chất hoá học tạo nên như: este, xeten, aldehyt…
Hương thơm và chất lượng nấu nướng chịu ảnh hưởng của yếu tố mơi trường, nó
rất dễ bị mất đi khi yếu tố môi trường thay đổi. Giống lúa Basmati 370 là giống lúa
thơm, chất lượng ngon nhưng khi gieo trồng ở các vùng khác nhau thì khả năng cho
chất lượng khác nhau.
1.1.4.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng
Hàm lượng protein trong lúa gạo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dinh
dưỡng của lúa gạo. So với các loại cây lương thực khác lúa có hàm lượng protein chứa
trong hạt ít hơn cả, chỉ khoảng 6 - 8%. Protein trong gạo gồm 4 tiểu phần: Anbumin,
globulin, prolanin và glutelin. Trong thời gian qua, các nhà chọn tạo giống tập trung sự cố
gắng của mình vào việc duy trì hàm lượng Protein chứ chưa tập trung vào cải tiến chất
lựợng Protein. Chất lượng dinh dưỡng của các giống lúa có hàm lượng Protein cao sẽ cao
hơn các giống lúa có hàm lượng Protein thấp vì nó chứa một lượng axit amin khơng thay
thế lớn hơn tất cả (trích dẫn theo Đào Thế Tuấn, 1997).
* Ảnh hưởng của yếu tố giống
Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng hạt gạo. Kết quả trồng và
phân tích đánh giá nhiều dịng lúa tại Viện lúa Quốc tế IRRI cho thấy khoảng 25%
những thay đổi hàm lượng Protein là do tính di truyền quyết định. Một số tác giả cho

rằng yếu tố di truyền chi phối mạnh mẽ hàm lượng protein trong hạt gạo.
Theo kết quả thơng báo của IRRI trong hai lồi phụ của lúa trồng (Oryza sativa)
thì lồi phụ Indica có hàm lượng protein cao hơn lồi phụ Japonica. Lúa nếp có hàm
lượng protein cao hơn lúa tẻ, trung bình tại 6 giống lúa nếp tại Nhật Bản có hàm lượng
protein là 9,01 % với phạm vi biến động 7,17 % đến 11,13 %.
* Ảnh hưởng của phân bón
Nhiều thí nghiệm tại các vùng trồng lúa ở Liên Xơ cũ khi bón phân cho lúa với
liều lượng thích hợp, nhất là lượng phân đạm thì hàm lượng đạm trong hạt là 2 - 3%.
Trị số này thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện gieo trồng cụ thể. Liều lượng và thời gian
bón đạm rất quan trọng trong việc nâng cao hàm lượng đạm trong hạt, nhưng nếu bón
quá nhiều sẽ làm giảm hàm lượng đạm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×