Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Vai tro cua GVCN trong viec co van hoc tap cho hocsinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.4 KB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay trước xu thế công nghiệp hoá (CNH) hiện đại hoá (HĐH) đất nước, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, việc đào tạo thế hệ trẻ có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của xã hội là rất quan trọng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định : ‘’ Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tô quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa ; đổi mới chương trình, nội dung , phương pháp dạy và học…Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,kỹ năng thực hành…’’ Trước yêu cầu đó, việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ các nhà sư phạm, bao gồm các cán bộ quản lý giáo dục, thầy cô giáo các cấp học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục thế hệ trẻ là rất cần thiết. Ngày nay, trong các trường phổ thông, giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách học sinh một cách toàn diện. Đó là những người trực tiếp đảm đương vai trò quản lý học sinh trong một lớp, trực tiếp hướng dẫn cho học sinh thực thi mọi yêu cầu giáo dục của nhà trường và xã hội đặt ra. Không những thế, GVCN còn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học sinh mọi mặt mọi cách hợp lý. Họ phản ánh trung thực moị tâm tư, nguyện vọng quyền lợi của học sinh với Ban giám hiệu nhà trường, với các giáo viên bộ môn với các đoàn thể khác. Họ là người gần gũi với học sinh nhất, trực tiếp giúp đỡ và định hướng cho học sinh. Bên cạnh đó, khi xã hội ngày càng phát triển bên cạnh những mặt tích cực sẽ không tránh khỏi những mặt tiêu cực đang hàng ngày hàng giờ len lỏi vào thế hệ trẻ chúng ta. Nếu không có sự giúp đỡ của GVCN thì với vốn sống ít ỏi, các.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> em khó tránh khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh từ phía xã hội, và đặc biệt đối với nhiệm vụ chính của các em là học tập. Thông qua các buổi học, các buổi sinh hoạt, các tiết học ngoài giờ lên lớp, tôi nhận thấy học sinh của mình rất khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Nhất là việc đổi mới phương pháp học tập để đạt được kết quả học tập toàn diện. Qua tìm hiểu hoàn cảnh và điều tra thực tế, điều làm tôi trăn trở và lo lắng là bố mẹ các em cũng rất lúng túng và phó mặc cho nhà trường. Họ nói rằng: kiến thức đổi mới này khó lắm họ không thể giúp đỡ con họ, thôi thì chăm sự nhờ các thầy các cô, làm thế nào đây để các con của mình yêu thích tất cả các môn học và hứng thú học tập. Điều đó đặt ra nhu cầu rất bức xúc đối với công tác giáo viên chủ nhiệm, đặc biệt là làm thế nào để giúp các em học tập tốt. Ý thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ thầy cô giáo, trong đó GVCN là người rất quan trọng đối với học sinh, Tôi thấy mình phải là cố vấn học tập tốt cho các em. Do vậy, tôi quyết định chọn vấn đề : ‘’Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc cố vấn học tập cho học sinh’’ làm sáng kiến kinh nghiệm 2. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN mà tôi đã thực hiện trong nhiều năm ở trường THCS và trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò của GVCN lớp trong việc định hướng giúp đỡ các em học tập để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần giáo dục toàn diện cho HS ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện mục đích nghiên cứu, người viết xác định nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác GVCN - Nghiên cứu thực trạng về hoạt động của GVCN tại một số trường THCS. - Khảo sát, đánh giá phân tích tình hình học tập của học sinh lớp 9B( Năm học 2010 - 2011) và học sinh lớp 6B ( Năm học 2011- 2012 ).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Trình bày những việc GVCN đã làm trong việc cố vấn học tập cho học sinh ở trường THCS Sơn Lộc. 4. Đối tượng nghiên cứu - Thông qua các hoạt động của GVCN tại trường THCS - Đối tượng khảo sát : Một số GVCN ở trường THCS Sơn Lộc 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: * Nghiên cứu lý luận: Các vấn đề cơ bản của giáo dục về công tác GVCN * Nghiên cứu thực tiễn gồm : - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi là phương pháp chủ yếu (xem mục lục) - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GVCN, Ban Giám hiệu , học sinh. - Ngoài ra sáng kiến còn sử dụng phương pháp thống kê toán học và các bảng số. 6. Phạm vi và thời gian thực hiện Vì nhiều lý do khách quan, sáng kiến đi sâu vào tìm hiểu đưa ra một số hoạt động mà GVCN đã làm trong việc định hướng, giúp đỡ học sinh học tập ở trường THCS Sơn Lộc trong các năm học 2010 - 2011 và 2011 - 2012.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> B.NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GVCN Ở các trường THCS, GVCN lớp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Chúng ta không thể phủ nhận được vai trò của họ ở trường phổ thông vì học sinh phổ thông đang ở lứa tuổi nhân cách phát triển chưa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm sống và đặc điểm tâm lý riêng. Trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực, không tránh khỏi những tác động tiêu cực đang hàng ngày hàng giờ len lỏi vào thế hệ trẻ. Nếu thiếu sự định hướng của gia đình và xã hội một số em dễ bị lôi kéo, kích động bởi những thói hư tật xấu. Chính vì vậy, song song với việc giáo dục từ phía gia đình, giáo dục trường học trong đó vai trò đặc biệt của GVCN càng trở nên cần thiết. 1.1. Vai trò chức năng của người giáo viên chủ nhiệm Trong nhà trường, đơn vị tổ chức cơ bản để giảng dạy và học tập là lớp học. Để quản lý trực tiếp một lớp học nhà truờng cử ra những giáo viên giỏi giàu nhiệt tình để làm chủ nhiệm lớp. 1.1.1. GVCN là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp. Ở các trường THCS, người GVCN được coi là “ linh hồn” của lớp thay thế hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh, vì người hiệu trưởng không thể quản lý mọi diễn biến của quá trình phát nhân cách từng học sinh trong trường.GVCN trước hết phải quản lý toàn diện học sinh trong lớp, tức là phải hiểu các em một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm thích hợp. Thực tế giáo dục đã chứng minh, nếu không hiểu rõ học sinh thì những tác động sư phạm được lựa chọn sẽ không thích hợp. GVCN phải nắm vững đặc điểm của học sinh về: hoàn cảnh sống, đặc điểm tâm sinh lý để kịp thời kết hợp giáo dục.“ Muốn thực hiện được chức năng quản lý giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> toàn diện, đòi hỏi GVCN phải có những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loại kỹ năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng học sinh kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, xã hội kỹ năng đánh giá, kỹ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và phải có nhạy cảm sư phạm để có dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của học sinh… định hướng giúp đỡ các em hướng trước những khó khăn thuận lợi, vạch ra những dự định để tự hoàn thiện về mọi mặt”. Trong chức năng quản lý giáo dục, cần đặc biệt quan tâm với việc đồng thời quản lý học tập và quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách: Hai mặt nói trên có quan hệ hỗ trợ tác động lẫn nhau, đôi khi việc giáo dục đạo đức có tác động mạnh mẽ đến chất lượng học văn hoá nhất là trong điều kiện hiện nay từng ngày từng giờ những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội dội vào nhà trường. Không chỉ dừng lại ở việc nắm những chỉ số quản lý hành chính như tên, tuổi, số lượng, gia cảnh trình độ học sinh về học tập và đạo đức…mà nhà giáo dục còn phải dự báo xu hướng phát triển nhân cách của học sinh trong lớp để có phương hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học với điều kiện, khả năng của học sinh. Khác với GVBM, GVCN ngoài giảng dạy chuyên môn còn phải tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh trong các buổi sinh hoạt hàng tuần trong các buổi lao động và tham gia các hoạt động chung của nhà trường. Chỉ tham gia hoạt động mới hình thành được kỹ năng, thiết lập được các mối quan hệ lành mạnh trong tập thể mới tạo ra cho các em tình cảm bạn bè, tình thầy trò, lòng bác ái, tình yêu thiên nhiên và lao động… đó là tiền đề thuận lợi để thực hiện các nội dung giáo dục, góp phần nâng cao kết quả học tập văn hoá giáo dục lao động và hướng nghiệp, phòng chống các tệ nạn xã hội… 1.1.2. GVCN tổ chức tập thể học sinh tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực của mỗi học sinh. “Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh GVCN phải chăm lo tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, nhất trí biết tự quản lý các công việc của tập thể lớp. Bởi lẽ tập thể chính là môi trường, là phương tiện trực tiếp tác động đến sự phát triển nhân cách nói chung và tài năng nói riêng của học.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> sinh. Vì vậy, GVCN phải phối hợp với các lực lượng giáo dục, xây dựng lớp chủ nhiệm thành một tập thể tiên tiến, biết tổ chức điều khiển quản lý, đánh giá kết quả hoạt động của tập thể và của mỗi thành viên”. Chức năng này nhằm phát huy tiềm năng tích cực của mỗi học sinh. Đây cũng là chức năng đặc trưng của GVCN. Đối với học sinh THCS, người GVCN cần được xác định chỉ là cố vấn cho tập thể lớp. Điều đó có nghĩa là GVCN là bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh của lớp, bằng cách tổ chức hợp lý đội ngũ tự quản để nhiều học sinh được tham gia vào đội ngũ tự quản . Đội ngũ tự quản bao gồm: ban cán sự, ban chấp hành chi đoàn, cán sự lớp, tổ trưởng hoặc các em được phân công phụ trách từng mặt hoạt động của lớp như văn nghệ, thể dục hoạt động ngoại khoá, hoạt động học tập, câu lạc bộ…Những GVCN có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết học sinh của lớp vào hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm 40% số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản 30% để sau một cấp học, các em có thể được huấn luyện tự quản nhiều lần từ đơn giản đến phức tạp.GVCN cần lưu ý xây dựng đội ngũ tựa quản xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ của từng năm học và tính chất phát triển của tập thể học sinh. Nhiều GVCN chỉ căn cứ vào một số tiêu chuẩn cán bộ lớp như học giỏi, đạo đức tốt, có năng lực hoạt động có uy tín với lớp… rất ít GVCN dựa vào những đặc điểm quá trình phát triển qua 3 giai đoạn: Giai đoạn hình thành, giai đoạn đã hình thành và giai đoạn phát triển. Nên căn cứ vào ba giai đoạn phát triển và những đặc điểm của tập thể để xây dựng đội ngũ tự quản. Ví dụ: Ở giai đoạn đầu ( tập thể mới hình thành) rất cần có một lớp trưởng, chi đoàn trưởng ( thủ lĩnh) biết hy sinh, có uy tín, biết quan tâm đến người khác, gương mẫu biết cảm hoá các bạn khác… không nhất thiết phải là học sinh giỏi nhất lớp. Nhưng sang giai đoạn 2 và 3 (khi tập thể phát triển, có đầy đủ 5 đặc điểm) rất có tính “ Thủ lĩnh” năng động, sáng tạo, luôn tìm tòi nội dung phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, mọi mặt để cuốn các bạn vào hoạt động của lớp. Lấy hoạt động chiều sâu của nội dung học tập hoạt động ngoại khoá, văn hoá xã hội làm phương tiện giáo dục tập thể rèn luyện năng lực tự quản, thái độ tình cảm và hành vi của mỗi thành viên trong lớp..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chức năng cố vấn có ý nghĩa giáo dục quan trọng nhất đối với GVCN vì chức năng này về bản chất là sự điều khiển, điều chỉnh vai trò định hướng, quá trình tự giáo dục của từng học sinh, và tập thể học sinh, phát huy vai trò chủ thể tích cực của học sinh trong giáo dục. Cố vấn thể hiện trước hết ở chỗ GVCN bằng nghệ thuật sư phạm kích thích tư duy sáng tạo của học sinh, phát triển tiềm năng trí tuệ của từng em trong học tập, đề xuất nội dung, các giải pháp, cách thức tổ chức các hoạt động thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cố vấn điều chỉnh, điều khiển tư duy thái độ, tình cảm, hành vi hoạt động của học sinh. Điều khiển và điều chỉnh là quá trình kết hợp đồng thời cùng một lúc. Ví dụ như góp ý kiến về một chương trình hoạt động của lớp, hay của một học sinh. Đây chính là quá trình vừa điều chỉnh vừa điều khiển. Điều chỉnh, điều khiển không chỉ trong hoạt động tự quản, mà điều khiển ngay trong tư duy, tình cảm, thái độ, hành vi của từng cá nhân và dư luận, hoạt động tập thể lớp. Vai trò điều khiển, điều chỉnh là yếu tố, là nội dung quan trọng nhất của chức năng cố vấn đối với GVCN. Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN cần có năng lực dự báo chính xác khả năng của học sinh trong lớp.GVCN phải khêu gợi tiềm năng sáng tạo ở học sinh trong việc đề xuất các nội dung họat động xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ của mỗi tháng, mỗi học kỳ của từng năm học. GVCN chỉ là người giúp học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hoá. Điều đó không có nghĩa là khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể học sinh mà nên hoạt động cùng điều chỉnh hoạt động kịp thời giúp các em tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động bàn bạc, tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh của lớp tổ chức hoạt động. 1.1.3. GVCN là cầu nối giữa học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường. Để phát huy tốt ảnh hưởng của mình đến học sinh thì bản thân GVCN phải là một nhân cách tốt. Mọi thầy cô đều có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thành và phát triển nhân cách học sinh. Nhưng GVCN là người có ảnh hưỏng sâu sắc nhất đến học sinh vì giữa GVCN với học sinh của một lớp có mối quan hệ thường xuyên, thân thiết trong hoạt động. Nhiều giáo viên được học sinh vừa coi như người thầy, người cô truyền thụ kiến thức, vừa là người thân như cha (mẹ), người anh, người chị… là nơi để các em gửi gắm những tâm tư, tình cảm. Chính vì vậy, GVCN phải là một tấm gương, một hình ảnh mẫu mực trong cuộc sống không chỉ đối với học sinh trong lớp chủ nhiệm, mà còn đối với gia đình, đồng nghiệp. Để thực hiện chức năng này, GVCN phải là người tổ chức liên kết các lực lượng giáo dục thông qua mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục. GVCN có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ nghị quyết, tư tưởng chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường tới học sinh lớp mình chủ nhiệm. Ở góc độ này, GVCN là nhà quản lý nhà sư phạm, đại diện cho nhà trường đạt những yêu cầu đối với học sinh, với phương pháp thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học sinh và tập thể lớp ý thức đầy đủ trách nhiệm phải tuân thủ tự giác thực hiện. GVCN có thể cần gợi ý với tập thể lớp về những phương pháp giải pháp thực hiện. Chẳng hạn, hiện nay để ngăn chặn hiện tượng hút, hít, tiêm chích ma tuý, GVCN nên phát động học sinh của lớp bàn bạc những giải pháp, tự giác và giúp đỡ bạn bè cảnh giác phòng ngừa các thủ đoạn của kẻ xấu, phát hiện những trường hợp khả nghi buôn bán, tàng trữ, nghiện hút trong cộng đồng và trong nhà trường. Chức năng cầu nối còn thể hiện là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh trong lớp, bảo vệ học sinh mọi mặt một cách hợp lý, phản ánh với hiệu trưởng và các GVBM, với gia đình và đoàn thể trong và ngoài nhà trường về tâm tư nguyện vọng chính đáng của học sinh để có giải pháp giải quyết phù hợp, kịp thời đúng lúc có nghĩa giáo dục. Không ít trường hợp học sinh hoặc tập thể làm cho người khác ( kể cả trong và ngoài nhà trường) hiểu lầm, do vô ý hoặc do các em thiếu kinh nghiệm sống đôi khi vì thế mà thiệt thòi khi bị đánh giá, giao việc vào trong trường hợp đó.Không giáo viên nào làm nhiệm vụ điều phối quan hệ tốt bằng GVCN lớp..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của kinh tế thị trường, học sinh sống trong quan hệ xã hội rất phong phú và vô cùng phức tạp, học sinh THCS nhất là học sinh đầu cấp luôn nhạy cảm với cái mới, cái lạ trong đó có cái tốt và cái xấu, GVCN cần ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh thuận lợi là nhiệm vụ không đơn giản và rất cần thiết đối với công tác chủ nhiệm lớp. Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức, giải pháp thực hiện chức năng điều tiết, tổ chức các lực lượng, các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường trong đó có gia đình để tổ chức hoạt động giáo dục. GVCN không chỉ có trách nhiệm cao, say sưa về nghiệp vụ yêu thương học sinh mà còn đòi hỏi GVCN như một nhà hoạt động xã hội có hiểu biết rộng, biết vận dụng quần chúng, có năng lực thiết kế thi công các kế hoạch hoạt động thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục .GVCN phải là người có trí tuệ có lương tâm, có uy tín, sống mẫu mực, biết tự kiềm chế, có ý thức kiên định, thực hiện hoài ước mơ lý tưởng giáo dục thế hệ trẻ. Trong điều kiện thị trường và cơ chế mở hiện nay, GVCN lớp cần phải xác định giáo dục nhà trườngcó vai trò định hưóng, tạo ra sự thống nhất có tác động đến thế hệ trẻ ( Trong gia đình và các tổ chức xã hội). Song cũng cần khẳng định gia đình giáo dục, gia đình là một trường hạt nhân cơ bản của qúa trình hình thành, phát triển nhân cách ở thế hệ trẻ. Để phát huy vai trò giáo dục gia đình, GVCN còn là người tổ chức bòi dưỡng nhận thức, lý luận giáo dục cho các bậc cha mẹ đây là nội dung khó không nhất thiết GVCN phải trực tiếp thực hiện, cần tận dụng năng lực của các tổ chức xã hội khác trong đó cả hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương các cán bộ tổ chức xã hội, quản lý giáo dục. Gia đình là môi truờng giáo dục lực lượng giáo dục đầu tiên ảnh hưởng đến đứa trẻ. Đứa trẻ ngay từ khi lọt lòng mẹ được ấp ủ trong tình thương yêu của những người thân, được hưởng những giọt sữa đầu tiên từ bầu sữa mẹ là đã bắt đầu được hưởng sự giáo dục từ gia đình. Đó là quan hệ xã hội đầu tiên tác.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> động trực tiếp đến đứa trẻ. Vì vậy giáo dục gia đình trở thành một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục học sinh. Ảnh hưởng của gia đình có hai chiều hướng: Nếu những gia đình tốt thực sự là môi trường giáo dục, cha mẹ đều là những người sinh thành, vừa là các thầy cô giáo đúng hơn là các nhà sư phạm đầu tiên của tuổi thơ vì những dấu ấn đó sẽ khắc sâu trong tâm trí con người, sẽ là động lực tạo ra bản lĩnh, thông minh sáng tạo trong cuộc đấu tranh,chống lại những cái tầm thường xấu xa.Ngược lại những gia đình có quan hệ không lành mạnh cha mẹ không mẫu mực sẽ dẫn đến những sai lệch về nhân cách của đứa trẻ. Trước đặc trưng riêng của giáo dục gia đình đặt ra vấn đề : nhà trường phải liên kết với gia đình như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất toàn vẹn của quá trình giáo dục, thì giáo dục gia đình mới phát huy được ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh có hiệu quả. Chính GVCN là người thay mặt nhà trường thực hiện sự liên kết này. GVCN có kế họach định kỳ thông báo cho gia đình học sinh biết kết quả học tập, lao động của học sinh. Ngược lại, gia đình cũng thông tin kịp thời cho GVCN biết về tinh thần, thái độ học tập sinh hoạt, ứng xử diễn biến tư tưởng, hành vi cuả con em mình… việc làm này giúp cho GVCN cũng như gia đình kịp thời hiểu các em có biện pháp tác động kịp thời, động viên khuyến khích các em khi đạt được kết quả tốt, có hành vi tốt, nhắc nhở kịp thời khi các em có những biểu hiện cần uốn nắn. GVCN cũng như gia đình kịp thời hiểu các em sẽ có biện pháp tác động kịp thời, động viên khuyến khích các em khi đạt được kết quả tốt, hành vi tốt, nhắc nhở kịp thời khi các em có những biểu hiện cần uốn nắn. GVCN cũng như gia đình phải thường xuyên điều chỉnh và hoàn thiện việc liên kết giáo dục. 1.1.4. GVCN là người đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp. Đây là một chức năng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình học tập rèn luyện, phát triển nhân cách của mỗi học sinh vì sự đánh giá khách quan, chính xác, đúng mức là một điều kiện để thầy trò điều chỉnh mục tiêu kế hoạch hoạt động cho cả lớp và mỗi thành viên..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đánh giá khách quan là một trong những nội dung lớn và hết sức quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp. Nó không chỉ phản ánh kết quả giáo dục, mà còn phản ánh nội dung và phương pháp giáo dục nói chung và của GVCN nói riêng. Đánh giá khách quan là một động lực giúp các em nỗ lực rèn luyện tu dưỡng phát huy các ưu điểm, khích lệ, động viên học sinh không ngừng rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình hơn. Ngược lại đánh giá không đúng, không khách quan sẽ dẫn tới hậu quả xấu - phản giáo dục. Đó là sự phản kháng của học sinh, là những mâu thuẫn giữa các thành viên trong lớp và có khi là những hậu quả không lường được vì vậy đánh giá khách quan là một yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với GVCN trong việc đánh giá thành tích của từng học sinh. Khi đánh giá phong trào chung của lớp cần phải căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã đặt ra đồng thời cũng nên so sánh với phong trào chung toàn trường GVCN cần tránh cái nhìn thiên vị, một chiều chỉ chú ý đến một số nội dung hoạt động khi đánh giá từng cá nhân học sinh cần tránh quan điểm khắt khe, định kiến, thiếu quan điểm động viên và phát triển, nhất là đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, có đặc điểm tâm sinh lý đặc biệt. Điều quan trọng là sau khi đánh giá, nhận định dù phong trào lớp hay từng học sinh, cần vạch ra phương pháp, nêu những yêu cầu với thái dộ nghiêm túc, tôn trọng nhân cách học sinh mà tấm lòng yêu thương các em như con của mình. Cần quan tâm tới mọi yêu cầu đặt ra không nên quá cao hoặc thấp phù hợp với năng lực và điều kiện. Vì quá cao phấn đấu không đạt được học sinh dễ nản chí, thiếu tự tin kém phấn khởi. Nếu yêu cầu quá thấp, học sinh dễ dàng đạt tới sẽ kìm hãm sự nỗ lực ý chí thiếu sáng tạo, đôi khi làm cho học sinh chủ quan, tự mãn. Cả hai trường hợp trên đều ít có tác dụng giáo dục. Hoạt động thực tế của nhiều nhà sư phạm cho thấy yêu cầu của người GVCN đặt ra phải được học sinh tự giác chấp nhận nỗ lực cố gắng, có quyết tâm thực hiện thì kết quả mới cao. Nhận định: Đánh giá và yêu cầu đối với học sinh là hai mặt có mối quan hệ khăng khít với nhau. Khi thực hiện chức năng đánh giá và đề xuất yêu cầu giáo dục cần thiết tham khảo ý kiến của giáo viên dạy ở lớp, đội ngũ cán bộ tự.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> quản của lớp và các lực lượng giáo dục khác đặc biệt là cha mẹ học sinh. Đối với những học sinh có hoàn cảnh và có đặc điểm tâm lý đặc biệt, học sinh có những thiếu sót…cần phải tham khảo ý kiến của đội ngũ tự quản lớp và những người đáng tin cậy để có thể nhận định đánh giá sát thực tế. Để đánh giá khách quan quá trình rèn luyện của từng học sinh, GVCN nói riêng, quản lý nhà trường nói chung cần xây dựng chuẩn thang đánh giá (đặc biệt khi đánh giá ý thức, thái độ, hành vi đạo đức), đồng thời thông qau nhiều kênh đánh giá ( tự đánh giá, tập thể đánh giá, cha mẹ học sinh, một số giáo viên giảng dạy ở lớp, cán bộ phụ trách các mặt hoạt động học sinh chủ nhiệm tham gia như: thể dục, thể thao, văn nghệ, ngoại khoá, cán sự môn học…) 1.2. Nhiệm vụ cơ bản của người GVCN. Người GVCN trước hết phải thực hiện tốt những nhiệm vụ của một thầy giáo nói chung .Đó là mẫu mực về đạo đức, gương mẫu trong việc chấp hành luật pháp và những quy định của nhà nước. Nắm vững quan điểm đường lối tâm lý giáo dục, đồng thời giáo dục những phẩm chất đạo đức, rèn luyện năng lực để họ trở thành công dân tốt. Người GVCN phải tham gia các hoạt động chính trị, xã hội với tư cách là lực lượng tri thức trong công cuộc đổi mới, giác ngộ quần chúng từ bỏ những thói hư tật xấu, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao nhận thức, tình cảm, tham gia hiệu quả vào công cuộc xây dựng đất nước văn minh hiện đại. Sự khác biệt trong thực hiện những nhiệm vụ của GVCN lớp với thầy cô bộ môn là ở chỗ GVCN phải thực hiện tốt hơn, tự đòi hỏi rèn luyện ở mức cao hơn, thường xuyên hơn. Đó là trách nhiệm, là nghĩa vụ và cũng là vinh dự mà người GVCN đã đang và sẽ hoàn thành. 1.2.1. Về nhiệm vụ của người GVCN có một số văn bản chỉ đạo: * Theo điều 29 điều lệ nhà trường phổ thông, GVCN có 4 nhiệm vụ: - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp… Đây là nhiệm vụ trọng tâm của GVCN, phải hiểu rõ được tâm sinh lý, nhân cách năng lực của mỗi học sinh, phải nắm đựoc hoàn cảnh gia đình, môi.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> trường sống của mỗi học sinh, phải nắm được hoàn cảnh gia đình, môi trường sống của mỗi học sinh. Trên cơ sở đó, GVCN xây dựng được chương trình giáo dục toàn diện, nhằm phát triển trí tuệ, nhân cách, năng lực học sinh. Để thực hiện nhiệm vụ này, GVCN phải kết hợp nhiều phương pháp, phối hợp nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường. 1.2.2. Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với các GVBM và các tổ chức đoàn thể, để tiến hành các hoạt động học tập và giáo dục học sinh. Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt động và phẩm chất của GVCN và gia đình, các GVBM các tổ chức xã hội.Vì vậy GVCN phải là hạt nhân kết hợp với gia đình, các GVBM và các tổ chức xã hội trong hoạt động giáo dục và học tập của học sinh. Việc cộng tác, phối hợp với GVCN với các lực lượng giáo dục và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh là nhân tố tích cực. Nếu không nhận đuợc sự ủng hộ GVCN sẽ rất vất vả trong công việc mà hiệu quả đạt được không như mong muốn, có khi còn thất bại. Vì vậy trong quá trình hoạt động việc phối hợp với GVBM phản ánh với GVBM về nguyện vọng của học sinh và đề xuất với GVBM giúp lớp tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập, để học sinh học môn đó có hiệu quả hơn. Đồng thời đề đạt cuốn hút các GVBM tham gia các hoạt động của lớp có liên quan đến môn học, nhằm kích thích, tạo điều kiện cho các em hoạt động hiệu quả. Sự cộng tác giữa GVCN với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường là việc làm rất có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của tập thể lớp.Thực chất đây là sự liên kết giáo dục giữa nhà trường với xã hội. Các lực lượng xã hội gồm các cơ quan nội chính, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các cơ quan chức năng… Để liên kết giáo dục có hiệu quả, GVCN cần lựa chọn, xây dựng một mạng lưới cộng tác viên, gồm các nhà hoạt động chính trị xã hội, các đoàn thể xã hội, cha mẹ học sinh…Điều quan trọng là GVCN phải đi sâu tìm hiểu, phát động trong đội ngũ thành phần đó để tìm ra những người có uy tín, có năng lực.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> hoạt động các mặt giáo dục, đề nghị họ hợp tác giúp đỡ nhà trường.GVCN tổ chức việc liên kết giáo dục giữa lớp mình và các tổ chức xã hội bằng nhiều hình thức: Kết nghĩa, đỡ đầu, bảo trợ… GVCN liên kết với các lực lượng liên quan, tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh : như phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác, tham gia các phong trào văn nghệ, thể thao, tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử… 1.2.3. Thực hiện việc đánh giá ghi chép vào hồ sơ học bạ của học sinh: Đánh giá là một hoạt động không thể thiếu trong công tác chủ nhiệm. Nó lại càng còn ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay đối với quá trình học tập, rèn luyện phát triển nhân cách của học sinh. Đánh giá sự đòi hỏi khách quan, chính xác, tính công bằng và trung thực của người GVCN. Nếu đánh giá đúng mức thì sẽ có hiệu quả thiết thực đến từng cá nhân học sinh, đến tập thể lớp đồng thời đến công tác giáo dục của người GVCN. Đối với học sinh, đánh giá tạo cơ hội để các em tự khẳng định mình trước tập thể về quan điểm, năng lựuc nhận thức cũng như năng lực hành động.Nếu đánh giá công bằng và khách quan sẽ nâng cao lòng tự tin ở học sinh kích thích tính tích cực của học sinh “gây trạng thái tâm lý lạc quan, phát triển khả năng sáng tạo bên trong của các em”. Đối với tập thể lớp, sự đánh giá công bằng và chính xác của giao viên sẽ giúp tập thể lớp tự điều chỉnh công tác tổ chức các hoạt động tập thể lớp mình. Mặt khác đó cũng là điều kiện, là động lực tăng cường giao lưu giữa các thành viên với nhau, giúp cho mối quan hệ giữa học sinh với học sinh giữa thầy trò ngày một tốt đẹp hơn.Trên cơ sở kết quả đánh giá, GVCN sẽ hoàn tất công việc cuối cùng là ghi chép vào hồ sơ, học bạ của học sinh. 1.2.4 Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất với hiệu trưởng về tình hình của lớp: GVCN là người thừa lệnh hiệu trưởng – Ban giám hiệu , thay mặt nhà trường tổ chức, quản lý học sinh. Để giáo dục học sinh lớp mình phụ trách, GVCN phải dựa vào tình hình của lớp xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp giáo dục học sinh lớp mình, thường xuyên báo tình hình lớp mình, kết quả giáo dục, ý chí, nguyện vọng của học sinh lớp mình với Ban giám hiệu nhà trường, đề.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> xuất, xin ý kiến về biện pháp giáo dục và đề nghị với Ban giám hiệu cùng thống nhất tác động sư phạm đối với cả lớp và đối với từng học sinh. Ví dụ: GVCN đề nghị nhà trường về việc khen thưởng hay kỷ luật, đề xuất nội dung, hình thức, tạo điều kiện, phương tiện thực hiện các nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm. 1.2.5. GVCN phải xây dựng tập thể lớp thành một tập thể đoàn kết. Nhà sư phạm lỗi lạc A.X.Makarenco cho rằng: Tập thể lớp là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên. Sức mạnh của các thành viên một khi đã được liên kết lại là một cách có mục đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh gấp nhiều lần tổng số sức mạnh của các thành viên riêng lẻ, đồng thời lại có tác động làm tăng thêm sức mạng của thành viên [2, tr32] Trong hoạt động giáo dục của mình, trước hết GVCN phải xây dựng dược một tập thể lớp đoàn kết, vững mạnh. Lớp có đoàn kết thì mới thúc đẩy các phong trào thi đua trong lớp phát triển, phát huy được tính tich cực, chủ động sáng tạo của các thành viên trong lớp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. Để xây dựng được một tập thể đoàn kết, vững mạnh, GVCN phải kết hợp với lớp thành lập một đội ngũ cán bộ lớp có uy tín, nhiệt tình, năng nổ trong công tác.Kinh nghiệm cho thấy, đội ngũ cán bộ lớp càng có năng lực tổ chức quản lý và gương mẫu mọi mặt với tập thể lớp bao nhiêu thì hoạt động giáo dục của lớp, của chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu. 1.2.6. Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng cho tập thể: Ngoài hoạt động dạy học ở trên lớp, GVCN còn tổ chức các hoạt động giáo dục như: Các cuộc thi đua học tập và tu dưỡng, hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao tham quan du lịch…Qua các hoạt động học sinh được củng cố bổ sung và mở rộng thêm vốn kiến thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức xã hội, giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Đồng thời rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự quản, góp phần giáo dục tính tích cực, chủ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> động của người công dân tương lai. Qua hoạt động GVCN sẽ gắn bó với lớp hơn, hiểu sâu hơn tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh…của từng em từ đó có biện pháp giáo dục cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh. 1.2.7. Phôí hợp với các GVBM để tiến hành các hoạt động giảng dạy: Sự phối hợp cộng tác giữa GVCN với các GVBM là sự phối hợp thường xuyên, gắn bó, thống nhất giữa dạy học và giáo dục. Để phát huy được tính hiệu quả cao nhất của những người trực tiếp giảng dạy thì vai trò kết nối, thống nhất của GVCN rất quan trọng. Sự phối hợp giữa GVCN với các GVBM một cách đồng bộ, nhịp nhàng sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của giáo viên, tránh được hoạt động rời rạc, tuỳ tiện, thậm chí vô hiệu hoá hoạt động giáo dục của nhau. Cụ thể, GVCN thường xuyên trao đổi, thông báo cho GVBM về tình hình học tập của lớp, những đặc điểm của học sinh, cũng như nhu cầu, nguyện vọng của các em, đề nghị của lớp về môn dạy của thầy cô giáo bộ môn. Phản ánh với GVBM những học sinh học kém, đề nghị GVBM tổ chức phụ đạo thêm các em theo kịp bài giảng. Đồng thời cũng đề nghị với GVBM phát hiện những em học giỏi, có năng khiếu để có kế hoạch bồi dưỡng giúp các em phát triển. Khi cần thiết có thể dự giờ của GVBM để vừa có thể nắm tình hình lớp học vừa trao đổi ý kiến với GVBM một cách khách quan, đúng đắn giúp GVBM nâng cao hiệu quả giảng dạy. 1.2.8 GVCN chủ động đưa ra kế hoạch phối hợp với chi đội thiếu niên TPHCM trong lớp để giáo dục học sinh: Ở các trường THCS Đội TNTPHCM, là một tổ chức phụ trách liên đội của thiếu niên học sinh. Mỗi học sinh đều có Chi đội hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng phụ trách .Kinh nghiệm cho thấy, nơi nào hoạt động Đoàn sôi nổi, nơi đó mang lại hiệu quả giáo dục có chất lượng hơn. Trong quan hệ hoạt động với tổ chức liên đội và chi đội lớp mình phụ trách, vai trò của người GVCN hết sức quan trọng, vừa khách quan, vừa chủ động phối hợp thống nhất hoạt động giáo dục của chi đội tránh tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” hoặc “chồng chéo” vừa gây khó khăn cho công tác chủ nhiệm nói riêng và công tác giáo dục nói chung ở lớp.Điều này.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đòi hỏi sự phối hợp của GVCN với Tổng phụ trách ,BCH Liên đội , Đoàn trường và đặc biệt với Chi đoàn học sinh trong lớp.GVCN là người cố vấn tin cậy, giúp cho hoạt động của các em có những định hướng đúng đắn vào mục tiêu xây dựng lớp thành tập thể tiên tiến, chi đoàn vững mạnh, mỗi thành viên trong lớp đều tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Để thực hiện nhiệm vụ này, GVCN phải chủ động đưa ra kế hoạch, thống nhất kế hoạch với chi đội trong lớp để khuyến khích các em phát huy vai trò của Đoàn, gương mẫu trong chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng tập thể tập thể vững mạnh. Trong khi tổ chức các hoạt động giáo dục, GCVN cần lấy chi đội làm nòng cốt nhằm phát huy vai trò tiên phong của mỗi đội viên thiếu niên trong lớp qua các loại hình hoạt động sôi nổi hấp dẫn thu hút cả lớp tích cực tham gia.Với vai trò vừa là người đưa ra kế hoạch, vừa là cố vấn chi đội, GVCN cần hết sức tế nhị, có giới hạn nhất định, tôn trọng sự chỉ đạo chung của liên đội và hoạt động của chi đội, đảm bảo được tính thống nhất giáo dục. Điều đó đòi hỏi năng lực khéo léo ứng xử sư phạm của người GVCN lớp. 1.2.9.Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường: Để giáo dục học sinh trong lớp cần có kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể và chính quyền địa phương, các cơ quan, xí nghiệp đóng ở địa phương… GVCN là người chủ động, trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình xã hội. Với chi hội cha mẹ học sinh, GVCN là người trực tiếp báo cáo mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch năm học của trường, của lớp, nêu những yêu cầu đối với gia đình và hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em, tập hợp ý kiến đóng góp của cha me học sinh cùng với nhà trường tổ chức giáo dục học sinh có hiệu quả trong từng thời gian cụ thể chi học sinh cả lớp nói chung và học sinh cá biệt nói riêng. Không những thế, GVCN còn là người cung cấp thông tin về kết quả học tập của lớp, của những học sinh tiêu biểu, tiếp nhận thông tin về kết quả rèn luyện, tinh thần học tập của con em địa phương, ở gia đình để phối hợp giáo dục học sinh..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực chất là sự phối hợp giáo dục với xã hôị của nhà trường mà người GVCN là người trực tiếp tổ chức thực hiện nhằm phát huy sức mạnh của mọi nguồn lực, thực hiện xã hội hoá giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm. Tóm lại, GVCN có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Khả năng giáo dục của GVBM, ảnh hưởng giáo dục của tổ chức đội thiếu niên, của đội ngũ cán bộ tự quản của lớp, ảnh hưởng và tiềm năng giáo dục của gia đình, của chi hội cha mẹ học sinh, của đoàn thể xã hội, chính quyền địa phương… có đuợc phát huy hay không tất cả đều phụ thuộc vào sự tích cực, chủ động và năng tổ chức, vận động quần chúng phối hợp giáo dục của GVCN. 1.3. Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp: Công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động có tính khoa học và rất cụ thể, bản chất của nó là hoạt động tổ chức giáo dục con người. Đối tượng hoạt động của GVCN vừa là tập thể, vừa là từng học sinh cụ thể. Phương pháp công tác là tác động giáo dục đến từng cá nhân thông qua giáo dục tập thể. 1.3.1. Nghiên cứu điều tra đầy đủ về hoạt động của từng cá nhân trong lớp từ đó mà phân loại học sinh: Để thực hiện nhiệm vụ của mình, người GVCN không thể không tìm hiểu, nghiên cứu và tiếp cận với tập thể học sinh. Đó là nhiệm vụ cơ bản quyết định toàn bộ hiệu quả công tác GVCN lớp. Tiếp cận và phân loại học sinh thực chất là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên để tập thể học sinh. Sự phân loại được tiến hành theo các tiêu chí khác nhau: đạo đức, học lực, sức khoẻ, năng khiếu… từ sự phân loại học sinh mà định hướng công tác, biện pháp giáo dục đến từng đối tượng học sinh. Một người GVCN giỏi phải là người biết vận dụng các kỹ năng sư phạm giáo dục cho mọi đối tưọng học sinh.Như vậy, muốn giáo dục con người cần phải hiểu con người về mọi mặt. 1.3.2. Xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh làm phương tiện hỗ trợ giáo dục toàn diện cho học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Muốn hoạt động giáo dục đạt được hiệu quả cao, GVCN bên cạnh việc tìm hiểu nắm vững học sinh về mọi mặt, còn cần phải xây dựng một tập thể học sinh đoàn kết, vững mạnh. Việc xây dựng bằng con đường đưa học sinh vào nề nếp, kỷ luật chặt chẽ ngay từ đầu năm học, với các hoạt động phong phú, với dư luận lành mạnh, truyền thống tốt đẹp, có viễn cảnh tương lai…nhằm biến tập thể học sinh thành một tập thể đoàn kết, thương yêu nhau, ở đó các em có điều kiện để phát triển tối đa tiềm năng, tính sáng tạo của mình. 1.3.3. tổ chức các hoạt động tập thể học sinh với nhiều loại hình phong phú- tận dụng các hoạt động để giáo dục hành vi của học sinh. Để tổ chức các hoạt động tập thể, trước hết phải chăm lo đến hoạt động học tập của học sinh. Việc học tập cần phải có ý thức, chuyên cần chủ động tích cực và có phương pháp tốt. Chăm lo tu dưỡng đạo đức của học sinh, giúp tất cả các học sinh phấn đấu trở thành đoàn viên. Tổ chức các hình thức hoạt động văn hoá, nghệ thuật thể dục, thể thao… lôi cuốn các em cũng tham gia, cùng đóng góp khả năng của mình trong các hoạt động tập thể. Qua hoạt động các em hiểu và thông cảm với nhau hơn, xác lập quan hệ gần gũi, gắn bó với nhau hơn, giúp các em học sinh “ cá biệt” cảm thấy không bị cô lập, quên đi những mặc cảm, phấn đấu rèn luyện. Các hoạt động tập thể càng phong phú, hấp dẫn càng có giá trị giáo dục cao. 1.3.4. Liên lạc chặt chẽ với gia đình, thống nhất yêu cầu giáo dục chung: Gia đình là môi trường giáo dục - lực lượng giáo dục đầu tiên ảnh hưởng đến đứa trẻ, đặc biệt là người mẹ. Vì vậy, giáo dục gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ. Thực hiện việc phối hợp với các lực luợng giáo ngoài nhà trường , đặc biệt là là với gia đình học sinh là việc làm hết sức cần thiết để đảm bảo hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy Bác Hồ đã căn dặn: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần phải có sự giáo dục ngoài xã hội và gia đình để giúp việc giáo dục nhà trường tốt hơn. Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Mối liên hệ giáo dục cha mẹ học sinh càng chặt chẽ, càng thường xuyên, càng cụ thể thì càng có giá trị. Con đuờng liên hệ thường là tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa gia đình và nhà trường, với cả tập thể phụ huynh hoặc tay đôi với từng vị, đặc biệt đối với phụ huynh học sinh cá biệt. Tổ chức các buổi họp sơ kết, tổng kết năm học để báo cáo kết quả học tập và tu dưỡng của từng học sinh để phối hợp giáo dục. Hoặc có thể tổ chức các cuộc thăm viếng gia đình, địa phương.. 1.3.5 Chăm lo giáo dục cá biệt các đối tượng học sinh: Bản chất của phương pháp này là xây dựng lớp học thành một thể lành mạnh xây dựng dư luận tập thể ( dư luận xã hội) để điều chỉnh nhận thức, thái độ hành vi của cá nhân. Với phương pháp này, GVCN trên cơ sở hiểu rõ đặc điểm đối tuợng, hiểu rõ tính chất, mức độ của hành vi cần giúp học sinh sửa chữa, để phát triển hoàn thiện nhân cách. Các phương pháp giáo dục cá biệt phong phú, và có quan hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Vì vậy, GVCN cần biết lựa chọn và kết hợp sử dụng các phương pháp giáo dục cá biệt phù hợp với từng học sinh trong những tình huống cụ thể. Với lòng thương yêu học sinh, trách nhiệm nghề nghệp cao, tính kiên trì, lòng vị tha, bao dung độ lượng, nhạy cảm, giỏi trong chuyên môn, nghiêm khắc và mẫu mực trong cuộc sống, giỏi tổ chức và quản lý giáo dục, với nghệ thuật khéo léo, biết tận dụng mọi lực lượng trong giáo dục học sinh, chắc chắn GVCN sẽ thành công trong công tác giáo dục học sinh lớp phụ trách. 1.3.6. Nghiên cứu kỹ tình hình kinh tế, văn hoá, giáo dục ở địa phương tiếp xúc, liên hệ với các tổ chức và các vị lãnh đạo địa phương để phối hợp các công tác chung: 1.4. Những yêu cầu đối với người GVCN. GVCN lớp là “linh hồn” của tập thể lớp, là người thay mặt hiệu trưởng giải quyết các công việc của lớp đua lớp trở thành một tập thể vững mạnh. Cho nên đối với GVCN lớp ở trường THCS những yêu cầu phạm đặt ra cho họ lại càng có ý nghĩa thực tiễn và quan trọng. Bởi lẽ, họ đang đào tạo một lớp người mới cho xã hội - một thế hệ công dân cho tương lai chuẩn bị hành trang bước.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> vào đời. Vì vậy, cùng với đội ngũ GVBM, GVCN lớp cần phải trau dồi thường xuyên cả về trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ sư phạm. 1.4.1. GVCN phải có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn: Trước hết, GVCN phải thực sự là người am hiểu, nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Họ cần phải nhận thức, ý thức đúng đắn về nghề dạy học, có tầm nhìn tương lai để thấy rằng làm nghề dạy học, làm công tác giáo dục thực sự có ý nghĩa cho sự phát triển của đất nước. Trên cơ sở ấy, người GVCN mới có thể xây xựng cho mình niềm tin về nghề nghiệp. Niềm tin ấy là động lực giúp cho họ dám nghĩ dám làm một cách sáng tạo trong quá trình tổ chức giáo dục học sinh .Thực tiễn cho thấy, một khi GVCN có niềm tin của học sinh của mình thì sẽ tạo cho họ có sức mạnh cảm hoá to lớn đối với đối tượng mình phụ trách. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi để họ làm công tác giáo dục học sinh có hiệu quả. 1.4.2. GVCN phải là người có chuyên môn vững vàng, có “tay nghề cao” Có thể đây là một trong những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành công hay thất bại của công tác chủ nhiệm. Bởi vì, có giảng dạy tốt, kiến thức chuyên môn sâu thì học sinh mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình. Nhà tâm lý học Ph.N.Gônôbôlin đã đề cập đến khía cạnh này như sau:… “Muốn tổ chức được việc dạy dỗ học sinh xem như là một quá trình phát triển trí tuệ không ngừng của các em, thì bản thân giáo viên phải là người có trình độ trí tuệ phát triển cao, phải thường xuyên rèn luyện để nâng cao trình độ văn hoá của mình…”Trình độ chuyên môn càng vững vàng bao nhiêu thì người GVCN càng tự tin hơn để chủ động và sáng suốt tìm ra biện pháp tác động giáo dục học sinh của mình có hiệu quả tốt nhất. Có thể nói trình độ chuyên môn sâu và vững chắc sẽ là thước đo giá trị phẩm chất của người GVCN. Xã hội ngày một biến đổi, lượng thông tin ngày càng nhiều, học sinh ngày một thông minh, và đòi hỏi nhiều hơn ở thầy cô giáo. Nếu người GVCN không kịp thời điều chỉnh, nâng cấp trình độ kiến thức cho mình sẽ không đáp ứng được những yêu cầu của sự thay đổi bộ mặt nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1.4.3. GVCN cần có sự khéo léo đối xử sư phạm và phải có uy tín đối với học sinh cha mẹ học sinh. Đây là một yêu cầu sư phạm nghiêm túc mà bất kỳ một GVCN ở trường THCS nào cũng cần phải thực hiện. Các công trình nghiên cứu về tâm lý học và giáo dục học cho rằng, sự khéo đối xử sư phạm là kỹ năng duy trì các mối quan hệ tốt đối với học sinh của người GVCN. Kỹ năng tỏ thái độ quan tâm chu đáo và lịch sự đối với các em, biết đề ra những yêu cầu hợp lý, song đồng thời cũng biết tôn trọng các em.Sự khéo léo đối xử sư phạm đòi hỏi phải hiểu tâm lý học sinh, nắm chắc địa điểm lứa tuổi học sinh THCS hiện nay, hiểu những gì diễn ra trong tâm hồn các em, hiểu rằng hoạt động là một phẩm chất tự nhiên vốn có của trẻ. Vì vậy, để khéo léo đối xử sư phạm, họ cần có những phẩm chất ý chí như biết tự kiềm chế, tự chủ, kiên nhẫn. Nguồn gốc của sự khéo léo đối xử sư phạm là lòng tôn trọng yêu mến học sinh. Có thực sự tôn trọng và yêu quý học sinh GVCN mới cảm hoá được các em, sống cuộc sống của trẻ. A.X Macarenco nhấn mạnh uy tín của nghề giáo viên không phải là nhờ các thủ đoạn giả tạo nào đó mà là toàn bộ cuộc sống của người thầy.Muốn có uy tín đối với học sinh thì GVCN phải hiểu rõ học sinh, biết tổ chức học sinh hoạt động một cách tích cực, sáng tạo nhất. Như vậy, xét cho cùng, sự khéo léo đối xử sư phạm của GVCN không những mang lại hiệu quả giáo dục cao, mà qua đó uy tín của họ cũng được nâng lên. 1.4.4. Mỗi nguời thầy, cô giáo phải thực sự mẫu mực, là tấm gương cho học sinh noi theo. Yêu cầu này đòi hỏi mỗi GVCN phải thể hiện mình như một nhân cách toàn vẹn, thể hiện từ trong nhận thức đến hành động thực tiễn, từ lời nói đến thái độ ứng xử hàng ngày. Trước những đòi hỏi ngày càng nhiều của gia đình học sinh, của xã hội và của chính học sinh, người GVCN càng phải có nghị lực để tự mình trau dồi tay nghề, nghiệp vụ sư phạm, lắng nghe ý kiến của học sinh và của cha mẹ học sinh nhằm tìm ra đựoc các giải pháp hữu hiệu nhất. Những giáo viên có uy tín đối với học sinh và được học sinh kính trọng là những tấm gương để học sinh tin cậy và là chỗ dựa để các em có thể tâm sự.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> trình bày nguyện vọng, những điều riêng tư của mình. Họ thực sự là những người cha, người mẹ tốt trong cuộc sống tập thể ở nhà trường. Như vậy, người giáo viên nói chung, GVCN bằng chính nhân cách của mình mà tác động đến sự hình thành nhân cách của học sinh. Do đó họ phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, có lòng yêu trẻ. Thực hiện đựơc những yêu cầu đó một cách nghiêm túc GVCN sẽ khẳng định được chỗ đứng trong nhà trường, khẳng định được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp trong tình hình mới..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> CHƯƠNG II: GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC CỐ VẤN HỌC TẬP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS SƠN LỘC 1. Vai trò của GVCN trong việc cố vấn học tập cho học sinh 1.1. Phẩm chất của người cố vấn học tập: * Tiêu chuẩn: Người GVCN là cố vấn học tập phải đạt những tiêu chuẩn: - Ý thức trách nhiệm cao - Biết lắng nghe ý kiến của học sinh - Hiểu biết rộng về mọi mặt - Có tấm lòng vị tha, thông cảm với học sinh - Hiểu biết nhanh nhẹn - Nắm được các nguyên tắc tâm lý trong việc giúp đỡ nhưng luôn giữ tư cách một người giáo viên. - Có kinh nghiệm khi giúp đỡ học sinh học tập. * Yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm công tác.  Trình độ: - GVCN phải là một nhà sư phạm có kinh nghiệm, hiểu rõ chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của GVCN - GVCN là người say mê và yêu thương các con học sinh như con đẻ của mình. - GVCN là một người say mê với các môn khoa học, phải nắm vững được yêu cầu của các bộ môn khác. Phải đọc và nghiên cứu sẵn các môn học THCS để sẵn sàng hỗ trợ cho các con.  Kinh nghiệm: - Phải trực tiếp tham gia giảng dạy - Xác định được nhiệm vụ học tập của học sinh xây dựng được các chương trình hỗ trợ phát triển kỹ năng học tập tương ứng. - Biết cách sử dụng tốt các nguồn tư liệu sẵn có của nhà trường, thư viện nhà trường. - Biết cách diễn đạt thu hút được học sinh  Kỹ năng - Hiểu rõ môi trường học tập của học sinh.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Biết lấy học sinh làm trung tâm - Kỹ năng phỏng vấn và giao tiếp tốt - Kỹ năng giải quyết vấn đề 1.2 . Nguyên tắc: - Quan tâm đến lợi ích của học sinh - Không bình phẩm, đánh giá giáo viên khác trước mặt học sinh. - Có hành động cư xử phù hợp với đạo đức nghề nghiệp. 1.3 Nhiệm vụ: - Thảo luận và hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về nội dung và chương trình của từng bộ môn - Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập và thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh. - Nhắc nhở học sinh theo dõi các sổ ghi điểm. - Hướng dẫn học sinh cách học, cách nghiên cứu nâng cao nhân lực học tập. - Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập. - Giải thích cho học sinh cách tính điểm trung bình môn và trung bình của mình. - Phối hợp với các bộ môn để cùng tạo điều kiện giúp đỡ cho học sinh. - Giành thời gian và quy định thời gian để tư vấn, giúp đỡ học sinh. - Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh. - Thường xuyên nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp, sách báo và đặc biệt là biết cách sử dụng công nghệ thông tin và áp dụng vào việc tìm hiểu, học hỏi. - Đặc biệt quan tâm đến những học sinh “ diện đặc biệt” hoặc “ có vấn đề”. 1.4. GVCN là cố vấn học tập cho học sinh phải là người như thế nào? + Giúp đỡ học sinh phát triển các kỹ năng. - Phương pháp học tập. - Kế hoạch học tập. - Vượt qua những khó khăn và sức ép trong học tập. - Chuẩn bị cho các bài kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Cách trình bày bài kiểm tra. + Giúp học sinh đạt kết quả cao trong học tập: - Giúp học sinh cách học từng bộ môn - Tìm tài liệu, sách báo hướng dẫn học sinh cách đọc, tìm tài liệu phục vụ từng môn học + Trong các giờ sinh hoạt lớp hoặc có giờ sinh hoạt ngoài trời, ngoại khoá giúp học sinh có lượng kiến thức của từng môn học theo nguyên tắc “ học mà chơi, chơi mà học”… như cây hoa, học tốt - đố vui… + Gặp gỡ các GVBM, tìm hiểu yêu cầu của các giáo viên, lượng kiến thức cần thiết và chương trình của từng tuần từng tháng, giúp học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của từng bộ môn. + Tư vấn trực tiếp: + Phân nhóm và tư vấn trực tiếp cho các em trong nhóm. 1.4.1 Công việc cụ thể của GVCN là cố vấn học tập cho học sinh: a. Công việc này không phải là giảng bài cho học sinh mà thường là các buổi trao đổi có tính tương tác, dựa vào một hoạt động cụ thể nào đó nhằm hướng vào các kỹ năng học tập, tự học ở nhà hoặc thực hành để giúp cho học sinh tự tin và hiệu quả, các hoạt động có thể là: + Làm bài tập ở nhà và thời gian cần ( các nhóm học tập sẽ trao đổi về thời gian làm bài tập cần thiết, thời gian dành cho mỗi môn học ) + Kỹ năng ghi chép. ( Các giờ trên lớp cách ghi chép để đạt hiệu quả, dễ nhớ, dễ học ) + Kỹ năng đọc: ( Cách đọc sách giáo khoa, cách đọc các tài liệu tham khảo vừa nhanh vừa hiệu quả ) + Kỹ năng làm việc nhóm: ( Trong các giờ học tập trong lớp, các nhóm học tập như nhóm đôi, nhóm bốn, nhóm lớn sẽ làm việc như thế nào? Cách viết bảng nhóm phân công các bạn trong nhóm chuẩn bị bảng phấn, bút viết bảng và nghiên cứu viết bảng khi làm việc nhóm ).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kỹ năng học tập. + Giúp học sinh vui vẻ, phấn khởi, hứng thú với môn học vượt qua sức ép thi cử hoặc sức ép của việc học ( liên hệ với PHHS hoặc người giám hộ, cùng kết hợp tạo điều kiện không nên để cácem sợ điểm số hoặc căng thẳng khi học giúp các em tuỳ theo từng năng lực của từng học sinh để có những yêu cầu và hướng dẫn riêng khen thưởng động viên kịp thời sự tiến bộ của từng học sinh ). + Hướng dẫn các em học sinh viết đúng văn phong, nói đúng ngôn ngữ khoa học, ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. + Phát triển tư duy tích cực. ( Trong các buổi sinh hoạt nhóm, cho các câu hỏi mang tính gợi mở ) + Kịp thời can thiệp khi các em không trả bài tập đúng thời gian. ( Tìm hiểu nguyên nhân? Lý do? ) b. Cầu nối Giúp các em quen với cách học tập mới và cách giảng bài mới của các thầy cô giáo. Giúp các em giải toả các vấn đề như: * Cá nhân: sự tự tin, tính độc lập * Học tập: thời gian ở nhà, trên lớp * Khối lượng bài về nhà * Học tập không có thời gian hoặc kế hoạch ( thời gian biểu ) * Hoạt động tập thể : - Làm việc theo nhóm (có phù hợp không, có thoải mái với nhau không) - Kết bạn mới ( chọn lọc phù hợp hoàn cảch và nhân cách sống ) - Thư giãn ( thời gian chơi thể thao, xem vô tuyến, computer ) * Hiểu biết về cá nhân mình, định hướng tương lai của mình… c. Cố vấn trực tiếp: * Tìm ra các học sinh tốt, có thành tích trong học tập, có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm trong học tập, có khả năng dẫn dắt làm nhóm trưởng, các nhóm học tập và làm cầu nối với GVBM hoặc truyền tải các kỹ năng học tập chuyên sâu một cách thành thạo. * Cùng GVBM giải quyết những vấn đề của lớp như :.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Kỹ năng đọc, ghi chép có hiệu quả - Kỹ năng và phương hướng làm việc nhóm - Phân tích đánh giá kết quả học tập của các bạn trong nhóm hoặc lớp, trường. - Gặp gỡ các GVBM, cùng GVBM tìm ra những điểm mạnh, yếu của từng học sinh, nhóm và có kế hoạch giúp đỡ, tư vấn cho các em. * Hỗ trợ học tập: - Triển khai các buổi sinh hoạt ngoài giờ, gần gũi thân mật, giúp các em tự mình nói lên những khó khăn của mình, những vướng mắc với thầy cô, với các bạn, với thời gian và không gian. + Tư vấn trực tiếp + Củng cố kiến thức + Học kiến thức theo dạng tương tác + Thu nhập, đánh giá về các môn học, các giáo viên dạy và các công việc sinh hoạt tập thể khác của trường ,của lớp. + Xây dựng phiếu điều tra về môn học, về các thầy cô giáo bộ môn. + Lập phiếu điều tra về: thư viện, phòng chuyên đề. + Lập phiếu điều tra về các hoạt động ngoại khoá, các buổi sinh hoạt dưới cờ..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> CHƯƠNG III: NHỮNG VIỆC GVCN ĐÃ LÀM TRONG VIỆC CỐ VẤN HỌC TẬP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS 3.1 Mô hình nhóm - GVCN gặp gỡ từng nhóm học tập, đưa ra những câu hỏi vào phiếu điều tra - nhóm trưởng tập hợp những câu trả lời. - GVCN tập hợp các phiếu điều tra của các nhóm. Sau đó, tìm ra những lời giải đáp chuẩn bị thật kỹ các kiến thức cần dùng để tổ chức 1 tiết sinh hoạt hoặc một giờ chơi và lồng ghép vào để trả lời và hướng dẫn cho các em. Nhận xét: Điểm mạnh - Tập chung được nhiều ý kiến hay. Điểm yếu - GVCN không gợi mở được cho hoc. - Quản lý một cách thống nhất. sinh tự phát thông qua hoạt động. - Có sự chuẩn bị kỹ khi tư vấn cho - Tăng gánh nặng cho các bạn trưởng học sinh. nhóm - Không tự nhiên. 3.2 Mô hình tập trung - Thông qua qua các giò hoạt động tập thể, GVCN đặt ra các tình huống hoặc khuyến khích học sinh mạnh dạn đưa ra những câu hỏi đang gặp khúc mắc hoặc những khó khăn học sinh gặp phải trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Điểm mạnh Điểm yếu - Dễ dàng tiếp cận và nắm bắt các - Nếu kiến thức không sâu, rộng dễ bị vấn đề của hoc sinh (do được tiếp xúc lúng túng khi cố vấn cho học sinh. trực tiếp). - Nhiều học sinh do tâm lý tự ti sẽ. - Thông qua tiếp cận gần gũi và thân không dám đề đạt yêu cầu và tâm sự thiện hơn với các con. những khó khăn của mình.. - Tạo được môi trường thân thiện trong tập thể lớp.. 3.3 Báo cáo tổng kết công tác cố vấn học tập năm 2010 - 2011.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Đây là năm học đầu tiên tôi làm công việc này, chưa có kinh nghiệm nên vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Sau đây là những kinh nghiệm và kết quả: 3.3.1 Kinh nghiệm: - Gần gũi và thân thiện với học sinh, GVCN phải là người mẹ hiền thương yêu và chăm chút cho các con của mình. GVCN phải nghiên cứu khoa học thực sự phải dành nhiều thời gian cho các con của mình. - GVCN phải có mặt giờ truy bài, giúp học sinh những khó khăn. - GVCN phải thân thiện với các GVBM gần gũi và yêu cầu sự giúp đỡ của GVBM. - Có kế hoạch với từng học sinh, từng nhóm - Có kế hoạch với từng ngày, tuần, tháng, học kỳ - Phải có nhiều thời gian sinh hoạt tập thể. - Phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh. 3.3.2 Kết quả đạt được. Đã hoàn thành yêu cầu mà mình đề ra - Giúp đỡ các em lập được thời gian biểu, thời khoá biểu - Có những học sinh tiến bộ rõ như: Lâm Tùng , Ngọc Chiến . Những học sinh đạt thành tích cao trong học tập như: Giang , Quỳnh , Lam Ngọc , Hoàn… 3.3.3 Hiệu quả của việc giúp đỡ, làm cố vấn học tập cho học sinh TT. Các hình thức. Có hiệu quả % 96,875 87,5. Không hiệu quả SL % 1 3,125 4 12,5. Tổng. 1. 2.. - Lập kế hoạch, thời gian - Giúp học sinh tìm các nguồn tư. SL 31 28. 3.. liệu - Giúp học sinh hiểu nội dung và. 29. 90,625. 3. 9,375. 32. 4.. yêu cầu bộ môn - Tổ chúc các buổi sinh hoạt với. 30. 93,75. 2. 6,25. 32. 5.. học sinh về các kỹ năng học tập - Tổ chức hội vui học tập. 32. 100. 0. 0. 32. 3.3.4 Các hoạt động mà GVCN thường làm. 32 32.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> TT. Các hình thức. Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Chưa bao giờ. 1. 2.. - Tổ chức tiết sinh hoạt. SL 5. % 55. SL 4. % 45. 0. ngoài trời - Hỗ trợ hoc sinh tìm hiểu. 5. 55. 4. 45. 0. 5. 55. 4. 45. 0. nhiệm yêu cầu học tập các 3.. bộ môn - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu và tiếp cận các loại tư liệu 3.3.5 Nhận xét. - GVCN rất cần thiết khi giúp đỡ các em học sinh trong học tập - GVCN thực sự là cố vấn học tập cho các em học sinh nhất là học sinh THCS - GVCN phải là người có kiến thức sâu rộng về tâm lý lứa tuổi, về khả năng làm cha mẹ, về nhận thức nhiệm vụ của người GV và đặc biệt là kiến thức khoa học. 3.3.6. Kiến nghị - Ban Giám hiệu dành nhiều thời gian cho GVCN - Dành nhiều thời gian cho sinh hoạt tập thể. - Có nguồn kinh phí cho các sinh hoạt tập thể của học sinh nhất là trong các buổi hội vui học tập hoặc buổi thảo luận về kế hoạch và phương pháp học tập Mong đợi của các học sinh với GVCN của mình trong vai trò là cố vấn học tập cho hoc sinh. Sau đây là bảng kết quả:. ST T. Các hình thức. Thường xuyên Thỉnh thoảng SL. %. SL. %. Chưa bao Tổng. giời SL. %.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Thảo luận và hưóng dẫn cho học sinh tìm 1. hiểu chương trình học. 28. 87,5. 2. 6,25. 2. 6,25. 32. 30. 93,75. 2. 6,25. 0. 0. 32. 30. 93,75. 2. 6,25. 0. 0. 32. 32. 100. 32. 100. 0. 0. 0. 0. 32. 30. 92.5. 2. 17.5. 0. 0. 32. tập, nhiệm vụ và yêu cầu Hỗ trợ học sinh cách 2.. lập thời gian biểu thời khoá biểu và cách sử dụng thời gian Giới thiệu kỹ năng học. 3.. tập, kỹ năng làm bài kiểm tra… Giúp học sinh các kỹ. 4.. năng sống: phòng cháy, phòng sông nước, an. 0. 0. 0. 0. 32. toàn giao thông Tham gia các buổi sinh 5.. hoạt tập thể, ngoài giờ lên lơp Khen thưởng động viên. 6.. kịp thời các nhóm học tập.. CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ SAU HAI NĂM THỰC HIỆN Qua hai năm thực hiện đề tài đối với học sinh lớp 9B trường THCS Sơn Lộc ( Năm học 2010 - 2011) và 6B ( Năm học 2011 - 2012) tôi rút ra kết quả và từ đó có những ý kiến bổ sung cho đề tài của mình như sau:.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 1. Kết quả đạt được: 1.1. Học sinh có tiến bộ nhiều trong học tập 1.2 Học sinh hiểu rõ được mục đích học tập của mình. Các nhóm học tập khôg những làm việc tích cực trong giờ truy bài mà còn phát huy rất hiệu quả trong các giờ học. 1.3 Chính nhờ hoạt động tích cực mà các học sinh yếu kém cũng phải động não suy nghĩ tìm hiểu và chuẩn bị bài. Kết quả học tập cuối kỳ 1, cuối năm tiến bộ rõ rệt. Để có được kết quả trên tôi nhận thấy vai trò của mình - người GVCN là vô cùng quan trọng. Các em học sinh đã tin tưởng hỏi tôi rất nhiều ý kiến, nhiều thắc mắc mà chỉ muốn trao đổi với cô GVCN. Chính vì sự tin tưởng đó càng thúc đẩy tôi phải luôn học tập, học hỏi và đọc nhiều tài liệu, sách báo, xem các chương trình truyền hình để hiểu biết thêm về kiến thức thực tế, khoa học lịch sử. Ngoài ra tôi còn thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm được: + Yêu cầu của bộ môn + Yêu cầu đối với từng trường học sinh để từ đó có thể 1.4 Kết quả … 2. Bài học kinh nghiệm - Vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, vì các em học sinh coi GVCN như mẹ của mình, luôn gần gũi và trao đổi với GVCN. - GVCN phải dành nhiều thời gian và công sức cho nlớp của mình. - GVCN phải có tâm của người thầy luôn thương yêu và chăm sóc các con. Lo lắng theo dõi sự tiến bộ của các con cũng như nhữnh khó khăn mà các con vấp phải. Không phân biệt đối với các đối tượng khác nhau. - GVCN phải luôn luôn học tập để theo sát được sự phát triển của thời đại, của cuộc sống. Đặc biệt muốn là cố vấn học tập cho học sinh,GVCN phải là người có kiến thức khoa học toàn diện. Không phải vì môn học này mà không biết kiến thức của môn học khác..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Một ví dụ rất cụ thể: Khi còn là GVCN lớp 9 tôi đã nắm vững được em Vũ Thu Giang (bố nghỉ mất sức, mẹ là bộ đội )là một học sinh tiếp thu nhanh , làm bài rất chặt chẽ, lý luận rõ ràng, tôi đã khuyên em đi thi hoc sinh giỏi môn Vật lý và kết quả em được giải Nhì thành phố môn Vật lý.Trong kì thi vào cấp III tôi đã hướng cho em thi vào lớp chuyên Lý của trường THPT Sơn Tây. Kết quả em đã đỗ và hiện là học sinh giỏi của trường THPT Sơn Tây. - Thân thiện và luôn thân thiện, gần gũi hoc sinh là điều không thể thiếu trong công tác giáo dục. Trên đây là những kết quả và kinh nghiệm của tôi khi đã thực hiện đề tài. Trong 2 năm qua tuy đạt được nhiều kết quả nhưng cũng có những khó khăn như: - Thời gian của GVCN còn ít do vậy có nhiều ý tưởng mà không thực hiện được. - Một số học sinh còn nhiều tự ti chưa dám trao đổi với cô giáo chủ nhiệm những điều mà mình cần giúp đỡ. - Nhiều kiến thức chuyên sâu của từng bộ môn còn chưa thật nhuần nhuyễn do vậy phải mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu tìm hiểu và học hỏi các bạn đồng nghiệp nhưng vượt lên trên những khó khăn đó là sự tin yêu của học sinh, phụ huynh. Tôi đã làm được điều là PHHS tin tưởng giao con của họ cho mình, được các em học sinh yêu quý. Tôi hạnh phúc vì mình đã góp phần vào sự nghiệp giáo dục nói chung và của riêng lớp tôi chủ nhiệm. Các học sinh của tôi có nhiều tiến bộ trong học tập, yêu thích các môn học, say sưa tìm hiểu khoa học cũng như các kinh nghiệm sống, kỹ năng sống trong cuộc sống mới..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> KẾT LUẬN Trên đây là những công việc mà tôi, người GVCN đã làm trong những năm qua.Tôi nhận thấy trong điều kiện xã hội phát triển như ngày nay,khi môi trường sống của học sinh ngày càng được nâng cao,khả năng tiếp cận các thông tin trái chiều rất nhiều.thì việc gần gũi và tạo môi trường thân thiện với các em là vô cùng quan trọng và cần thiết. Người GVCN, ngoài nhiệm vụ giáo dục đạo đức tư cách cho các học sinh của mình, phải là người thầy đúng nghĩa của thầy, có kiến thức khoa học, kiến thức văn hoá và sự hiểu biết về tâm lý lứa tuổi để là người cố vấn đáng tin cậy cho các em. Người GVCN cần giúp các em có những kỹ năng sống, thích nghi với môi trường và sự sự phát triển của xã hội của địa phương nơi các em đang sống ,phát huy tính chủ động, sáng tạo của các em, giúp các em tự tin vào bản thân mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học sinh theo khả năng của mình.Tôi nhận thấy cuộc vận động xây dựng nhà trường thân thiện học sinh tích cực thật là sáng suốt và người GVCN muốn làm tốt được nhiệm vụ của mình, muốn là người bạn, người mẹ, người thầy của các em phải là người cố vấn học tập cho các em học sinh. Đây là một vài suy nghĩ, trao đổi của tôi về vai trò của người GVCN trong việc cố vấn học tập cho học sinh.Với kinh nghiệm chưa thật phong phú, sâu sắc, chắc chắn bài viết vẫn còn chỗ thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, đóng góp quý báu của Hội đồng xét duyệt Sáng kiến kinh nghiệm và các đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cám ơn ! Sơn Tây ngày 8 tháng 5 năm 2012 Người viết.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Trần Phương Mai XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG. MỤC LỤC A. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Phạm vi và thời gian thực hiện B. Nội dung đề tài Chương I: Cơ sơ lý luận chung về công tác GVCN 1.1 Vai trò chức năng của người giáo viên chủ nhiệm 1.2 Nhiệm vụ cơ bản của người giáo viên chủ nhiệm 1.3 Phương pháp chủ nhiệm lớp 1.4 .Những yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm Chương II: Vai trò của GVCN trong việc cố vấn học tập cho học. Trang 1 1 2 2 2 3 3 4 4 4 12 18 20 24. sinh ở trường THCS Sơn Lộc Chương III: Những việc GVCN đã làm ở trường THCS Sơn Lộc 3.1 Mô hình nhóm 3.2 Mô hình tập trung 3.3 Báo cáo tổng kết công tác cố vấn học tập năm 2010 - 2011 Chương IV : Kết quả sau hai năm thực hiên đề tài 1. Kết quả đạt được 2. Bài học kinh nghiệm C.Kết luận Phụ lục. 29 29 29 30 33 33 34 36 39. KÍ HIỆU VIẾT TẮT.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> CNH - HĐH. : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. GVCN. : Giáo viên chủ nhiệm. GVBM. : Giáo viên bộ môn. THCS. : Trung học cơ sở. PHHS. : Phụ huynh học sinh. TNCSHCM. : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. TNTPHCM. : Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. PHỤ LỤC I Phiếu xin ý kiến về công tác GVCN.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đọng giáo dục của GVCN ở trường, xin thầy cô vui lòng cho biết thông tin sau bằng cách đánh giá theo mức độ: Ghi chú: 1. Rất quan trọng (Rất thường xuyên) 2. Quan trọng (Thường xuyên) 3. Bình thường (Không thường xuyên) 4. Không quan trọng (Không bao giờ) 1.Nhiệm vụ của GVCN: a. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp GD sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp. b. Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh: chủ động phối hợp với các GVBM và các tổ chức đoàn thể tiến hành các hoạt động giảng dạy và GD học sinh. c. Thực hiện việc đánh giá và ghi chép vào hồ sơ học bạ học sinh d. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất với hiệu trưởng về tình hình của lớp 2 Nội dung cơ bản của công tác GVCN: a. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp vể mọi mặt b. Xây dựng lớp thành một tập thể vũng mạnh đoàn kết c. Tổ chức các hoạt đọng tập thể và hoạt đọng ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao phát triẻn nhân cách học sinh một cách toàn diện. d. Liên kết với các lựuc lượng GD trong và ngoài nhà trường để GD học sinh. 3 Để thực hiện phân loại học sinh, GVCN dựa vào việc: a. Nghiên cứu hồ sơ học bạ của học sinh b. Trao đổi với các nhân học sinh. .c. Trao đổi với lực lượng GD khác (chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú; giáo viên bộ môn; phụ huynh học sinh….) d. Xem số điểm, ghi sổ đầu bài. 4 Để hình thành đội ngũ cán bộ lớp, sử dụng biện phá a. Thông qua hồ sơ, học bạ, ý kiến của GVCN cũ..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> b. Do GV tự chỉ định theo cảm nhận củamình. c. Do tập thể lớp bầu ra d. Gợi ý do tập thể lớp bầu ra 5. Những biện pháp liên lạc với phụ huynh học sinh để trao đổi vè tình hình học tập, đạo đức của học sinh. a. Gọi điện thoại trực tiếp đến gia đình học sinh b. Gửi giấy báo phụ huynh đến thông qua gia đình học sinh c. Mời phụ huynh học sinh đến trường d. Báo với BGH nhà trường.. PHỤ LỤC 2 Phiếu thăm dò ý kiến của học sinh.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác GVCN là cố vấn học tập cho học sinh ,các em hãy cho biết một số thông tin sau: 1. Khi gặp một số vấn đề khó khăn trong cuộc sống,trong học tập em có tìm đến thầy cô giáo viên chủ nhiệm nhờ giúp đỡ : Thường xuyên. Ít. . Không bao giờ . . 2. Các hình thức hỗ trợ,tư vấn về học tập của thầy cô chủ nhiệm có tác động như thế nào đến ý thức phấn đấu của các em : Tích cực. Chưa tích cực. . Ít tích cực. . . 3. Các hình thức của thầy cô chủ nhiệm làm trng các buổi hỗ trợ ,tư vấn có tác động như thế nào đến ý thức phấn đấu của các em Tích cực. Chưa tích cực. . Ít tích cực. . . Em có nhận xét gì về việc hỗ trợ tư vấn học tập của thầy cô chủ nhiệm ……………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 4. Lớp em có tổ chức hoạt động ngoại khóa ,hoạt động văn nghệ mà trong các buổi đó GVCN có đưa học tập lồng vào không ? Thường xuyên. Ít. . Không bao giờ . . Em có ý kiến gì về hoạt động ngoại khóa ,văn nghệ : …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………. 5 . Theo em hoạt động của GVCN khi cố vấn học tập cho học sinh Hiệu quả. . Bình thường. . Không hiệu quả . Em có kiến nghị :……………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. 6. Em có đề xuất gì thêm với thầy cô chủ nhiệm lớp khi giúp đỡ hỗ trợ em và tư vấn cho em về học tập …………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………. PHỤ LỤC 3 Kế hoạch tuần của GVCN tư vấn về học tập cho học sinh.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Thứ. Nội dung công việc. Thời gian. Biện pháp thực. Ghi. thực hiện. hiện. chú. PHỤ LỤC 4 Kế hoạch tháng - năm - học kì Tháng. Nội dung công việc. Thời gian Biện pháp thực hiện. Ghi.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> thực hiện. chú. (Từ ngày…..…đến…...…) Tuần:. (Từ ngày…..…đến…...…). 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5. Tuần:. * Ưu điểm:. * Ưu điểm:. …………………………….....……… …………………………….....……… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…….

<span class='text_page_counter'>(43)</span> * Tồn tại:. * Tồn tại:. ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… * Điểm:. * Điểm:. ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… * Nhận xét, yêu cầu:. * Nhận xét, yêu cầu:. ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… ……………………………….....…… Ý kiến của phụ huynh. GVCN. Ý kiến của phụ huynh. GVCN. Trần Phương Mai Trần Phương Mai PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HỌC SINH. BẢNG THEO DÕI ĐIỂM KIỂM TRA Họ và tên:………………………………. Môn học TOÁN LÝ SINH. Miệng. 15’. Lớp 6B. 1 tiết. Thi HK. TB HK.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> VĂN SỬ ĐỊA CÔNG NGHỆ ANH GDCD THỂ DỤC NHẠC MỸ THUẬT TỰ CHỌN ( Tin học ). Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc. PhiÕu khen. TuÇn:....... Gi¸o viªn chñ nhiÖm cïng tËp thÓ líp 6B khen ngîi: Em............................................................................................................................ §· thùc hiÖn tèt nÒ nÕp trong tuÇn vµ cã kÕt qu¶ cao trong häc tËp. Cô thÓ: 1. Đạt đợc..........điểm tốt 2. Đạt đợc.......... lần phát biểu ý kiến xây dựng bài: 3. Kh«ng vi ph¹m lçi trong tuÇn. Rất mong gia đình động viên em kịp thời để em cố gắng phát huy hơn nữa. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n!.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Ngµy th¸ng n¨m 2011 Gi¸o viªn chñ nhiÖm. Trần Phương Mai. Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc. PhiÕu khen. TuÇn:........ Gi¸o viªn chñ nhiÖm cïng tËp thÓ líp 6B khen ngîi: Em............................................................................................................................ §· thùc hiÖn tèt nÒ nÕp trong tuÇn vµ cã kÕt qu¶ cao trong häc tËp. Cô thÓ: 4. Đạt đợc..........điểm tốt 5. Đạt đợc.......... lần phát biểu ý kiến xây dựng bài: 6. Kh«ng vi ph¹m lçi trong tuÇn. Rất mong gia đình động viên em kịp thời để em cố gắng phát huy hơn nữa. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Ngµy th¸ng n¨m 2011 Gi¸o viªn chñ nhiÖm. Trần Phương Mai.

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

×