Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài giảng Nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng - Nguyễn Nam Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.9 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
*****

NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG
DÂN CHỦ CỦA ĐẢNG
TS. Nguyễn Xuân Phương
GVCC - TRƯỞNG KHOA



Bài có 2 phần
• Những vấn đề lý luận cơ bản về
nguyên tắc tập trung dân chủ

• Việc thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ của Đảng ta


I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nguyên tắc
a. Cơ sở lý luận:

 Là một nguyên tắc mang tính phổ quát trong xây
dựng, tổ chức cuộc sống xã hội của con người.

 Phản ánh đặc điểm và bản chất của giai cấp cơng
nhân (do hồn cảnh sống và lao động).

 Với tư cách bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân, ĐCS phải đoàn kết rộng rãi các lực lượng


cách mạng hướng vào mục tiêu chung. Điều này đòi
hỏi Đảng phải mở rộng dân chủ, tăng cường tập trung
và kỷ luật.


b. Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn phong trào công nhân
- Thực tiễn xây dựng và hoạt động của Đảng:
C. Mác (Điều lệ Hội LHCNQT):
• Liên đồn (Đảng) chỉ được xây dựng trên cơ sở dân chủ
triệt để, mọi thành viên đều được bình đẳng, tự do thảo luận
những vấn đề sinh hoạt, hoạt động của Đảng, được tranh
luận trong khn khổ có tổ chức.
• Ban lãnh đạo phải được bầu cử một cách dân chủ và có thể
bị thay thế bất kỳ lúc nào nếu khơng hồn thành nhiệm vụ
• Dân chủ phải thống nhất với tập trung với kỷ luật, bộ phận
phải phục tùng toàn thể, thiểu số phục tùng đa số.


V.I. Lênin:
Tập trung dân chủ trong Đảng là nguyên tắc cơ
bản của Đảng Cộng sản.
• Năm 1905, nguyên tắc TTDC được ghi trong nghị quyết
của Đảng Công nhân dân chủ - xã hội Nga.
• Năm 1906, tại Đại hội IV Đảng Cơng nhân dân chủ - xã hội
Nga chính thức ghi vào Điều lệ Đảng.
• Năm 1920, Điều lệ Quốc tế III thừa nhận nguyên tắc này,
nó trở thành điều kiện để các đảng của các nước gia nhập
Quốc tế III.



Hồ Chí Minh và Đảng ta:
• 1927, Nguyễn Ái Quốc đã bàn về NT TTD:
Có việc gì thì ai cũng được bàn.
Khi bàn rồi thì bỏ thăm...rồi thi hành
• 1930, Nguyễn Ái Quốc cũng đã nêu ra trong Văn kiện hợp
nhất Đảng
• Văn kiện Đại hội II: ĐLĐVN theo chế độ dân chủ tập trung.

• ĐH III đến nay: Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ
bản. Nếu phủ nhận nguyên tắc này là phủ nhận bản chất của
Đảng, là biến Đảng thành một tổ chức thiếu chặt chẽ, thống
nhất.


2. Vai trò, bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ:
a. Vai trò:

Là nguyên tắc cơ bản chỉ đạo xây dựng tổ chức, sinh hoạt và
hoạt động của Đảng:
• Tổ chức: Làm cho Đảng trở thành tổ chức chặt chẽ, thống
nhất, tập trung nhất.
• Sinh hoạt: Phát huy trí tuệ, sức mạnh của từng đảng viên,
tạo thành trí tuệ, sức mạnh của Đảng .
• Hoạt động: Bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
Đảng đối với hệ thống chính trị và xã hội.


Hồ Chí Minh:
Nếu khơng có chế độ tập trung dân chủ sẽ khơng

có đảng chiến đấu thống nhất, khơng tránh khỏi
sự phân chia ra vô số những tổ chức riêng lẻ, tản
mạn. Nếu phủ nhận chế độ tập trung dân chủ là
tự biến Đảng từ một đội tiên phong chiến đấu
thành một loại “câu lạc bộ tranh cãi”, khơng có
khả năng vạch ra một chương trình hành động
thống nhất và thực hiện chương trình đó.


b. Bản chất:
Thống nhất hữu cơ giữa tập trung và dân chủ
• Tập trung là để nhân sức mạnh tập thể, đảm bảo sự lãnh
đạo thơng suốt, xoay chuyển tình thế cách mạng…
• Tập trung mà tách rời khỏi dân chủ (TT thuần túy): sẽ dẫn
đến chuyên quyền, độc đoán, quan liêu, mệnh lệnh, làm mất
đi tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, cũng có nghĩa làm
giảm sức mạnh của tổ chức, tổn hại quan hệ thống nhất của
tập thể.

• Tập trung phải lấy dân chủ làm điều kiện, tiền đề (là kết
quả của dân chủ), ln địi hỏi phải phát huy dân chủ; cần
đến sự kiểm soát của dân chủ để không .. TT quan liêu.


• Dân chủ trong đảng thực chất là quyền làm chủ của
đảng viên, quyền được tham gia vào mọi công việc của
Đảng. Nó chỉ được thực hiện tốt khi đảng viên có đủ trình
độ, năng lực, thừa nhận và thực hiện nghiêm các quy định
của Đảng.
• Dân chủ nhằm khơi dậy, phát huy sức mạnh, khả năng

sáng tạo của con người, tạo sức mạnh cho tổ chức
• Dân chủ mà thiếu tập trung (dân chủ thuần túy) dễ
phát sinh tự do tuỳ tiện, vô tổ chức, vô kỷ luật, vô chính
phủ, làm mất đi sức mạnh của tổ chức, thậm chí phá vỡ tổ
chức.
• Dân chủ phải lấy tập trung làm mục đích, đặt dưới sự
dẫn dắt của tập trung, được bảo vệ bởi tập trung


3. Nội dung cơ bản của nguyên tắc TTDC:
a. Về xây dựng tổ chức:
- Bảo đảm tập trung thống nhất từ Trung ương đến cơ sở
- Cơ quan lãnh đạo của Đảng do bầu cử lập ra.

- Thực hiện lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách.
- Cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng
trung ương, cá nhân phục tùng tổ chức, thiểu số phục
tùng đa số
- V.v..


b. Trong công tác cán bộ
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ; đồng thời phát huy trách
nhiệm người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị:
• Đảng đề ra đường lối, chính sách cán bộ cho cả HTCT.
• Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa thành chính sách, pháp
luật;
• Mọi quyết định về cơng tác cán bộ do cấp ủy quyết định
theo đa số

• Đảng trực tiếp xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ của cả
hệ thống chính trị.
• Đảng kiểm tra, giám sát cơng tác cán bộ của cả hệ thống
chính trị.


c. Trong sinh hoạt đảng:

•Mọi vấn đề đều được trao đổi, bàn bạc dân chủ
•Ý kiến thiểu số có quyền được bảo lưu và phải
được giải quyết.

•Khi đã biểu quyết thì thiểu số phải phục tùng
đa số.
•Khi nghị quyết đã được biểu quyết thì phải
chấp hành.


d. Trong xây dựng quyết sách chính trị:
• Mọi người được dân chủ bàn bạc xây dựng nghị
quyết
• Nghị quyết đã biểu quyết và ban hành thì mọi
thành viên đều phải chấp hành, kể cả những ý kiến
thuộc về thiểu số.
• Cấp dưới chấp hành nghị quyết của cấp trên, địa
phương chấp hành nghị quyết của Trung ương, toàn
Đảng chấp hành Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn
quốc của Đảng.
• Cấp ủy các cấp có trách nhiệm giải quyết các ý kiến
thuộc về thiểu số cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc.



e. Trong lãnh đạo:
• Mọi quyết định của Đảng đều được bàn bạc dân chủ
• Thực hiện lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách
• Đảng lãnh đạo Nhà nước, các đoàn thể bằng đường lối, nghị
quyết của Đảng, bằng công tác giáo dục, thuyết phục, vận động,
bằng kiểm tra, giám sát, chăm lo xây dựng tổ chức bộ máy và
cán bộ, phát huy cao độ vai trò tiên phong gương mẫu của các
tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà
nước, các đoàn thể và trong nhân dân.

• Phát huy vai trị, trách nhiệm của Nhà nước, các đoàn thể và
nhân dân tham gia xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức


II. THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TTDC CỦA ĐẢNG TA
1. Tình hình thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Ưu điểm:
• Nhận thức rõ hơn vị trí, vai trị của ngun tắc
• Từng bước cụ thể hóa thành những qui chế, qui định để
thực hiện.
• Dân chủ trong Đảng ngày càng được phát huy (tổ chức,
sinh hoạt và hoạt động của Đảng).

• Trí tuệ của tập thể và cá nhân được phát huy
• Sự tập trung lãnh đạo của Đảng ngày càng thể hiện rõ.



b. Khuyết điểm:
• Cịn hiện tượng vừa thiếu tập trung vừa thiếu dân chủ.
• Một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ lãnh đạo thiếu tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của đảng viên, ít lắng nghe
ý kiến cấp dưới.
• Cán bộ lãnh đạo ở một số nơi gia trưởng, độc đốn, chun
quyền,
• Cơng tác tổ chức trên một số mặt còn kém: bộ máy cồng
kềnh, chồng chéo, trách nhiệm khơng rõ, hiệu lực, hiệu quả
thấp.
• Mối quan hệ trách nhiệm tập thể và cá nhân, nhất là người
đứng đầu chưa được quy định cụ thể, khó đánh giá trách
nhiệm cá nhân khi có sai phạm.


Nguyên nhân của khuyết điểm:
• Do nhận thức chưa đúng, thiếu quy chế cụ thể bảo đảm
phát huy dân chủ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ.
• Nguyên tắc chưa được cụ thể hoá trong các tổ chức đảng,
cách hiểu và làm chưa thống nhất, thậm chí rất tuỳ tiện.

• Một số cán bộ chủ chốt chưa gương mẫu, nói khơng đi đơi
với làm, cịn tình trạng độc đốn, chun quyền.


Cơng tác kiểm tra, xử lý KL Đảng chưa nghiêm

• Thiếu những quy định cụ thể bảo đảm thực hiện đúng đắn
nguyên tắc TTDC, phát huy dân chủ trong Đảng



2. Biện pháp
• Nhận thức đúng đắn và sâu sắc về nguyên tắc TTDC,
thông qua học tập liên hệ cơ quan/đơn vị tìm ưu, khuyết,
biện pháp khắc phục.
• Cụ thể hóa nguyên tắc TTDC thành các qui chế, qui định
trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của từng tổ
chức đảng cho phù hợp.
• Phát huy dân chủ đi đôi giữ vững kỷ luật và tăng cường kỷ
cương trong Đảng.

• Thực hiện tốt chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
• Đảng lãnh đạo thực hiện tốt nguyên tắc TTDC trong cả hệ
thống chính trị.



×