Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đến sức sản xuất của gà nuôi thịt tại Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 83 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu
của nhà trường, quý Thầy Cơ, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Đức Hưng đã động viên,
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lã Văn Kính - chủ trì đề tài cấp
Bộ “ Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để phịng và trị
hội chứng hơ hấp trên gà và lợn” đã hỗ trợ kinh phí cũng như đã hướng dẫn tận tình để
tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Chăn nuôi - Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Huế đã góp ý và chỉ bảo để luận văn của tơi được hồn
thành.
Tơi xin cảm ơn Ơng Vũ Văn Tú đã tạo điều kiện, cũng như gửi lời cảm ơn đến
các bạn sinh viên lớp Chăn nuôi - Thú y khóa 46 trường Đại học Nơng Lâm Huế đã
cùng tôi thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp cao học Chăn nuôi, cao học Thú
y khóa 19 trường Đại học Nơng Lâm Huế đã đồng hành, giúp đỡ tôi trong thời gian
học cũng như hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời
gian vừa qua.
Thừa Thiên Huế ngày 10 - 08 - 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Trung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và là một
phần trong đề tài “Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để
phịng và trị hội chứng hô hấp trên gà và lợn” thuộc đề tài cấp bộ do PGS.TS. Lã Văn
Kính làm chủ nhiệm. Những số liệu trong luận văn được phép công bố với sự đồng ý
của chủ nhiệm đề tài.

Học viên

Phạm Ngọc Trung

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 2
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 2
Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................... 3
1.1.1. Thảo dược (phytogenic, phytobiotic, botanical) ......................................... 3
1.1.2. Đặc điểm các thành phần trong chế phẩm thảo dược ................................. 9
1.1.3. Hội chứng hô hấp trên gà .......................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng ở gia cầm................................ 16
1.1.5. Nhu cầu dinh dưỡng gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ............................ 18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 25
1.2.1. Tình hình chăn ni gia cầm trên thế giới và trong nước ......................... 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong chăn ni ........................ 29
1.2.3. Tình hình nghiên cứu các thảo dược là đối tượng nghiên cứu của đề tài . 33
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 38
2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ ................................................................................... 38
2.2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................... 38

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 38
2.2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 38
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 39
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 39
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 39
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 41
2.4.3. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu ....................................................... 44
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 45
3.1. TỈ LỆ NI SỐNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ............................................ 45

3.2. TỈ LỆ MẮC BỆNH HƠ HẤP CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ............................. 46
3.3. KHỐI LƯỢNG GÀ QUA CÁC TUẦN TUỔI ............................................ 48
3.5. LƯỢNG THỨC ĂN ĂN VÀO CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ........................... 52
3.6. HỆ SỐ CHUYỂN HĨA THỨC ĂN CỦA GÀ THÍ NGHIỆM ................... 54
3.7. NĂNG SUẤT GIẾT MỔ GÀ THÍ NGHIỆM .............................................. 56
3.8. CHỈ SỐ SẢN XUẤT .................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60
ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ..................................................................................... 61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

ACIAR

Trung tâm Nghiên cứu Nơng nghiệp Quốc tế Ơxtrâylia


2

CRD

Chronic Respiratory Disease: Hội chứng hô hấp trên gà

3

CP

Chế phẩm thảo dược

4

Ctv

Cộng tác viên

5

DC

Đối chứng

6

DE

Năng lượng tiêu hóa


7

DM

Vật chất khơ

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

EU

Liên minh châu Âu

10

FAO

Tổ chức Lương thực – Nông nghiệp của liên hợp quốc

11

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn


12

KPCS

Khẩu phần cơ sở

13

L

Lượng mỡ tích lũy

14

LTĂĂV

Lượng thức ăn ăn vào

15

NEm

Năng lượng thuần cho duy trì

16

PN

Chỉ số sản xuất của gà


17

T

Nhiệt độ

18

VTM

Vitamin

19

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và cơ chế kháng khuẩn của chất chiết thực vật ... 5
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của tinh dầu thảo dược đến năng suất sinh trưởng của gà
thịt .......................................................................................................................... 8
Bảng 1.3. Nhu cầu axit amin không thay thế cho gà thịt .................................... 22
Bảng 1.4. Số lượng gia cầm thế giới và các châu lục giai đoạn 2004 - 2013 ..... 26

Bảng 1.5. Số lượng gia cầm theo khu vực giai đoạn 2004 - 2013 ...................... 29
Bảng 2.2.Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở cho gà ......................... 39
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 40
Bảng 2.4. Loại kháng sinh sử dụng ..................................................................... 40
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi (%) .......... 45
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh hơ hấp của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ....... 47
Bảng 3.3. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ................... 48
Bảng 3.5. Lượng thức ăn ăn vào của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi(g/con/ngày) . 52
Bảng 3.6. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) cho 1 kg khối lượng tăng .............. 54
của gà thí nghiệm ................................................................................................ 54
Bảng 3.7.1. Năng suất thịt gà thí nghiệm lúc 9 tuần tuổi .................................... 56
Bảng 3.7.2. Kết quả phân tích kháng sinh tồn dư trong thịt ............................... 57
Bảng 3.8. Chỉ số sản xuất (PN) của gà khi kết thúc thí nghiệm (9 tuần tuổi) .... 58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1. Số lượng gia cầm thế giới giai đoạn 2004 - 2013 ............................. 26
Đồ thị 1.2. Số lượng gia cầm của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ................... 28
Biểu đồ 3.1: Khối lượng của gà ở lô đối chứng và các chế phẩm ...................... 50
Biểu đồ 3.2. Tốc độ sinh trưởng của gà ở lô đối chứng và các chế phẩm .......... 51
Biểu đồ 3.3. Lượng thức ăn ăn vào của gà ở lô đối chứng và các chế phẩm...... 54
Biểu đồ 3.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà ở lô đối chứng và các chế phẩm 55
Biểu đồ 3.5. Chỉ số sản xuất của gà giữa các nghiệm thức ................................. 58
Biểu đồ 3.6. Chỉ số sản xuất của gà giữa lô đối chứng so với các chế phẩm ..... 59


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni gà nói riêng và gia cầm nói chung đóng vai trị hết sức quan trọng,
gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp của người nông dân Việt Nam qua nhiều
thế hệ, là ngành kinh tế không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Vấn đề tồn dư thuốc kháng sinh trong thực phẩm nói chung và trong thịt gia
cầm nói riêng đang là mối lo ngại cho cơ quan quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm và
người tiêu dùng vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, sức khỏe
cộng đồng mà còn là rào cản khắc nghiệt đối với doanh nghiệp xuất khẩu thịt động vật.
Tại các nước EU Avoparcin đã bị cấm sử dụng năm 1997, Tylosin, Virginiamycin,
Sporamicin, Carbadox và Olaquindox bị cấm sử dụng cho gia cầm năm 1999 (Janie
Martitz, 2004).
Ở nước ta kết quả điều tra thịt gà sản xuất từ 18 cơ sở chăn ni tại miền Bắc
cho thấy có 5 mẫu chiếm 27,78% có kháng sinh tồn dư quá ngưỡng từ 13,8 – 30,3 lần.
Tại các cơ sở miền Nam cũng nhận thấy có 4 cơ sở chiếm 22,2% các loại thịt gà có tồn
dư các loại kháng sinh Tetracyline, Amoxycillin, Erofloxacine với hàm lượng cao gấp
từ 1,4 – 30,9 lần so với ngưỡng cho phép. Cũng trong kết quả khảo sát của trường Đại
học Nơng lâm Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: trong 149 mẫu thịt gà được kiểm tra
có 44,96 mẫu có hàm lượng kháng sinh vượt quá mức quy định cho phép từ 2,5 đến
1100 lần so với tiêu chuẩn cho phép. (Phùng Đức Tiến, 2010)
Bởi thế, huynh hướng “thực phẩm sạch”, “thực phẩm gần tự nhiên” là mong
ước mà nhân loại đang muốn đạt được. Nhưng nếu ni kiểu cơng nghiệp, sử dụng
nhiều loại chất kích thích: các hormone, các kháng sinh… gây tăng trọng nhanh một
cách giả tạo, đánh mất đi các tập tính sinh lý sinh trưởng, miễn dịch c ủa vật
nuôi đồng thời các yếu tố bất lợi còn tồn dư trong thịt, trứng làm giảm tính thơm ngon

của thực phẩm và gây hại đến sức khỏe con người…
Trong bối cảnh tồn tại rất nhiều biện pháp thay thế kháng sinh bổ sung vào thức
ăn chăn ni với mục đích kích thích sinh trưởng như cân bằng dinh dưỡng, bổ sung
acid hữu cơ, khoáng hữu cơ, bổ sung enzyme thức ăn, bổ sung các chế phẩm trợ sinh
(probiotic) và tiền sinh (prebiotic), bổ sung các chế phẩm giàu kháng thể và sử dụng
kháng sinh có nguồn gốc thảo dược (Banerjee,1998; Fulton và ctv, 2002; Vũ Duy
Giảng, 2009). Trong các biện pháp trên thì hướng sử dụng các chế phẩm thảo dược
trong thiên nhiên để thay thế kháng sinh, các chất kích thích sinh trưởng trong chăn
nuôi nhằm cải thiện nâng cao năng suất gia súc gia cầm và sản xuất sản phẩm chăn
nuôi an toàn là biện pháp hiệu quả, rẻ tiền và đặc biệt không tồn dư trong sản phẩm
(Windisch và ctv, 2007). Đã có những nghiên cứu sản xuất các chế phẩm từ thảo dược
ứng dụng ở một số nước tiên tiến như Mỹ, Đan mạch. Các công ty đa quốc gia như

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Alltech, Biomin… cũng đã sản xuất và thương mại hóa các sản phẩm được chiết xuất
từ thảo dược (Biomin P.E.P, Biomin C-EX).
Sau một số năm nghiên cứu, PGS. TS. Lã Văn Kính – Giám đốc Phân viện Chăn
ni Nam Bộ, cùng các nhóm nghiên cứu gần đây đã giới thiệu một số chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược bổ sung vào thức ăn nhằm mục đích thay thế kháng sinh trong q
trình chăn ni. Tuy vậy, để hồn thiện và đưa vào thực tế, các chế phẩm cần được kiểm
chứng qua các đề tài nghiên cứu trên các đối tượng vật nuôi và điều kiện nhất định.
Để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các chế phẩm thảo dược đến một số chỉ tiêu
sản xuất của gà nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Được sự cho phép của trường Đại học
Nông Lâm Huế, sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Đức Hưng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm có nguồn gốc thảo
dược đến sức sản xuất của gà nuôi thịt tại Thừa Thiên Huế”.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định hiệu quả của ba chế phẩm có nguồn gốc thảo dược với ba liều dùng
khác nhau đến sức sản xuất và hội chứng hô hấp ở gà thịt;
- Hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược so với việc sử
dụng kháng sinh và không sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá được tác động của các chế phẩm thảo
dược đến sức sản xuất của gà, mở ra triển vọng cho việc sử dụng thảo dược vào thực
tiễn chăn nuôi.
- Đánh giá khả năng thay thế của chế phẩm cho việc sử dụng các loại kháng
sinh trên gà.
Ý nghĩa thực tiễn
- Chế phẩm thảo dược bao gồm các thành phần tự nhiên, có ý nghĩa lớn trong
chăn ni sinh học.
- Kết quả của q trình ni thí nghiệm là tiền đề để đưa vào sử dụng đại trà,
ứng dụng rộng rãi cho người dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Thảo dược (phytogenic, phytobiotic, botanical)
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo Windisch và ctv (2007), thảo dược là các hợp chất từ thực vật được bổ
sung vào thức ăn để nâng cao năng suất vật ni thơng qua sự cải thiện khả năng
chuyển hóa thức ăn, tăng năng suất và tăng chất lượng thức ăn có nguồn gốc từ động

vật. Một định nghĩa khác, thức ăn bổ sung từ thực vật là nhóm các chất kích thích sinh
trưởng tự nhiên hoặc các chất kích thích sinh trưởng khơng kháng sinh có nguồn gốc
từ thảo mộc, cây gia vị và những cây khác (Hashemi và ctv, 2010).
Theo định nghĩa của cơ quan Y Tế Thế Giới (WHO), một sản phẩm được coi là
thảo dược khi hoạt chất của thảo mộc nằm trên không hay dưới đất, trong hình dạng
nguyên thủy hay được chế biến. Khi có pha lẫn bất cứ hóa chất hay khống chất thì
thuốc khơng cịn là dược thảo nữa.
1.1.1.2. Phân loại thảo dược
Theo Phạm Thanh Kỳ và ctv (2002); Windisch và ctv (2007), nếu xét về khía
cạnh nguồn gốc sinh học, mơ tả hóa học và độ tinh khiết thì thảo dược được chia thành
4 phân nhóm chính bao gồm: (1) Thảo mộc (herb) gồm những sản phẩm từ hoa, cây
thân thảo có đặc tính chữa bệnh. (2) Cây gia vị gồm các loại thảo mộc có mùi, vị
thường được dùng làm thực phẩm cho con người. (3) Tinh dầu là dung dịch có mùi
thơm được chiết xuất từ các bộ phận khác nhau của cây như lá, rễ, trái và hoa và
thường được chiết bằng phương pháp bay hơi nước. (4) Nhựa dầu là chất chiết bằng
phương pháp chiết khô từ các bộ phận khác nhau của cây.
Hiện nay có khoảng 250.000 - 500.000 loại thảo dược (Borris, 1996) trong đó
khoảng 1-10 % được sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc (Cowan, 1999). So với
các chất kháng sinh tổng hợp hay các chất hóa vơ cơ khác thì sử dụng thảo dược an
toàn hơn, hiệu quả hơn, rẻ tiền hơn, ít độc tố và ít tồn dư (Hashemi và ctv, 2008). Một
thảo dược có chất lượng tốt hay xấu chủ yếu là do hàm lượng hoạt chất chứa trong
thảo dược nhiều hay ít. Bao gồm các nhóm hoạt chất hóa học chính như: tinh dầu,
alkaloid, acid, steroid, tannin, saponin... Hoạt chất trong thảo dược thay đổi bởi các
yếu tố như trồng trọt, thu hái, phơi sấy, bảo quản (Hashemi và ctv, 2010).
1.1.1.3. Tác dụng của thảo dược
Chức năng chính của các chất thảo dược là: (1) kiểm sốt hoặc đề kháng lại sự
gây bệnh của vi sinh vật và nấm mốc (Guo và ctv, 2004), (2) Hoạt động chống oxy hóa
(Hashemi và ctv, 2009), kiểm sốt các stress mà nguyên nhân bởi các gốc tự do trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

máu trong quá trình trao đổi chất (Chattopadhyay và ctv, 2005), (3) Chống lại các độc
tố như mycotoxin và đảm bảo tốt chức năng hoạt động của gan (Clayton, 1999[11]),
(4) tăng tính ngon miệng và trợ giúp tiêu hóa như kích thích hoạt động của các enzyme
nội sinh, đảm bảo duy trì tốt các chức năng sinh lý và sinh hóa của cơ thể từ đó kích
thích sinh trưởng và nâng cao năng suất (Franco và ctv, 2007; Hashemi và ctv, 2009)
và (5) tăng cường miễn dịch (Guo và ctv, 2004).
Sử dụng thảo dược có nhiều tác dụng có lợi hơn khi dùng kháng sinh. Thảo
dược có khả năng kích thích sinh trưởng nâng cao năng suất như khi dùng acid hữu cơ
hay các chế phẩm trợ sinh (probiotic). Thảo dược được xem là chất kích thích sinh
trưởng khơng kháng sinh dùng cho gia súc gia cầm. Dùng thảo dược cho gà thịt, gà
giống và đặt biệt gà đẻ trứng thương phẩm rất tốt, sử dụng với thời gian dài mà không
sợ bị tồn dư trong sản phẩm (Windisch và ctv, 2007; Hashemi và ctv, 2010).
* Chức năng chống oxy hóa của thảo dược
Một số lồi thực vật có khả năng sản sinh ra các thành phần chống oxy hóa.
Trong đó, tinh dầu từ họ Labiatae (cây bạc hà) được quan tâm nhiều nhất, kế đến là
những sản phẩm có nguồn gốc từ cây hương thảo (Nakatani 2000).
Theo Cavin và ctv (1998), xác định được 3 hợp chất: N-cis-feruloyltyramine,
N-trans-feruloyltyramine và secoisolariciresinol có tính chống oxy hóa được thu thập
tại Indonesia từ thân cây cóc.
Gia vị của một số lồi thực vật từ họ Zingiberaceae (gừng và nghệ) và họ
Umbelliferae (hồi và rau mùi) và những loại cây giàu flavonoids (trà xanh) và anthocyans
(các loại trái cây) cũng có khả năng chống oxy hóa rất tốt (Nakatani, 2000).
Khả năng chống oxy hóa của nhiều hợp chất thảo dược đóng vai trị quan trọng
nhằm bảo vệ những lipit của thức ăn tránh khỏi sự hư hoảng của q trình oxy hóa,
chẳng hạn như bổ sung những chất có khả năng chống oxy hóa (α – tocopheryl acetate,
butylated hydroxytoluene) vào khẩu phần thức ăn của heo và gia cầm.

* Chức năng kháng khuẩn của thảo dược
Thảo dược được chiết suất từ thực vật bằng cách hịa tan trong dung mơi hay
chưng cất. Những chiết này có thể hoạt động trợ lực nhau để kiểm soát vi khuẩn, virus
và nấm mốc. Các chất này gồm terpene, phenol, acid hữu cơ, alchohol, aldehyde,
ketone và dẫn xuất flavon, chúng có đặc tính và nồng độ thấp và có mùi thơm đặc
trưng. Ngồi việc kiểm sốt sự sinh trưởng của vi khuẩn, nấm mốc, nấm men, các chất
này cịn có tác dụng kích thích tiết dịch tụy, dịch tiêu hóa, cũng như kích thích tăng tiết
men nội sinh, cải thiện sự tích lũy nitơ, tăng cường hoạt động của nhung mao đường
ruột (Silvia và ctv, 2002).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Hoạt tính kháng khuẩn chủ yếu của một số thảo dược tương tự như khả năng
chống oxy hóa tập trung vào hoạt chất chính là phenolic trong chất chiết của chúng
(Burt, 2004).
Bảng 1.1. Thành phần hóa học và cơ chế kháng khuẩn của chất chiết thực vật
Nhóm

Phân nhóm
Phenol đơn và phenolic
(phenol đôi)

Cơ chế hoạt động
- Bất hoạt enzyme

Quinone


- Gây biến tính màng tế bào

Flavonoids, flavone và

- Kết dính làm bất hoạt polypeptide và

flavonol

enzyme của màng tế bào
- Bất hoạt enzyme
- Gây biến tính màng tế bào

Hợp chất phenol

Tanin

- Kết dính làm bất hoạt polypeptide và
enzyme của màng tế bào
- Chất kiềm giữ kim loại
Tương tác với DNA của eukaryote

Coumarin

Terpenoid

(kháng virus).
Gây biến tính màng tế bào
Chèn vào thành tế bào hoặc

Alkaloid


trong cấu trúc DNA

Lectins và

Làm cản trở sự hợp nhất các thành

polypeptide

phần và tạo cầu nối disulphur.
(Nguồn: Cowan, 1999).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Cách thức kháng khuẩn xảy ra khi có sự xuất hiện của điện thế kỵ nước chủ yếu
là tinh dầu, cho phép chúng đi vào bên trong tế bào vi khuẩn thơng qua màng
phospholipids sau đó xâm nhập vào màng tế bào vi khuẩn làm phá vỡ cấu trúc màng tế
bào làm thay đổi khả năng thẩm thấu màng tế bào và gây nên sự mất các ion từ bên
trong tế bào ra mơi trường bên ngồi. Sự tiêu biến các ion là nguyên nhân hàng đầu
làm suy yếu các quá trình thiết yếu trong tế bào, tạo ra những khe hở để thẩm thấu các
cation làm mất cân bằng nước dẫn đến cái chết của vi khuẩn. Ngoài ra, tinh dầu cịn có vai
trị kiểm sốt năng lượng hay quá trình tổng hợp cấu trúc tế bào vi khuẩn (Burt, 2004).
* Chức năng kích thích sinh trưởng của thảo dược
Trong những năm gần đây, xu hướng sử dụng thảo dược thay thế kháng sinh
với mục đích kích thích sinh trưởng đang tăng cao do những ưu điểm của thảo dược là
an toàn, hiệu quả, rẻ tiền và đặc biệt là ít độc tố và ít tồn dư trong sản phẩm. Vì vậy,
đây là hướng nghiên cứu đầy tiềm năng nhằm thay thế phần nào kháng sinh trong chăn

nuôi, đặc biệt ở các nước Châu Âu khi mà kháng sinh bị cấm sử dụng hồn tồn. Chức
năng kích thích sinh trưởng của thảo dược tương tự kháng sinh nhưng phương thức tác
động thì khác nhau.
Phương thức tác động của kháng sinh với mục đích kích thích sinh trưởng chủ
yếu là khả năng chống khuẩn của một vài loại vi khuẩn đặc hiệu. Còn thảo dược tác
động rộng hơn, tổng hợp hơn, chúng tác động gián tiếp cung cấp cho gia súc hàng rào
bảo vệ cơ học nội sinh để chống lại nhiều yếu tố nguy hại tiềm ẩn trong thời gian dài
mà không gây nguy hại cho gia súc cũng như người tiêu thụ sản phẩm từ gia súc.
Thảo dược đóng vai trị quan trọng trong hệ thống phịng vệ gia súc gia cầm
bằng cách cải thiện điều kiện sinh lý của ruột và tăng cường chức năng miễn dịch do
đó kiểm sốt được mầm bệnh. Hệ vi sinh vật gây bệnh ở đường ruột ít sẽ làm tăng khả
năng loại trừ các nhiễm trùng và giảm sự sản sinh độc tố gây giảm trọng lượng và
giảm hấp thu chất dinh dưỡng trong đường ruột vật nuôi (Roth và ctv, 1998; Hashemi
và ctv, 2010). Điều này đặc biệt quan trọng đối với heo con sau cai sữa và gà mới nở.
Bởi vì hệ đường ruột khỏe, con vật sẽ ít bị nhiễm độc tố do vi khuẩn tiết ra, khả năng
phịng bệnh cao, kết quả là khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tốt con vật sẽ
sinh trưởng phát triển tối đa như tiềm năng vốn có của con vật.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Thảo dược

Cải thiện

Tăng

Hệ vi sinh vật

đường ruột
Helander và ctv (1998)
Mitsch và ctv (2004)
Kroismayr (2008)

Thay đổi

Khả năng tiêu hóa

Mitsch và ctv (2004)
Kroismayr (2008)

Tiết dịch tiêu hóa

Williams và Losa (2001)
Kreydiyueh và ctv (2003)
Jamroz và ctv (2003)

Peric và ctv (2008)

Nâng cao khả năng tiêu hóa
Giảm bớt sự cạnh tranh các chất dinh dưỡng
Giảm độc tố do vi khuẩn sinh ra
Giảm nhu cầu miễn dịch
Windisch và ctv (2008)
Peric và ctv (2008)
Steiner và ctv (2006)
Tăng năng suất
(Steiner và ctv (2006); Silabo và ctv (2007);
Kroismayr và ctv (2008)

Hình 1.1: Phương thức tác động của thảo dược đến năng suất và sức khỏe gia súc
(Nguồn: Hashemi và ctv, 2010)
Thảo dược có tác dụng kháng khuẩn và nấm rất tốt nhờ vào hoạt chất thực vật
có trong chúng (Cowan, 1999). Hoạt động kháng khuẩn chính của chúng là chống lại
thành tế bào vi khuẩn bằng cách làm biến tính và làm đơng vón protein trong cấu trúc
màng tế bào. Phenol tương tác với màng tế bào chất bằng cách làm thay đổi sự thẩm
thấu các cation như H+ và K+. Sự tiêu biến các thang nồng độ là nguyên nhân hàng đầu
làm suy yếu các quá trình thiết yếu trong tế bào tạo ra những kẽ hở để thẩm thấu các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

cation. Kết quả làm mất cân bằng nước và tế bào vi khuẩn sẽ chết. Một điểm đặc trưng
nữa của thảo dược là chúng có tác dụng sinh học nhờ vào sự ảnh hưởng hoạt động của
hỗn hợp nhiều phân tử có trong thảo dược. Ví dụ như quả táo tàu có tác dụng kích
thích tiêu hóa và kích thích sinh trưởng chứa hơn 70 loại hóa chất hữu cơ, các chất
chưa xác định và các thành phần hoạt động sinh học (Wang và ctv, 1998).
Đa số thảo dược dùng để bổ sung vào thức ăn có tác dụng kích thích dây thần
kinh khứu giác và vị giác, kích thích con vật ăn nhiều, kích thích tiết enzyme nội sinh
và dịch tiêu hóa làm tiêu hóa tốt thức ăn và có tính kháng khuẩn tốt từ đó tăng khả
năng miễn dịch, kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất cho gia súc, gia cầm
(Windisch và ctv, 2007; Hashemi và ctv, 2010).
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của tinh dầu thảo dược đến năng suất sinh trưởng của gà thịt

Chỉ tiêu






đối chứng

bổ sung
kháng sinh

bổ sung
tinh dầu



Garcia
và ctv
(2007)

-Tăng trọng bình qn ngày/gà (g)

68,9

66,5

68,8

-Hệ số chuyển hóa thức ăn

1,92

1,54


1,59

Ertase
và ctv
(2005)

- Tăng trọng bình qn ngày/gà (g)

61,3

65,8

71,3

- Hệ số chuyển hóa thức ăn

1,61

1,50

1,41

Jamroz
và ctv
(2003)

- Tăng trọng bình qn ngày/gà (g)

48,1


48,9

49,2

- Hệ số chuyển hóa thức ăn

1,85

1,81

1,79

Nguồn: Yang và ctv (2009)
1.1.1.4. Nhược điểm của thảo dược
Thảo dược cũng có một số hạn chế như khó tiêu chuẩn hóa về mặt chất lượng,
khó kiểm sốt các thành phần trong cây cỏ, đồng thời hiệu quả sử dụng còn phụ thuộc
rất nhiều vào thời gian thu hái, bảo quản, chế biến thảo dược. Nhìn chung, đa số các
loại thảo dược rất an toàn khi sử dụng đúng cách. Tuy nhiên, một số loại thảo dược chỉ
an toàn với liều nhất định, nếu quá liều sẽ gây độc cho gan, thận và các cơ quan nội
tạng khác.
Khác với kháng sinh có tác động nhanh và thời gian ngắn, thảo dược có tác
động chậm và lâu dài, do đó thảo dược thường không dùng cho các trường hợp bệnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

cấp tính thể nặng mà dùng trong các trường hợp bệnh cấp tính nhẹ, mãn tính, phịng
bệnh hoặc kích thích sinh trưởng.

1.1.1.5. Sự tương tác của các loại thảo dược
Hiệu quả sử dụng thảo dược phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sử dụng các bộ
phận khác nhau của cây, giống cây, tuổi của cây, liều dùng, phương pháp chiết xuất,
thời gian thu hoạch và sự tương hỗ cũng như tỷ lệ phối trộn khi phối hợp với các loại
thảo dược khác. Vì thế khi bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho gà các loại thảo dược
khác nhau thì kết quả đạt được về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, khả năng thu nhận thức
ăn cũng khác nhau (Yang và ctv, 2009). Thêm vào đó, hiệu lực của thảo dược cịn phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngồi như tình trạng dinh dưỡng, tình hình bệnh tật, thành
phần của khẩu phần cơ sở và điều kiện môi trường ảnh hưởng đến vật nuôi (Giannenas
và ctv, 2003; Lee và ctv, 2004).
Sự phối hợp nhiều loại thảo dược với nhiều thành phần hoạt chất khác nhau, có
tác dụng vào nhiều bộ phận cơ thể hơn một thảo dược đơn lẽ chỉ tác dụng vào một
bệnh chỉ định. Có rất nhiều thí nghiệm chứng minh rằng khơng có sự tương tác trái
ngược nhau khi sử dụng phối hợp các chế phẩm thảo dược với nhau hay giữa thảo
dược với các chất bổ sung có tác dụng kích thích sinh trưởng như acid hữu cơ, kháng
sinh hay probiotic... (Sarica và ctv, 2005) đã báo cáo rằng khơng có tác dụng đối
kháng của tỏi và cỏ xạ hương với enzymes dùng cho gà thịt. Tuy nhiên, (Anadon và
ctv 2005) cho biết thảo dược có tương tác âm với thức ăn bổ sung có protein do có
chứa chất làm se niêm mạc ruột vì vậy nó làm biến chất một phần protein.
1.1.2. Đặc điểm các thành phần trong chế phẩm thảo dược
1.1.2.1. Đặc điểm của Xạ Can
- Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC.
- Tên khác: Rẻ quạt, Lưỡi dịng.
- Tên nước ngồi: Leopard lily, dwarf tiger – lily, leopard flower,
blackberry lily (Anh).
- Họ: La dơn (Iridaceae).
- Xạ can thuộc họ lá đơn, là cây thảo sống nhiều năm, cao 0,5-1m. Thân rễ, mọc
bò, phân nhánh nhiều. Thân ngắn bao bọc bởi những bẹ lá. Lá hình dải, dài 30cm, rộng
2cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu;
Toàn bộ các lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt. Cụm hoa phân nhánh,

dài 30-40cm. Lá bắc dạng vảy, hoa có cuống dài, xếp trên nhánh như những tán đơn,
màu vàng cam điểm những đốm tía, đài có răng nhỏ hình mũi mác. Tràng có cánh
rộng và dài hơn lá đài, nhị 3, đính ở gốc cánh hoa. Quả nang hình trứng, hạt nhiều,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

màu đen bóng. Mùa hoa quả vào tháng 7-10. Cây có thể mọc hoang hoặc được trồng
như cây cảnh, ưa nắng nên thuận lợi cho việc trồng ở các tỉnh phía Nam có tỷ lệ hoa
quả cao. Bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ. Hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu trồng cây này.
- Chất estrogen thực vật chiết cây xạ can có tác dụng trị ung thư tuyến Tiền liệt
(Morrissey C và ctv 2004; Paul Thelen và ctv 2005; Paul Thelen và ctv 2007). YU Jun
2001 phát hiện ra tác dụng kháng khuẩn của xạ can. Kwang SeokAhn và ctv 2006
phát hiện ra khả năng chống viêm nhiễm bằng cách tác động lên các đại thực bào (in
vitro), hạn chế suy giảm miễn dịch ở chuột.
1.1.2.2. Đặc điểm của Quế
- Tên khoa học: Cinnamomum cassia Blume.
- Tên khác: Quế đơn, quế bì, quế Trung Quốc, nhục quế mạy quẻ (Tày), kía (Dao).
- Tên nước ngồi: Chinese cassia, Chinese cinnamon, cassia bark (Anh);
cannellier, cannellier casse, laurier casse, cinnamone (Pháp).
- Họ: Long não (Lauraceae).
- Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trưởng thành có thể cao trên
15m, đường kính ngang ngực (1,3m) có thể đạt đến 40cm. Quế có lá đơn mọc cách
hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân
bên gần như song song, mặt trên của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng
thành dài khoảng 18 – 20 cm, rộng khoảng 6 – 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế
có tán lá hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây trịn đều, vỏ ngoài màu xám,

hơi nứt rạn theo chiều dọc. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều
có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 –
5%. Tinh dầu quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng
70 – 90%. Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá đầu
cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay
phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4,5 và quả chín vào tháng 1,2 năm sau. Quả quế khi
chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa một
hạt, quả dài 1 đến 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt quế có khoảng 2500 – 3000 hạt.
Bộ rễ quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lịng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo
nhau vì vậy quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc. Cây quế lúc cịn
nhỏ cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng và phát triển tốt, càng lớn lên mức độ
chịu bóng càng giảm dần và sau khoảng 3 – 4 năm trồng thì cây quế hồn tồn ưa
sáng. Tinh dầu quế có vị thơm, cay, ngọt rất được ưa chuộng. Trên thế giới quế phân
bố tự nhiên và được gây trồng trở thành hàng hoá ở một số nước châu Á và châu Phi
như Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Xrilanca và Madagaxca. Ở nước ta cây quế tự

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

nhiên mọc hỗn giao trong các khu rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm, từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên
cho đến nay quế tự nhiên đã khơng cịn nữa va thay vào đó cây quế đã được thuần hố
thành cây trồng. Có 4 vùng quế chính ở Việt nam là quế Yên Bái, quế Trà My, Trà Bồng
(Quảng Nam), quế Quế Phong, Thường Xuân (Nghệ An), quế Quảng Ninh.
- Tính kháng sinh của tinh dầu quế được nghiên cứu và phát hiện qua các thí
nghiệm invitro trên E.coli, Salmonella, Campylobater jejuni Listeria monocytogenes,
Campylobacter jejuni, Salmonella enteritidis, Escherichia coli, Staphylococcus aureus
và Listeria monocytogenes (Friedman và ctv 2002; Inouye, S và ctv 2001. Quế cịn có
tính kháng nấm mốc (Lima, E. O. và ctv 1993; Cheng, S. S., Liu và ctv 2006).

Premanathan, M.,và ctv 2000 đã dựa vào nghiên cứu lâm sàng, chất chiết từ vỏ thân
cây Quế Cinnamomum cassia có hiệu quả kháng virus HIV.
1.1.2.3. Đặc điểm của Dâu Tằm
- Tên tiếng Việt: Dâu tằm
- Tên khác: Tang, Dâu cang, Dâu ta
- Tên khoa học: Morus alba L.,
- Tên nước ngoài: White mulberry (Anh)
- Họ Dâu tằm (Moraceae).
- Cây Dâu ưa khí hậu mát và khoẻ nên mọc được ở nhiều vùng đất, mọc nhiều ở
vùng nhiệt đới, cịn vùng ơn đới thì mọc vào mùa hè. Là cây lâu năm thân gỗ, sống
lâu năm, tuổi thọ 8-12 năm, cho năng suất từ năm thứ 2 đến năm thứ 8. Nếu đất tốt,
chăm sóc tốt tuổi thọ 50 năm. Thân cành nhiều nhựa khơng gai, trên thân cành có
nhiều mầm, mầm đỉnh, mầm nách, khi cắt tỉa mầm có khả năng cho bật mầm. Lá mọc
so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng rộng, ngun hoặc chia 3 thùy, có lá
kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi trịn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to.
Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đực mọc thành bơng, có lá đài, 4 nhị (có khi 3). Lá
hàng năm rụng vào mùa đông. Rễ ăn sâu và rộng 2-3 m, nhưng phân bố nhiều ở tầng
đất 10-30 cm và rộng theo tán cây. Nhiệt độ thích hợp 25-32°C còn trên 40°C hoặc
dưới 12°C hạn chế sinh trưởng. Là cây ưa ánh sáng, phân bố rộng rãi ở Việt Nam.
- Lá Dâu chứa Flavonoid và những hợp chất polyphenol khác là những nhóm
hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn. Chín flavonoid được
phân lập từ lá cây dâu tằm và hai trong số đó là quercetin-3-O-β-D-glucopyranosyl(1→6)-β-D-glucopyranoside và quercetin có khả năng chống oxy hóa. Các flavonoid
moralbanone, kuwanon S, mulberroside C, cyclomorusin, eudraflavone B
hydroperoxide, oxydihydromorusin, leachianone G và α-acetyl-amyrin được phân lập
từ vỏ rễ cây dâu tằm có khả năng kháng vi rút Herpes simplex 1. Cao methanol từ
nhánh con của cây dâu tằm có khả năng ức chế q trình peroxide hóa lipid ở chuột và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



12

một số hợp chất chống oxy hóa cũng đã được phân lập, công thức của chúng được xác
định là 6-geranylapigenin, 6-geranylnorartocarpetin, quercetin thơng qua các phương
pháp hóa lý và quang phổ. Nghiên cứu mới về lá cây dâu tằm đã chứng minh khả năng
chống loét niêm mạc dạ dày từ cao ethanol thử nghiệm trên chuột thể hiện ở việc giảm
sự tổn hại niêm mạc dạ dày và chứng phù. Ở Trung Quốc, người ta dùng lá dâu làm
thuốc giảm sốt trong bệnh cảm lạnh. Ở Ấn Độ, lá dâu được dùng làm thuốc ra mồ hôi
và làm dịu. Nước sắc lá dùng súc miệng trị sưng họng.
1.1.2.4. Đặc điểm của Bọ Mắm
- Tên tiếng Việt: Bọ mắm; Thuốc dòi
- Tên khoa học: Pouzolzia zeylanica (L.) Benn, từ đồng nghĩa: Parietaria
cochinchinensis Lour.
- Tên khác: Parietaria zeylanica L., Pouzolzia cochinchinensis Lour, Pouzolzia
indica (L.) Gaudich
- Tên tiếng Anh: Tuia
- Bọ mắm là một loài thực vật dạng cây thảo mọc hoang. Cây Bọ mắm mọc bò
lan trên mặt đất ở những cánh đồng ẩm thấp, bản địa trải dài từ Ấn Độ và bán đảo
Đông Dương xuống Malaysia và quần đảo Philippin. Lá cây mỏng, hình trứng thon,
nhọn đầu, dài 4-9 cm, ngang khoảng 2 cm. Mặt lá lốm đốm chấm trắng. Hoa nhỏ nở
thành chùm ở nách nhánh. Trái Bọ mắm hình trứng nhọn có khía dọc như chia ra từng
múi. Cây này dễ tìm do mọc hoang ở Việt nam nhưng sản lượng có thể khai thác thấp.
Hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu trồng cây này.
- Thành phần hóa học: Lã Văn Kính và ctv (2006) đã xác định thành phần hóa
học và hoạt tính kháng khuẩn của Bọ mắm gồm: Quercetin, vitexin, isovitexin,
phylanthin, metyl stearate, β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside. Kết quả khảo
nghiệm chứng mính tằng vitexin và isovitexin có tính kháng khuẩn mạnh đối với các
chủng vi khuẩn Staphylococus aureu, Escherichia coli và Streptococcus
haemonlyticus. Từ đó tác giả cho thấy Bọ mắm cần được phát triển và được sử dụng
rộng rãi để thay thế kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.

- Theo tài liệu Ấn Độ, Bọ mắm được dùng toàn cây, chiết bằng cồn 50o, bốc hơi
dịch chiết, rồi cô dưới áp lực giảm được cao khô. Cao khơ này nghiên cứu có hệ thống
các tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, tác dụng trên amip, giun sán, virus, tác dụng hạ
đường huyết, tác dụng trên hô hấp, huyết áp, tác dụng trên hoạt động tự nhiên, tác
dụng giảm đau trên mơ hình kẹp đi chuột, tác dụng chống co giật do sốc điện, tác
dụng lợi tiểu và tác dụng trên một số loại tế bào ung thư in vitro. Nhưng chưa thấy có
kết quả, có thể các tác giả đã dùng liều tương đối thấp. Cho chuột uống chỉ dùng cao
khơ đến liều 250mg/kg, tính ra dược liệu khô khoảng 2,5g/kg.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

1.1.2.5. Đặc điểm của Viễn Chí
- Tên khoa học: Polygala japonica Houtt.
- Tên nước ngoài: Common indian milkwort (Anh); polygala, herbe af lait (Pháp).
- Họ: Viễn chí (Polygalaceae).
- Cây Viễn chí Polygala japonica Houtt, cịn gọi là nam Viễn chí, hay Tiểu thảo.
Cây thảo, cao 10-20cm, cành có ngay từ gốc. Cành nhỏ hình sợi mọc lan ra, trên có
lơng mịn. Lá mọc so le, nhiều dạng: lá phía dưới hình bầu dục, rộng 4- 5mm; lá phía
trên hình dải, đầu nhọn, dài 20mm, rộng 3-5mm, mép lá cuốn xuống mặt dưới. Hoa
mọc thành chùm gầy, ngắn. Hoa xanh nhạt ở dưới, trắng ở giữa, tím ở đỉnh. Quả nang,
nhẵn, hình bầu dục. Ở Việt Nam có nhiều lồi Viễn chí như Polygala japonica Houtt.,
Polygala sibirica L… mọc hoang ở Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nam…
nhưng chúng chưa được khai thác. Hiện nay, chưa có nhiều cơng trình nào nghiên cứu
trồng cây này.
- Năm chất saponin mới thuộc họ oleanane được Zhang D. và ctv 1996 phát
hiện từ củ của cây Viễn chí. Qing-Chun Xue và ctv 2009 đã tìm ra 3 chất Xanthone
mới trong củ cây Viễn chí là 1,3-dihydroxy-2,5,6,7-tetramethoxyxanthone (1), 3hydroxy-1,2,5,6,7-pentamethoxyxanthone

(2),
and
3,8-dihydroxy-1,2,6trimethoxyxanthone (3). Chất chiết từ rể Viễn chí trị bệnh thiếu máu cục bộ ở tim và
cơ. Hye-Kyung Park và ctv 2005 đã phát hiện ra rằng lá cây Viễn chí có thể trị bệnh
hen suyễn, bệnh bạch hầu và cúm.
1.1.3. Hội chứng hô hấp trên gà
- Căn bệnh: Bệnh hơ hấp mãn tính (Chronic respiratory Disease: CRD) ở gia
cầm với biểu hiện đặc trưng là gà thở khò khè, sưng mặt. Đây là một bệnh rất phổ biến
ở cầm trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3-6 tuần
tuổi và gà mái sắp đẻ mẫn cảm hơn các nhóm gà khác.
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây ra. Mycoplasma
sống chủ yếu trong cơ thể của gia cầm và gây bệnh, khi ra khỏi cơ thể chúng chỉ sống
được từ 1-3 ngày ở trong phân, dụng cụ chăn nuôi hoặc tồn tại được 4-5 ngày ở trong
dịch nhày.
- Đường truyền lây: Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp
giữa gà bệnh và gà khỏe, do thức ăn nước uống, do dụng cụ chăn ni hoặc do khơng
khí có chứa mầm bệnh. Bệnh cịn lây qua trứng nếu đàn gà giống bị bệnh CRD, mầm
bệnh truyền qua trứng, khi ấp nở gà con sẽ bị bệnh CRD. Bệnh rất dễ nổ ra khi thời tiết
thay đổi, nhất là vào mùa mưa, khi ẩm độ khơng khí tăng cao hoặc do tiêm phịng, cắt
mỏ, chuyển chuồng...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

- Triệu chứng:
+ Trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4-8 tuần, triệu chứng thường
nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông
thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta cịn gọi là thể kết hợp E.coli – CRD

(C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho,
viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3-4
ngày, tử số có thể lên đến 30%, số cịn lại chậm lớn.
+ Trên gà trưởng thành - gà đẻ: Bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng,
chuyển chuồng, cắt mỏ… các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khị khè, ăn
ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu
ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu,
tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác khơng thấy xuất hiện.
- Bệnh tích:
+ Dịch viêm xuất hiện ở xoang mũi, hai lỗ mũi và cả ở túi khí. Dịch tiết lúc đầu
trong, có nhiều bọt, về sau trở nên vàng và đục hơn.
+ Túi khí dày lên hoặc trở nên đục, có nhiều bọt khí hoặc phủ những hạt fibrin nhỏ.
+ Viêm màng bao quanh gan.
+ Viêm màng bao tim.
+ Viêm xoang mũi.
+ Viêm kết mạc mắt.
+ Viêm ống dẫn trứng (gà giống).
+ Lách sưng to.
+ Viêm phổi (nếu có sự kết hợp với các loại vi trùng khác).
- Phòng bệnh:
CRD là bệnh xuất hiện khá phổ biến, nhất là lúc giao mùa, lúc đàn gà bị các
stress do tiêm phòng, chuyển chuồng… để phòng bệnh cần thực hiện tốt các bước sau:
+ Vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máy ấp thật tốt và bằng các loại thuốc sát trùng.
+ Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lưu ý đến tiểu khí hậu chuồng ni, trong
đó thơng thống và mát là hai yếu tố quan trọng. Trong các chuồng trại thiếu thơng
thống, nồng độ các loại khí độc như: NH2, H2S, Cl2, CO2 cao, các khí này gây các tổn
hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản… sẽ tạo điều kiện cho sự bùng nổ CRD và
các bệnh hô hấp khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15

+ Trên đàn gà giống, thường xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải các gà
dương tính với CRD.
+ Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đúng mức đối với sức sản xuất của đàn gà, cần
chú ý cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất điện giải
nhằm tăng cường sức đề kháng của đàn gà.
- Phòng bệnh bằng kháng sinh hoặc vaccin.
+ Về vaccin, hiện nay có 2 loại:
Vaccin sống chủng F: chủng cho gà con, nhằm ngăn chặn sự lan truyền mầm
bệnh qua trứng. Vaccin này chưa thật sự an tồn nên ít được sử dụng.
Vaccin chết nhũ dầu, dùng chích cho gà sắp đẻ. Vaccin được đánh giá rất
tốt, kháng thể thụ động truyền qua trứng sẽ bảo vệ gà con khỏi CRD.
Việc tiêm phịng CRD khơng đơn giản do phải xác định tình trạng đàn gà trước
khi lập kế hoạch tiêm phòng. Nếu đàn gà đã nhiễm CRD, việc tiêm phịng có thể làm
phát bệnh.
Do yếu tố phức tạp nêu trên, nhiều nhà chăn nuôi cho đến nay vẫn thích sử
dụng kháng sinh để phịng bệnh. Cần lưu ý hai vấn đề sau đây:
+ Trong số các kháng sinh và sulfamids chỉ có 3 nhóm kháng sinh sau đây có
hiệu lực với Mycoplasma:
Nhóm Tetracycline gồm: Oxytetracycline, Chlorte tracycline, Doxycycline.
Nhóm Macrolides gồm: Erythromycin, Tylosine, Lincomycin, Spiramycin, Tiamuline.
Nhóm Quinolones (Fluoroquinolones) gồm: Norfloxacin, Enrofloxacin.
Các kháng sinh khác và các loại Sulfonamides có hiệu quả rất thấp hoặc khơng có hiệu quả.
- Sau một thời gian sử dụng khá lâu, nhiều kháng sinh trước đây nhạy cảm với
Mycoplasma nay đã bị đề kháng như Tylosin, Erythromycine, Spiramycin,
Oxytetracycline…
Để việc phòng CRD bằng kháng sinh có hiệu quả, nhất thiết phải lựa chọn

kháng sinh phù hợp và nhạy cảm, đồng thời thực hiện tốt các vấn đề vệ sinh chuồng
trại, quản lý tốt tiểu khí hậu, dinh dưỡng hợp lý và loại thải các gà nhiễm bệnh
thường xuyên…
- Điều trị:
+ Sử dụng kháng sinh nhạy cảm với CRD. Đặc biệt cần quan sát kỹ bệnh tích
để đánh giá đúng mức thể CRD hoặc CRD kết hợp E. coli. Ở thể kết hợp CRD – E.
coli, bệnh tích viêm màng ngồi tim, viêm màng bao quanh gan, xoang bụng phủ
nhiều Fibrin, xuất huyết ở ruột non thể hiện rất rõ và thường xuyên. Ở thể bệnh này

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

cần chọn lựa các chế phẩm kháng sinh kết hợp vừa có tác dụng với Mycoplasma vừa
có tác dụng trên vi trùng E. coli.
+ Sử dụng chất điện giải: Vita-Electrolytes, Aminotrolytes hoặc Electrolytes và
các loại Vitamin nhằm tăng sức kháng bệnh cho đàn gà.
+ Nếu có điều kiện nên tăng độ thơng thống và giảm bớt mật độ ni nhốt, hạn
chế tất cả các yếu tố có thể gây stress cho đàn gà.
1.1.4. Đặc điểm tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng ở gia cầm
1.1.4.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia cầm
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú.
Cường độ tiêu hóa mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn
qua ống tiêu hóa. Ở gà con, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ, ở gà lớn hơn là 32 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hóa gia cầm không
lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn
hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để q trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận
lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được
chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Nguyễn Thị Mai,
2009[94]).

Q trình tiêu hóa ở gia cầm diễn ra rất nhanh, ở gà khoảng 8 giờ, ở vịt khoảng
16 - 26 giờ (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Thức ăn vào miệng đến thực quản, diều, dạ
dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và tận cùng là hậu mơn.
- Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ. Miệng gia cầm khơng có răng nên không nhai
thức ăn, nhờ nhu động của lưỡi mà thức ăn được đưa nhanh xuống hầu, nước bọt của
gia cầm ít, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy có tác dụng thấm ướt thức ăn
cho dễ nuốt. Gà mái có thể tiết 7 - 12 ml nước bọt trong 1 ngày đêm (Nguyễn Mạnh
Hùng và ctv, 1994). Bình quân một ngày đêm tiết của gà khoảng 12 ml (Lê Văn Thọ và
Đàm Văn Tiện, 1992). Gia cầm nuốt thức ăn nhờ động tác chuyển động rất nhanh của
lưỡi, động tác ngẩng đầu lên và đưa về trước, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào
thực quản do những co bóp nhu động của thành thực quản, nó được đẩy vào diều.
- Tiêu hóa ở diều
Ở gà, diều chứa được 100 - 120g thức ăn. Thức ăn ở diều được làm mềm ra,
quấy trộn và được tiêu hóa từng phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm
trong thức ăn thực vật. Khi gia cầm ăn, một phần thức ăn dừng lại ở diều, phần cịn lại
đi thẳng xuống dạ dày. Diều co bóp đẩy thức ăn xuống dạ dày, khi dạ dày đầy thức ăn
thì diều ngừng co bóp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

- Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều được chuyển
vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ.
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày
tuyến, có acid clohidric, enzyme và musin. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục,
sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Độ pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là 3,0.

Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất kiềm, cacbonat canxi, bột
xương. Nguyễn Mạnh Hùng và ctv (1994), dịch vị tiết ra ở dạ dày tuyến (men enzyme
pepxin và clohydric) có độ pH = 3,1 - 4,5. Lượng dịch vị tiết ra sau khi ăn 30 phút của
gà là 11,3ml, nhiều nhất là một giờ sau khi ăn. Dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra sẽ theo
thức ăn xuống dạ dày cơ.
+ Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Chức năng chủ yếu của dạ dày cơ là nghiền nát thức
ăn, trong dạ dày cơ thường có một lượng nhất định các hạt cát, sỏi nhỏ giúp cho việc
nghiền nát thức ăn dể dàng hơn khi dạ dày cơ co bóp. Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra
có chu kỳ, bình qn cứ 20 - 30 giây co bóp một lần, khi đói nhịp co bóp chậm, khi no
co bóp nhanh lên. Áp lực xoang dạ dày cơ khi co bóp tăng lên rất cao, đạt tới 140
mmHg ở gà (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Ngoài việc thủy phân protein tạo thành
albumoza và pepton thì trong dạ dày cơ cịn có q trình phân giải hydratcacbon dưới
ảnh hưởng của vi khuẩn có trong thức ăn.
- Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hóa các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Ở tá
tràng các chất được tiêu hóa và hấp thu với tốc độ mạnh dưới tác dụng của mật, tuyến
tụy và tuyến ruột. Dịch mật được tiết ra từ gan, có màu xanh lá cây và sánh nhầy, trong
thành phần của nó chứa acid xtearic. Tiêu hóa ở ruột già cũng có hai quá trình lên men
và thối rữa. Lên men xảy ra mạnh ở manh tràng, thối rữa ở trực tràng. Khi gia cầm ăn
nhiều thức ăn thực vật thơ xơ thì quá trình lên men ở manh tràng khá mạnh làm cho
manh tràng phát triển.
1.1.4.2. Quá trình hấp thu chất dinh dưỡng ở gia cầm
Hấp thu là quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng được tiêu hóa đi xuyên qua
màng nhầy ống tiêu hóa vào máu và bạch huyết. Các chất dinh dưỡng được hấp thu
theo hai cơ chế khuyếch tán thẩm thấu và vận chuyển tích cực có tiêu tốn năng lượng.
Ở gia cầm quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non, nhờ các nhung mao tăng diện
tích hấp thu. Ở đây các sản phẩm phân giải cuối cùng là protein, lipit, gluxit. Các chất
chứa nitơ chủ yếu được hấp thu dưới dạng các acid amin. Cường độ hấp thu các acid
amin riêng biệt không phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng. Ở gà thấy có sự
hấp thu một cách cạnh tranh giữa một số acid amin. Việc hấp thu methionin ngừng lại


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

một thời gian ngắn khi có mặt phenialanin; sự hấp thu lơsin không bị thay đổi dưới tác
động của acid glutamic. Các chất đồng phân riêng biệt của methionin được hấp thu
nhanh hơn. Gluxit được hấp thu dưới dạng các đường đơn và đường đôi. Khả năng hấp
thu đường ở gà được phát triển trong mười bốn ngày tuổi. Glucose và galactose được
hấp thu nhanh hơn một cách đáng kể so với fructose và maltose.
1.1.5. Nhu cầu dinh dưỡng gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm
- Nhu cầu về năng lượng
Năng lượng rất cần thiết cho việc duy trì các hoạt động, sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Chính vì vậy cung cấp đầy đủ, cân đối và chính xác khẩu phần ăn cho
gia cầm thì yếu tố đầu tiên là mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần. Năng lượng
trong thức ăn được tiềm trữ trong các dạng vật chất của thức ăn đó như lipid, protein,
carbohydrate (Nguyễn Duy Hoan và ctv, 1999). Trong khẩu phần gia cầm, nguồn năng
lượng trước hết là carbohydrate, thứ đến là mỡ và cuối cùng là từ protein (Ewing
1963). Lượng năng lượng thừa so với nhu cầu sẽ tích lũy thành mỡ và một phần
chuyển thành nhiệt giải phóng ra ngồi. Theo Nowland (1978), chi phí năng lượng
trong khẩu phần gia cầm khoảng 45 - 55 % tổng chi phí. Mật độ năng lượng cho gà
thịt 0 - 12 tuần tuổi khoảng 11,5 MJ ME/kg và cho gà broiler là 12,6 MJ ME/kg (Lê
Đức Ngoan, 2008). Năng lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng của mơ bào, các hoạt
động và duy trì thân nhiệt. Vì thế, năng lượng là “ngọn lửa của sự sống”.
+ Nhu cầu năng lượng cho duy trì
Theo Singh (1988), trong tổng số nhu cầu về năng lượng, năng lượng cho duy
trì chiếm tỷ lệ cao hơn. Năng lượng cho duy trì bao gồm năng lượng cho các hoạt động
bình thường và năng lượng cho trao đổi cơ bản.

Nhu cầu năng lượng cho hoạt động bình thường phụ thuộc vào mức độ hoạt
động của con vật. Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường, nhu cầu năng lượng cho
hoạt động chiếm khoảng 50% so với nhu cầu năng lượng cho trao đổi cơ bản (Singh,
1988). Năng lượng trao đổi cơ bản là mức năng lượng cần thiết để đảm bảo sự sống,
được dùng trong các hoạt động như hô hấp, tuần hồn của máu, hoạt động thần kinh
duy trì cường cơ, hoạt động của các cơ quan trong điều kiện không kích thích, năng
lượng để điều hịa thân nhiệt, sự biến dưỡng các mô, sự hấp thu và chuyên chở các hợp
chất trong cơ thể, sự thay thế các mô như biểu bì, tóc, móng, lơng và sự sản xuất các
kích tố và enzyme (Dương Thanh Liêm, 2003).
Trong thực tiễn sản xuất, người ta thường tính nhu cầu năng lượng cho 1kg khối
lượng trao đổi (W0,75), trị số khoảng 70 Kcal (15%) và ít biến động giữa các lồi. Đối

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×