Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM MOI HAY NHAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.49 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẠC THỦY lôc AN BÌNH TRƯỜNGmôc THCS phÇn I- më ®Çu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu.. 3 3 4. 3. NhiÖm vô nghiªn cøu 4. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu. 5. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu. phÇn II: néi dung 1. C¬ së lÝ luËn. 2. C¬ së thùc tÕ HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ TUYẾT 3. Một số phơng pháp giúp học sinh áp dụng kiến thức đã. 4 4 4 5 5 5 5. häc vµo thùc tÕ. 3.1. §æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc.. 6. a. Không nên đọc - chép b. Thầy làm việc và trò cũng hoạt động. 6 7. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 8 c. §æi míi ph¬ng ph¸p d¹y thùc hµnh 12 3.2. Tæ chøc c¸c buæi quan s¸t thùc tÕ. 14 4. VÝ dô cô thÓ trong so¹n - gi¶ng. 19 5. kÕt qu¶ thùc nghiÖm. 20 PhÇn iii: kÕt luËn PHƯƠNG PHÁPkh¶o GIÚP HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC 21 tµi liÖu tham. MÔN CÔNG NGHỆ VÀO THỰC TẾ SẢN XUẤT. Năm học 2012 - 2013.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> phÇn I- më ®Çu 1. Lí do chọn đề tài Trong dạy học nói chung, trong dạy học Công Nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo nhằm tạo ra nguồn lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều bức thiết Chúng ta biết môn công nghệ có những đặc thù riêng so với môn học khác đây là môn học tơng đối mới so với môn học khác và là môn học gắn với thực tiển, víi c«ng nhgÖ víi s¶n xuÊt. Là một giáo viên Công Nghệ đợc đào tạo đúng chuyên ngành và đợc giảng dạy môn Công Nghệ tại tr ơng THCS AN Bình trăn trở với việc làm sao để nâng cao chất lợng môn học phục vụ cho cuộc sống tơng lai của học sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số ph ơng pháp mới trong việc dạy học môn Công Nghệ để các em vân dụng tốt kiến thức vµo thùc tÕ s¶n xuÊt..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Mục đích nghiên cứu. Nhiệm vụ của dạy học môn Công nghệ chính là làm sao để các em. thích, hứng thú với môn học, vận dụng đợc những kiến thức đã học vào thực tế, tạo ra các sản phẩm của riêng mình, phụ giúp gia đình, giải quyết nhũng tình huống đơn giản trong thực tế...Việc nghiên cứu áp dụng các phơng pháp này nhằm giúp việc dạy và học môn Công nghệ trở nên hứng thú và đạt hiÖu qu¶ h¬n. 3. NhiÖm vô nghiªn cøu. Nghiªn cøu mét sè ph¬ng ph¸p d¹y hoc gióp häc sinh häc tèt vµ vËn dông cã hiÖu qu¶ kiÕn thøc m«n c«ng nghÖ vµo thùc tÕ. 4. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu. - Nghiên cứu trong phạm vi chơng trình môn Công nghệ THCS đặc biệt lµ c¸c bµi thùc hµnh. - §èi tîng nghiªn cøu lµ häc sinh trong trêng THCS An B×nh - L¹c Thñy - Hßa B×nh Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng mọt số phơng pháp sau: - Nghiªn cøu tµi liÖu. - §iÒu tra, kh¶o s¸t. - Thö nghiÖm thùc tÕ. - Tæng kÕt, so s¸nh, rót kinh nghiÖm. - Tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp nhất là những giáo viên trực tiÕp gi¶ng d¹y bé m«n C«ng nghÖ.. phÇn II: néi dung 1. C¬ së lÝ luËn. M«n c«ng nghÖ lµ m«n häc mang nhiÒu tÝnh thùc tiÔn do vËy ph¬ng ph¸p chñ yÕu trong gi¶ng d¹y lµ kÕt hîp lÝ thuyÕt víi thùc hµnh, thùc hµnh mét mÆt cũng cố lí thuyết cho học sinh mặt khác để hình thành những kĩ năng cần thiết cho học sinh và tập cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng đã đơc học vào thực tế vào cuộc sống hàng ngày, qua đó gây thêm sự hứng thú và lòng say mê.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> của học sinh đối môn học góp phần chuẩn bị cho học sinh phân luồng để một bé phËn sÏ vµo häc c¸c lÜnh vùc gi¸o dôc phæ th«ng, gi¸o dôc nghÒ nghiÖp, sè còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kĩ năng, thái độ đúng đắn, khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công nghiÖp th× trong d¹y häc cÇn ¸p dông ph¬ng ph¸p nh»m ph¸t huy tèi ®a kh¶ n¨ng cña häc sinh. 2. C¬ së thùc tÕ. Thực tế cho thấy học sinh ở các tr ờng THCS đại đa số còn coi đây là môn học phụ, bên cạnh đó giáo viên dạy bộ môn Công Nghệ cßn thiÕu, kÓ c¶ gi¸o viªn kiªm nhiÖm. Nªn m«n häc nµy ch a ®Çu t thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu t cho các giờ dạydẫn đén chất lợng cha cao, mục tiêu của môn học cha đợc đảm bảo.Học sinh cha có hứng thú với môn học, ch a nám vững đợc kiến thức vì vây ®a sè cha biÕt vËn dông vµo thùc tÕ. 3. Một số phơng pháp giúp học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thùc tÕ.. 3.1. §æi míi ph ¬ng ph¸p d¹y häc. Nhiều người cho rằng, công nghệ là một môn học phụ không cần phải đổi mới nhiều, nhưng thực tế cho thấy, nếu giáo viên (GV) bộ môn biết tìm tòi sáng tạo và có những phương pháp giảng dạy linh hoạt thì vẫn đem lại hiệu quả cao và gây nhiều hứng thú cho học sinh. Lúc đó không còn ranh giới giữa môn chính và môn phụ theo quan niệm của người học. a. Không nên đọc - chép.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đặc thù của bộ môn công nghệ là đi theo chương trình của từng khối lớp với nhiều phân môn khác nhau: may mặc, nấu ăn, trang trí (công nghệ 6), trồng trọt, chăn nuôi (công nghệ 7) kỹ thuật điện, cơ khí (công nghệ 8). Do có liên quan trực tiếp đến cuộc sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu cơ bản hàng ngày cho con người. Không như các bộ môn khác, tài liệu tham khảo của bộ môn công nghệ phải nói rất phong phú và đa dạng. Ngoài sách báo, internet… học sinh có thể học hỏi trực tiếp từ ông bà, bố mẹ, anh chị trong gia đình thông qua các công việc hàng ngày như chuẩn bị bữa ăn, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, sửa chữa điện. Tuy nhiên, do độ tuổi học sinh THCS chưa chọn được hệ thống thông tin hoàn chỉnh nên vai trò hướng dẫn của GV rất cần thiết để giúp các em có định hướng đúng đắn khi chọn lựa thông tin. Từ đó các em chủ động để tự ghi chép nội dung bài học mà không cần GV phải đọc từng câu, từng chữ theo kiểu đọc - chép như trước đây. Theo tôi, đổi mới phương pháp giúp học sinh tự ghi bài trong môn công nghệ cũng là cách để nâng cao chất lượng dạy và học. Qua cách ghi chép bài học có tính khoa học còn rèn thêm cho học sinh các phẩm chất cơ bản như tính tích cực, chủ động sáng tạo và hành động hợp lý.. b. Thầy làm việc và trò cũng hoạt động. Muốn học sinh thực hiện được yêu cầu, GV phải vạch được cho mình một kế hoạch cụ thể trong bài giảng, cụ thể thông qua các bước sau: * Xác định trọng tâm bài học. Đây là công việc cần thiết vì giúp quá trình dạy và học diễn ra thuận lợi, đúng trọng điểm không chệch hướng. Ví dụ: Trọng tâm kiến thức của bài 10 là lợi ích của việc giữ gìn nhà ở sạch sẽ, ngăn nắp..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * Chuẩn bị đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học phù hợp nội dung bài giảng sẽ trở thành phương tiện truyền tải thông tin hiệu quả, đó là nguyên tắc bất di bất dịch. Ngoài ra, đồ dùng dạy học có thể thay thế được một bài diễn giải dài dòng, tiết kiệm thời gian và sức lực cho GV đứng lớp; đồng thời giúp học sinh hình tượng và hệ thống vấn đề cụ thể, nhanh chóng rõ ràng. Ví dụ: GV đưa một bức tranh ngôi nhà ngăn nắp với ngôi nhà rất lộn xộn, thiếu vệ sinh để các em tự so sánh mà không cần phải nói nhiều. Xây dựng hệ thống câu hỏi và các tình huống có vấn đề hợp lý. Quá trình dạy học diễn ra chủ yếu dựa trên các câu hỏi. Câu hỏi là nền tảng xây nên ngôi nhà kiến thức. Câu hỏi ngắn gọn gắn liền với thực tế được đặt ra đúng lúc, vừa sức sẽ giúp học sinh dễ hiểu và giải quyết nhanh, hợp lý. Tổng kết các câu trả lời đúng với yêu cầu sao cho ngắn gọn, đầy đủ, cô đọng và mang tính đúc kết. GV mời học sinh nhắc lại song song với quá trình tự ghi bài. Như vậy vừa giúp các em ôn bài tại chỗ vừa hệ thống hóa kiến thức. Tuyên dương, khen thưởng những học sinh tích cực, trả lời hay nhằm động viên tinh thần và gây không khí học tập sôi nổi, sinh động. Nêu những nhiệm vụ học sinh cần làm để chuẩn bị cho tiết học kế tiếp. Các em học sinh phải thực hiện các bước sau: Chuẩn bị bài học trước khi đến lớp. Đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trả lời câu hỏi, sưu tầm tranh ảnh, xem bài cũ. Gạch dưới, ghi chú những vấn đề chưa rõ, cần giải quyết. Những thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau có thể mâu thuẫn, chưa phù hợp thực tế nên học sinh có thể ghi chú để giải quyết ngay tại lớp. Nhờ đó các em nắm được bài học tốt hơn, sâu sắc hơn. Tập trung cao độ: mắt quan sát, tai lắng nghe, suy nghĩ tích cực, tham gia trả lời câu hỏi, có thể giải quyết độc lập hoặc theo nhóm các vấn đề do thầy cô và các bạn đưa ra. Đây là cách để học sinh có thể tự rút tỉa kiến thức và ghi chép một cách chọn lọc nhất. Ghi nhận nội dung bài học: Không nên đi theo lối cũ là GV đọc học sinh chép mà chỉ hướng dẫn tổng kết từng phần thông qua hoạt động. Vì thế các em phải.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> quan sát lắng nghe, suy nghĩ ghi nhận ngay từng phần của bài học. Nhận xét tinh thần học tập của bản thân và các bạn. Học sinh có thể tuyên dương hoặc phê bình tinh thần làm việc của các thành viên khác. Đây là cách để các em tự đánh giá và nhìn lại mình. c. §æi míi ph¬ng ph¸p d¹y thùc hµnh Tăng cường vận dụng các phương pháp thực hành rèn luyện kĩ năng thực hành là đặc thù của môn công nghệ , khi dạy thực hành và rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh các thao tác mẫu của thầy phải thật chính xác , đúng theo qui trình công nghệ , vì rằng nếu học sinh đã quen với thao tác không chính xác thì sau này sửa chữa các enm rất khó . Cho nên mỗi thầy cô giáo dạy thực hành cần phải rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh , kết thúc cuối buổi thực hành cần được đánh giá sản phẩm học sinh làm ra . muốn vậy giáo viên phải áp dụng hai phương pháp để dạy là : Phương pháp làm mẫu : Giáo viên thực hiện – học sinh quan sát bắt chước. Đây là một quá trìng sư phạm do giáo viên tổ chức , nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết kĩ thuật , hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thực hiện những chức năng giáo dục điêu này rất quan trọng để học sinh lĩnh hội kiến thức của môn công nghệ , vận dụng tốt vào trong thực tế là phải có sự tương quan hợp lí giữa lời nói của giáo viên với các thao tác kĩ thuật . Việc thực hiện mẫu là biểu diễn hành động kĩ thuật kết hợp với lời nói giải thích vµ hành động thao tác kĩ thuật . Trước khi làm mẫu giáo viên cần trình bày cho học sinh biết được qui trình thực hiện với các công đoạn của qui trình phân tích các công việc thao tác mẫu để xác định các công việc đó gồm những thao tác nào cần thực hiện , xác định những công việc khó để đầu tư luyện tập . Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thiết bị để thực hiện . Giai đoạn thực hiện thao mẫu giáo viên cần thực hiện theo các bước :.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>  Định hướng hoạt động của học sinh bằng cách nêu rõ mục đích của việc cần thao tác mẫu , tên công việc , trình tự công việc , yêu cầu học sinh quan sát  Làm mẫu toàn bộ quá trình thực hành , qua đó giúp các em có được (hình mẫu )khái quát về toàn bộ nội dung công việc cần thực hiện tạo ra sự hứng thú và chú ý trong quá trình theo dõi thực hành vấn đề quan trọng ở đây là giáo viên phải rèn luyện cho được kĩ năng thực hành tạo ra sản phẩm đạt theo các tiêu chí  Giáo viên thực hiện thao tác mẫu với tốc độ chậm , chi công việc thành các bước thao tác , đọng tác riêng biệt để hướng dẫn , dừng lại ở những thời điểm cần thiết , ở những chỗ khó để giải thích học sinh hiểu , nhắc nhở học sinh tránh sai lầm , nếu cần thiết giáo viên làm lại nhiều lần những thao tác khó để học sinh quan sát kĩ lưỡng .  Giáo viên làm lại với tốc độ bình thường toàn bộ công việc để giúp cho học sinh hệ thống lại toàn bộ quá trình thực hành theo công việc . Sau đó giáo viên thao tác mẫu theo từng bước và giải thích những thao tác khó để học sinh tiếp thu dễ dàng . Giai đoạn đánh giá rút kinh nghiệm : Đánh giá kết quả việc hướng dẫn học sinh thực hành , thường được giáo viên dạy thực hành tự mình rút ra kinh nghiệm về việc thực hiện thao tác mẫu để điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra . Để đỏnh giỏ được kết quả này giỏo viờn cần đánh giá trên cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ đã đợc nêu trong mục tiêu. * §¸nh gi¸ kiÕn thøc: Ngoài những phơng pháp đánh giá thông thờng nh: vấn đáp, ra câu hỏi, bài tập ... giáo viên cần tăng cờng sử dụng các phơng pháp đánh giá bằng trắc nghiệm để đảm bảo tính khách quan, công bằng đồng thời tiết kiện đợc thời gian đánh giá. *§¸nh gi¸ kÜ n¨ng:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Môn công nghệ có đặc điểm là thời lợng thực hành khá nhiều. Do vậy, đánh giá kĩ năng có một ý nghĩa quan trọng, kĩ năng cần đợc đánh giá trên hai mặt. C¨n cø vµo s¶n phÈm häc sinh lµm ra hoÆc kÕt qu¶ c«ng viÖc mµ häc sinh thùc hiÖn. Gi¸o viªn tæ chøc cho häc sinh kiÓm tra chÐo s¶n phÈm gi÷a c¸c nhãm víi nhau nhằm giúp học sinh có thể đánh giá, nhìn nhận khách quan kết quả của mình. Đây là cơ sở để giáo viên có thể đánh giá chính xác kết quả năng lực thao tác của học sinh và cũng góp phần giúp hs phấn đấu thi đua trong học tập. Cách đánh giá này cần có một chuẩn mực đặt ra để học sinh có thể so sánh kết quả của mình so với chuẩn đợc quy định. Ngoài ra cũng cần phải đánh giá quy trình học sinh thực hiện so với quy trình hợp lí mà học sinh đợc học là đúng hay sai. Đây là yêu cầu đặt ra hết sức quan trọng song để đánh giá chính xác yêu cầu này là một vấn đề khó khăn vì quá trình thực hiện công việc theo thời gian cả tiết học nên để đánh giá đợc tiêu chí này giáo viên phải thờng xuyên theo giõi học sinh thao tác để hớng dẫn và uốn nắn kịp thời nếu học sinh thao tác sai quy tr×nh, lµm viÖc tuú tiÖn. * Đánh giá thái độ: Đánh giá thái độ là một việc khó khăn, tuy nhiên cũng rất cần thiết nhằm rÌn luyÖn cho häc sinh t¸c phong c«ng nghiÖp, thãi quen lµm viÖc theo kÕ hoạch, đúng quy trình, ý thức tiết kiệm, tinh thần tập thể và tính say mê công việc... giáo viên đánh giá thái độ của học sinh qua việc theo dõi quá trình học tËp vµ tiÕn hµnh c¸c c«ng viÖc thùc hµnh. Phương pháp huấn luyện : Giáo viên thực hiện – học sinh luyện tập. Phương pháp này được sử dụng khi giáo viên hướng dẫn học sinh trong các bài thực hành cơ khí và kĩ thuật điện đây là phương pháp giáo viên hướng dẫn cách thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác , động tác một cách có mục đích hệ thống , có kế hoạch nhằm hình thành củng cố những kĩ năng kĩ xảo cần thiết . Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện thành thạo các bước thực hành , chỉ khi nào nắm chắc toàn bộ những thao tác mới thì mới có được kết quả cao . Trong quá trình đó đòi hỏi học sinh phải tập trung cao độ làm đúng theo sự chỉ dẫn của thầy, trình tự hướng dẫn của giáo viên như sau :.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>  Thao tác mẫu một lần .  Tách từng thao tác nhỏ và giải thích  Làm mẫu tóm tắt cho học sinh ghi lại ấn tượng Phương pháp này thường được dùng sau khi giáo viên đã làm mẫu , khi học sinh luyện tập thực hành , huấn luyện giữ vai trò quan trọng . Giáo viên cần tập trung quan sát trình tự công việc , kĩ năng thực hành cách sử dụng dụng cụ , vấn đề an toàn lao động . Quan sát đồng thời uốn nắn tương ứng giáo viên cần thực hiện ít nhất bốn khâu kiểm tra : Sự sẵn sàng , sự bắt đầu , quá trình tiến hành và quá trình kết thúc ccông việc . Để có được kĩ năng thực hành tốt đòi hỏi trong quá trình thực hiện học sinh phải tuân thủ theo các yêu cầu sau :  Học sinh hiểu rõ mục đích yêu cầu và cách thức tiến hành công việc .  Học sinh theo dõi chặt chẽ từng công việc mà thầy hướng dẫn .  Học sinh phải biết tự kiểm tra và điều chỉnh kịp thời trong quá trình rèn luyện kĩ năng thực hành .  Làm đợc sản phẩm hoàn chỉnh đạt được kĩ năng, kĩ xảo đạt yờu cầu chuẩn.. 3.2. Tæ chøc c¸c buæi quan s¸t thùc tÕ. mục đích của việc tổ chức các bổi quan sát thực tế là giúp hình thành ở học sinh kỹ năng quan sát, giải quyết vấn đề, t duy khi quan sát, giải quyết các t×nh huèng thùc tiÔn, rÌn luyÖn kh¶ n¨ng nhÉn n¹i, tÝnh s¸ng t¹o, ham häc hái và nhạy cảm trớc các vấn đề thực tế. Ví dụ khi quan sát thực tế sản xuất nông nghiÖp sÏ gióp c¸c em sö dông mèi liªn hÖ vÒ trùc gi¸c vµ kh¶ n¨ng ph©n tÝch để vận dụng trở lại kiến thức đã học trên lớp. Khi quan sát các em sẽ phải ghi chép cụ thể, phân tích và đánh giá, liên hệ với những quy trình sản xuất cụ thể. Trong thời gian quan sát sẽ rèn luyện cho các em có suy nghĩ và hành động tập trung, dứt khoát đồng thời hình thành cho các em tính cần cù, kiên nhẫn quan sát để đạt đợc mục đích đề ra..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ví dụ tổ chức cho học sinh quan sát các biện pháp kỹ thuật làm đất cải tạo đất trồng. Quy trình tổ quan sát gồm các bớc sau: Bước 1: Chuẩn bị quan sát. - Xác định mục đích quan sát: Tùy vào từng loại đất trồng khác nhau, từng biện pháp kỹ thuật khác nhau. - Chuẩn bị sổ ghi chép cá nhân, bút ghi, thước kẽ, thước đo độ dài, giấy pH, máy đo pH cầm tay. - Chuẩn bị vị trí quan sát, hướng quan sát. - Chuẩn bị đối tượng quan sát là các kỹ thuật làm đất mà bà con nông dân thường làm, chọn những thửa ruộng có kỹ thuật làm đất điển hình nhất, đẹp nhất. - Chuẩn bị phương pháp quan sát bao gồm những câu hỏi cần thiết liên quan để hỏi trực tiếp người làm, tư duy quan sát, phân tích và rút ra kết luận. - Dự trù các tình huống có thể xãy ra và phương pháp quan sát thích hợp cho từng biện pháp kỹ thuật. Bước 2: Tiến hành quan sát. - Phải ghi đầy đủ thông tin về giờ ngày tháng cụ thể, vị trí diễn ra, người tiến hành làm trực tiếp. - Xác định và ghi cụ thể loại đất, tính chất của đất theo nhận định ban đầu của học sinh qua hỏi thăm, quan sát bắng mắt thường về đất, về những thực vật mọc trong vùng đất đó. Ví dụ: Đất chua thường có nhiều cây sim, mua mọc. Đất bạc màu thường khô hạn và không tơi xốp. -. Nội dung quan sát kỹ thuật làm đất, cải tạo đất trồng cần phải ghi bao gồm:. Thời. Địa. Nội. gian. điểm. thuật. dung. kỹ Biện pháp kỹ Kết luận thuật. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Rút ra kết luận chung cho từng biện pháp, kỹ thuật làm đất cụ thể và những ghi chú kèm theo. Bước 3: Liên hệ với kiến thức bài học. - Sử dụng sách giáo khoa như một tài liệu tham khảo, cần đọc kỉ trước khi tiến hành quan sát những nội dung kiến thức có liên quan. Cụ thể ở các bài: Bài 3. Một số tính chất của đất trồng, Bài 4. Thực hành: Xác định thành phần cơ giới của đát trồng bằng phơng pháp dơn giản, Bài 5: Thực hành xác định độ pH của đất bằng phơng pháp so màu, Bài 6: Biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất trồng - Sử dụng kết quả quan sát được như một minh chứng cụ thể, xác đáng và thực tế nhất. - Giải thích từng khâu, từng bước trong quy trình kỹ thuật nhằm rút ra ưu nhược điểm, tác dụng của chúng. Bước 4: Kiểm tra lại những kết luận thực tế thu được bằng kiến thức lí thuyết. - Sử dụng kiến thức sỏch giỏo khoa và kiến thức đã học. -. Đối chiếu, so sánh kiến thức lý thuyết của sách giáo khoa với kết luận. thu được trong quá trình quan sát, để rút ra sự giống nhau, khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn nhằn đưa ra kết luận cuối cùng rồi ghi nhớ nội dung kiến thức để áp dụng vào thực tế. Qua vÝ trªn chóng ta thÊy râ mét ®iªu khi tæ chøc c¸c buæi quan s¸t thùc tÕ sÏ gióp cho häc sinh rÊt nhiÒu. C¸c em cã thÓ dÔ dµng cñng cè l¹i kiÕn thøc đã học, rèn luyện các kỹ năng. Nhng quan trọng hơn cả là các em có thể thấy rõ đợc mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tế để các em có thêm cơ sở áp dụng trực tiếp vào sản xuất tại gia đình mình. 4. VÝ dô cô thÓ trong so¹n - gi¶ng. Díi ®©y t«i chØ xin ®a ra mét vÝ dô ¸p dông trong d¹y bµi thùc hµnh C«ng nghÖ 9 mô đun trồng cây ăn quả mà tôi đã áp dụng..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> BÀI 4 : THỰC HÀNH :GIÂM CÀNH ( 2 tiết) I.Mục tiêu: Qua bài thực hành này học sinh phải : - Biết chọn cành để giâm đạt hiệu quả cao. - Biết chuẩn bị nền đất để giâm cành. - Biết xử lý hoá chất và cắm cành giâm. - Biết cách chăm sóc và theo dõi sau khi cắm cành giâm cho đến lúc ra rễ. - Rèn luyện tính cẩn thận, khoa học, tự giác cho học sinh. II. Chuẩn bị: 1.Dụng cụ: - Dao nhỏ sắc. - Kéo cắt cành. - Xô đựng nước lã sạch. - Bình tưới hoa sen. 2. Vật liệu: - Cành để giâm. - Thuốc kích thích ra rễ. III. Tiến trình dạy học: 1.Giới thiệu bài học: Ngày xưa, con người trồng cây ăn quả bằng gieo hạt, họ giữ lại giống tốt để gieo, hạt mọc thành cây giống nhưng họ vấp phải nhiều thất bại, kết quả thu được hoàn toàn trái ngược, quả của cây con không hề giống với cây mẹ,hầu hết quả của cây con cũng khác nhau nhiều, phẩm chất thì kém hơn cây mẹ…Để cây con hoàn toàn giống cây mẹ ra quả sớm tăng thích nghi và sức đề kháng với nguồn bệnh, con người đã tìm ra các phương pháp nhân giống vô tính cây ăn quả mà phổ biến nhất là giâm cành, chiết cành và ghép.Hôm nay, các em sẽ học cách thực hành :Giâm cành. 2.Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tiết 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn quy trình thực hành giâm cành - Giáo viên yêu cầu học sinh phải trật - Học sinh trật tự, tránh va chạm dao tự,cẩn thận không được dùng dao kéo. kéo vào nhau rất nguy hiểm.. - Giáo viên cùng với học sinh trộn đất - Một số học sinh khoẻ cùng với giáo nền và tạo thành các luống để giâm viên trộn đất nền và tạo thành luống để cành.. giâm cành. - Học sinh nhắc lại mục tiêu,dụng cụ. -Giáo viên nêu mục tiêu của bài thực và vật liệu cần cho bài thực hành. hành,các dụng cụ và vật liệu cần thiết. -Giáo viên giới thiệu quy trình thực -Học sinh nghe và ghi vào vở. hành giâm cành. Cắt cành. Xử lý Cành giâm. Cắm Cành giâm. Chăm sóc. - Giáo viên thông báo và làm mẫu từng -Học sinh quan sát kỹ và làm thử bước. Bước 1: - Dùng dao sắc,mỏng cắt cành giâm thành những đoạn 10cm -20cm có 2-4 lá, mặt cắt không được dập xước. - Cắt xong phun nước cho ướt rồi dựng đứng trong một cái xô có chứa nước sạch cao từ 5cm -7cm và dùng nắp đậy lại..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Giáo viên hỏi:. -Phun nước cho ướt mặt cắt để các. * Vì sao phải phun nước cho ướt mặt mạch luôn được lưu thông và không bị cắt?. nghẽn mạch. - Nhằm giảm bớt sự thoát hơi nước.. * Bỏ đoạn ngọn cành và sát thân cây mẹ, cắt bớt phiến lá nhằm mục đích gì? Bước 2: Xử lý cành giâm. - Giáo viên nhúng gốc từng cành giâm vào dung dịch chất kích thích sinh trưởng đã pha sẵn.Thời gian từ 5 -10giây, nhúng ngập gốc cành từ 1cm -2cm. Giáo viên hỏi: Tại sao chỉ nhúng gốc -Vì cành non và nồng độ hoá chất cao. cành giâm vào dung dịch chất kích thích sinh trưởng từ 5 -10giây ? Bước 3: Cắm cành giâm - Giáo viên cắm cành giâm sâu từ 3- -Học sinh quan sát, giáo viên thao tác 5cm, cắm hơi chếch so với mặt nền, mẫu tập làm theo. khoảng cách 5cm x 5cm (đối với cành nhỏ).10 cm x10 cm (đối với cành to) Giáo viên hỏi: Tại sao phải cắm cành -Phải cắm cành giâm hơi chếch so với giâm hơi chếch so với mặt đất? Với mặt đất và đúng theo khoảng cách trên khoảng cách 5 cm x 5cm ( cành nhỏ), để giúp cành giâm hứng nhận được 10 cm x 10 cm ( cành to) Bước 4: Chăm sóc cành giâm - Giáo viên phun nước dạng sương mù đảm bảo độ ẩm cho cành giâm.. ánh sáng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Giáo viên hỏi: Em hãy nêu nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đối với việc chăm -Học sinh: Nhiệt độ từ 210C -250C. sóc cành giâm? Hoạt động 2: Củng cố. Độ ẩm : 90 % -95 %. Yêu cầu một vài học sinh thực hiện các - Học sinh quan sát và nhận xét. bước để cả lớp cùng quan sát, giáo viên theo dõi sửa sai ( nêú có) Hoạt động 3: Dặn dò Giáo viện nhắc nhở các nhóm chuẩn bị tốt dụng cụ: Dao nhỏ sắc,kéo cắt cành, xô đựng nước, bình tưới hoa sen .Vật mẫu : Thuốc kích thích ra rễ, cành cấy bưởi, cành cây cam. Giáo viên lưu ý: Nếu không có vật mẫu cần báo gấp cho giáo viên biết. Tiết 2: Học sinh thực hành Hoạt động 1: Học sinh thực hành. - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu mục - Học sinh nêu mục tiêu, quy trình của tiêu, quy trình thực hành.. bài thực hành.. - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại - Học sinh các nhóm nêu lại từng bước yêu cầu từng bước của quy trinh thực của quy trình. hành (mỗi nhóm/1bước) -Phân chia khu vực thực hành theo -Học sinh thực hành theo nhóm đúng nhóm sau khi học đã nắm kỹ phần quy khu vực do giáo viên phân công. trình.. - Học sinh các nhóm tự đánh giá kết. - Giáo viên yêu cầu học sinh tự đánh quả và kiểm tra việc thực hành ở các giá kết quả thực hành của nhóm mình nhóm khác theo các yêu cầu sau: cho các nhóm kiểm tra chéo theo yêu 1.Sự chuẩn bị tốt ở nhà ( 2điểm) cầu của giáo viên.. 2.Thực. hiện. đúng. theo. quy.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> trinh( 3điểm) 3.Số cành giâm đựoc (3điểm) 4. Đảm bảo vệ sinh an toàn lao động (2điểm) Hoạt động 2: Giáo viên thu lại kết quả học sinh các nhóm vừa đánh giá, tuyên dương các nhóm đạt điểm cao. Hoạt động 3: Dặn dò Đọc trước bài thực hành “chiết cành”.Yêu cầu học sinh soạn mục tiêu, quy trình và các dụng cụ vật liệu cần thiết cho bài thực hành. Mỗi nhóm chuẩn bị 1 cành chiết ( cam, chanh hoặc bưởi).Nếu không chuẩn bị được vật mẫu phải báo cho giáo viên biết để chuẩn bị. 5. KÕt qu¶ thùc nghiÖm. sáng kiến đã đợc vận dụng thực nghiệm với học sinh trong trờng THCS An Bình và kết quả bớc đầu đã đạt đợc nh sau: - Các em đã hứng thú hơn với môn hoc, chiu khó tìm tòi, quan sát thực tế. - Đã biết vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất cùng gia đình, địa phơng. - Chất lợng môn học đợc nâng lên, kết quả cụ thể trong năm học 2012-2013 nh sau: Lo¹i Giái Lo¹i Kh¸ Lo¹i TB Líp SÜ sè Sè lîng TØ lÖ Sè lîng TØ lÖ Sè lîng TØ lÖ 6A4 26 7A2 22 7A4 22 8A1 23 8A2 23 8A3 22 8A4 20 9A1 21 9A2 23 9A3 22 9A4 24 *Nh÷ng h¹n chÕ khi ¸p dông c¸c ph¬ng ph¸p nµy vµo gi¶ng d¹y: - §«i khi cßn h¹n chÕ vÒ thêi gian. - Kh«ng cã ®iÒu kiÖn tæ chøc thêng xuyªn c¸c buæi quan s¸t thùc tÕ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Mét sè häc sinh kh«ng cã ý thøc trong häc t©p: kh«ng häc bµi, kh«ng chuÈn bÞ dông cô thc hµnh, cha chó ý trong giê häc. - Điều kiện thực hành cha đảm bảo phÇn III: kÕt luËn Qua thời gian nghiên cứu và thực nghiệm tôi thấy cách tốt nhất để cho häc sinh cã thÓ vËn dông m«n häc vµo thùc tÕ lµ gi¸o viªn ph¶i cã ph¬ng ph¸p lµm cho häc sinh høng thó, say mª víi m«n häc. Khi c¸c em yªu thÝch nã th× việc áp dụng sẽ đơn giản hơn. Giáo viên phải thay đổi phơng pháp dạy hoc nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch, s¸ng t¹o cña häc sinh, tæ chøc nhiÒu h¬n c¸c buæi quan sát thực tế và đổi mới cách dạy các bài thực hành, ... .. Tuy đã cố gắng rất nhiều để viết nên đề tài này nhưng chắc hẳn vẫn còn. nhiều hạn chế và thiếu sót . Rất mong nhận đợc sự quan tõm của đồng nghiệp và các cấp quản lý cho ý kiến góp ý, nhận xét, để tôi hoàn thiện và nghiên cứu sâu hơn đề tài này trong thời gian tới. Tôi xin chân thành cảm ơn! An B×nh, ngày 10 tháng 5 năm 2013 DuyÖt cña BGH nhµ trêng. Người viết s¸ng kiÕn. NguyÔn ThÞ TuyÕt.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Nguyễn Đức Thành, Phương pháp dạy học kỹ thuật nông nghiệp, NXB Giáo Dục, 2001. 2. Nguyễn Văn Khôi, Công nghệ 7, NXB Giáo Dục, 2006...

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×