Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG NAM

NGHIÊN CỨU BĨN PHÂN KHỐNG THEO CHẨN ĐỐN
DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG NAM

NGHIÊN CỨU BĨN PHÂN KHỐNG THEO CHẨN ĐỐN
DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

MÃ SỐ: 62.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN MINH HIẾU
PGS. TS. DƯƠNG VIẾT TÌNH



HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
trong thời gian từ năm 2013 đến 2016. Những số liệu, kết quả trình
bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tất cả những sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận án

Lê Công Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn và

kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại
học của Đại học Huế, Ban Giám hiệu, Khoa Nơng học, Phịng Đào tạo Sau
đại học của Đại học Nông Lâm Huế đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi hồn thành luận án.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu và PGS.
TS. Dương Viết Tình, Trường Đại học Nông Lâm Huế, những người đã
hướng dẫn tôi nghiên cứu và hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị, các Phòng, Chi cục, Trung tâm, đơn vị trực thuộc liên quan của
Sở, các Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố,
thị xã trong tỉnh, đặc biệt là Trung tâm Điều tra, quy hoạch, thiết kế nônglâm Quảng Trị, UBND và các hộ nông dân thuộc các xã Vĩnh Tân (huyện
Vĩnh Linh), Gio An (huyện Gio Linh), xã Cam Chính (huyện Cam Lộ) đã
tạo điều kiện về kinh phí và nhân lực và giúp tơi hồn thành q trình điều
tra số liệu, thực hiện các thí nghiệm.
Cuối cùng, tơi rất biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện luận án.

Huế, tháng 3 năm 2018
Tác giả

Lê Công Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC


Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 5
1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản......................................................... 5
1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng ............................................................ 10
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su .................................... 12
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su ...................................... 13
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su ..................................... 14
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc bón phân hữu cơ cho cây cao su ................................ 15
1.1.7. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su ................ 16
1.1.8. Cơ sở khoa học của việc bón phân theo chẩn đốn dinh dưỡng cho cao su ....... 17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 19
1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam ................. 19


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
1.2.2. Những nghiên cứu về bón phân khống N, P, K cho cây cao su ....................... 24
1.2.3. Những nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây cao su..................................... 26
1.2.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng chất kích thích Ethephon nhằm tăng năng suất
mủ cao su................................................................................................................... 27
1.2.5. Những nghiên cứu về bón phân cho cao su theo chẩn đốn dinh dưỡng lá........ 30
1.2.6. Điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở tỉnh Quảng Trị ..... 34
1.2.7. Luận giải về lý do chọn vấn đề và các địa điểm nghiên cứu ............................. 41
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................... 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 43
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 43
2.2.1. Điều tra thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và chất kích thích mủ cho cây
cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị ........................................................ 43
2.2.2. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và tương quan với
năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị................................................................... 44
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su ở Quảng
Trị.............................................................................................................................. 44
2.2.4. Nghiên cứu thiết lập chỉ số DRIS để chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 44
2.2.5. Thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su
ở Quảng Trị ............................................................................................................... 44
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu về thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón
và chất kích thích mủ ................................................................................................. 44

2.3.2. Phương pháp lấy mẫu, xử lý và phân tích mẫu đất, mẫu lá cao su .................... 45
2.3.3. Phương pháp xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su ....................... 47
2.3.4. Phương pháp xác định chỉ số DRIS cho cao su ................................................ 47
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 47
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu ............................................ 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 52
3.1. THỰC TRẠNG VƯỜN CÂY, SỬ DỤNG PHÂN BĨN VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
MỦ CHO CAO SU TIỂU ĐIỀN THỜI KỲ KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ............ 52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
3.1.1. Quy mô và chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ....... 52
3.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng
Trị.............................................................................................................................. 55
3.1.3. Phân vô cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị.................... 61
3.1.4. Phân hữu cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ................. 64
3.1.5. Hiệu quả sử dụng phân bón cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ........ 66
3.1.6. Thực trạng sử dụng chất kích thích mủ cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng
Trị.............................................................................................................................. 68
3.2. HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT, TRONG LÁ VÀ
TƯƠNG QUAN VỚI NĂNG SUẤT CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ....... 70
3.2.1. Tình hình dinh dưỡng trong đất trồng cao su kinh doanh ở Quảng Trị .............. 70
3.2.2. Tình hình dinh dưỡng trong lá cao su kinh doanh ở Quảng Trị ......................... 72
3.2.3. Tương quan giữa hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá với năng
suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị ........................................................................... 74
3.3. XÂY DỰNG THANG DINH DƯỠNG KHOÁNG QUA LÁ CHO CAO SU
KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ................................................................................ 82
3.4. THIẾT LẬP CHỈ SỐ DRIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CAO SU

KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ................................................................................ 84
3.5. THỬ NGHIỆM BĨN PHÂN THEO CHẨN ĐỐN DINH DƯỠNG LÁ CHO
CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ................................................................. 88
3.5.1. Nghiên cứu thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng qua lá và vận dụng DRIS để
điều chỉnh lượng phân bón cho cao su kinh doanh tại huyện Gio Linh ....................... 88
3.5.2. Nghiên cứu thử nghiệm bón phân theo chẩn đốn dinh dưỡng khoáng qua lá kết
hợp phân khoáng với phân hữu cơ cho cao su kinh doanh ở huyện Cam Lộ ............... 99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 110
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 110
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 112
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................. 122
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 123

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ARNPC: Association of Natural Rubber Producing Countries/ Hiệp hội các quốc gia
sản xuất cao su
CĐDD: Chẩn đốn dinh dưỡng
CT: Cơng thức (thí nghiệm)
Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động
DRC: Dry Rubber Content/ Hàm lượng biến thiên mủ khô
DRIS: Diagnosis and Recommendation Integrated Systems/ Hệ thống tích hợp chẩn
đốn và khuyến cáo
Đ/c: Đối chứng
ET: Ethephon

FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FAOSTAT: Cơ quan thống kê của FAO
g/c/c: gam/cây/lần cạo
Ha: hecta
IFA: International Fertilizer Association/ Hiệp hội Phân bón Thế giới
IRSG: Internation Rubber Study Group/ Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế
KTM: Kích thích mủ
KTCB: Kiến thiết cơ bản
LNL: Lần nhắc lại
LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
N, P, K: Đạm - Lân - Kali
NS: Năng suất
ns: Non-significant/ Không sai khác
PTNT: Phát triển nơng thơn
QT: Quy trình
RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên
RRIM: Rubber Research Institute of Malaysia/ Viện Nghiên cứu cao su Malaysia
RRIV: Rubber Research Institute of Vietnam/ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
SE: Standard Error/ Sai số chuẩn
TB: Trung bình
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam; TCN: Tiêu chuẩn ngành
TN: Thí nghiệm
VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị
VRG: Vietnam Rubber Group/ Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su ở Việt Nam................... 9
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam qua các năm ........ 21
Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam qua các năm .................. 22
Bảng 1.4. Thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam năm 2015 ...................... 22
Bảng 1.5. Liều lượng phân vơ cơ bón thúc cho cao su thời kỳ kinh doanh ................. 25
Bảng 1.6. Xếp hạng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su ..................................... 30
Bảng 1.7. Chỉ số chẩn đoán dinh dưỡng lá cao su ..................................................... 30
Bảng 1.8. Xếp hạng dưỡng chất cung cấp từ đất trong vườn cao su ............................ 31
Bảng 1.9. Bảng tham khảo ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su .................. 33
Bảng 1.10. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Quảng Trị qua các năm ........ 39
Bảng 1.11. Quy hoạch tổng thể diện tích trồng cao su của tỉnh Quảng Trị ................. 41
Bảng 3.1. Quy mô vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ....................... 52
Bảng 3.2. Chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị .................. 54
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh ......... 56
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Gio Linh ........... 57
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ............. 59
Bảng 3.6. Lượng phân bón vơ cơ và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh .................. 62
Bảng 3.7. Lượng phân bón vơ cơ và năng suất cao su ở huyện Gio Linh .................... 63
Bảng 3.8. Lượng phân bón vơ cơ và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ ..................... 64
Bảng 3.9. Lượng phân bón hữu cơ và năng suất cao su ở Quảng Trị .......................... 65
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế đầu tư phân bón cho cao su kinh doanh ở Quảng Trị ..... 67
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng chất kích thích mủ cho cao su ở Quảng Trị ................. 69
Bảng 3.12. Tính chất hóa học đất của các vùng trồng cao su ở Quảng Trị .................. 71
Bảng 3.13. Hàm lượng các dưỡng chất tích lũy trong lá cao su ở Quảng Trị .............. 73
Bảng 3.14. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong đất với năng suất cao
su kinh doanh ở Quảng Trị......................................................................................... 77


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
Bảng 3.15. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong lá với năng suất cao
su kinh doanh ở Quảng Trị......................................................................................... 80
Bảng 3.16. Thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 83
Bảng 3.17. Tỷ lệ các nguyên tố khoáng trong lá và năng suất cao su ở Quảng Trị...... 85
Bảng 3.18. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Gio Linh ................. 89
Bảng 3.19. Hàm lượng một số ngun tố khống trong lá cao su trước thí nghiệm ở
huyện Gio Linh .......................................................................................................... 90
Bảng 3.20. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Gio Linh .................... 92
Bảng 3.21. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Gio Linh ........ 94
Bảng 3.22. Năng suất mủ khơ cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh ........................... 95
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Gio Linh ............ 98
Bảng 3.24. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Cam Lộ ................... 99
Bảng 3.25. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cao su trước thí nghiệm ở
huyện Cam Lộ ......................................................................................................... 100
Bảng 3.26. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Cam Lộ .................... 103
Bảng 3.27. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Cam Lộ ....... 104
Bảng 3.28. Năng suất mủ khơ cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ ........................... 106
Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Cam Lộ ........... 108

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Tình hình nhập khẩu cao su của Việt Nam năm 2015 ............................. 23
Biểu đồ 1.2. Diện tích cao su của tỉnh Quảng Trị phân theo đơn vị hành chính ............. 40
Hình vẽ
Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của tỉnh Quảng Trị...................... 38
Hình 1.2. Bản đồ vị trí các khu vực nghiên cứu của đề tài .......................................... 42
Hình 3.1. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị ............................................................................................................... 74
Hình 3.2. Tương quan giữa hàm lượng lân trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 75
Hình 3.3. Tương quan giữa hàm lượng kali trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị ............................................................................................................... 75
Hình 3.4. Tương quan giữa hàm lượng mùn trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị ............................................................................................................... 76
Hình 3.5. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 78
Hình 3.6. Tương quan giữa hàm lượng lân trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 78
Hình 3.7. Tương quan giữa hàm lượng kali trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị .................................................................................................................. 79
Hình 3.8. Tương quan giữa hàm lượng các dưỡng chất thiết yếu trong lá với hàm
lượng các dưỡng chất thiết yếu trong đất trồng cao su ở Quảng Trị ............................ 81
Hình 3.9. Sơ đồ DRIS chẩn đốn dinh dưỡng cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị86
Hình 3.10. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh trong năm ........ 97
Hình 3.11. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ trong năm ....... 107

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Là loại cây cơng nghiệp dài ngày có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cây cao su cung cấp
mủ và gỗ cho rất nhiều ngành công nghiệp. Phạm vi phân bố của cao su hoang dại
trong khoảng từ vĩ độ 5 0 Bắc đến vĩ độ 50 Nam, mọc trên địa bàn rộng đến 5 – 6 triệu
km 2 thuộc toàn bộ lưu vực sông Amazon và vùng kế cận. Cây cao su lần đầu tiên được
ông Alexande Yersin đưa vào Việt Nam trồng ở Thủ Dầu Một, Bình Dương và Suối
Dầu, Nha Trang năm 1897, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cao su ngày càng khẳng
định vai trị của mình trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, góp phần cải thiện môi
trường sinh thái.
Hiện nay, cao su đã trở thành một trong bốn ngun liệu chính của ngành cơng
nghiệp thế giới, chỉ đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ (theo thống kê có đến
50.000 cơng dụng của mủ cao su) [21]. Ở Việt Nam, cao su đã trở thành 1 trong 7 mặt
hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất (năm 2011 đạt 2,9 tỷ đô la Mỹ), đứng vị trí thứ
3 giá trị kim ngạch xuất khẩu trong ngành nông nghiệp sau các sản phẩm gỗ và gạo,
Việt Nam đang là nước đứng vị trí thứ 3 về sản lượng và thứ 3 về xuất khẩu cao su
thiên nhiên trên thế giới [11].
Việt Nam có nhiều vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đối
thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ cao su đã
trở thành ngành kinh tế quan trọng hàng đầu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo nhiều việc làm và là nguồn thu nhập chính ổn định
cho người nơng dân. Tuy nhiên, ngành cao su Việt Nam nói chung vẫn cịn nhiều hạn
chế ở tất cả các khâu từ sản xuất – thu mua – chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù Việt Nam là nước có năng suất cao su cao (đứng thứ 3 thế giới) nhưng cao su
tiểu điền ở nước ta năng suất lại cịn thấp (bình quân chỉ khoảng 1,3 – 1,5 tấn/ha/năm
so với các nước khác trên 2 tấn/ha/năm), các biện pháp kỹ thuật đối với cây cao su tiểu
điền còn chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa có những nghiên cứu, đánh
giá để định hướng cho việc phát triển bền vững cây cao su [49].

Tỉnh Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên 4.737,44 km2, có các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Quảng Trị
hiện có diện tích cao su tiểu điền chiếm 3/4 diện tích cao su tồn tỉnh (14.828
ha/20.689 ha). Tuy nhiên, đến nay việc phát triển cao su tiểu điền bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế như năng suất thấp, cây sinh trưởng, phát triển không đồng đều, chưa được
quản lý một cách chặt chẽ, đặc biệt là mỗi năm người dân sử dụng hàng chục nghìn tấn
phân để bón cho cây cao su nhưng việc sử dụng phân bón đang mang tính tự phát,
thiếu cơ sở, hiệu quả chưa cao [62].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Một trong những cơng cụ quan trọng để bón phân cân đối và hợp lý là bón phân
theo chẩn đốn dinh dưỡng, đây được coi là một trong những tiến bộ to lớn của ngành
khoa học phân bón và khoa học cây trồng. Cơ sở khoa học của phương pháp này là
dựa trên phân tích đất, lá như là kết quả tổng hòa các mối quan hệ giữa đất, cây trồng,
khí hậu và các yếu tố khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vườn cây. Các nhà khoa
học như Beaufils E. R. (1954 – 1973) [79], Pushparajah E. (1972 – 1994) [104] đã có
các cơng trình nghiên cứu về hàm lượng dinh dưỡng trong lá và đã đưa ra được hàm
lượng dinh dưỡng trong lá cao su chung cho các dịng vơ tính thời bấy giờ như PR107,
Tjir, Avros, GI1,... nhưng chưa phân biệt loại hình vườn cây kinh doanh và kiến thiết
cơ bản và trên các loại đất khác nhau.
Ở Việt Nam cũng mới chỉ có cơng trình của Ngô Thị Hồng Vân (2005) [65]
nhưng chỉ tập trung nghiên cứu trên cao su đại điền ở vùng Đông Nam Bộ, nghiên cứu
cũng mới dừng ở giai đoạn đề xuất thang dinh dưỡng khống, chưa ứng dụng hệ thống
tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS). Mặc dù Tiêu chuẩn ngành (số 10TCN của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn ban hành năm 2005 [9]) và Quy trình kỹ thuật
năm 2012 của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam [39] đều quy định phải bón
phân cho cây cao su theo chẩn đoán dinh dưỡng nhưng thực tế sản xuất cao su tại

Quảng Trị và các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ do nhiều nguyên nhân nên cho đến nay
chưa thấy có tổ chức, cá nhân nào thực hiện bón phân cho cao su theo phương pháp ưu
việt này. Vướng mắc chủ yếu là do các thang của các tác giả trước đây xây dựng trên
cao su đại điền, ở các lập địa khác với khu vực Bắc Trung Bộ, phương pháp thực hiện
phức tạp, chưa có những hướng dẫn chi tiết về phương pháp, trình tự, nội dung cần
làm nên những người trồng cao su, đặc biệt là cao su nơng hộ rất khó áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Rất cần có những nghiên cứu để xây dựng thang dinh dưỡng khoáng
trong lá cao su với những dịng vơ tính chủ yếu trong điều kiện canh tác, đất đai, lập
địa tại Quảng Trị, ứng dụng DRIS vào bón phân hợp lý cho cây cao su theo yêu cầu
dinh dưỡng của cây, tiết kiệm lượng phân bón, tăng hiệu quả sản xuất, đặc biệt là với
cao su tiểu điền khi người nơng dân cịn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận với các
thành tựu khoa học kỹ thuật.
Từ những vấn đề đặt ra qua thực tiễn sản xuất nêu trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài "Nghiên cứu bón phân khống theo chẩn đốn dinh dưỡng lá cho cây
cao su ở Quảng Trị".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng qt
Góp phần hồn thiện phương pháp bón phân khống theo chẩn đốn dinh dưỡng
lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su thời kỳ kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và sử dụng chất kích
thích mủ cho cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.
- Đánh giá được hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và mối quan
hệ với năng suất cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.

- Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cao su thời kỳ kinh doanh
ở Quảng Trị.
- Xác định được chỉ số hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS) cho
cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.
- Xây dựng được các tổ hợp phân bón cho cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị
theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự tương
quan của các nguyên tố khoáng N, P, K trong đất, trong lá với năng suất cao su thời kỳ
kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng dinh dưỡng của vườn cây cao su
thông qua thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cao su kinh
doanh vào đầu mùa mưa hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất 1,5 – 2 tấn
mủ/ha đồng thời với việc đưa vào áp dụng Hệ thống tích hợp chẩn đốn và khuyến cáo
(DRIS) để điều khiển bón phân cho cao su kinh doanh.
- Bổ sung, hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đốn dinh dưỡng lá cho
cây cao su thời kỳ kinh doanh, làm cơ sở cho việc hồn thiện quy trình bón phân cho
cây cao su, đặc biệt là cao su tiểu điền.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng
dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng bón phân hợp lý dựa theo chẩn đốn dinh
dưỡng lá trong điều kiện sử dụng chất kích thích mủ khơng chỉ cho cây cao su mà cịn
cho các cây trồng khác nữa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu rộng rãi đến nông dân đang sản
xuất cao su tiểu điền một biện pháp bón phân tiên tiến cho cao su kinh doanh, đó là
phương pháp bón phân theo chẩn đốn dinh dưỡng qua lá trong điều kiện đồng thời sử
dụng chất kích thích mủ để tăng năng suất.
- Kỹ thuật này cho phép người sản xuất đánh giá tình hình dinh dưỡng của cây
theo từng giai đoạn, có thể bón phân đúng lúc và sát với yêu cầu của cây, vừa sử dụng


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
tiết kiệm phân bón mà khơng gây ơ nhiễm mơi trường, vừa nâng cao năng suất nhưng
chi phí sản xuất lại không tăng, làm giảm giá thành sản phẩm.
- Về thực tiễn dựa vào thang dinh dưỡng khoáng qua lá và chỉ số DRIS được xác
lập đã giúp cho nông hộ có định hướng cân đối được liều lượng phân bón trong điều
kiện có sử dụng chất kích thích mủ để làm gia tăng năng suất nhưng lại tiết giảm chi
phí, phát triển cao su một cách hiệu quả và bền vững.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu tập trung điều tra đánh giá thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón,
chất kích thích mủ, đánh giá dinh dưỡng khoáng trong đất, trong lá cao su để xây dựng
thang dinh dưỡng khoáng và chỉ số DRIS qua lá cao su kinh doanh dòng RRIM 600 ở
độ tuổi 10 – 20 trồng trên đất nâu đỏ bazan vùng gị đồi tại 3 huyện có diện tích cao su
chiếm gần 90% diện tích cao su của cả tỉnh là Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ. Bố trí
thí nghiệm bón phân theo chẩn đốn dinh dưỡng tại xã Gio An, huyện Gio Linh và xã
Cam Chính, huyện Cam Lộ, là 2 xã có điều kiện đặc trưng cho các vùng trồng cao su
tiểu điền phía Bắc và phía Nam của tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu tiến hành trong 4 năm: 2013 – 2016.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su kinh doanh ở Quảng
Trị hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất từ 1,5 – 2 tấn mủ/ha trong
điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ với các giá trị trung bình hàm lượng chất
khơ (tính theo %) chứa trong lá của nitơ (xN ) là 3,19%, phốt pho (x P ) là 0,25%,
kali (xK ) là 1,00%; độ lệch chuẩn của hàm lượng nitơ (N) là 0,36, phốt pho ( P)
là 0,04, kali (K) là 0,23; ngưỡng tối ưu của hàm lượng nitơ trong lá là 3,56 –
3,91%, phốt pho là 0,30 – 0,33%, kali là 1,24 – 1,46%.
- Xác định được chỉ số DRIS cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị trong điều
kiện có sử dụng chất kích thích mủ, thiết lập dựa trên 3 trục: N/P, N/K, K/P với tâm là

giao điểm của các hàm lượng N, P, K trên lá cao su tối thích theo năng suất trung bình
của tập hợp phụ có năng suất cao nhất trên từng trục tương ứng làXN/P là 11,99;XN/K
là 4,20;XK/P là 2,85, các giới hạn đáng tin cậy biểu thị trạng thái cân bằng dinh dưỡng
(ngưỡng bình thường) của tỷ lệ N/P là 10,19 – 13,79, N/K là 2,42 – 3,28, K/P là 3,57 –
4,83, góp phần hồn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng.
- Xây dựng được 2 tổ hợp phân bón cho cao su kinh doanh theo chẩn đốn dinh
dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ ở tỉnh Quảng Trị là: (100 kg N
+ 25 kg P2O5 + 80 kg K2O)/ ha và (120 kg N + 10 kg P 2O5 + 80 kg K2O + 4.500 kg
phân hữu cơ)/ ha.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái của cây cao su
Cây cao su ba lá (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây có nguồn gốc hoang
dã từ vùng nhiệt đới, lưu vực sông Amazôn (Nam Mỹ). Cây cao su thuộc chi Hevea
của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), bộ Sơ ri (Malpighiales). Cách đây gần 10 thế kỷ,
thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo
chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa
này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây” (cao là gỗ,
uchouk là chảy ra hay khóc). Cho đến cuối thế kỷ 18, Braxin vẫn là nước độc quyền
cung cấp cao su cho thế giới. Cây cao su được đưa vào châu Á năm 1876 bởi Henry
Wickham và phát triển hết sức nhanh chóng, hiện châu Á chiếm 94% sản lượng cao su

thiên nhiên toàn cầu (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Cao su là một loài cây thân gỗ trung bình có chiều cao khoảng 20 – 30 mét, rễ ăn
rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có
vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc
loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín
sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang
một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Cây cao su là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea do
chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể được thu thập lại như là
nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong
các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn
ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 0 với mặt phẳng.
Khi cây đạt độ tuổi 5 – 6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ: các vết rạch
vng góc với mạch nhựa mủ, với độ sâu vừa phải sao cho có thể làm nhựa mủ chảy
ra mà không gây tổn hại cho sự phát triển của cây, và nhựa mủ được thu thập trong các
thùng nhỏ, quá trình này gọi là cạo mủ cao su. Các cây già hơn cho nhiều nhựa mủ
hơn, nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mủ khi đạt độ tuổi 26 – 30 năm (Nguyễn
Thị Huệ, 2006) [24].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.1.1.2. Các yếu tố sinh thái cơ bản có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây cao su
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng và sản lượng của cây cao su.
Các nghiên cứu cho thấy cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp
nhất là từ 25 – 300C, trên 400C cây khô héo, dưới 100C cây có thể chịu đựng được

trong một thời gian ngắn nếu kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi
ngon ngưng tăng trưởng, thân cây cao su kiến thiết cơ bản bị nứt nẻ, xì mủ,… Nhiệt độ
thấp 5 0C kéo dài sẽ dẫn đến chết cây (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu
nhiệt đới có nhiệt độ bình qn năm 28 0C + 2 0C và biên độ nhiệt trong ngày
là 7 – 8 0C. Theo Dijikman M. J. (1951) [83], Sanjeeva R. P. và cộng sự (1990) [111]
nhiệt độ trung bình lý tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 – 280C.
Zongdao và Xueqin (1983) [122], Jiang A. (1988) [89] xác định cây cao su sinh
trưởng chậm lại khi nhiệt độ xuống dưới 200C và ngưng quang hợp khi nhiệt độ thấp
hơn 10 0C.
Nhiệt độ cao kèm theo độ ẩm xuống thấp vào những tháng cuối mùa khô ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Trong mùa khô, chu vi thân
không tăng, cây cứ ra lá và lại rụng đi. Thời gian kiến thiết cơ bản có thể kéo dài đến
hơn 10 năm và tỷ lệ cây chết nhiều hơn trong điều kiện không được tưới nước. Việc
tưới với lượng nước bằng 50% lượng bốc thốt hơi có thể giảm thời gian kiến thiết cơ
bản xuống còn 6 năm và giảm hẳn số cây bị chết đồng thời vườn cây sinh trưởng đồng
đều hơn (Vijayakumar và cộng sự, 1998 – dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60].
- Lượng mưa:
Lượng mưa thích hợp đối với hầu hết các dòng cây cao su là từ 1.500 – 2.000
mm/năm. Tuy vậy, đối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1.800 mm/năm thì lượng
mưa cần phải phân bố đều trong năm, đất phải có thành phần sét khoảng 25%. Ở
những nơi khơng có điều kiện thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa 1.800 – 2.000
mm/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là 20 – 30 mm và mỗi tháng có
khoảng 150 mm. Số ngày mưa tốt là 100 – 150 ngày/năm. Lượng mưa và sự phân bố
mưa có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và mức độ tác hại của các loại bệnh. Nơi có
lượng mưa trong năm lớn nhưng có thời gian khơ hạn kéo dài thì mức độ bệnh thấp
hơn nơi lượng mưa thấp hơn nhưng khơng có thời gian khô hạn rõ rệt (Nguyễn Thị
Huệ, 2006) [24].
Tuy nhiên, theo Meenattoor và cộng sự (1995) (dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60],
mưa đá lại gây tổn hại nặng tán và thân cây cao su ở Tripula (Ấn Độ), 4 năm sau khi


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
có mưa đá tác hại, vỏ bị thương tổn đến tượng tầng và hệ thống ống mủ phát triển
khơng hồn chỉnh. Sản lượng trên mặt cạo bị tác hại giảm đến 60% so phía khơng bị
tác hại.
- Gió:
Gió vừa phải giúp cho vườn cây thơng thống, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ
cây mau khô sau khi mưa. Cây cao su thích hợp nhất với gió nhẹ 1 – 2 m/s, nghiên cứu
tại Malaysia cho thấy: Khi gió có tốc độ 8 – 13,8 m/s làm lá cao su non bị xoắn lại, lá
bị rách, phiến lá dày lên, nhỏ lại, có ảnh hưởng làm chậm tăng trưởng. Khi gió có tốc
độ > 17,2 m/s cây cao su gãy cành, thân (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Nói chung, mức độ chịu đựng gió của cây cao su kém. Trồng cao su ở các nơi có
gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su như gãy cành,
gãy thân do gỗ cao su giòn dễ gãy và làm trốc gốc, đổ cây nhất là ở những vùng đất
cạn. Phần lớn các vùng trồng cao su ở Đơng Nam Á có tốc độ gió bình qn là 1 – 3
m/s, vùng ven biển có tốc độ gió lớn hơn 4 m/s. Những phần dễ bị thiệt hại do gió là
cành, nhánh, thân, tán, rễ và hậu quả của những thiệt hại nghiêm trọng đó là làm giảm
sản lượng (Mokwunye và cộng sự, 2008) [32].
Quảng Trị là tỉnh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió thường xuyên là gió mùa
Đơng Bắc vào mùa Đơng và gió Phơn Tây Nam khơ nóng vào mùa hè, hàng năm
lại phải chịu nhiều cơn bão từ Biển Đông đổ vào nên việc bố trí trồng cây cao su
phải hết sức lưu ý.
- Giờ chiếu sáng và sương mù:
Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bị bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ
chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây,
mức tăng trưởng và khả năng sản xuất mủ của cây. Theo Nguyễn Thị Huệ (2007) [24],
giờ chiếu sáng tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 – 2.800 giờ/năm và tối ưu là

khoảng 1.600 – 1.700 giờ/năm. Sương mù nhiều gây ra tiểu khí hậu ẩm ướt tạo cơ hội
cho các loài nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn
trắng do nấm bệnh Oidium gây nên ở mức độ nặng tại các vùng trồng cao su.
- Độ cao:
Theo quy trình của Bộ Nơng nghiệp và PTNT (2005) [9] giới hạn khuyến cáo độ
cao tuyệt đối với cây cao su là dưới 700 m. Cây cao su thích hợp nhất với các vùng đất
có độ cao tương đối thấp dưới 200 m, càng lên cao càng bất lợi do độ cao có tương quan
với nhiệt độ thấp và gió mạnh. Lê Mậu Túy (2007) [60] cho biết ở vùng cận nhiệt đới
núi cao Tây Garo, Meghalaya đang có thử nghiệm trồng cao su đến độ cao từ 1.000 –
1.100 m nhưng chưa thành công. Cao su ở Tây Nguyên phần lớn cũng được trồng ở độ
cao dưới 700 m và vĩ độ 14 độ Bắc.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
- Độ dốc:
Đất càng dốc, xói mịn càng mạnh, các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp
đất mặt bị mất đi nhanh chóng do đó độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Khi trồng
cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mịn
rất tốn kém như hệ thống đê, mương, đường đồng mức,… Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn lớn trong cơng tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ
về nhà máy chế biến. Do vậy, theo Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tập đồn Cơng
nghiệp Cao su Việt Nam (2012) [39], trong điều kiện có thể lựa chọn được, nên trồng
cao su ở đất có độ dốc dưới 30%.
- Tính chất lý học, hóa học của đất:
Đất trồng cao su tốt nhất phải có tầng đất canh tác sâu > 2,0 m, trong đó khơng có
tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thuỷ cấp treo, lớp kết von dầy
đặc, lớp đá tảng,… Tuy nhiên, trên thực tế, các loại đất có chiều sâu tầng đất canh tác từ
1,0 m trở lên có thể xem là đạt yêu cầu để trồng cao su.

Rễ cao su rất mẫn cảm với mực nước ngầm trong đất. Khi đất có mực nước ngầm
thường xuyên ở độ sâu khoảng 60 cm thì sự phát triển của rễ cao su sẽ gặp trở ngại: Rễ
cọc ngưng phát triển, bên trong rễ hình thành các lớp tế bào xốp không phát triển sâu
được nên cây dễ đổ gãy. Trường hợp mưa lớn, mặt đất bị ngập nước kéo dài thì cây cao
su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị hư hại nặng. Cây cao su ở thời kỳ kinh doanh (cây đang
cạo mủ) nếu bị ngập sâu kéo dài 40 ngày thì có khoảng 75% cây bị chết, số cây còn lại
tăng trưởng chậm, khô cây và bong vỏ (Webster và Baulkwill, 1989) [119].
Cây cao su phù hợp với đất thịt nặng đến sét. Đất có thể trồng cao su phải có thành
phần sét ở lớp đất mặt (0 – 30 cm) tối thiểu 20% và lớp đất sâu hơn (> 30 cm) tối thiểu
là 25%. Ở nơi có mùa khơ kéo dài, đất phải có thành phần sét 30 – 40% mới thích hợp
cho cây cao su. Ở các vùng khí hậu khơ hạn, đất có tỉ lệ sét từ 20 – 25% (đất cát pha sét)
được xem là giới hạn cho cây cao su. Đất có thành phần hạt thơ chiếm trên 50% trong
80 cm lớp đất mặt là ít thích hợp cho việc trồng cao su. Các thành phần hạt thô sẽ gây
trở ngại cho sự phát triển của rễ cao su và ảnh hưởng bất lợi đến khả năng dự trữ nước
của đất (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Theo Webster và Baulkwill (1989) [119] pH đất thích hợp cho cây cao su là 4,5 –
5,5; giới hạn pH đất có thể trồng cao su là 3,5 – 7,0.
Cây cao su cũng như các loại cây trồng khác cần được cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng đa lượng như: N, P, K, Ca, Mg và các chất vi lượng. Các chất dinh dưỡng
trong đất không phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng đối với cây cao su, tuy nhiên nếu
trồng cao su trên các loại đất nghèo dinh dưỡng, cần đầu tư nhiều phân bón làm tăng chi
phí đầu tư và hiệu quả kinh tế sẽ thấp. Võ Văn An và cộng sự (1990) [1] đã nghiên cứu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
và xây dựng thang đánh giá hàm lượng dinh dưỡng đất trồng cao su tại Việt Nam, kết
quả thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su Việt Nam

(tầng 0 – 30 cm)
Chỉ tiêu

Rất thấp

Thấp

Trung bình

Cao

Rất cao

pH H2O

<4,0

4,0-4,5

4,6-5,0

5,1-5,5

>5,5

C hữu cơ (%)

<0,3

0,3-0,6


0,6-1,5

1,5-3,5

>3,5

N (%)

<0,05

0,05-0,10

0,10-0,15

0,15-0,25

>0,25

P2O5ts (%)

<0,05

0,05-0,25

0,25-0,50

0,50-0,80

>0,80


K2Ots (%)

<0,005

0,005-0,024

P2O5dt (mg/100gđ)

<5

K2Odt (mg/100gđ)
2+

Mg (lđl/100g đất)

0,024-0,094 0,094-0,188 >0,188

5-10

10-30

>30

<4,7

4,7-23,6

23,6-47,1


47,1-94,2

>94,2

<0,1

0,1-0,5

0,5-2,0

2,0-6,0

>6,0

(Nguồn: Võ Văn An và cộng sự, 1990 [1])
Pushparajah E. và cộng sự (1972) [101] cho biết, đất trồng cao su của Malaysia
chia thành 5 nhóm dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của đất đai và cây trồng. Các
yếu tố chính của đất là độ dốc, tầng sâu, lý tính đất (thành phần cơ giới, nước của đất,
kết cấu,...) và độ phì của đất. Sản lượng của cùng 1 dịng vơ tính trên các hạng đất có sự
khác biệt rất lớn, cao su trồng trên các loại đất tốt (hạng 1) cho sản lượng gần gấp đôi so
với cao su trồng trên các loại đất xấu (hạng 4).
Quy trình của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam năm 2012 [39] cũng đã
phân đất trồng cao su thành các hạng I, II, III, IVa, IVb theo mức độ thích hợp giảm dần
dựa trên 7 yếu tố giới hạn (độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ kết von đá sỏi,
độ chua đất, hàm lượng mùn, chiều sâu mặt nước ngầm và độ dốc) được chấm điểm tổ
hợp, trong đó các hạng đất I, II và III là các hạng đất trồng được cao su, hạng IVa là đất
không trồng được cao su hiện tại, hạng IVb là đất không trồng được cao su vĩnh viễn.
Theo Nguyễn Minh Hiếu (2013) [21], có ba nhóm đất lớn mà cao su thường
được trồng tại Việt Nam là đất đỏ bazan, đất xám podzonlic trên phù sa cổ và đất sa
phiến thạch, trong đó đất bazan và podzonlic có diện tích lớn nhất:

Đất đỏ bazan: Loại đất này có mặt ở phần lớn các tỉnh Đơng Nam Bộ, Tây
Ngun và một ít ở Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An và Vĩnh Phú. Đất đỏ rất đồng
nhất, sâu và có cấu trúc tốt rất thích hợp cho việc trồng cao su. Trong cấu trúc thường
chứa nhiều sét, khoảng 60 – 65% sét, 80 – 90% sét mùn, chỉ có 3 – 10% cát, vì thế khả
năng trao đổi rất tốt về mùa mưa, giữ nước tốt về mùa khơ. Về các đặc tính hóa lý,
chất hữu cơ chứa khoảng 2,5%, các bon hữu cơ từ 1,5 – 1,7%, đạm 0,15% đất khô, lân
tổng số 2.000 – 3.000 ppm, lân dễ tiêu 30 ppm. Có nơi lân dễ tiêu lên đến 100 ppm,
pH dao động từ 4,3 – 6.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Đất xám phù sa cổ podzonlic (Acrilic): Đất này thường thấy nhiều ở Lai Khê,
Phước Hòa, Tây Ninh, Đồng Nai, Biên Hòa, Gia Lai, Kon Tum, Plây ku và Phú Bổn
(Ayunba). Đó là những loại đất có cấu trúc thơ và rời rạc, tương đối nghèo dinh dưỡng
vì đã bị rửa trơi lâu ngày. Độ phì của đất biến thiên rất nhiều tùy thuộc chính yếu vào
độ sâu hay cạn của mức thủy cấp. Ở sâu hơn 4 – 5 m có lớp bồi tích ơ xít sắt nhơm tạo
thành một lớp kết von mềm, khi bị ơ xít hóa nó trở nên cứng chắc. Ở thành phần lớp
mặt có đến 80 – 90% cát, lớp sâu hơn có cấu trúc pha bùn (limon) hoặc pha sét. Về
đặc tính hóa lý, đất xám có tính a xít, độ pH khoảng 4 – 5, nghèo chất hữu cơ C% =
0,6%, hàm lượng hữu cơ khoảng 1% đất khơ. Nhìn chung đất xám thường nghèo mùn,
N, P, K, Mg, Ca... Đất này lúc quy hoạch trồng cao su nên chú ý đến tầng kết von và
mực thủy cấp nông.
Đất sa phiến thạch (đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch): Thấy tại các vùng
Lam Sơn, Yên Mỹ (Thanh Hoá), 19/5 (Nghệ An), Việt Trung, Lệ Ninh (Quảng
Bình), và Quyết Thắng (Quảng Trị). Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến
nặng, pH từ 4 – 4,6, N tổng số nghèo (0,04%), K tổng số trung bình (0,1 – 0,13),
nghèo P và K dễ tiêu.
1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng

1.1.2.1. Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
Khi phân tích thành phần hóa học của thực vật, người ta phát hiện ra có đến hơn
60 nguyên tố có trong thành phần của cây. Tuy nhiên, chỉ có một số nguyên tố nhất
định là tối cần thiết cho cây gọi là các nguyên tố thiết yếu, người ta đã phát hiện ra có
khoảng 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây. Đó là: C, H, O, N, P, K, S, Mg,
Ca, Fe, Cu, Mn, Zn, B, Mo, Cl, Si. Khi có đủ các nguyên tố thiết yếu và năng lượng
ánh sáng, cây có thể tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho các hoạt động sinh lý, quá
trình sinh trưởng phát triển của cây và hồn thành chu kỳ sống của mình (Nguyễn Như
Hà, 2013) [19].
Các ngun tố khống trong cây chính là các nguyên tố được cây hấp thu từ đất
gọi là các ngun tố khống, trừ các ngun tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C, H và
O). Hàm lượng của các nguyên tố khoáng trong cây khác nhau rất lớn, phụ thuộc vào
loài cây, các bộ phận khác nhau, vào giai đoạn sinh trưởng, chúng biến động từ 10-1
đến 10 -14 % chất khô. Trong 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, có 14 nguyên tố cần
cung cấp bằng phân bón, được chia làm 3 nhóm theo nhu cầu về lượng: Nhóm phân
bón đa lượng, gồm N, P, K, nhóm trung lượng gồm Ca, Mg, S, Si và nhóm vi lượng
gồm Fe, Mn, Cu, Zn, B, Cl, Mo, trong đó 3 nguyên tố phân bón đa lượng (N, P, K)
được gọi là các yếu tố dinh dưỡng chính hay yếu tố phân bón chính (Nguyễn Như Hà,
2013) [19].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
1.1.2.2. Vai trị của phân bón đối với cây trồng
- Tăng năng suất cây trồng:
Cây trồng có thể sinh trưởng phát triển bình thường ngay cả khi khơng được bón
phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì nhất thiết phải bón phân.
Theo Tổng chức Nơng lương Thế giới (FAO), trong thập kỷ 70, có 50% sản lượng
nông nghiệp ở các nước đang phát triển là do sử dụng phân bón. Ở Châu Á – Thái

Bình Dương từ 1979 – 1989 sản lượng ngũ cốc tăng, ngoài các nguyên nhân khác,
75% là do sử dụng phân bón. Phân bón làm tăng gấp 4 lần sản lượng trong 50 năm qua
và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn minh.
Nhưng phân bón chỉ có tác dụng cho năng suất cao khi bón một cách đầy đủ và hợp lý.
Các nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất. Hiện nay, theo
đánh giá của Viện Dinh dưỡng cây trồng quốc tế, phân bón đóng góp khoảng 30 –
35% tổng sản lượng cây trồng.
- Cải tạo đất:
Phân hữu cơ cải thiện và ổn định kết cấu của đất: Làm cho đất tơi xốp, thống
khí, tăng độ ẩm cho đất,... Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất như đạm, lân,
kali, can xi, magiê, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các
vitamin,... cho cây trồng, làm nguồn dinh dưỡng trở nên dễ tiêu cho đất, tăng cường
giữ phân cho đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân
hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng phẩm chất nông sản. Tăng cường
hoạt động của vi sinh vật đất, là nguồn thực phẩm cho các hoạt động của vi sinh vật
đất như các quá trình chuyển hóa, tuần hồn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định
đạm, sự nitrat hóa, sự phân hủy các tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,... Tích lũy thêm
mùn, nâng cao độ phì đất.
Phân hóa học được bón với liều lượng thích hợp làm tăng cường hoạt động của vi
sinh vật, kể cả vi sinh vật phân giải chất hữu cơ và tăng sự khống hóa của các chất
hữu cơ sẵn có trong đất, tăng hàm lượng mùn. Làm tăng độ phì nhiêu của đất, giữ cho
đất khỏi bị chua (đối với lân) vì các loại phân lân thường chứa lượng can xi cao. Bón
kali cũng có tác dụng cải tạo đất và tăng cường hiệu quả K về sau.
- Tạo ra phẩm chất nông sản:
Phẩm chất nông sản do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối: Prơtít, đường, bột,
axít hữu cơ, các chất xơ và vitamin. Sự hình thành các chất hữu cơ này là kết quả tác
động của nhiều loại men điều khiển. Thành phần của các men này có chứa một số kim
loại như Fe, Mg, Co, Zn, Cu, Mo, Mn, K hoặc hoạt động của các men này chịu ảnh
hưởng của các kim loại trên. Mặt khác thành phần của các chất hữu cơ chi phối phẩm
chất nơng sản có chứa N, P và các yếu tố khác. Cho nên sự cân đối giữa các yếu tố

dinh dưỡng N, P, K, các yếu tố thứ yếu S, Mg, Ca và các vi lượng chi phối phẩm chất
nông sản (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su
Đạm chính là thành phần diệp lục trong lá cây trồng, cây quang hợp mạnh hay
yếu và tạo ra chất hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng đạm tham gia cấu tạo tế
bào, tạo bộ khung tán của cây. Vai trò sinh học quan trọng nhất của đạm đó là cấu tạo
nên axít amin và protêin. Mà nguyên sinh chất, một phần sống của tế bào là protêin.
Protêin cũng là enzim, nên đạm có trong thành phần của chất có hoạt tính sinh lý như
ADN, ARN, chất kích thích sinh trưởng. Trong nguyên sinh chất N chiếm khoảng
40% chất khơ cịn trong protêin chiếm khoảng 16% (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Vai trò quan trọng khác đó là đạm cũng tham gia vào thành phần cấu trúc của
diệp lục, khi cây khơng có đạm, thì sẽ khơng có diệp lục, dẫn đến khơng có q trình
quang hợp, khơng có enzim. Vì vậy những phản ứng sinh học sẽ diễn ra chậm và sẽ
không cung cấp đủ các hoạt động sống bình thường cho tế bào. Nếu khơng có protêin
thì sẽ khơng có sự sống của tế bào. Đạm (N) tham gia vào thành phần của phytocrom
có nhiệm vụ điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây có liên quan đến ánh
sáng như phản ứng quang chu kỳ, sự nảy mầm, tính hướng quang, vì vậy cây rất nhạy
cảm đối với N, thiếu hay thừa N đều có hại. Trong cây tỷ lệ đạm tích lũy trung bình từ
1 – 3% trọng lượng chất khơ (hạt ngô 1,6 – 2%, thân ngô 0,6 – 0,8%), đạm trong cây
tồn tại ở các dạng hữu cơ (axít amin, protêin, ancaloit, glucogit,...) và vô cơ (NH4+,
NO3- ). Dinh dưỡng đạm chủ yếu của cây trồng là NH4+, NO3- từ đất, hiện nay vấn đề
cây hút đạm NH4+ hay NO3- nhiều hơn là vấn đề còn tranh cãi, tuy nhiên đa số tác giả
cho rằng cây hút NH4+ nhiều hơn NO3-, vì NH4+ là 1 hợp chất đạm trực tiếp cần cho sự
hình thành protit, cịn NO3- phải trải qua quá trình khử O2 mới tham gia được (Nguyễn
Văn Bộ, 2007) [3].

Đạm cần thiết trong quá trình sinh trưởng của cây cao su, đạm làm tăng chu vi
thân, tăng diện tích lá và lá có màu xanh đậm. Khơng những vậy, đạm còn điều tiết
dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Ngồi ra, đạm cịn tham gia tích
cực vào việc tổng hợp mủ cao su và còn làm tăng sinh khối của cây (Sivanadyan K.
1983) [115].
Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng đạm cố định
trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 1.500 – 1.800 kg N/ha, tổng lượng đạm quay
lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 1.400 kg N/ha, tổng lượng đạm quay lại hàng
năm từ năm thứ 5 – 30 là 34 – 73 kg N/ha, tổng lượng đạm lấy đi từ mủ trong chu kỳ
30 năm là 485 kg N/ha và tổng lượng đạm lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là
6,1 – 35,7 kg N/ha.
Theo Pushparajah E. và cộng sự (1983) [103], việc bón phân cho cây cao su thời
kỳ kinh doanh được chia theo các loại đất khác nhau, nhưng chênh lệch về lượng bón
giữa các loại đất khơng q nhiều. Cao su kinh doanh cần bón 1 lượng đạm hàng năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ dao động trong khoảng từ 16 – 20 kg N/ha. Tuy
nhiên, cũng có những giống yêu cầu lượng bón đạm cao hơn như RRIM600, GT1, có
thể lên đến 28 kg N/ha/năm, nhưng ngược lại một số giống dễ nhiễm đục thân thì
lượng bón đạm phải hạ thấp xuống chỉ cịn 8 – 12 kg N/ha/năm.
Nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [45] cho thấy, trên vườn cao su cạo mủ
từ năm cạo thứ 2 – 5, bón 80 kg N/ha làm tăng bình qn 9,2% năng suất mủ so với
bón 40 và 120 kg N/ha.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su
Lân tham gia vào thành phần các hợp chất cao năng như ATP, ADP, xúc tiến các
q trình sinh lý, sinh hóa trong cây. Lân có trong thành phần các hợp chất quan trọng
nhất của cây: Sacarophotphat, nucleoprotit, photpholipit, trong đó nó liên kết chặt chẽ

với đạm. Cây sinh trưởng, phát triển hình thành nhiều tế bào mới, mơ mới phải có
thêm nhiều nucleoprotit nên cây rất cần lân. Lân là thành phần thiết yếu của axít amin
tạo điều kiện tăng cường hình thành các loại vitamin làm tăng năng suất và phẩm chất
nông sản, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng khả năng hút đạm của cây trồng. Lân làm tăng độ
hoãn xung của tế bào, kích thích sự phát triển của bộ rễ giúp cây hút được nhiều nước
và chất dinh dưỡng trong đất hơn. Lân cũng cần cho sự hình thành tế bào mới, tạo
chồi, tạo búp, phân cành, ra lá mới (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Thiếu lân cây hút đạm vào bị tích lũy trong lá dạng đạm khống nhiều chưa
chuyển thành dạng đạm protit và đó là mơi trường dinh dưỡng thuận lợi cho nhiều loại
nấm bệnh phát triển, đặc biệt là với cây cao su. Thiếu lân làm cho cây cao su phát triển
kém, còi cọc, chậm lớn, lá cứng đờ, màu sắc xạm lại, rễ kém phát triển, năng suất mủ
trong thời kỳ kinh doanh sụt giảm. Trong cây tỷ lệ lân tích lũy trung bình từ 0,3 –
0,4% trọng lượng chất khô (hạt ngô 0,5 – 0,6%), lân trong cây tồn tại ở các dạng hữu
cơ (trong sacarophotphat, ADN, ARN,...) và vô cơ (muối photphat của cation Ca và
Mg). Cây trồng chủ yếu hút lân ở dạng H2PO4-, HPO42- từ đất, cũng có trường hợp cây
hút được PO43- nhưng rất ít (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Owen G. và cộng sự (1957) [98], Sivanadyan K. (1983) [115] đã kết luận vai trị
của P rất quan trọng và tích cực đối với sinh trưởng cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ
bản nhưng trên vườn cao su kinh doanh thì khơng thấy tác động lên năng suất mủ.
Tại Malaysia, hiện khơng khuyến cáo bón phân lân cho cao su khai thác. Phân lân
chỉ được khuyến cáo khi phát hiện dấu hiệu khủng hoảng thiếu qua chẩn đoán dinh
dưỡng lá.
Theo Pushparajah E. và cộng sự (1972) [100], (1983) [103], thì cao su cũng chỉ cần
bón 1 lượng lân hàng năm rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ khoảng 20 kg P2O5.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng lân cố định

trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 458 – 573 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại
do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 82 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại hàng năm từ
năm thứ 5 – 30 là 2,1 – 4,6 kg P2O5/ha, tổng lượng lân lấy đi từ mủ trong chu kỳ 30
năm là 94 kg P2O5/ha và tổng lượng lân lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là 2,4 –
16,7 kg P2O5/ha.
Kết quả nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [44], [45] cho thấy, trên đất nâu
đỏ bazan ở Tây Nguyên, bón lân nung chảy với liều lượng 30 – 40 kg P2O5/ha/năm đã
cải thiện rất tốt độ chua đất, P dễ tiêu và hàm lượng Mg trao đổi trong đất. Tuy nhiên
bón lân nung chảy liên tục trong nhiều năm sẽ làm độ pH q cao khơng thích hợp cho
cây cao su và làm thừa P dễ tiêu và Mg trao đổi trong đất.
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su
Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng nói chung và cây cao su nói
riêng cần nhiều nhất nhưng các nghiên cứu về kali cịn rất ít bởi kali linh động. Kali
không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali
cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng.
Hoạt động quang hợp và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và
enzym. Kali đóng vai trị then chốt trong sự hoạt hố hơn 60 enzym trong cây trồng.
Nhờ có tính di động cao lên kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về
cơ quan tích luỹ như quả, hạt, thân, củ,... do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông
sản, tăng độ lớn của hạt và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất
thẩm thấu nhờ vậy tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí khơng
giúp cây quang hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trị quan trọng
trong sự phân chia tế bào. Do tác động đến q trình quang hợp và hơ hấp nên kali ảnh
hưởng đến việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế nào
có tác dụng điều hồ khơng khí cho sự xâm nhập CO2 và thốt hơi nước nên khi đủ
kali có tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng
cường tạo thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ
ngã (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Kali có tác dụng điều hồ mọi q trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý,
điều chỉnh đặc tính lý hố học của keo nguyên sinh chất. Kali giúp quá trình quang

hợp diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ
phận khác, giúp hoạt hoá các men và tăng khả năng tổng hợp protêin. Thiếu kali việc
vận chuyển và tích luỹ hydrat cacbon giảm, đạm khống khơng chuyển thành đạm
protit nên sản phẩm kém ngọt. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng
chất khác từ đất hay từ phân một cách hữu hiệu và ít chống chịu các tác hại của mơi
trường như khơ hạn, ngập nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×