Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

nvan 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.26 KB, 100 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>- HỌC KÌ II – -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 20: Tiết 37: CẢM THỤ VĂN QUA BÀI NHỚ RỪNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học, qua đó thấy rõ hơn về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Có kĩ năng đọc và chỉnh sửa văn bản. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự đánh giá, KN nhận thức... 3. Thái độ: có tình cảm với quê hương đất nước, con người. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS: Ôn tập kiến thức cũ III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài của học sinh. 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: HD tìm hiểu đề. Đề bài: Cảm nhận của em 1. Tìm hiểu đề. về bài thơ “Nhớ rừng” của Nêu cảm - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học. Thế Lữ? nhận - Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. HĐ 2: Lập dàn ý. 2. Dàn ý. Y/c học sinh lập dàn ý? a. Mở bài. HS dựa vào kiến thức được Lập dàn ý - Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu tìm hiểu để lập dàn bài đảm Nghe của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in bảo các ý cơ bản sau thực hiện trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. b. Thân bài..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Khổ 1: - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi  Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt  bị biến thành thứ đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém, nỗi bất bình. - Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn … , Khối = danh từ chuyển thành tính từ) trực tiếp diễn tả hành động, và t ư thế của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực. - Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do. *Khổ 2: - Cảnh sơn lâm ngày xưa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị… - Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với tư thế dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình. * Khổ 3: - Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng  thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ - Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> cuộc sống đế vương: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ...  điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” được lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng. - Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những,  tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình. *Khổ 4: - Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chước  cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm. - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập  thể hiện sự chán chường, khinh miệt, đáng ghét…, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn. - Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc. * Khổ 5: - Giấc mộng ngàn của con hổ hư ớng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ) - không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều đó phản ánh khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. c. Kết bài: - Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con ng ười lúc bấy giờ. HĐ 3: HD viết bài. HS dựa vào kiến thức được 3. Viết bài. tìm hiểu để viết bài đảm Viết bài bảo các ý cơ bản trong dàn bài. HĐ 4: Đọc và sửa lỗi. GV gọi một số HS đọc bài 4. Đọc và chữa bài. và cùng nhận xét, chữa bài Đọc hoàn chỉnh Nghe-tiếp thu 3. Củng cố: - GV hệ thông nội dung bài học. - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài. - Chuẩn bị ôn tập các kiến thức về “Câu nghi vấn, Quê hương” ___________________________________________________. -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b Tuần 20: Tiết 38:. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VĂN THUYẾT MINH VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh củng cố khái niệm về văn thuyết minh. - Tri thức,cách trình bày một văn bản thuyết minh và nhưng phương pháp thuyết minh trong bài văn thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng hiểu và nhận biết, nắm rõ các đặc điểm của văn bản thuyết minh. - Qua đó có kĩ năng làm tốt bài văn thuyết minh. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức.. 3. Thái độ: - Có ý thức tốt khi làm văn thuyết minh, biết sử dụng nó trong bài học cũng như trong cuộc sống. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, một số tình huống sử dụng văn bản thuyết minh, bảng phụ. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: những hiểu biết của em về văn thuyết minh?. 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Ôn tập phần lý thuyết. ?Thế nào là văn bản thuyết minh? Suy nghĩ trả lời. ?Cho ví dụ về văn bản thuyết minh dã học? Nêu ví dụ ?Tri thức trong văn bản thuyết minh phải đảm bảo Suy nghĩ yêu cầu gì? trả lời ?Muốn văn bản thuyết minh có sức thuyết phục thì cách trình bày ngôn Suy nghĩ ngữ ra sao? trả lời. I. Lí thuyết: 1.Thế nào là văn bản thuyết minh? - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng ttrong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) vầ đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. VD:Văn bản Ôn dịch thuốc lá hay Cây dừa Bình Định. - Tri thức trong văn bản thuyết minh cần khách quan,xác thực và hữu ích cho con người. - Muốn văn bản thuyết minh hay và thuyết phục, có giá trị phải: + Trình bày rõ ràng và hấp dẫn những đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh. + Ngôn ngữ sử dụng phải cô đọng, chính xác, chặt chẽ, sinh động..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ?Thế nào là phương pháp Suy nghĩ thuyết minh? trả lời ?Muốn làm tốt một văn bản thuyết minh, người Suy nghĩ viết cần phải làm gì? trả lời. ?Trong văn bản thuyết Suy nghĩ minh cần sử dụng những trả lời phương pháp nào? ?Nêu định nghĩa và tác dụng của từng phương pháp? Lấy ví dụ?. Trả lời Lấy VD. 2. Phương pháp thuyết minh: - Phương pháp thuyết minh là vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh để biết lựa chọn thông tin nào, lựa chọn số liệu nào để thuyết minh về vật, hiện tượng. - Người viết cần quan sát và tìm hiểu kĩ sự vật,hiện tượng cần được thuyế minh, nhất là phải nắm được bản chất, đặc trưng của chúng để tránh sa vào trình bày những biểu hiện không tiêu biểu. - Để bài văn thuyết minh có tính thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng các phương pháp thuyết minh như: định nghĩa, giải thích, dùng số liệu, so sánh… a. Phương pháp định nghĩa, giải thích: - Vị trí: Phần lớn ở đầu bài,đầu đoạn văn, nó thường giữ vai trò giới thiệu. - Quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó, và chỉ ra đặc điểm, công dụng riêng, khi định nghĩa ta thường sử dụng đến hệ từ “là”. VD: Sách là một đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh. b. Phương pháp liệt kê: Liệt kê bằng cách chỉ ra các đặc điểm,tính chất của sự vật, hiện tượng theo một trình tự hợp lí nào đó. Vai trò: Giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện, ấn tượng về nội dung được thuyết minh. c. Phương pháp nêu ví dụ: Là nêu ví dụ cụ thể để người đọc tin vào những nội dung được thuyết minh. d. Phương pháp dùng số liệu: Là phương pháp dùng số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy của các tri thức được cung cấp.Phương pháp nêu số liệu giúp người đọc tin tưởng vào vấn đề thuyết minh, khẳng định người viết không suy diễn. e. Phương pháp so sánh: So sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết minh. g. Phương pháp phân loại,phân tích: - Nghĩa là ta chia đối tượng thuyết minh ra từng mặt,từng khía cạnh, từng bộ phận,.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> từng vấn đề dể thuyết minh. - Tác dụng: Giúp người đọc hiểu được từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống,có cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện. HĐ 2: HD tìm hiểu đề văn thuyết minh.. ?Đề văn thuyết minh là II. Đề văn thuyết minh: gì? Suy nghĩ - Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để trả lời người làm bài trình bày cỏc tri thức về chúng. ?Đối tượng được đề cập đến trong văn thuyết Suy nghĩ - Đối tượng được đề cập đến trong bài văn minh? trả lời thuyết minh rất rộng vỡ lĩnh vực nào trong đời sống cũng cú rất nhiều đối tượng cần ?Có mấy dạng được giới thiệu. đề văn thuyết minh? Cho Suy nghĩ - Có hai dạng đề: ví dụ? trả lời + Dạng đề có cấu trúc đầy đủ: VD: Thuyết minh về một lọ hoa, đĩa hoa em đó cắm để tặng mẹ nhõn ngày QT Phụ nữ 8/3. - Dạng đề có cấu trúc không đầy đủ, thường chỉ đề cập đến đối tượng được thuyết minh. VD: Thuyết minh về mọt gương mặt trẻ của ?Có thể quy các đề văn thể thao Việt Nam? thuyết minh vào các nhóm Suy nghĩ - Các nhóm đề văn thuyết minh: nào? trả lời + Thuyết minh về người. + Thuyết minh về đồ dựng gia đình. + Thuyết minh về vật dụng cá nhân. + Thuyết minh về phong tục tập quán. + Thuyết minh về món ăn. + Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. + Thuyết minh về loài hoa, loài cây. + Thuyết minh về vật nuôi. + Thuyết minh về tác phẩm văn học… HĐ 3: Tìm hiểu cách làm bài văn thuyết minh. ?Trước khi làm bài văn III. Cách làm bài văn thuyết minh: thuyết minh, cần phải làm Suy nghĩ - Để làm bài văn thuyết minh cần xác định gì? trả lời rừ yêu cầu của đề. Tìm hiểu kĩ dối tượng cần thuyết minh, xác định rừ phạm vi tri thức về đối tượng đó, sử dụng phương pháp ?Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh thích hợp. phải đảm bảo yêu cầu Suy nghĩ + Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh cần nào? trả lời đảm bảo tính chính xác cao, dễ hiểu. ?Bố cục bài văn thuyết minh gồm mấy phần? Nêu nội dung của mỗi phần?. Nêu bố cục. - Bố cục: Gồm ba phần: + MB: Giới thiệu đối tượng cần thuyết.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> minh. + TB: Gồm có nhiều ý, sắp xếp theo một trình tự nhất định. Trình bày đặc điểm, cấu tạo, lợi ích của đối tượng… + KB: Bày tỏ thái độ với đối tượng.. GV: Đọc văn bản: “ở xã Đồng Tháp …hôm nay”. Đọc HĐ 4: HD tìm hiểu đề bài. IV.Thực hành: Đề bài: Cho văn bản: Hội thổi cơm thi ở ?Hãy xác định dàn ý chi Đồng Văn. tiết của văn bản trên? ?Hãy xác định các phần Trả lời - VB trên gồm ba phần: của văn bản? + MB: Từ đầu - dân gian: Giới thiệu hội thổi cơm thi ở Đồng Văn. + TB: Tiếp – với dân làng: Giới thiệu cụ thể cuộc thi. + KB: Còn lại: Trình bày suy nghĩ của em về hội thi. 3. Củng cố: - Giáo viên khắc sâu kiến thức trọng tâm trong bài. - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Học kĩ kí thuyết và chuẩn bị cho giờ sau thực hành. ________________________________. -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 21: Tiết 39: VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh nắm chắc cách viết một đoạn văn trong văn bản thuyết minh theo các nội dung đã học: Song hành, diễn dịch, quy nạp…. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng diễn dạt rõ ràng, trôi chảy, đúng thể loại. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo...

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3. Thái độ: Biết sử dụng các đoạn văn trong văn bản thuyết minh. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo viên nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - HS: Học sinh học bài cũ, đọc các đoạn văn thuyết minh. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong gờ học 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài. Họat động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: Ôn tập lý thuyết. I. Lý thuyết: ? Nêu khái niệm đoạn 1. Khái niệm đoạn văn: văn? Trả lời Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh, trọn vẹn. Đoạn văn thường do nhiều ? Mỗi nội dung( ý lớn) câu tạo thành. của bài văn thuyết minh 2. Mỗi nội dung lớn của bài văn thuyết được viết thành mấy đoạn Suy nghĩ minh được viết thành một đoạn văn. văn? trả lời ? Đoạn văn thuyết minh phải tuân thủ những dấu hiệu hình thức nào?. Suy nghĩ trả lời. ? Xét về cấu tạo, đoạn văn thuyết minh cần được sắp xếp như thế nào?. Suy nghĩ trả lời. ? Khi viết đoạn văn thuyết minh cần đảm bảo yêu. Suy nghĩ. 3. Đoạn văn thuyết minh phải tuân thủ các dấu hiệu hình thức và cách trình bày nội dung như các đoạn văn khác: Song hành, diễn dịch, quy nạp…Cách diễn dạt trong đoạn văn thuyết minh phải rõ ràng, chặt chẽ, có sử dụng phương thức miêu tả, tự sự. 4. Các ý trong đoạn văn thuyết minh phải sắp xếp theo trình tự: - Tuân thủ theo cấu tạo của sự vật: Một đồ dùng, một sản phẩm, một loài vật, cây cối, con vật… - Tuân theo thứ tự nhận thức như từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần( Thuyết minh giới thiệu một danh lam, thắng cảnh, một sản phẩm…) - Tuân theo thứ tự diễn biến sự việc trong những khoảng thời gian nhất định( Giới thiệu một phương pháp, một thí nghiệm, một trò chơi…) - Tuân theo thứ tự chính phụ, cái chính nói trước, cái phụ nói sau( Thuyết minh một danh lam thắng cảnh hay một đồ dùng… 5. Khi viết đoạn văn cần làm rõ ý chủ đề.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cầu gì? ? Cho biết đoạn văn trên thuyết minh về một bộ phận của địa danh nào?. ? Trình từ sắp xếp của các ý tuân thủ theo cấu tạo nào?. ? Hãy sắp xếp các câu sau thành đoạn văn hoàn chỉnh?. GV: Nêu yêu cầu của câu hỏi. HS: làm theo yêu cầu của giáo viên.. trả lời của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn khác. HĐ 2: HD thực hành. II. Bài tập thực hành: 1. Đoạn văn: - Ngọ Môn, cửa chính của hoàng thành xây Suy nghĩ năm 1833 dưới thời vua Minh Mạng. Ngọ trả lời Môn dài 59,95m, cao 14,8m, gồm hai phần chính: Phần dưới xây bằng gạch theo kiểu: “ Thượng thu hạ thách”, có năm lối ra vào, phần trên là lầu Ngũ Phụng bằng gỗ sơn son thiếp vàng, có một trăm chiếc cột lớn nhỏ. Liên kết theo lối chính bộ mái riêng biệt, to nhỏ, cao thấp khác nhau, đầu đao cong vút. Toàn khối kiến trúc này được đặt trên nền đài bằng đá hình chữ U. Suy nghĩ - Đoạn văn trên có nội dung thuyết minh về trả lời cấu tạo của Ngọ Môn, một bộ phận trong số các di tích của cố đô Huế. Trình tự sắp xếp tuân thủ theo cấu tạo của đối tượng là chính, có kết hợp với thứ tự nhận thức. 2. Sắp xếp đoạn văn: (1) Trần Quốc Tuấn(1231? – 1300), tước Suy nghĩ Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiết trả lời xuất của dân tộc. (2) Đến đời Trần Anh Tông, ông về ở Vạn Kiếp ( nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương ) rồi mất ở đấy. (3) Năm 1285 và 1287, quân Minh xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được vua Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều giành thắng lợi vẻ vang. (4) Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ông ở nhiều nơi. => 1, 3, 2, 4 Nghe-thực hiện. 3. Viết đoạn văn thuyết minh về nội dung một tác phẩm văn học hoặc sự nghiệp sáng tác của tác giả.. 3. Củng cố: - Giáo viên khắc sâu kiến thức trọng tâm trong bài. 4. Dặn dò: - Học kĩ kí thuyết và viết hoàn chỉnh đoạn văn ở câu hỏi 3 vào vở. ______________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22. Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 21. Vắng:........... Tuần 21: Tiết 40: LUYỆN TẬP CÂU NGHI VẤN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. - Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tựn nhận thức.. 3. Thái độ: Biết yêu quý vốn từ TV. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS: Chuẩn bị bài, các tình huống. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài của hs. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: Củng cố kiến thức I. Củng cố kiến thức. ?Em hãy nêu hiểu biết của Suy nghĩ Câu nghi vấn là câu: mình về câu nghi vấn? Trả lời - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)… không, (đó) … chưa, …) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. ?Hãy đặt hai câu nghi vấn? - Cậu đang làm gì thế? - Em đã học thuộc bài chưa? Đặt câu HĐ 2: HD làm bài tập. II. Luyện tập. Hs xem lại các BT sgk 1. Bài tập1. ?Xác định câu nghi vấn trong a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải những đoạn trích ở bài 1? Xác định câu không? b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c) Văn là gì? d) - Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Đùa trò gì? - Hừ…hừ… cái gì thế?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả? ->Dấu chấm hỏi đặt cuối câu và những từ ngữ biểu thị sự nghi vấn cho ta biết đó là câu nghi vấn. ?Căn cứ vào đâu để xác định những câu đó là câu nghi vấn?. ?Các câu đó có thể thay từ “hay” bằng từ hoặc được không? Vì sao?. ?Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu trong bài tập 3 được không? Vì sao?. Suy nghĩ trả lời. 2. Bài tập 2: - Căn cứ vào các từ “hay” nối các vế có quan hệ lựa chọn. - Không từ hay cũng có thể xuất hiện trong các kiểu câu khác, nhưng riêng trong câu nghi vấn từ “hay” không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.. Suy nghĩ trả lời. 3. Bài tập 3: - Không, vì đó không phải là những câu nghi vấn. - Câu a và b có các từ nghi vấn như có… không, tại sao, nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu. - Trong câu c, d thì nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định.. Suy nghĩ trả lời. 4. Bài tập 4: Hai câu khác nhau về hình thức: có… không; đã… chưa. Khác nhau về ý nghĩa: câu thứ hai có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khỏe, nếu điều giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô lí, còn câu hỏi thứ nhất không hề có giả định đó nó chỉ là một lời hỏi thăm xã giao thông thường.. *Các em lưu ý: trong tiếng Việt, tổ hợp X cũng như ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, bao nhiêu cũng,… bao giờ cũng có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối (Ví dụ: “Ai cũng thấy thế.” Có nghĩa là “Mọi người đều thấy thế”) và X là một từ phiếm định, chứ không phải là nghi vấn. ?Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu trong bài 4. ? Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng), trong đó có sử dụng câu nghi vấn. Viết đoạn văn - Hs đọc – nhận xét Nghe - Gv nhận xét sửa sai tiếp thu. 5. Bài tập 5:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. Củng cố: - Nêu vai trò và đặc điểm về câu nghi vấn? - Lấy ví dụ về câu nghi vấn? 4. Dặn dò: - Về nhà nắm chắc KN và đặc điểm câu nghi vấn. - Chuẩn bị “ Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh” _________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 22: Tiết 41 Tập làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về văn thuyết minh. - Luyện cách viết một đoạn văn trong một bài văn thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Có Kĩ năng viết văn thuyết minh cho một đề bài. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo.. 3. Thái độ: Có ý thức đúng đắn khi làm bài. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tình huống viết văn thuyết minh. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. ?Em thấy khi trình bày đoạn văn I. Củng cố kiến thức. trong bài văn thuyết minh cần chú Nhắc lại - Các ý lớn tương ứng với các đoạn ý điều gì. kiến thức văn. - Trong đoạn văn có ý chủ đề, các câu khác giải thích bổ sung làm rõ ý cho nó. - Các ý trong đoạn văn sắp xếp theo thứ tự cấu tạo, nhận thức, diễn biến sự việc trong thời gian, chính phụ ... HĐ 2: HD làm bài tập. Hs xem lại các bài tập sgk. II. Luyện tập. ? Viết đoạn mở bài và kết bài cho Viết đoạn 1. Bài tập 1: đề văn ''Giới thiệu trường của em'' mở bài - Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + MB: Bằng cách nêu (?)và miêu tả: Ai có dịp đi qua xã Thái Học sẽ thấy một ngôi trường lớn nằm ven đường bê tông với 3 dãy nhà cao tầng ép hình chữ U. Đó chính là trường em THCS Thái Học. + KB: Em yêu trường em và cùng các bạn giữ gìn ngôi trường sạch, đẹp dể mãi mãi là mái nhà chung cho các thế hệ trẻ như em được học tập; rèn luyện và trưởng thành. ? Cho chủ đề ''Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam''. Hãy viết thành một đoạn văn thuyết minh.. Viết đoạn văn thuyết minh. 2. Bài tập 2. - Người đã suốt đời nêu cao ngọn cờ độc lập và tự do cho dân tộc. - Người đã đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, giới tính, già trẻ, miền xuôi, miền ngược dưới ngọn cờ đỏ. - Người đã cùng Đảng CSVN lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng các đội quân xâm lược hùng mạnh, giành độc lập thống nhất trọn vẹn cho Tổ Quốc. - Nhân dân Việt Nam kính yêu Người, gọi Người là ''Bác'' 3. Bài tập 3. Viết đoạn văn.. - Giáo viên cho một số gợi ý để học sinh hoàn thành đoạn văn. - Giáo viên yêu cầu các em viết Nghe và trình bày. tiếp thu - Gọi học sinh khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá. 3. Củng cố: - Những điều cần chú ý khi trình bày đoạn văn trong bài văn thuyết minh? - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Về nhà xem lại kĩ năng làm bài văn thuyết minh. - Chuẩn bị “ Luyện tập câu nghi vấn” _____________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Tuần 22: Tiết 42- Tiếng Việt: LUYỆN TẬP CÂU NGHI VẤN (Tiếp) I. Mục tiêu:. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Kiến thức: - Hiểu rõ câu nghi vấn kông chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để thể hiện các ý cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. 2. Kĩ năng: - Biết xác định câu nghi vấn và phân tích được giá trị biểu cảm của nó. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức... 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng câu từ. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, nghiên cứu sgk, stk. - HS: Soạn bài. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15p: Câu 1: (2đ) Câu nghi vấn là gì? chức năng chính của câu nghi vấn? Lấy ví dụ? Câu 2: (4đ) Xác định câu nghi vấn trong đoạn thơ sau? Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? ( Vũ Đình Liên, Ông đồ) 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. I. Củng cố kiến thức. ? Câu nghi vấn ngoài chức năng * Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ chính, còn có những chức năng Nhắc lại cảm xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng nào khác?. kiến thức định, ... dấu kết thúc của câu nghi vấn trong những trường hợp không chỉ là đấu hỏi mà có cả dấu chấm than hỏi. HĐ 2: HD làm bài tập. HS xem lại các bài tập trong sgk. - Học sinh II. Bài tập. ? Xác định câu nghi vấn? Cho đọc những 1. Bài tập 1: biết những câu nghi vấn đó dùng đoạn trích a) Con người đáng kính ấy bây giờ để làm gì trong BT 1 cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? b) Cả khổ thơ trừ ''Than ôi!'' c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi? d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? - Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên) Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm - Trong (b): phủ định, bộc lộ tình hình thức của câu cảm thán cảm, cảm xúc. nhưng đó vẫn là câu nghi vấn. - Trong (c): cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - Trong (d): phủ định, bộc lộ tình.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ? Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó. - Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn? Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?. cảm, cảm xúc. 2. Bài tập 2:. Suy nghĩ làm bài. a) ''Sao cụ lo xa quá thế?''; ''Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu?'' b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm sao ''? c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử? d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;''Sao lại đến đây mà khóc?'' ? Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.. - Đặt câu nghi vấn không dùng để hỏi? ( Mỗi em đặt 1 câu). - Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; câu 3 - phủ định. - Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại - Trong c: khẳng định - Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi làm việc theo nhóm.. Thảo luận nhóm. Đặt câu. Hs đọc câu của mình. Đọc. Gv nhận xét – đánh giá. Nghe tiếp thu. Học sinh làm việc theo nhóm. a) Cụ không phải lo xa quá thế. Không nên nhịn đói mà để tiền lại. ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. b) Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không. c) Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử 3. Bài tập 3: Đặt câu: - Cậu có thể kể cho tớ nghe nội dung của bộ phim “ Mùa hoa cải” được không? - (Lão Hạc ơi!) Sao đời lão khốn cùng đến thế?. 3. Củng cố: - Chức năng chính của câu nghi vấn? - Các chức năng khác của câu nghi vấn? 4. Dặn dò: - Cần nắm chắc đặc điểm câu ngi vấn. - Xem lại các bài tập. - Chuẩn bị “ Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú”. ____________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22. Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 21. Vắng:........... Tuần 23: Tiết 43: RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI KHI CON TU HÚ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về nội dung nghệ thuật trong văn bản khi con Tu hú. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú. - Có kĩ năng làm bài văn cảm thụ. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự nhận thức, KN đánh giá... 3. Thái độ: Thấy được giá trị của văn thơ Việt Nam. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Chuẩn bị bài. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài của học sinh. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: HD tìm hiểu đề. 1. Tìm hiểu đề. Đề bài: Cảm nhận của - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học em về bài thơ “Khi con Suy ngĩ - Nội dung cần làm sáng tỏ: Khi con tu hú tu hú” của Tố Hữu? Trả lời của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. HĐ 2: HD lập dàn ý. 2. Dàn ý. HS dựa vào kiến thức a. Mở bài. được tìm hiểu để lập dàn Nghe - Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca bài đảm bảo các ý cơ bản Thực hiện cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con sau tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài. b. Thân bài. - Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết. - Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, …Đây là mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do…Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động trong tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng. - Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tưởng, bằng sức mạnh của tâm hồn nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta nghe…lòng”. Chính vì thế nhà thơ người chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: Mà chân …tan …ôi. Ngột …uất thôi. Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ (ôi, thôi, làm sao). Ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài. - Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài là tiếng chim báo hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự do. Tiếng chim tu hú ở cuối bài lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội  tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do. * Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ, thôi thúc giục giã muốn người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do. c. Kết bài. - Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy. HĐ 3: HD viết bài. 3. Viết bài. Nghe.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> phần mở bài và kết bài bảo các ý cơ bản trong dàn bài?. viết bài HĐ 4: Đọc và sủa chữa bài. 4. Đọc và chữa bài. Đọc Sửa lỗi. GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh 3. Củng cố: - Gv nhắc lại kiến thức bài. - Nhân xét giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức - Chuẩn bị “luyện tập thuyết minh về một phương pháp(cách làm)”. “ _______________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 24: Tiết 44: LUYỆN TẬP THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Bổ sung kiến thức về văn thuyết minh. - Nắm được cách làm bài văn thuyết minh về một phương pháp(cách làm). 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng làm bài văn thuyết minh về một phương pháp( cách làm). *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự nhận thức, KN đánh giá, KN giao tiếp... 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng nó trong học tập và trong cuộc sống. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGV. - HS: Chuẩn bị bài. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. I. Củng cố kiến thức. ?Khi thuyết minh cách làm cần Nhắc lại - Thuyết minh cách làm là phần quan chú ý điều gì? kiến thức trọng. Cần trình bày rõ cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho một kết quả.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> mong muốn. - Lời văn ngắn gọn súc tích, vừa đủ. HĐ 2: HD làm đề văn. II. Luyện tập. Thuyết minh về trò chơi “bịt 1. Bài tập 1: mắt bắt dê”. Suy nghĩ - Thuyết minh một trò chơi thông dụng ? Yêu cầu của đề bài. Trả lời của trẻ em. - MB: Giới thiệu khái quát trò chơi. ? Cách làm bài. - TB: + Số người chơi, dụng cụ chơi. - Giáo viên hướng dẫn để học + Cách chơi (luật chơi): thế nào thì sinh biết khi cần thuyết minh Nghe thắng, thế nào thì thua, thế nào thì một phương pháp, 1 cách làm Thực hiện phạm luật. thì phải làm gì, bắt đầu từ đâu, + Yêu cầu đối với trò chơi. kết thúc ở đâu. - KB: Ý nghĩa của trò chơi. - Giáo viên tổ chức học sinh làm việc theo nhúm theo gợi ý trên. - Giáo viên tổng kết, đánh giá. 2. Bài tập 2. Yc hs đọc đoạn văn: Cách đọc Đọc nhanh(sgk). - Còn có cách đọc nhanh, đọc thầm để ? Ngoài phương pháp đọc văn Trả lời nắm bắt thông tin nhanh, chính xác. bản liên tục thông thường còn có cách đọc nào. - 3 phần: MB, TB, KB. ? Bài văn có bố cục như thế Trả lời - Nêu số liệu, nêu ví dụ. nào. - Học sinh trả lời theo SGK (vai trò, ? Phương pháp thuyết minh. cách đọc nhanh) ? Vai trò của phương pháp đọc Trả lời - Không, phương pháp nêu số liệu, nêu nhanh. ví dụ khiến ta hiểu rõ hơn, bài văn tăng ? Đọc nhanh như thế nào. thêm sức thuyết phục. ? Nếu thiếu con số cụ thể thì ta có thể hình dung được tốc độ đọc nhanh hay chậm không. 3. Bài tập 3. Thuyết minh cách làm món “Cá sốt cà chua” Nghe - Yc hs lập dàn ý cho đề bài. Thực hiện 3. Củng cố: - Gv khắc sâu kiến thức về “Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)”. - Nhận xét, đánh giá kiến thức của học sinh trong giờ học. 4. Dặn dò: - Nắm kiến thức. - Làm bài tập. - Tìm hiểu về “Danh lam thắng cảnh tại địa phương”. __________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 25: Tiết 45: ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ CÂU NGHI VẤN VÀ RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI QUÊ HƯƠNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại kiến thức về câu nghi vấn. - Ôn tập kiến thức văn bản Quê hương. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng cảm thụ văn qua bài Quê hương - Có kĩ năng cảm thụ một bài văn. *) Kĩ năng sống: - Rèn kĩ năng giao tiếp, KN tự đánh giá, KN cảm thụ... 3. Thái độ: - Thấy được sự giàu đẹp của quê hương mình. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là câu nghi vấn? Lấy ví dụ? 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: HD làm bài tập 1. ? Thế nào là câu nghi 1. Bài tập 1: vấn? Các chức năng của Nhắc lại - Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có câu nghi vấn? kiến thức chức năng chính là dùng để hỏi, khi viết thường kết thúc bằng dấu hỏi. + Nó ở đâu ? + Tiếng ta đẹp như thế nào? + Ai biết ? + Nó tìm gì ? + Cá bán ở đâu ? - Trong nhiều truờng hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ t/c cảm.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh?. HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau. xúc…và không cần người đối thoại trả lời. - Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm than, dấu chấm, dấu c.p lửng. HĐ 2: Làm bài tập 2. 2. Bài tập 2: A) Tìm hiểu đề: XĐ yêu - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học cầu của đề - Nội dung cần làm sáng tỏ: Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. B) Dàn ý: Lập dàn bài a. Mở bài: - Giới thiệu về bài thơ và nội dung chính. b. Thân bài: 1. Hình ảnh quê hương. *) Giới thiệu chung về làng quê. - H/a quê hương được tác giả giới thiệu: l àm nghề chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất tự nhiên bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng ta thấy đây là một làng chài ven biển. *) Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. - Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh: trời trong, gió …hồng => một buổi sáng đẹp trời hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi. - Trên đó nổi bật là h/a chiếc thuyền và cánh buồm, chiếc thuyền được diễn tả thật ấn tượng: Chiếc thuyền nhẹ ….mã Phăng mái…..giang => khí thế băng tới dũng mãnh làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. - Cánh buồm được tác giả so sánh, nhân hoá: giương to như……gió. Sự cảm nhận tinh tế, cùng sự liên tưởng độc đáo cánh buồm căng hiện lên với một vẻ đẹp lãng mạn, bất ngờ, h/a cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> thuộc bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. TH như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. *) Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. - Dân làng đón đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí ồn ào, tấp nập => cảnh đông vui náo nhiệt. Cảnh làng chài đón đoàn thuyền cá trở về là bức tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống và họ như thầm cảm ơn trời biển đã cho người dân làng chài trở về an toàn và cá đầy ghe - Người dân làng chài được miêu tả với làn da ngăm rám nắng, thân ….vị xa xăm.Với bút pháp vừa tả thực vừa sáng tạo độc đáo, người lao động làng chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển, trở nên có tầm vóc phi thường. - Con thuyền sau chuyến đi vất vả được tác giả miêu tả: im …nằm, nghe …vỏ. Nghệ thuật nhân hoá miêu tả con thuyền có hồn như một phần sự sống lao động của làng chài. Con thuyền cũng giống như con người sau một chuyến ra khơi đầy mệt mỏi, nó nằm nghỉ ngơi và cảm nhận vị mặn mòi của biển khơi đang lan toả trong thớ vỏ - Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương 2. Nỗi nhớ quê hương(khổ cuối). - Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên. - Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước ….vôi.Nhớ con …quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương luôn tưởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trưng... * Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong cuộc sống của người dân làng chài. c. Kết bài.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết Viết bài bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài. - Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật. C. Viết bài. a. Mở bài. - TH có mặt trong phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và t/y quê hương đất nước. ''Quê hương'' là bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945 mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. b. Thân bài. c. Kết bài. Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiét của nhà thơ. D) Đọc và chữa bài.. Đọc GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, nhận xét chữa bài hoàn chỉnh 3. Củng cố: - Nhận xét gờ học. 4. Dặn dò: - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức “Khi con tu hú”. ___________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Tuần 25: Tiết 46: LUYỆN TẬP CÂU CẦU KHIẾN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu rõ hơn về câu cầu khiến. - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng phân biệt câu cầu khiến với các loại câu khác. - Biết phân tích giá trị biểu cảm của nó. *) Kĩ năng sống: - KN giao tiếp, KN nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: - Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ.. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Nêu các chức năng khác của câu nghi vấn? Lấy 1 ví dụ về câu nghi vấn với chức năng bộc lộ tình cảm, cảm xúc? 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cầ đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. I. Củng cố kiến thức. ?Câu cầu khiến là những câu như - Đặc điểm hình thức và chức thế nào? khi viết có thể kết thúc Nhắc lại kiến năng của câu cầu khiến. câu cầu khiến bằng những dấu gì? thức Bài tập nhanh: Đặt các câu cầu khiến để: a. Nói với bác hàng xóm cho Đặt câu mượn cái thang. cầu khiến b. Nói với mẹ để xin tiền mua sách. c. Nói với bạn để mượn quyển vở. Gợi ý: a. Bác làm ơn cho cháu mượn cái thang ạ! b. Mẹ cho con ít tiền để con mua quyển sách. c. Cho tớ mượn quyển vở toán một lúc! HĐ 2: HD luyện tập. Hs xem lại các bt sgk II. Luyện tập. 1) Bài tập 1: Suy nghĩ a. Hãy lấy gạo mà lễ tiên vương. làm bài - Vắng CN. CN đó chắc chắn chỉ người đối thoại, nhưng phải dựa vào ngữ cảnh của những câu trước đó người đọc mới biết cụ thể người đối thoại đó là ai : Lang Liêu. - Thêm CN : Con hãy lấy gạo mà lễ Tiên Vương. ->ko thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn. b. Đi.. - CN là ông giáo - Lược bớt VN: Hút trước đi ->ý cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ?Trong những đoạn trích sau ,câu nào là câu cầu khiến ?Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó.. ?So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu cầu khiến ?. Suy nghĩ làm bài. Suy nghĩ làm bài. c. Đừng - CN là chúng ta - Thay đổi hình thức CN : Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được ko ->Thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu. 2) Bài tập 2 : Có những câu cầu khiến sau : a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. -Vắng CN b. Các em đừng khóc. - Có CN c. Đưa tay cho tôi mau ! Cầm lấy tay tôi này ! ->Ko có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến. - Vắng CN 3) Bài tập 3 : a. Vắng CN b. Có CN. Nhờ có CN ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe. 4) Bài tập 4:. - Viết một đoạn văn ngắn (khoảng Suy nghĩ 10 dòng) có sử dụng câu cầu viết bài khiến? Đọc nhận xét - Hs đọc-nhận xét - Gv nhận xét- đánh giá Nghe-tiếp thu 3. Củng cố: - Nhắc lại đặc điểm câu cầu khiến? - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Nắm đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến - Làm các bài tập. - Chuẩn bị : Luyện tập thuyết minh một danh lam thắng cảnh. __________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b Tuần 26:. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tiết 47: LUYỆN TẬP THUYẾT MINH MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tiếp tục bổ sung kiến thức về văn thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Bổ sung thêm kĩ năng làm văn thuyết minh - Có kĩ năng giải quyết cá dạng bài tập và tình huống. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN tự đánh giá, KN giải quyết vấn đề... 3. Thái độ: - có ý thức khi viết bài. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, đề bài. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Khi thuyết minh về một phương pháp ( cách làm), cần trình bày những gì? Ngôn ngữ trong bài văn thuyết minh về một phương pháp có gì lưu ý? 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. I. Củng cố kiến thức. ?Điều kiện cần thiết để có thể - Muốn viết bài giới thiệu về một làm tốt một bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh thì tốt nhất phải Nhắc lại một danh lam, thắng cảnh? Bài gt đến nơi thăm thú, quan sát hoặc tra kiến thức nên có mấy phần? cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết về nơi ấy. - Bài giới thiệu nên có bố cục đủ 3 phần. Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, bài giới thiệu phải dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy và có phương pháp thích hợp. - Lời văn cần chính xác và biểu cảm. HĐ 2: HD luyện tập. II. Luyện tập. Đề: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh mà em yêu thích. Nghe Gv giới thiệu về đền công chúa 1. Lập dàn bài. Tiếp thu Liễu Hạnh ĐỀN CÔNG CHÚA LIỄU HẠNH Đền nằm dưới chân núi Đèo Ngang, ở một khu đất khá bằng phẳng, sát đường thiên lý Bắc - Nam trước đây, phía sau đền là dãy Hoành Sơn, ngay trước mặt là hồ nước ngọt của xã Quảng Đông, mặt đền quay hướng Nam cũng là hướng biển..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Trong tín ngưỡng dân gian của người Việt cũng như một số dân tộc anh em, việc tôn thờ nữ thần, thờ Mẫu là một hiện tượng khá phổ biến và có căn nguyên lịch sử xã hội sâu xa. Việc coi trọng phụ nữ, coi trọng vai trò người mẹ, người vợ ở nước ta, một truyền thống tất đẹp và có sức sống mãnh liệt của văn hóa dân gian. Chính là cơ sở chính trị và xã hội, cơ sở tinh thần và tâm linh, đã hình thành và phát triển tục thờ nữ thần, tục thờ các bà mẹ, các Mẫu, một tục có từ thời Văn Lang, Âu Lạc và còn truyền lại cho đến ngày nay, chính là tục thờ thần của người Việt cổ. Đền thờ Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang, Quảng Bình vừa có sự tích riêng, vừa là hình tượng Mẫu Liễu Hạnh chung trong đời sống tâm linh của nhân dân ta. Đền Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang có diện tích khoảng 335m2. Từ đường thiên lý Bắc - Nam đi vào, lần lượt qua cổng đền, bức bình phong, cổng Tam quan, hai trụ đầu lân trước điện thờ, đền Tiền, đền Hậu. Nhìn tổng thể kiến trúc của đền, chúng ta thấy đây là một công trình kiến trúc tuy nhỏ, được xây dựng bằng đá, gạch, vôi nhưng vẫn mang truyền thống mỹ quan á Đông và bảo lưu được bản sắc văn hóa dân tộc. Điều này được thể hiện qua kết cấu cổng tam quan được bố trí một cách đối xứng, cân đối và hài hòa, sự cân xứng và đăng đối, hài Hòa ở đây là nói lên sự trung chính, ngay thẳng và cũng là ước mơ của con người. Mặt khác, lối cấu trúc cân xứng, đăng đối và hài Hòa đó còn tạo ra vẽ đẹp cho kiến trúc, nghệ thuật và thể hiện sự trang nghiêm của cả công trình kiến trúc đền. Nhìn tổng quan, chúng ta có thể thấy được sự tài hoa về kỹ thuật xây dựng, về hội họa, tài ghép sành sứ của con người ở đây. Chủ đề trang trí với đền thường gắn liền với những quan niệm, tư tưởng và những ước mơ hoài vọng tốt đẹp của xã hội phong kiến Việt Nam nói riêng và cư dân văn minh nông nghiệp lúa nước phương Đông nói chung. Đó là các hình tượng như Tứ Linh (long, lân, quy, phụng), tứ thủ (cầm, kỳ, thi, họa), tứ quý (tùng, trúc, mai, sen) và nhiều biểu tượng cúc hóa long, mai hóa long, tùng hóa long...Đặc biệt, nhìn vào bố cục kiến trúc của đền được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao theo một trục dọc, cân đối và đăng đối, chính bố cục này đã làm thêm phần trang nghiêm của đền Liễu Hạnh công chúa. Đền Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang nằm trong cụm di tích-danh thắng Đèo Ngang (Hoành Sơn Quan, lũy Hoàn Vương, đình Vĩnh Sơn, Hòn La...). Đây là cụm di tích còn tiềm ẩn nhiều khả năng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà. Đền thờ Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang là điểm thờ Mẫu ở Quảng Bình và trở thành một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa cộng đồng đối với nhân dân Quảng Bình nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Đền thờ Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang là điểm cuối phía Nam còn nguyên vẹn về kiến trúc đền thờ Mẫu Liễu Hạnh như tục thờ Mẫu ở Phủ Giầy. Đền thờ như một minh chứng cho sự tích Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang, trong truy ền thuyết dân gian đã có từ lâu đời. Chính vì vậy, di tích đền Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang, xét về quy mô, phong cách và vị trí của nó trong lịch sử phát tri ển c ủa dòng tín ngưỡng dân gian Việt rất xứng đáng để chúng ta trân trọng, bảo tồn. - Gọi 1 số hs đọc phần dàn bài Đọc của mình. Nhận xét - Hs nhận xét. Nghe - Gv nhận xét-đánh giá. Tiếp thu - Từ dàn bài trên- viết phần mở bài và kết bài. - Hs đọc 1 số bài viết khá.. Nghe thực hiện Đọc. 2. Viết bài..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Gv nhận xét-đánh giá.. Nghe Tiếp thu. 3. Củng cố: - Điều kiện cần thiết để có thể làm tốt một bài thuyết minh về một danh lam, thắng cảnh? Bài gt nên có mấy phần? - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Nắm kiến thức thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. - Viết thành một bài văn hoàn chỉnh. - chuẩn bị “Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Tức cảnh Pác Bó”. _____________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 26: Tiết 48: ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ CÂU CẦU KHIẾN VÀ RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI TỨC CẢNH PÁC BÓ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về câu cầu khiến. - Ôn tập lại các kiến thức bài Tức cảnh Pác Bó. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng cảm thụ văn qua bài Tức cảnh Pác Bó. - Có kĩ năng sủ dụng và giải quyết các bài tập về câu cầu khiến. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tư duy sáng tạo, Kn tự đánh giá... 3. Thái độ: - Thấy được sự đa dạng và phong phú của vốn từ TV. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong bài học. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến. I. Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến. ? Thế nào là câu cầu Trả lời - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến? Chức năng? VD? khiến như: hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để yêu cầu, ra lệnh,.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau. khuyên bảo. - Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý kiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. VD: Thôi đừng lo lắng – khuyên bảo. Cứ về đi – yêu cầu. Đi thôi con – yêu cầu HĐ 2: HD làm BT 2. II. Bài tập. Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ Nghe “Tức cảnh Pác Bó” của HCM. Thực hiện 1) Tìm hiểu đề: - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học. - Nội dung cần làm sáng tỏ: Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó. Với Người làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng câu thơ. 2) Dàn ý: a. Mở bài. - HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn, nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài. - Câu thơ 1 sử dụng phép đối về không gian và đối về thời gian, ngắt nhịp 4/3 sóng đôi tạo cảm giác nhịp nhàng giúp ta hiểu về cuộc sống của Bác. Đó là cuộc sống hài hoà thư thái, ung dung hoà điệu với nhịp sống của núi rừng. - Câu thơ 2 nói về chuyện ăn của Bác ở Pác Bó. Thức ăn chủ yếu là cháo bẹ, rau măng. Đây là những thức ăn có sẵn hàng ngày trong bữa ăn của Bác. Giọng điệu đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ và dư thừa. Bữa ăn của Bác thật đạm.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> HS dựa vào được tìm hiểu đảm bảo các trong dàn bài. bạc giản dị mà chan chứa tình cảm đó là toàn là sản vật của thiên nhiên ban tặng cho con người. Đó cũng là niềm vui của người chiến sĩ CM luôn gắn bó với cuộc sống của thiên nhiên. - Câu thơ 3 nói về điều kiện làm việc của Bác. Bác làm việc bên bàn đá chông chênh rất giản dị, đơn sơ. Hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ thật nổi bật vừa chân thực vừa sinh động lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, lồng lộng, giống như một bức tượng đài về vị lãnh tụ CM. HCM đang dịch sử ĐảngCộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ đồng thời chính là xoay chuyển lịch sử VN. - Câu thơ thứ 3 là suy nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng. Đó là cuộc sống gian khổ nhưng là niềm vui giữa chốn núi rừng – cuộc đời “ sang” - sang trọng giàu có. Đó là TT, cuộc đời làm CM lấy lý tưởng cứu nước làm lẽ sống không hề bị gian khổ khuất phục. Cuộc đời CM của Bác thật gian khổ nhưng Bác thấy đó là niềm vui của người chiến sĩ CM giữa chốn lâm tuyền. Bác là người CM sống lạc quan tự tin yêu đời. c. Kết bài. - Là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. kiến thức 3. Viết bài: để viết bài Dựa vào dàn a. Mở bài. ý cơ bản ý viết bài - HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn, nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài. c. Kết bài. - Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh. Đọc và sửa chữa. dị pha lẫn giọng đùa vui, cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. 4. Đọc và chữa bài.. 3. Củng cố: - Nhận xét giờ học. - Những điều cần lưu ý khi viết bài. 4. Dặn dò: - Học bài. - Sưu tầm đọc các bài văn mẫu. - Chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài Ngắm trăng, Đi đường. ________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 27: Tiết 49: ÔN TẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hệ thống được kiến thức về vb thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Biết phân biệt văn thuyết minh với các dạng văn khác khi viết bài. -Rèn luyện, nâng cao một bước kĩ năng làm bài văn thuyết minh. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự đánh giá, KN tư duy sáng tạo..... 3. Thái độ: Biết cách làm bài tốt. II. Chuẩn bị: - GV: giáo án, đề văn. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài của học sinh. 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt ?Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống? ?Văn bản thuyết minh có tính. Nhắc lại kiến thức. I. Ôn tập lý thuyết. - Vai trò và tác dụng của văn bản thuyết minh. - Cung cấp tri thức, những hiểu biết để con người có thể vận dụng, phục vụ lợi ích của mình..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> chất gì khác đối với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?. - VB thuyết minh khác với văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. -VBTM chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan giúp con người hiểu biết được đặc trưng, tính chất Nhắc lại ?Muốn làm tốt bài văn TM cần của sự vật, hiện tượng và biết cách sử phải chuẩn bị những gì? kiến thức dụng vào mục đích có lợi. - Muốn làm tốt vb thuyết minh phải tiến hành điều tra, nghiên cứu, học hỏi để có kiến thức phong phú hoặc đến tận nơi tham quan, tìm hiểu. Nhắc lại ?Những phương pháp thuyết - Bài văn TM phải làm nổi bật hiểu kiến thức biết sâu rộng kiến thức, tính khách minh được chú ý vận dụng? quan khoa học, sự chính xác của vấn đề. - Phương pháp thuyết minh. - định nghĩa,so sánh, phân tích và phân loại, dùng số liệu, dùng ví dụ cụ thể, liệt kê... HĐ 2: HD luyện tập. Hoạt động nhóm: II. Luyện tập. Mỗi tổ thực hiện một yêu cầu Hoạt động 1. Bài tâp 1: Hs viết các đoạn văn theo yêu cầu Giới thiệu một đồ dùng. nhóm - Xuất xứ của đồ dùng. - Cấu tạo. - Công dụng. - Sử dụng. - Cách bảo quản. 2. Bài tâp 2: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh. - Vị trí địa lí. - Lịch sử ra đời. - Cấu trúc. - Ý nghĩa. 3. Bài tâp 3: Thuyết minh về một vb. - Tác giả của tp. - Xuất xứ của tp. - Nội dung tác phẩm. - Ý nghĩa. 4. Bài tâp 4: Giới thiệu cách làm một đồ dùng. học tập. - Nguyên vật liệu. - Cách làm. - Yêu cầu thành phẩm. - Các nhóm đọc-nhận xét. Trình bày Nhận xét Nhắc lại kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Gv nhận xét-đánh giá. Tiếp thu 3. Củng cố: - Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống? - Văn bản thuyết minh có tính chất gì khác đối với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận? - Muốn làm tốt bài văn TM cần phải chuẩn bị những gì? 4. Dặn dò: - Ôn lại toàn bộ kiến thức về văn thuyết minh - Chuẩn bị “ Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ngắm trăng, Đi đường”. __________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 27: Tiết 50: ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ CÂU CẦU KHIẾN VÀ CẢM THỤ VĂN QUA BÀI NGẮM TRĂNG, ĐI ĐƯỜNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về câu cầu khiến. - Ôn tập lại các kiến thức bài Ngắm trăng, Đi đường. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng sử dụng câu cầu khiến. - Kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ngắm trăng, Đi đường. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tư duy sáng tạo, KN tự đánh giá... 3. Thái độ: Thấy được phong thái ung dung tự tại của chủ Tịch HCM. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15p Câu 1: (3đ) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” và “đi đường” Của Hồ Chí Minh? Câu 2: (7đ) Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật hai văn bản này? 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến. I. Ôn tập kiến thức về câu cầu khiến. ? Thế nào là câu cầu Suy nghĩ - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến khiến? Cho VD? như: hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điệu trả lời cầu khiến, dùng để yêu cầu, ra lệnh, khuyên.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau. bảo. - Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý kiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. VD a. Thôi đừng lo lắng – khuyên bảo. b. Cứ về đi – yêu cầu. c. Đi thôi con – yêu cầu. HĐ 2: HD làm bài tập 2. II. Bài tập : Đề bài: Phân tích bài thơ Ngắm trăng, Đi đường của HCM để thấy phong thái ung Nghe dung, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ Cảm nhận cách mạng. đề bài 1) Tìm hiểu đề. - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học. - Nội dung cần làm sáng tỏ: là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù khổ tăm tối. Đi đường mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ việc đi đường núi đã gợi ra một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ. Nghe 2) Dàn bài. Thực hiện a. Mở bài. - Từ tháng 8- 1942 đến tháng 9-1943, Bác Hồ bị chính quyền TGT bắt giam trong các nhà lao tỉnh Quảng Tây. Trong bóng tối của lao tù, Người đã viết ra những dòng ánh sáng. Đó là những dòng thơ trong Nhật kí trong tù. Ngắm trăng, Đi đường là hai bài thơ tiêu biểu của tập thơ cho thấy phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng. b. Thân bài. (*) Ngắm trăng: - BH ngắm trăng trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt: trong tù ngục. Bậc tao nhân mặc khách thưởng thức trăng đang trong cảnh tù ngục bị đày đoạ vô cùng cực khổ. Không vướng bận với vật chất tầm thường mà vẫn hoà lòng mình để ngắm trăng. - Câu thơ thứ 2 Vừa để hỏi vừa để bộc lộ.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> cảm xúc của tác giả trước cảnh đêm trăng đẹp. Có cái xốn xang bối rối rất nghệ sĩ của HCM trước cảnh đêm trăng quá đẹp. Chứng tỏ Người yêu thiên nhiên một cách say đắm nên đã rung động trước cảnh đêm trăng đẹp dù là trong tù ngục. - Cảm xúc xao xuyến của nhà thơ, không cầm được lòng trước cảnh trăng đẹp. - Bất chấp mọi khó khăn thiếu thốn Người đã thả tâm hồn mình ra ngoài cửa sắt của nhà tù để tìm đến ngắm trăng tức là để giao hoà với thiên nhiên. - Vầng trăng cũng vượt ra qua song cửa sắt của nhà tù để đến với nhà thơ. Cả Người và trăng chủ động tìm đến nhau giao hoà với nhau. Người chủ động đến với trăng, trăng chủ động tìm đến với Người dường như họ đã trở thành tri âm tri kỉ với nhau. => Bác rất yêu thiên nhiên và gắn bó với thiên nhiên. (*) Đi đường: - Giọng suy ngẫm, nhịp 4/3.Vừa đi hết núi này lại đến một lớp núi khác cứ thế khó khăn chồng chất khó khăn, gian lao liên tiếp gian lao.khó khăn gian khổ dường như là bất tận. - Câu thơ mở ra ý nghĩa chủ đạo của bài thơ đó là nỗi gian lao của người đi đường. Đó là suy ngẫm thấm thía rút ra từ bao cuộc đi đường đầy khổ ải của nhà thơ. - Giọng điệu khẩn trương thanh thoát hơn, mọi gian lao đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường lên đến đỉnh cao chót vót là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đã đứng trên cao điểm tột cùng. - Cả một chặng đường gian lao đã kết thúc, h/a nhân vật trữ tình không còn là người đi đường núi vô cùng cực khổ trước mắt sau lưng đều là núi non, mà đã trở thành người khách du lịch đã đi đến được vị trí cao nhất để tha hồ thưởng ngoạn phonh cảnh núi non hùng vĩ bao la trải ra trước mắt. - Câu thơ diễn tả sự vui sướng đặc biệt bất ngờ đó là hạnh phúc vô cùng lớn lao của người chiến sĩ cách mạng hoàn toàn thắng lợi qua bao gian khổ hi sinh. Câu thơ thấp thoáng hiện ra h/a con người đứng trên đỉnh.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> cao thắng lợi với tư thế làm chủ thiên nhiên. c. Kết bài - Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù khổ tăm tối. Đi đường mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ việc đi đường núi đã gợi ra một chân lí đường đời : vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 3) Viết bài.. HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài Viết bài đảm bảo các ý cơ bản theo dàn bài trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, Đọc chữa bài hoàn chỉnh 4) Đọc và chữa bài. Tiếp thu 3. Củng cố: - Thế nào là câu cầu khiến? Cho VD? - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài. - Ôn tập câu trần thuật, câu phủ định, chiếu dời đô. ________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Tuần 28: Tiết 51: LUYỆN TẬP CÂU CẢM THÁN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Thế nào là câu cảm thán. - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Có kĩ năng phân biệt câu cảm thán với các loại câu khác. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Thấy được gái trị của vốn từ tiếng Việt. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, mẫu bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Bài mới:. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy. HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: HĐ HD ôn tập kiến thức cũ. I. Kiến thức cơ bản. Gv: Gọi hs nhắc lại khái Nhắc lại 1) Câu cảm thán là câu có chứa các đặc niệm về câu cảm thán kiến thức cũ điểm hình thức của mục đích nói năng đích Hs: Nhắc lại khái niệm thực là bộc lộ cảm xúc của người nói trước Hs khác bổ sung Nghe sự việc, hiện tượng… nào đó. Gv: Nhận xét đúc kết Tiếp thu 2) Các đặc điểm hình thức của câu cảm thán thường được nhắc đến là: a) Câu cảm thán chứa các từ ngữ cảm thán : ôi, ô hay, ôi chao, chao ôi, ối giời ơi, trời đất ơi, than ôi, làng nước ơi, cha mẹ ơi, thay, xiết bao, biết bao, biết chừng nào, lạ, thật, ghê,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) ; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. b) Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bắng dấu chấm than (!) c) Có một số cấu trúc thường gặp của câu cảm thán : - Thật là + tính từ (Thật là dễ chịu !) - X ơi là X (Buồn ơi là buồn !) - Sao mà + tính từ / cụm C – V + thế (Sao mà cái đời nó tù túng, nó chật hẹp, nó bần tiện thế !) - Còn gì + tính từ + hơn (hơn thế, hơn thế nữa) (Còn gì đẹp trên đời hơn thế !) 3) Các thán từ biểu thị cảm xúc có thể được tách thành câu riêng (câu đặc biệt). Ví dụ : Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ? 4) Câu cảm thán bộc lộ cảm xúc rất phong phú, đa dạng : tự hào, sung sướng, vui mừng, thán phục,…đau đớn, đau khổ, hối hận, tiếc nuối, thương xót, trách móc, than vãn, mỉa mai,…Việc xác định cảm xúc cho câu cảm thán một mặt, phải căn cứ vào từ ngữ cảm thán; mặt khác, phải căn cứ vào các từ ngữ, câu biểu thị nội dung – nguyên nhân gây ra cảm xúc. HĐ2: HĐ HD giải quyết các bài tập. II. Bài tập. Gv: Ra bài tập 1,2,3,4 1. Bài tập1: Hs: Thảo luận lên bảng Thảo luận Chỉ ra cảm xúc mà mỗi câu cảm thán.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> làm Hs khác bổ sung Gv: Nhận xét đúc kết, sửa sai. Trình bày Nghe Tiếp thu. dưới đây biểu thị : a) Khốn nạn ! Nhà cậu đã không có, dẫu các ông chửi mắng cũng đến thế thôi. (Ngô Tất Tố) b) Đồ ngu ! Ngốc sao ngốc thế ! Đòi một cái nhà thôi à ? Trời ! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) c) Ha ha ! Một lưỡi gươm !(Sự tích Hồ Gươm) d) Cứ nghĩ thấy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ. (Buổi học cuối cùng) e) Ôi ! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày mai. (Buổi học cuối cùng) g) […] Còn dòng sông thì không còn cái vẻ ồn ào hung dữ của một dòng nước đang cuộn chảy, mà nom im lặng, nhỏ bé và hiền lành biết bao giữa rừng núi rộng lớn. - Đẹp quá ! Tiếng anh Hoan thì thào bên tai tôi. (Trần Kim Thành) 2. Bài tập2: Đọc đoạn văn sau (trích từ truyện Đeo nhạc cho Mèo), chỉ ra các câu cảm thán và cho biết thái độ, sự đánh giá của người viết đối với mỗi sự việc cắt cử của làng Chuột : Không biết cử ai vào việc đại sự ấy, bất đắc dĩ làng cắt ông Cống phải đi, vì chính ông Cống đã xướng lên cái thuyết đeo nhạc vậy. Ấy mới khốn ! Nhưng Cống ta trong lòng tuy nao, mà ngoài mặt làm ra bộ bệ vệ kẻ cả, nói rằng : - Tôi đây, chẳng gì nhờ tổ ấm cũng được vào bậc ông Cống, ông Nghè, ăn trên ngồi trước trong làng, có đâu làng lại cắt tôi đi làm cái việc tầm thường ấy được ! Trong làng ta nào có thiếu chi người ! Tôi xin củ.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> anh Nhắt, anh ấy nhanh nhảu chắc làm được việc. Ấy mới hay ! Nhung Nhắt ta trở mặt láu, cãi lí rằng : - Làng cắt tôi đi, tôi cũng xin vâng, không dám chối từ. Nhưng tôi, dù bé vậy, mà cũng còn ở chiếu trên, chưa đến nỗi nào. Ông Cống không đi, phải ; tôi đây không đi, cũng phải. Để xin cắt anh Chù, anh ấy tuy chậm, nhưng chắc chắn, làng không lo hỏng việc. Ấy mới không có gì lạ !. - Hs đọc- nhận xét - Gv nhận xét- đánh giá. Đọc Nhận xét Nghe Tiếp thu. 3. Bài tập3: Hãy đặt các câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc sau : a) Được điểm 10 b) Bị điểm kém c) Được nhìn thấy một con vật lạ 4. Bài tập4: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu cảm thán.. 3. Củng cố: - Nhắc lại kiến thức về câu cảm thán ? - Lấy một số ví dụ minh họa. 4. Dặn dò: - Học nd bài. - Xem lại tất cả các bài tập. - Chuẩn bị: Luyện tập câu trần thuật. ________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Tuần 28: Tiết 52: LUYỆN TẬP CÂU CẢM THÁN <Tiếp> I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng câu cảm thán phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Có kĩ năng phân biệt câu cảm thán với các loại câu khác. - Biết cách đặt câu cảm thán.. Vắng:.......... Vắng:...........

<span class='text_page_counter'>(41)</span> *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Thấy được gái trị của vốn từ tiếng Việt. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, mẫu bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức. - Nhắc lại đặc điểm hình thức và I. Củng cố kiến thức. chức năng câu cảm thán? Nhắc lại kiến thức HĐ 2: HD luyện tập. II. Luyện tập. Hs xem lại bt 2,3 sgk 1. Bài tập 1. Phân tích tính chất và cảm xúc Nghe a) Lời than thở của người nông dân được thể hiện trong những câu dưới chế độ phong kiến. thực hiện sau đây? b) Lời than của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh Ở đây ko có câu nào là câu cảm gây ra. thán vì không có hình thức đặc c) Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước trưng của kiểu câu này. cuộc sống. d) Sự ân hạnh của dế mèn trước cái chết thảm thương của Dế Choắt. ?Đặt 2 câu cảm thán để thể hiện Đặt câu cảm xúc ? 2. Bài tập 2. Hs đặt thêm vd Gv nhận xét - Gv nhận xét-đánh giá. Nghe tiếp thu. - Mẹ ơi,tình yêu của mẹ dành cho con thiêng liêng biết bao! - Đẹp thay cảnh mặt trời trời buổi bình minh.. Tìm các câu cảm thán trong các câu sau. Chỉ ra những dấu hiệu Tìm câu cảm của câu cảm thán? thán 3. Bài tập 3. a. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết. Cả một đời gắn chặt với quê hương. b. Phỏng thử có thằng chim Cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. c. Con này gớm thật! d. Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> cuối cùng này! e. Chao ôi! Cũng mang tiếng là ghế mây!...Cái thì xộc xệch, cái thì bốn chân rúm lại, và chẳng cái nào là nước sơn không tróc cả ra như da thằng hủi. Chỉ ra các cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị: a. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.. Suy nghĩ Làm bài. 4. Bài tập 4.. b. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ. Tội nghiệp thầy! Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ Đặt câu cảm 5. Bài tập 5. cảm xúc trước các sự việc sau: thán a. Được điểm 10. b. Bị điểm kém. Đọc c. Được nhìn thấy một con vật lạ. Nhận xét - Gv nhận xét-đánh giá Nghe Tiếp thu 3. Củng cố: - Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng câu cảm thán? - Nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Nắm nd bài học. - Lấy vd về câu cảm thán - Chuẩn bị “Ôn tập về câu cầu khiến và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ngắm trăng, Đi đường”. _____________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Sĩ số: 22 Vắng:.......... Lớp 8b Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Sĩ số: 21 Vắng:.......... Tuần 29: Tiết 53: LUYỆN TẬP CÂU TRẦN THUÂT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Hiểu rõ hơn về câu cầu khiến. - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Biết cách đặt câu trần thuật. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng loại từ này. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Thế nào câu cảm thán? Cho ví dụ? 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: Củng cố kiến thức cũ. I. kiến thức cơ bản. Gv: gọi hs nhắc lại khái niệm về câu Nhắc lại 1. Câu trần thuật là câu không chứa trần thuật kiến thức các dấu hiệu của các kiểu câu cầu Hs: nhắc lại khái niệm khiến, câu nghi vấn và câu cảm Hs khác bổ sung thán. Cuối câu trần thuật thường đặt Nghe Gv: Nhận xét đúc kết dấu chấm. Tiếp thu * Mục đích cụ thể của câu trần thuật rất đa dạng. a) Để kể b) Để nhận xét c) Để miêu tả d) Để thông báo e) Để giới thiệu f) Để giải thích g) Để hứa hẹn 2. Câu trần thuật còn sử dụng các động từ :yêu cầu, đề nghị, khuyên, xin lỗi, cám ơn, đảm bảo, hứa, chào, hỏi,…làm vị ngữ để thực hiện các mục đích (hành động) do các động từ đó biểu thị. * Lưu ý : Những câu trần thuật ở đểm 3 chỉ thực hiện hành động nêu ở động từ làm vị ngữ khi chúng có đủ các điều kiện sau : h) Chủ ngữ ở ngôi thứ nhất i) Động từ ở thì hiện tại không có các từ khác như : muốn, phải, nên, … đi kèm ; k) Bổ ngữ trực tiếp ở ngôi thứ hai. HĐ2: HD làm các bài tập..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Gv: ra bài tập 1, 2, 3, 4, 5 Hs: thảo luận lên bảng làm Hs khác bổ sung. Gv: Nhận xét đúc kết, sửa sai. Thảo luận Làm bài Nghe Tiếp thu. II. Bài tập. 1. Bài tập1: Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây : a) (1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. (2) Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. (Tô Hoài) b) (1) Càng đổ dần về hướng Cà Mau thì sông ngòi, kênh rách càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. (Đoàn Giỏi) c) Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn. (Tạ Duy Anh) d) Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. (Võ Quảng) e) Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. (Buổi học cuối cùng) g) Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm 1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng người Pháp Ep-phen thiết kế. (Thúy Lan) 2. Bài tập2: Cho biết các câu chứa từ hứa sau đây thực hiện những mục đích gì. Dựa vào đâu mà em biết ? - Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – (1) Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa ? (2) Anh hứa đi. - (3) Anh xin hứa. (Khánh Hoài) 3. Bài tập3: Những câu trần thuật in đậm dưới đây có gì đặc biệt? Chúng được dùng nhằm mục đích gì?.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> a) Thôi, em chào cô ở lại. Chào tất cả các bạn, tôi đi b) Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. (Tô Hoài) 4. Bài tập4: Những câu nào trong những câu dưới đây thực hiện hành động do động từ làm vị ngữ biểu thị ? Tại sao ? a) - (1) Em chào cô. - (2) Thưa cô, em đến để chào cô. b) - (1) Mời bạn uống nước. - (2) Kìa, anh ấy mời bạn uống nước. c) - (1) Con hứa sẽ học giỏi. - (2) Con vừa hứa sẽ học giỏi. 5. Bài tập5: Chuyển những câu sau thành câu trần thuật mà mục đích trực tiếp của mỗi câu về cơ bản vẫn giữ được. Mẫu : Anh uống nước đi !  (Tôi) mời anh uống nước. a) Anh nên đóng cửa sổ lại ! b) Ông giáo hút trước đi ! c) Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão ? 3. Củng cố: - Nhắc lại kiến thức về câu trần thuật. 4. Dặn dò: - Nắm nội dung kiến thức. - Làm hoàn chỉnh các bài tập. - Chuẩn bị: Cảm thụ văn qua bài:“Chiếu dời đô „ _________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 29: Tiết 54: ÔN TẬP CÂU TRẦN THUẬT, CÂU PHỦ ĐỊNH RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI CHIẾU DỜI ĐÔ.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về câu trần thuật, câu phủ định. - Củng cố kiến thức trong văn bản Chiếu dời đô. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng sử dụng câu trần thuật, câu phủ định. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Chiếu dời đô *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Thấy được giá trị của vốn từ tiếng Việt. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Ktra sự chuẩn bị bài. 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ 1: HD ôn tập kiến thức về câu trần thuật. I. Ôn tập kiến thức về câu trần thuật. ? Thế nào là câu trần Trả lời - Câu trần thuật không có kiểu câu của câu thuật? Lấy VD? Lấy ví dụ nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, thường để kể thông báo, nhận định, miêu tả… - Ngoài chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ t/c cảm xúc…( vốn là chức năng chính của các kiểu câu khác). - Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm tham hoặc dấu chấm lửng. - Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp. VD: - Ông ấy là một người tốt. - Ngay mai cả lớp đi lao động. HĐ 2: HD ôn tập kiến thức về câu phủ định . II. Ôn tập kiến thức về câu phủ định. ?Thế nào là câu phủ Trả lời - Câu phủ định là câu chứa những từ ngữ phủ định? Lấy VD? Lấy ví dụ định như: không, chưa, chẳng, chả, không phải, chẳng phải (là) đâu có phải (là),….. - Câu phủ định dùng để : + Thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó ( câu phủ định miêu tả). + Phản bác một ý kiến, một nhận định( câu phủ định bác bỏ). VD: - Nó không đi Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Tôi chưa bao giờ chơi thân với nó. HĐ3: HĐ Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài chiếu dời đô. III. Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài chiếu dời đô. Đề bài: Qua bài Chiếu dời đô em hãy làm HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập Tiếp nhận sáng tỏ vai trò của Lý Công Uẩn trong việc dời đô. dàn bài đảm bảo các ý cơ đề a)Tìm hiểu đề: bản sau - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: vai trò của LCU trong việc dời đô. - Cách làm: phân tích các luận điểm để thấy được sự thuyết phục khéo léo, lựa chọn sáng suốt của LCU. Lập dàn bài b) Dàn bài: *) Mở bài. - LCU ( 974- 1028) tức Lí Thái Tổ, quê ở Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn có công sáng lập ra vương triều Lí. Năm 1010 LCU viết Chiếu Dời Đô để thuyết phục nhân dân tuân theo mệnh lênh của nhà vua dời đô từ Hoa Lư về Thành Đại La. *) Thân bài. - Để thuyết phục dời đô LCU đã nêu việc dời đô của các triều đại xưa ở TQ: Nhà Thương: 5 lần dời đô, Nhà Chu: 3 lần dời đô. Theo LCU việc dời đô về trung tâm của các triều đại TQ phù hợp với qui luật khách quan trên vâng lệnh trời, dưới theo ý dân, nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau cho nên kết quả vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh quốc gia giàu mạnh, đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng. Việc dời đô của các triều đại này chứng tỏ dời đô là việc làm thường xuyên của các triều đại.Trong lịch sử cũng từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những điều tốt đẹp. Vậy việc dời đô của LTT không có gì là khác thường. - LTT phê phán việc không dời đô của 2 triều Đinh và Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư, không theo mệnh trời, không học người xưa nên triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng trong vùng đất chật chội. Soi sử sách vào tình hình thực.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> tế thì thực ra 2 triều đó thế và lực chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước phải dựa vào thế núi rừng hiểm trở. Thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước, việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. - Bên cạnh lí là tình ''Trẫm rất đau xót về việc đó'', lời văn tác động cả tới tình cảm người đọc, tác giả bộc lộ khát vọng xây dựng đất nước lâu bền, hùng cường. - Theo LCU thành Đại La có nhiều lợi thế để chọn làm kinh đô của đất nước: + Về vị thế địa lí : ở nơi trung tâm đất trời, mở ra bốn hướng, lại có núi có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng tránh được nạn lụt lội, chật chội… + Về vị thế chính trị: là đầu mối giao lưu,''chốn tụ hội của 4 phương'' là mảnh đất hưng thịnh''muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi''.. * Như vậy về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi điều kiện tốt nhất để trở thành kinh đô của đất nước  nước ta đang trên đà lớn mạnh, thể hiện ý chí tự cường dân tộc . Lý Công Uẩn dời đô là vì lợi ích của trăm dân điều đó cho ta thấy ông là một vị vua sáng suốt có tầm nhìn xa trông rộng. - Hai câu cuối tác giả không ra mệnh lệnh mà lại ra câu hỏi mang tính chất trao đổi,đối thoại, tâm tình đồng cảm giữa vua và dân, thuyết phục bằng lí và tình mà vẫn thể hiện quyết định  đó là nguyện vọng của vua và dân. * Liên hệ đến Thăng Long - Hà Nội để thấy sự đúng đắn của việc dời đô đã được chứng minh như thế nào trong lich sử nước ta. Thăng Long - Hà Nội luôn vững vàng trong mọi thử thách lịch sử luôn là trái tim của Tổ Quốc. *) Kết bài. - Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà phát triển. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc, thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài.. một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình. Viết phần mở bài và kết bài. c) Viết bài .. GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, Đọc d) Đọc và chữa bài. chữa bài hoàn chỉnh Tiếp thu 3. Củng cố: - Thế nào là câu trần thuật? -Thế nào là câu phủ định? - Gv nhận xét giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài. - Chuẩn bị “Ôn tập Hịch tướng sĩ, Hành động nói”. __________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 30: Tiết 55: LUYỆN TẬP CÂU PHỦ ĐỊNH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố lại kiến thức về câu phủ định. - Hiểu rõ hơn về câu phủ định. - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức khi sử dụng loại từ này. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Ktra trong bài học. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: HD tìm hiểu kiến thức cơ bản. Gv: Gọi hs nhắc lại khái Nhắc lại I. Kiến thức cơ bản..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> niệm về câu phủ định Hs: Nhắc lại khái niệm Hs khác bổ sung Gv: Nhận xét đúc kết. Gv: Ra bài tập 1,2,3,4,5 Hs: thảo luận lên bảng làm Hs khác bổ sung. Gv: Nhận xét đúc kết, sửa sai. 1. Câu phủ định là câu trong cấu tạo hình thức của nó có chứa từ ngữ phủ định. - Các từ ngữ phủ định thường gặp trong câu phủ định là : không, chưa, chẳng, chả (không phải là, chưa phải là, chẳng phải là,…), đâu, đâu có, đâu có phải (là), làm gì có…, có…đâu, thế nào được,… a) Câu phủ định có thể phủ định toàn bộ sự vật, sự việc (thông báo, xác nhận sự vật, sự việc nào đó không có hoặc không xảy ra). Gọi là câu phủ định toàn bộ. * Ví dụ : - Trường làng nhỏ nên không có phòng riêng của ông đốc. b) Câu phủ định có thể phủ định một bộ phận trong sự việc. Gọi là câu phủ định bộ phận. *Ví dụ : - Nó chạy không nhanh. (Phủ định cách thức “nhanh” của hành động “chạy”, nhưng việc Kiến thức “nó chạy” vẫn xảy ra). - Đúng ra, trong các câu phủ định bộ phận, các từ phủ định bộ phận nào phải đứng trước bộ phận đó. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, từ phủ định đứng trước vị từ chính trong vị ngữ. * Ví dụ : Thường nói : Tôi không mua bát (mà mua cốc). mà không nói : Tôi mua không phải bát mà cốc. *Câu phủ định thường dùng để : - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định nào đó (phủ định bác bỏ) Câu có chứa từ phủ định có thể dùng để khẳng định : - Câu có 2 từ phủ định ( không…không) - Câu có 1 từ phủ định & là câu nghi vấn có từ sao * Ví dụ : Anh không có tiền sao ? (anh có tiền) HĐ2 : HD làm bài tập. II. Bài tập. Thảo luận 1. Bài tập1: Tìm câu phủ định toàn bộ và câu Làm bài phủ định bộ phận trong những câu dưới đây: a) Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này. (Thanh Tịnh) Nghe b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ú Tiếp thu khóc không ra tiếng..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> (Nguyên Hồng) c) Thằng cháu nhà tôi, đến năm nay,chắng có giấy má gì đấy,ông giáo ạ ! (Nam Cao) d) Họ không phải trốn tránh như trước mà xông xáo đi tìm giặc. Họ không phải ăn uống khổ cực như trước nữa, đã có những kho lương mới chiếm được của giặc tiếp tế họ. (Sự tích Hồ Gươm) e) Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền […]. (Ngô Tất Tố) g) Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích sự gì. (Sọ Dừa) h) Gần đến ngày giỗ đầu thầy tôi, mẹ tôi ở Thanh Hóa vẫn chưa về. (Nguyên Hồng) 2. Bài tập2: Chỉ ra sự khác nhau giữa 2 câu a) Tôi chưa ăn cơm. b) Tôi không ăn cơm. 3. Bài tập3: Có thể thay từ chưa cho từ không trong câu sau không ? Tại sao ? (Trong bữa cơm, ông bảo cháu lấy cơm ăn tiếp. Cháu trả lời): Thưa ông, cháu ăn đủ rồi, cháu không ăn nữa ạ. 4. Bài tập4: Diễn đạt ý nghĩa của các câu sau bằng các câu phủ định (ý nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi): a) Hôm qua, nó ở nhà. b) Trong giờ học, nó rất trật tự. Từ đó, trả lời câu hỏi : Bằng cách nào có thể biến câu phủ định thành câu khẳng định và ngược lại mà ý chính của câu không thay đổi? 5. Bài tập5: Các câu sau có ý phủ định không ? Phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ? Hãy diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định tương ứng. - Ai lại bán vườn đi mà cưới vợ? - Vả lại bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu? 3. Củng cố: - Nhắc lại kiến thức về câu phủ định. 4. Dặn dò: - Xem lại các bài tập đã làm về câu phủ định. - Chuẩn bị: “ Hành động nói „. __________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 30: Tiết 56: HÀNH ĐỘNG NÓI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố lại kiến thức về hành động nói. 2. Kĩ năng: - Lựa chọn hành động nói phù hợp trong giao tiếp. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức tốt trong học tập bộ môn. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Ktra trong bài học 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của GV-HS HĐ của trò Nội dung cần ghi HĐ1: HD ôn tập kiến thức cũ. I. Kiến thức cơ bản. Gv: Gọi hs nhắc lại khái 1. Hành động nói là hành động được thực niệm về Nhắc lại hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định hành động nói kiến thức (lời nói được hiểu là cả lời nói miệng hoặc Hs: Nhắc lại khái niệm lời viết ra). Hs khác bổ sung 2. Các hành động nói gọi tên theo các mục Nghe Gv: Nhận xét đúc kết Tiếp thu đích mà lời nói được dùng. Các hành động nói trong thực tế vô cùng đa dạng và phong phú. 3. Trong nhiều trường hợp, các hành động nói không có ranh giới rõ ràng. Việc xác định hành động nói phải dựa vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể (phải xác định rõ ai nói, ai nghe, trong hoàn cảnh nào,…). Các hành động nói thường được chia thành các nhóm sau : a) Trình bày gồm các hành động : kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, xác nhận, khẳng định, dự báo, thông báo, báo cáo, giới thiệu,… Hỏi b)Điều khiển gồm các hành động : mời, yêu cầu, ra lệnh, đề nghị, khuyên, thách thức,….

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Gv: Ra bài tập 1,2,3,4. Hs: Thảo luận lên bảng làm Hs khác bổ sung Gv: Nhận xét đúc kết, sửa sai.. c) Hứa hẹn gồm các hành động : hứa, bảo đảm, đe dọa,… d) Bộc lộ cảm xúc gồm các hành động : cám ơn, xin lỗi, than phiền,… - Dùng câu trần thuật có chứa các động từ biểu thị hành động nói như : hỏi, yêu cầu, đề nghị, mời, hứa, cám ơn, xin lỗi, báo cáo,… - Dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu trần thuật) theo đúng mục đích đích thực (trực tiếp) của chúng – cách dùng trực tiếp. - Dùng câu phân loại theo mục đích nói không đúng với mục đích đích thực (trực tiếp) của chúng – cách dùng gián tiếp. HĐ2: HD làm bài tập. II. Bài tập. 1. Bài tập1: Xác định hành động nói cho Thảo luận những câu in đậm sau. Cho biết chúng Làm bài thuộc nhóm hành động nói nào. a) Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến Nghe chỗ chồng nằm: Tiếp thu - Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. (Ngô Tất Tố) b) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không? (Nguyên Hồng) c) Chị Dậu nghiến hai hàm răng : - (1) Mày trói ngay chồng bà đi, (2) bà cho mày xem ! (Ngô Tất Tố) d) Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Dế Choắt lên mà than rằng : - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! (Tô Hoài) e) Tôi nghe thấy thầy Ha-men bảo tôi : - Phrăng ạ, thầy sẽ không mắng con đâu […] (Buổi học cuối cùng) g) Có người khẽ nói : - Bẩm, dễ có khi đê vỡ ! (Phạm Duy Tốn) 2. Bài tập2: Trong hai vế câu sau :.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> (1) Mày trói ngay chồng bà đi, (2) bà cho mày xem ! vế (1) thực hiện hành động nói thuộc nhóm đều khiển, vế (2) thực hiện hành động nói thuộc nhóm hứa hẹn. a) Hãy cho biết : - Các hành động do vị ngữ trong mỗi vế câu biểu thị đã xảy ra chưa ? - Người nói hay người nghe có trách nhiệm phải thực hiện hành động do vị ngữ của vế câu biểu thị ? b) Dựa vào kết quả trả lời câu hỏi (a), hãy chỉ ra sự giống và khác nhau giữa các hành động nói thuộc nhóm điều khiền và nhóm hứa hẹn. 3. Bài tập3: Chỉ ra sự khác nhau về hành động nói giữa hai câu sau đây : (1) Ông giáo hút trước, (rồi đưa điếu cho lão Hạc). (2) Ông giáo hút trước đi ! 4. Bài tập4: Đặt câu để thực hiện : - Một hành động thuộc nhóm trình bày ; - Một hành động thuộc nhóm điều khiển ; - Hành động hỏi ; - Một hành động thuộc nhóm hứa hẹn ; - Một hành động thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc ; 3. Củng cố: - Nhắc lại kiến thức về hành động nói. 4. Dặn dò: - Xem lại các bài tập đã làm về hành động nói. - Chuẩn bị: “Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Hịch tướng sĩ„ sĩ _______________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 31: Tiết 57: ÔN TẬP KIẾN THỨC VỀ HÀNH ĐỘNG NÓI RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI HỊCH TƯỚNG SĨ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về hành động nói. - Thấy rõ hơn về ngòi bút suất sắc của TQT qua văn bản Hịch tướng sĩ..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Hịch tướng sĩ. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Hiểu rõ hơn về lòng yêu nước của các nhà thơ, nhà văn CM. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bìa tập. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Nhắc lại kiến thức về hành động nói? 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 : Ôn lại kiến thức về hành động nói. I. Kiến thức về hành động nói. ? Thế nào là hành động - Hành động nói là hành động được thực Nhắc lại nói? Các kiểu hành động hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất kiến thức nói thường gặp? VD? định. Lấy vd - Một số kiểu hành động nói thường gặp: Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày ( báo tin, kể,tả…) điều khiển( cầu khiến, đe doạ…) hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc. VD: - Hôm qua mình được 10 toán.( T. báo) - Tôi rất căm ghét tên cai lệ. ( BLCX) HĐ2: HD cảm thụ văn. II. Cảm thụ văn qua bài Hịch tướng sĩ. Đề bài: Chứng minh Hịch tướng sĩ của TQT có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình. - Thể loại? - Nội dung? - Cách làm?. Trả lời Suy nghĩ Trả lời. HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản Lập dàn bài sau:. 1) Tìm hiểu đề. - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: Hịch tướng sĩ của TQT có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình. - Cách làm: phân tích các luận điểm để thấy được sự sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình (lí lẽ, dẫn chứng và tình cảm). 2) Lập dàn ý. a. Mở bài: Trần Quốc Tuấn (1231-1300) là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn, có công lao lớn trong các cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần 2 và 3. Hịch tướng sĩ được ông viết khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần 2 (1285) để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn ''Binh thư yếu.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> lược''. Để thuyết phục tướng sĩ Hịch tướng sĩ có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình b. Thân bài: - TQT đã nêu những tấm gương trung thần trong sử sách TQ. Họ là tướng Do Vu, VCK; gia thần nhỏ: Dự Nhượng, KĐ; quan nhỏ: Thân khoái. Tác giả nêu tên những trung thần nghĩa sĩ của TQ họ đã xả thân vì chúa bất chấp tính mạng để khích lệ ý chí xả thân vì nước. - Sau khi nêu gương trung thần nghĩa sĩ tác giả chỉ ra hiện tình đất nước dưới tội ác của kẻ thù. Trong thời buổi loạn lạc sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh HTL mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam vương mà thu bạc vàng ... Thật khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói...  chúng ngang ngược: đi lại nghênh ngang, bắt nạt tể phụ. Chúng tham lam tàn bạo vơ vét, đòi hỏi, hạch sách hung hãn như hổ đói. Bằng giọng văn mỉa mai châm biếm, lột tả bằng những hành động thực tế và hình ảnh so sánh ẩn dụ: ''lưỡi cú diều'', ''thân dê chó'' để chỉ sứ nhà Nguyên  nỗi căm giận và khinh bỉ của Trần Quốc Tuấn. Đặt những hình tượng đó trong thế tương quan: ''lưỡi cú diều''  ''sỉ mắng triều đình''; ''thân dê chó''  ''bắt nạt tể phụ''  kích động mọi người thấy nỗi nhục lớn khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. - Lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được biểu hiện cụ thể qua thái độ “ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, dẫu cho trăm thân này ... vui lòng.  Thái độ uất ức, căm tức đến tột cùng, đến bầm gan tím ruột khi chưa trả được thù cho dân tộc, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Lòng căm thù được thể hiện bằng những trạng thái tâm lí cao nhất tột cùng của sự lo lắng tột cùng của sự đau xót. Mỗi chữ mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngọn bút trên trang giấy đã khắc hoạ sinh động hình.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> tượng người anh hùng yêu nước. Khi tự bày tỏ nỗi lòng mình chính Trần Quốc Tuấn đã là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ. - Trần Quốc Tuấn nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi, tình cốt nhục cũng như đối với dân tộc. Cách cư sử của TQT hằng ngày với tướng sĩ ân cần, quan tâm đến cuộc sống của họ “Không có áo……..cho áo,cơm; quan nhỏ thì thăng chức; lương ít thì cấp bổng; đi bộ …cùng nhau vui cười”. Quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn và các tướng sĩ là quan hệ tốt đẹp, ân tình trọn vẹn. Đó là mối quan hệ trên dưới nhưng không theo đạo thần chủ mà là quan hệ bình đẳng của những người cùng cảnh ngộ. - Tiếp theo ông phê phán thái độ sống, hành động sai lầm của tướng sĩ để tướng sĩ nhận rõ: nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, thích chọi gà, đánh bạc, thích rượu ngon...  Họ đã đánh mất danh dự của người làm tướng thờ ơ, bàng quan trước vận mệnh đất nước, lao vào các thú vui hèn hạ, toan tính tầm thường. Lối sống hưởng lạc, thái độ bàng quan vô trách nhiệm trước vận mệnh của TQ sẽ dẫn đến hậu quả tai hại khôn lường: thái ấp bổng lôc không còn, gia quyến vợ con khốn cùng, tan nát; xã tắc, tổ tông bị giày xéo, thanh danh bị ô nhục...  Một cảnh đau đớn u ám do chính họ gây ra. Có khi tác giả dùng cách nói thẳng, gần như sỉ mằng; có khi mỉa mai, chế giễu nghiêm khắc răn đe lúc lại chân thành bày tỏ thiệt hơn ''cựa gà ...''  nghệ thuật đối lập để họ thấy được sự vô lí trong cách sống của mình, giọng khích tướng để họ mau chóng muốn chứng minh tài năng, phẩm chất của mình. Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ ra những cái sai tưởng như nhỏ nhặt nhưng có tính giáo dục rất cao: vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnhcủa đất nước. Đó không.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài. chỉ là thờ ơ nông cạn mà còn là vong ân bội nghĩa vô trách nhiệm với vận mệnh quốc gia. Sự ham chơi hưởng lạc không chỉ là một vấn đề nhân cách mà còn là sự táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc.vừa chỉ ra những việc đúng nên làm, đó là nêu cao tinh thần cảnh giác chăm lo luyện tập võ nghệ. Lời phê phán như một lời thức tỉnhcho các tướng sĩ ham chơi bời hưởng lạc để thay đổi cách sống đó. - Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai của họ, ông còn chỉ cho họ thấy những việc đúng lên làm là tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập võ nghiệp “Nên nhớ câu ''đặt .. răn sợ''- biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên  tăng cường võ nghệ. Có thể bêu đầu, làm rữa thịt ...  chống được ngoại xâm. Chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền ... mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm” Những lời khuyên đó làm cho tướng sĩ thức tỉnh, để thắng kẻ thù, giữ vững nước nhà. - Phần cuối của bài hịch, ông lại một lần nữa vạch rõ ranh giới giữa 2 con đường: chính và tà, sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Đó là thái độ rất dứt khoát hoặc là địch hoặc là ta. Ông kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư bằng cách chỉ rõ 2 con đường chính và tà, sống và chết  động viên ý chí quyết tâm chiến đấu của mọi người một cách cao nhất. c. Kết bài: - Bài Hịch tướng sĩ của TQT phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Dựa vào dàn 3) Viết bài. ý viết bài Đọc và sửa chữa 58) Đọc và chữa bài..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> hoàn chỉnh. 3. Củng cố: - Hệ thống nội dung tiết học. - Nhận xét giờ học. 59. Dặn dò: - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức về bài “Nước Đại việt ta”. ta” ___________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 31: Tiết 58: LUYỆN TẬP HỘI THOẠI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Vai xã hội trong hội thoại - Đặc điểm của vai xã hội. 2. Kĩ năng: - Có kĩ năng sử dụng vai xã hội trong bài học cũng như trong giao tiếp. - Biết gải quyết các bài tập và giá trị biểu cảm của nó. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: - Bồi dưỡng HS có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các tình huống. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu cách thực hiện hành động nói? Lấy 2 ví dụ, nói rõ cách dùng? 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 : Ôn lại kiến thức về vai xã hội. I. Vai xã hội trong hội thoại. - Vai xã hội là gì ? Nhắc lại - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc kiến thức thoại. Vai XH được xác định bằng các quan hệ XH. + Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và XH). + Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết thân tình). ->Vì quan hệ XH rất đa dạng nên vai XH của mỗi người cũng đa dạng nhiều chiều, khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> định đúng vai của mình để chọn cách cho phự hợp. Hoạt động 3: HD luyện tập. II. Bài tập. Gv: Ra bài tập 1,2,3. Thảo luận 1. Bài tập1: Hs: Thảo luận lên bảng làm làm bài Nhận xét về cách nói năng của người vợ Hs khác bổ sung trong câu sau: Nghe Gv: Nhận xét đúc kết, sửa sai. Đồ ngu! Đòi một cái máng thật à? Một Tiếp thu cái máng thì thấm vào đâu! Đi tìm lại con cá và đòi một cái nhà rộng. 2. Bài tập2: Đọc và chỉ ra sự khác nhau trong quan hệ giữa hai anh em ở hai đoạn hội thoại sau: a. (Dìu em vào trong nhà, tôi bảo: ) - Không phải chia nữa, anh cho em tất. - Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh. b. (Mèo rất hay lục lọi đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu.) - Này, em không để chúng nó yên được à? - Mèo mà lại! Em không phá là được… ? Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT đối với binh sĩ dưới quyền? ? Khi nói với các tướng sĩ dưới quyền, TQT đó đứng ở những vai nào?. 3. Củng cố: - Vai xã hội là gì ? - Hệ thống nội dung tiết học.. Suy nghĩ Trả lời. 3. Bài tập3: - Đoạn:" Các ngươi -> tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm…Lúc bấy giờ….có được không ? ". - Khi nói với các tướng sĩ dưới quyền TQT đứng ở hai vai, được khẳng định từ mối quan hệ: Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. + Quan hệ thứ nhất(vai trên) : ông đứng ở vai trên, thẳng thắn phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc. Có khi ông dùng lời lẽ như sỉ mắng " không biết lo, không biết thẹn, không biết tức ", có khi lại mỉa mai chế diễu. + Quan hệ thứ hai( Quan hệ ngang hàng): ông tâm tình với tướng sĩ như những người ngang hàng, lời lẽ thấm thía, khơi dậy được mối ân tình giữa mỡnh với tướng sĩ..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 4. Dặn dò: - Nắm nội dung bài học. - Chuẩn bị:“ Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận„. _________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 32: Tiết 59: LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: - Có thái độ nghiêm túc khi làm bài văn nghị luận có yếu tố biểu cảm. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS: Chuẩn bị bài. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: HD tìm hiểu về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn NL. I. Vai trò của yếu tố biểu cảm trong - Yếu tố biểu cảm có vai trò gì Nhắc lại văn NL. trong văn nghị luận? Kiến thức Nghe - Gv: Nhấn mạnh Tiếp thu HĐ2 : HD làm bài tập. II. Luyện tập. ?Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm 1. Bài tập1: trong phần I: Chiến tranh và Suy nghĩ - Các yếu tố biểu cảm trong phần I: người bản xứ (VB Thuế máu) và Chiến tranh và người bản xứ Trả lời cho biết tác giả đã sử dụng những + Một là: Giễu nhại, đối lập " các từ biện pháp nghệ thuật gì để biểu như " tên da đen bẩn thỉu ", " An Nam cảm. Tác dụng biểu cảm đó là gì? mít bẩn thỉu ", " con yêu ", " bạn hiền ", " chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do ", đều là cách xưng gọi của bọn thực dân.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> -. - Goi hs đọc- nhận xét. - Gv nhận xét- đánh giá.. Viết đoạn văn nghị luận có kết hợp yếu tố biểu cảm Nghe tiếp thu. trước và sau chiến tranh. Trước thì miệt thị khinh bỉ, sau thì đề cao một cách bịp bợm. Sự nhại lại của các lời ấy và đem đối lập chúng lại với nhau để phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân tạo hiệu quả mỉa mai. + Hai là: dựng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân. VD: " và người bản xứ đó ......thuỷ quái. Một số khác...vùng Ban Căng...". Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phũ phàng, lời mỉa mai đó thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân qua sự chế nhạo cười cợt. ở đây yếu tố biểu cảm đó tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. 2. Bài tập2: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 10 dòng ) trong đó có kết hợp yếu tố biểu cảm <chủ đề tự chọn>.. 3. Củng cố: - GV hệ thống nd bài học. - Nhận xét giờ học. 62. Dặn dò: - Xem lại nd bài. - Hoàn thành bài tập. - Chuẩn bị “Làm văn nghị luận qua đoạn trích Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi”. ________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 32: Tiết 60: RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN, LÀM VĂN NGHỊ LUẬN QUA ĐOẠN TRÍCH NƯỚC ĐẠI VIỆT TA I. Mục tiêu: 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Ôn tập lại các kiến thức về văn nghị luận. - Tấm lòng yêu nước của Nguyễn Trãi qua đoạn trích Nước đại việt ta. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn, làm văn nghị luận qua đoạn trích Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Thấy rõ hơn chí khí của người anh hùng yêu nước. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 HĐ : HD tìm hiểu về văn nghị luận - Luận điểm là gì? Nhắc lại I. Kiến thức về văn nghị luận. - Luận cứ? kiến thức - Lập luận? HĐ2: HĐ HD luyện tập. II. Bài tập. Đề bài: Phân tích Nước Đại Việt ta để thấy Chép đề được tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi. - Nêu y/c của đề?. Suy nghĩ trả lời. - ND cần làm sáng tỏ? - Cách làm?. HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn Lập dàn ý ý đảm bảo các ý cơ bản sau. 1) Tìm hiểu đề. - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua đoạn trích Nước Đại Việt ta. - Cách làm: phân tích các phần trong đoạn trích. 2) Lập dàn ý. a. Mở bài: - NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống Minh, Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu của bài BNĐC nêu luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt. b. Thân bài: - Nhân nghĩa theo quan niệm nho giáo là quan.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> hệ giữa người với người, bó hẹp trong đạo vua tôi. Với Nguyễn Trãi nhân nghĩa là “yên dân” và ''điếu phạt'' “ trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết ''Bình Ngô đại cáo'' thì Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. Ở đây hành động điếu phạt là trừ giặc Minh bạo ngược để cho dân có cuộc sống yên lành. Đây là tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến . Như vậy nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo. Qua đó ta thấy tư tưởng của những vị lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn như Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. - Tám câu thơ tiếp tác giả khẳng định chủ quyền dân tộc. Một đất nước có độc lập, chủ quyền là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... '' . Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.  Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân''. Nhắc đến điều này NT nhằm khẳng định nước Đại Việt là nước độc lập ngang hàng với phong kiến phương Bắc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan của lịch sử không thể chối cãi được điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. Quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. - Phần cuối của đoạn trích bằng giọng văn hùng hồn tác giả đã dẫn ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ sức mạnh của nhân nghĩa. Lưu Cung tham …bại. Triệu Tiết ………vong Cửa Hàm Tử……Ô Mã. - NT đã đưa ra những minh chứng đầy thuyết phục về sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài Viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài. GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh - GV nhận xét-đánh giá. Đọc nhận xét Nghe tiếp thu. 3. Củng cố: - Gv hệ thống nd bài. - Nhận xét giờ học. 65. Dặn dò: - Học bài, ôn tập văn nghị luận. - Bài tập về nhà:. chính nghĩa. Kẻ thù cố tình xâm phạm chủ quyền, đi ngược lại chân lí khách quan, lấy tư tưởng nước lớn bá quyền thì trước sau cũng thất bại: Lưu Cung thất bại, Toa Đô, Ô Mã bị giết bị bắt…Tác giả lấy chứng cớ còn ghi để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc. c. Kết bài: - Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thô riêng, có phong tục tập quán riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại. 3) Viết bài. a. Mở bài: - NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống Minh, Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu của bài BNĐC nêu luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt. b. Thân bài: c. Kết bài: - Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thô riêng, có phong tục tập quán riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại. 65) Đọc và chữa bài..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. - Chuẩn bị: “rèn kĩ năng làm văn nghị luận qua đoạn trích Nước Đại Việt ta và Hịch tướng sĩ”. _______________________________________________. -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 33: Tiết 61: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN QUA ĐOẠN TRÍCH CHIẾU DỜI ĐÔ VÀ HỊCH TƯỚNG SĨ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức văn nghị luận. - Thấy rõ hơn về ngòi bút xuất sắc của Ng Trãi và trần Quốc Tuấn. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận qua đoạn trích Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi và Hịch tướng sĩ của TQT. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Hiểu rõ về tấm lòng yêu nước của những chiến sĩ yêu nước. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu đôi nét về Lý công Uẩn và Trần Quốc Tuấn? 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 HĐ : Tìm hiểu đề. Đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và Chép đề ''Hịch tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 1) Tìm hiểu đề. - Thể loại: NL Nêu - Nội dung cần làm sáng tỏ: ''Chiếu dời đô'' - Nêu y/c của đề? suy nghĩ và ''Hịch tướng sĩ'', cho thấy những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. HĐ2 HĐ : HD lập dàn ý. HS dựa vào kiến thức 2) Lập dàn ý. được tìm hiểu để lập dàn ý Lập dàn ý a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết: ''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có''. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những anh hùng thời đại ta không thể không nhắc tới những vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. b) Thân bài: - Tại sao họ được lưu danh thiên cổ ? Phải chăng họ là những người xuất chúng, tài ba lỗi lạc hay còn vì lí do gì khiến họ thu phục nhân tâm đến như vậy ? Hai tác phẩm ... được nhân dân ta biết đến bởi người viết đã xuất phát từ lòng yêu thương con người. - ''Chiếu dời đô'': Lí Công Uẩn biên soạn để thể hiện tư tưởng muốn rời kinh đô. + Việc dời đô là vất vả, to lớn, tốn kém, rắc rối; nếu muốn sống yên thân thì vua không làm như vậy. Nhưng kinh đô ở nơi trung tâm trời đất, thế mạnh, binh hùng không sợ ngoại xâm, dân sẽ được hưởng thái bình  vua đã không quản ngại viết ''Thiên đô chiếu''. + Ông đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể để thuyết phục lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triều Đinh, Lê không theo dấu cũ nên triều đại không được lâu bền. Bằng nhãn quan tinh tường, Lí Công Uẩn đã quyết định chọn Đại La làm kinh đô để dân được cuộc sống yên ổn, thái bình  thương dân, lo cho dân, văn bản là bài ca yêu nước. Lí Công Uẩn là người nhìn xa trông rộng. + Lời lẽ kết hợp hài hoà giữa lí và tình: sức thuyết phục qua dẫn chứng cụ thể, tình được.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài. thể hiện ở việc không tự quyết định mà hỏi han, bộc lộ nỗi lòng ''trẫm rất đau xót về việc đó'', ''Trẫm muốn dựa .. nghĩ thế nào ?''  Lí Công Uẩn thấu tình, đạt lí, yêu dân như con. - Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn: + Là một văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn giàu cảm xúc và sức thuyết phục. + Văn bản thể hiện lòng căm thù giặc tột cùng, khơi dậy sự đồng lòng, quyết tâm bảo vệ Tổ Quốc của nhân dân ta  Trần Quốc Tuấn yêu dân, thương dân nên kiên quyết, mạnh mẽ, không chụ lùi bước trước kẻ thù. + Quan tâm, lo cho dân, Trần Quốc Tuấn đã kể tội của giặc để khích lệ lòng căm thù giặc. + P2, động viên tinh thần luyện tập đánh giặc, nêu ra những kỉ cương nghiêm khắc. + Kết hợp chặt chẽ lí và tình: tấm lòng của vị chủ soái khi căm thù giặc, khi chăm lo cơ sở vật chất và tinh thần cho binh sĩ, vẽ ra 2 viễn cảnh khi nước mất nhà tan và khi ca khúc khải hoàn chiến thắng  minh chứng cho lòng yêu thương binh sĩ. -> 2 triều đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng về tương lai tốt đẹp của nhân dân, trong thâm tâm họ lúc nào cũng nghĩ đến việc làm sao cho dân giàu nước mạnh; chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của muôn dân được đặt lên hàng đầu. c) Kết bài: - Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ'' là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2 vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước. HĐ3 HĐ : HD viết bài. 3) Viết bài. a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết: Viết bài ''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có''. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những anh hùng thời.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh - Gv nhận xét- đánh giá. đại ta không thể không nhắc tới những vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. b) Thân bài: c) Kết bài: - Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ'' là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2 vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước. HĐ69: Đọc và chữa bài. Đọc 69) Đọc và chữa bài. nhận xét Nghe tiếp thu. 3. Củng cố: - Gv đánh giá và nhận xét giờ học. 69. Dặn dò: - Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài Bàn luận về phép học. - Ôn tập văn nghị luận. _________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 33: Tiết 62: ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN CẢM THỤ VĂN QUA BÀI BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tiếp tục ôn tập văn nghị luận. - Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Thiếp và tác phẩm của ông. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Bàn luận về phép học. - Kĩ năng làm văn nghị luận. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: có ý thức khi làm bài văn. II. Chuẩn bị:.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - GV: Giáo án, tình huống viết văn nghị luận. - HS: Ôn tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 HĐ : HD tìm hiểu đề Đề bài: Qua bài Bàn luận về phép học em Chép đề hiểu gì về phép học của Nguyễn Thiếp? Liên hệ thực tế? 1) Tìm hiểu đề. Nêu y/c - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: phép học của của đề Nguyễn Thiếp trong bài Bàn luận về phép học. Liên hệ thực tế việc học hiện nay. - Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn trích. Lấy dẫn chứng thực tế. HĐ2: Lập dàn ý. 2) Lập dàn ý. HS dựa vào kiến thức Lập dàn ý a. Mở bài: được tìm hiểu để lập dàn - Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, bài đảm bảo các ý cơ bản học rộng, hiểu sâu, có tấm lòng vì nước, vì sau dân. Bàn luận về phép học là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn về 3 điều là quân đức; dân tâm và học pháp. b. Thân bài: - Tác giả đã bày tỏ suy nghĩ của mình về việc học bằng câu châm ngôn: Ngọc không mài... không biết rõ đạo. Cách nêu bằng hình ảnh ẩn dụ quen thuộc nhưng lại nhấn mạnh bằng cách phủ định hai lần: không mài... không thành; không học.. không biết. Khái niệm học được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu, làm tăng lên sức mạnh, thuyết phục. Tác giả cho rằng chỉ có học tập con ngư ời mới trở nên tốt đẹp. Do vậy học tập là một quy luật trong cuộc sống của con người. - Tiếp theo tác giả giải thích khái niệm đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. “Đạo” là khái niệm vốn trừu tượng, phức tạp nhưng ở đây tác giả đã giải thích thật ngắn gọn rõ ràng. Kẻ đi học là học đạo, học luân thường đạo lí để làm người. Đạo học ngày trước lấy mục đích hình thành đạo đức, nhân cách con người. Đó là đạo tam cương, ngũ thường. Như vậy mục đích chân chính của.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> việc học là học để làm người. - Tác giả đã soi vào thực tế đương thời để chỉ ra và phê phán lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi. Học chuộng hình thức là học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có danh mà không thực chất. Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều bổng lộc. Đó là lối học lệch lạc sai trái và đem đến h ậu quả tai hại: chúa tầm thường, thần nịnh hót, không có thực chất nên không có người tài đức dẫn đến thảm hoạ nước mất nhà tan thật thảm khốc. Qua đó ta thấy tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính, coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền. Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. Tuy nhiên tác giả mới đề cập đến vấn đề đạo đức - đạo làm người, chưa đề cập đến việc học tri thức khoa học. - Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học tác giả đưa chủ trương phát triển sự học khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. Theo tác giả có thể mở trường học ở phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều để mọi người tùy đâu tiện đấy mà đi học. Rộng ra ngày nay học ở trường lớp, ở thầy, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ... ''; ''Học thầy ... ''. Việc học phải được phổ biến rộng khắp kết hợp hai hình thức trường công và trường tư. - Cách học phải theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. Việc học (nội dung học) phải bắt đầu từ kiến thức cơ bản có tính chất nền tảng rồi nâng dần lên. Phương pháp học: từ thấp đến cao, học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược điều cơ bản, cốt yếu nhất học đi đôi với hành. Cách học kết hợp giữa rộng và sâu, diện và điểm, cốt nắm lấy kiến thức cơ bản. Học để làm, học kết hợp với hành. Đây là chủ trương đúng đắn và tiến bộ của tác giả ... - Liên hệ thực tế truyền thống hiếu học của nhân dân ta: ''muốn sang ...''; ''bán tự vi sư ...''; nội dung học ''tiên học lễ ...'' học đạo đức trước và tri thức sau. Bác Hồ từng nói: ''người.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài. có tài ... vô dụng”. Nhà nước ta có chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ...) - Từ cách học như vậy thì phép học có tác dụng, ý nghĩa: người tốt nhiều, triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị  mục đích học chân chính được đạt tới bằng cách học tích cực sẽ là cơ sở tạo ra người tài đức, cai trị quốc gia sẽ dễ dàng, nước nhà sẽ vững vàng, bình ổn. Học là để rèn luyện con người, phát triển hiền tài, yên dân định nước. Vì thế Nguyễn Thiếp mong được nhà vua xem xét, ban lệnh thực thi để đất nước có nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, lòng người mới yên, đạo mới thịnh, xã hội mới ổn định phồn vinh, quốc gia hưng thịnh. c. Kết bài: - Với lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu Bàn luận về phép học bàn về mục đích của việc học để thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền. Việc học phải được phổ biến rộng khắp, có pp: học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với hành là quan điểm tăng cường ý nghĩa ứng dụng và thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng về. HĐ3: HD viết bài. 2. Viết bài. a. Mở bài: Dựa vào - Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, dàn ý viết học rộng, hiểu sâu, có tấm lòng vì nước, vì bài dân. Bàn luận về phép học là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn về 3 điều là quân đức; dân tâm và học pháp. b. Thân bài: c. Kết bài: - Với lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu Bàn luận về phép học bàn về mục đích của việc học để thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền. Việc học phải được phổ biến rộng khắp, có pp: học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh. - Nhận xét- đánh giá. hành là quan điểm tăng cường ý nghĩa ứng dụng và thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng về. HĐ73: Đọc và sửa chữa bài. 73) Đọc và sửa bài. Đọc nhận xét Nghe tiếp thu. 3. Củng cố: - GV nhận xét, đánh giá giờ học. 73. Dặn dò: - Học bài, Hoàn thiện bài viết. - Chuẩn bị: Ôn tập các kiến thức về bài Thuế máu, văn nghị luận. ______________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 34: Tiết 63: LUYỆN TẬP ĐƯA CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: 1.Kiến thức: - Hệ thống kiến thức đã học về văn nghị luận. - Tầm quan trọng của yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận. 2.Kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. - Xác định và lập hệ thống luận điểm cho bài văn nghị luận. - Biết chọn các yếu tố tự sự,miêu tả cần thiết và biết cách đưa các yếu tố đó vào đoạn văn, bài văn nghị luận một cách thuần thục hơn. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3.Thái độ: - Bồi dưỡng cho hs có có gắng trong tạo lập BV nghị luận. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, các dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận? Yếu tố tự sự và miêu tả được dùng trong văn nghị luận phải đảm bảo những yêu cầu gì? 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài:.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Hoạt động của thầy. HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: HD hệ thống kiến thức - Yếu tố miêu tả và tự sự có vai I. Kiến thức cơ bản. trò gì trong văn bản nghi luận? Nhắc lại - Hai yếu tố yếu tố tự sự và miêu tả giúp kiến thức cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể sinh động hơn và do đó có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. - Khi đưa các yếu tố tự sự và - Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng miêu tả vào bài nghị luận, cần làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ chú ý điều gì? luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. HĐ2: HD là các bài tập. II. Luyện tập. - Xác định yếu tố tự sự và Bài tập1: miêu tả trong văn bản “Ông XĐ yếu tố - Yếu tố tự sự: Giuốc-đanh mặc lễ phục” tự sự và + Nhờ lớp kịch vừa học: Ông Giuốc-đanh miêu tả mặc lễ phục. + Ông trưởng giả đặt may lễ phục. + Ông tưởng hễ mặc lễ phục quý tộc là sẽ có cái sang của nhà quý tộc; + Ông tự biến mình thành trò cười. + Ông còn bị tên thợ may và đám thợ phụ lột cả…. - Yếu tố miêu tả: Hãnh diện ngẩng cao đầu. + Hăm hở đặt may. + Bo bo giữ kiểu quần áo trưởng giả thì Đời nào được gọi là ông lớn. + Bộ quần áo may hoa lộn ngược và ngắn cũn cỡn. + Đám thợ phụ lột cả cái áo lẫn chiếc quần cộc mặc khi tập kiếm. ? Nếu viết bài TLV theo đề Bài tập2: bài" Nêu ý kiến của em về vẻ - Người ta có thể sử dụng yếu tố miêu tả đẹp của bài ca dao "Trong đầm Suy nghĩ để gợi lại vẻ đẹp của hoa sen. Cũng có thể trả lời gì đẹp bằng sen" thì em cần sử dụng yếu tố tự sự khi cần kể lại một kỉ vận dụng các yếu tố tự sự và niệm về bài ca dao đó. miêu tả vào bài không ? Vì sao Bài tập3: Viết đoạn văn nghị luận có yếu tố tự sự Viết đoạn văn và miêu tả. Đọc - Gọi hs đọc-nhận xét. nhận xét Nghe - Gv nhận xét-đánh giá. tiếp thu 3. Củng cố:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Việc xác định luận điểm là quan trọng vì nó tập trung làm nổi bật vấn đề nghị luận trong bài văn nghị luận. - Không được đưa ra luận điểm thừa. - Sắp xếp luận điểm khoa học sẽ làm cho bài văn nghị luận chặt chẽ, rành mạch. 4. Dặn dò: - Học nội dung bài. - Sưu tầm đọc các văn bản nghị luận có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Chuẩn bị: “Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Thuế máu- Rèn kĩ năng văn nghị luận”. _____________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b Tuần 34: Tiết 64:. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... RÈN KĨ NĂNG CẢM THỤ VĂN QUA BÀI THUẾ MÁU - RÈN KĨ NĂNG VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tiếp tục ôn tập văn nghị luận. - Hiểu rõ hơn về tội ác của thực dân phong kiến, bọn tay sai ; và nét đặc sắc nội dung, nghệ thuật qua bài Thuế máu. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Thuế máu - Rèn kĩ năng văn nghị luận. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ nền độc lập của dân tộc. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tài liệu tham khảo. - HS: Ô tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong bài học. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: HD tìm hiểu đề. Đề bài: Chứng minh ngòi bút sắc sảo của Nêu y/c NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’ - Cho biết y/c của đề? của đề 1) Tìm hiểu đề : - Thể loại: NL - ND? Suy nghĩ - Nội dung cần làm sáng tỏ: ngòi bút sắc sảo - Cách làm? Trả lời của NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’ - Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn trích. Chú ý yếu tố nghệ thuật. HĐ2: HD lập dàn ý. 2) Dàn ý. HS dựa vào kiến thức a. Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> được tìm hiểu để lập dàn ý đảm bảo các ý cơ bản Lập dàn ý sau. - Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước người chiến cộng sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Trong đó có hoạt động văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh. - ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' là tác phẩm được viết bằng chữ Pháp, gồm 2 phần 12 chương và phần phụ lục, viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa ri (năm 1925), tại Hà Nội (năm 1946). Đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo. b. Thân bài: - Đây là một văn bản phóng sự chính luận có luận đề ''Thuế máu'' được triển khai bằng hệ thống 3 luận điểm: Chiến tranh và ''Người bản xứ''; Chế độ lính tình nguyện; Kết quả của sự hi sinh. Tất cả các tiêu đề chương mục đều do tác giả đặt, gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị: người thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột xương máu  thể hiện tính chiến đấu, p2 triệt để của Nguyễn ái Quốc. - Mở đầu chương sách, NAQ nói về thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trước và sau chiến tranh (1914). - Trước chiến tranh thực dân Pháp gọi dân thuộc địa là những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-Nam-mít bẩn thỉu, là những tên kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị họ được xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như xúc vật. Khi chiến tranh bùng nổ họ trở thành những đứa con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và TD  họ được tâng bốc,, vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý, những vinh dự hão huyền để rồi họ bị biến thành vật hi sinh.Thể hiện tố cáo tội ác của thực dân Pháp, gây lòng căm thù phẫn nộ của thực dân Pháp. - Giọng điệu mỉa mai, hài hước: họ chỉ là, giỏi lắm thì, cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức, đùng một cái ...kết hợp với yếu tố tự sự qua nghệ thuật liệt kê, tương phản, s ử dụng tính từ, danh từ vang lên rất kêu, hào.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> nhoáng, thể hiện những thủ đoạn lừa bịp dân chúng một cách rẻ mạt, che giấu bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp. - Tác giả làm rõ số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Họ phải đột ngột xa lìa vợ con, quê hương, đi phơi thây trên các bãi chiến trường châu Âu, ... bỏ xác tại những miền hoang vu ..., anh dũng đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương ... Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, lời kể chua xót, thương cảm, giọng giễu cợt, xót xa: ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, tưới, chạm ...phản ánh số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đổi lấy những danh dự hão huyền. Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục bộc lộ trong đoạn trích giữa lời hứa hẹn những cái to tát, hào nhoáng với những cái giá phải trả trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy. - Còn số phận của những người bản xứ ở hậu phương phải vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc súng, khạc ra từng miếng phổi chẳng khác gì hít phải hơi ngạt. Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận nhưng nhiều người dân thuộc địa làm việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn. Lời kể chua xót, giọng giễu cợt, xót xa, với việc nêu hai con số ở cuối đoạn văn góp phần tố cáo mạng mẽ tội ác của gọn thực dân, gây lòng căm thù phẫn nộ trong quảng đại của thực dân thuộc địa. - Đến phần hai Nguyễn ái Quốc đã tập trung vạch trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính của chính quyền thực dân ở 3 nước Đông Dương. Bọn thực dân đã sử dụng những thủ đoạn mánh khoé tinh vi để bắt lính: tiến hành những cuộc lùng sục lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương. Thoạt tiên chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. Sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu muốn không đi lính tình nguyện thì sì tiền ra. Chúng sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt xúc vật, đàn áp dã man nếu như có chống đối  thực chất là bắt bớ, cưỡng bức. là cơ hội làm giàu, củng.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> cố địa vị, thăng quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. Đó là những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn ăn tiền công khai từ cuộc tuyển quân, tự do làm tiền không còn luật lệ. Từ đó ta thấy thực trạng lính tình nguyện là cơ hội bóc lột người bản xứ làm giàu cho bọn thực dân Pháp, là cơ hội để thăng quan tiến chức. - Để chống lại các nhà cầm quyền, để chốn lính buộc những người bản xứ hoặc trốn tránh, hoặc xì tiền ra, thậm chí họ còn tìm cách tự huỷ hoại bản thân, làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi đi lính. Những hành động ấy càng lật ngược cái dối trá lừa bịp cuộc mộ lính phi nghĩa. - Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa thể hiện ở lời lẽ tuyên bố trịnh trọng của bọn cầm quyền - Các bạn đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng cánh tay của mình như lính thợ. Đối lập với tốp thì bị xích tay, ... những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hoà... Trong khi làm điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của ng ười dân thuộc địa. Tác giả sử dụng yếu tố biểu cảm, nhắc lại lời tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn, càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn. - Ý nghĩa trào phúng của nhan đề - ý nghĩa nhan đề mang sắc thái tự nhiên. Vì lính tình nguyện là tự giác không bắt buộc, sẵn sàng, phấn khởi mà đi. Nhưng ở đây phải hiểu theo nghĩa ngược lại. Giống là cùng quay quanh cuộc chiến tranh đế quốc bẩn thỉu, cùng là sự trái ngược giữa hành động và lời nói. - Nếu hai đoạn trên nói về những thủ đoạn, những mánh khoé của chính quyền TD để lôi được trai tráng những nước thuộc địa sang cầm súng bảo vệ ''nước mẹ'' thì ở phần III, Nguyễn ái Quốc vẫn tiếp tục chủ đề trên, nói về kết quả của sự hi sinh của những người bị lừa bịp của cả những người lính thuộc địa và người Pháp lương thiện. - Khi chiến tranh kết thúc, đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ bỗng dưng im bặt. Chính quyền thực dân đối xử với người dân bản xứ như xưa. Những người hi sinh từng được tâng bốc trở lại.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài. ''giống người hèn hạ'' “Chẳng phải ... đó sao?...Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi ! ...” Bằng giọng mỉa mai, sử dụng yếu tố biểu cảm, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền TD với những người lính thuộc địa sau chiến tranh. Hết chiến tranh chúng lại đối xử tàn nhẫn với họ: tước đoạt của cải, đánh đập, đối xử như với xúc vật. Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi đã bị bóc lột trắng trợn''thuế máu''  tráo trở, tàn nhẫn. - Đối với những thương binh người Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp thì ''bọn cá mập thực dân'' cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ con của tử sĩ người Pháp  Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa mà tố cáo bằng lí lẽ sắc bén: trong một việc mà chính quyền thuộc địa đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại. Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Cuối cùng tác giả đã kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp lương thiện lên án tội ác của bọn chúng. Đó là con đường đấu tranh ban đầu để chống lại bọn cá mập thực dân vô nhân đạo. c. Kết bài: - Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm, tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc  tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương NAQ – HCM. HĐ3: HD viết bài. 3) Viết bài. a. Mở bài: Dựa vào Nguyễn ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, một con người tiêu biểu cho lòng yêu nước, như dàn ý chính cái tên của Người. Tác phẩm “Bản án viết bài chế độ thực dân Pháp” được Người viết trong thời gian hoạt động cách mạng tại Pháp là một đòn chí mạng giáng vào chủ nghĩa thực dân..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh - Gv nhận xét-đánh giá. Trong đó, đoạn trích “Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể hiện rõ phong cách viết của Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo. b. Thân bài: c. Kết bài: - Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm , tố cáo mậnh mẽ chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc  tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương NAQ – HCM. HĐ4: HĐ Đọc và sửa chữa bài. 4) Đọc và chữa bài. Đọc Nhận xét Nghe Tiếp thu. 3. Củng cố: - Gv nhấn mạnh những kiến thức cơ bản trong bài. - Nhận xét và đánh giá giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài, hoàn thiện bài viết. - Chuẩn bị: Ôn tập các kiến thức của bài Hội thoại và Đi bộ ngao du. _________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 35: Tiết 65: ÔN TẬP HỘI THOẠI VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN QUA BÀI ĐI BỘ NGAO DU I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập kiến thức về văn nghị luận,. - Hiểu rõ hơn về đặc điểm của vai xã hội. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Đi bộ ngao du..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Rèn kĩ năng làm bài tâp TV qua bài Hội thoại. - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Thấy rõ hơn về các vai xã hội và tác dụng của việc đi bộ ngao du. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, dạng bài tập. - HS: Ôn tập kiến thức. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong bài học. 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 HĐ : HD ôn tập kiến thức về hội thoại. I. Kiến thức về hội thoại. - Thế nào là vai xã hội Nhắc lại a. - Vai xã hội là vị trí của người tham gia trong hội thoại ? kiến thức hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội được xác định - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ Nhắc lại bằng quan hệ nào ? xã hội: kiến thức + Quan hệ trên- dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình) - Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều nên khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để - Lượt lời trong hội thoại ? chọn cách nói cho phù hợp. Những lưu ý khi tham gia Nhắc lại b. Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần kiến thức nói trong hội thoại là một lượt lời. hội thoai ? VD ? - Khi tham gia hội thoại phải giữ lịch sự, tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời, chêm lời ... - Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ. c. Khi thầy giáo và HS giao tiếp trong giờ học thì vai thứ bậc XH của hội thoại là: Trả lời Theo câu A. Ngang hàng, thân thiết. B. Trên hàng. hỏi C. Trên hàng – dưới hàng. D. Dưới hàng. d. Phân tích vai xã hội giữa ông giáo và Lão Hạc? - Xét về địa vị xã hội: ông giáo là người có địa vị cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hạc - Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn. HĐ2: HD làm văn nghị luận qua bài đi bộ ngao du. II. Làm văn nghị luận qua bài “Đi bộ ngao ? Th du”. Đề: Qua đoạn trích “ Đi bộ ngao du” em hãy.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> chứng minh Ru-xô là người có quan điểm giáo dục tiến bộ? Liên hệ thực tế? 1) Tìm hiểu đề. Trả lời theo - Thể loại: NL - Nội dung cần làm sáng tỏ: Ru Xô là người câu hỏi có quan điểm giáo dục tiến bộ. Liên hệ thực tế việc học. - Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn trích. Chú ý cách lập luận để nêu tác dụng của việc học qua cách đi bộ ngao du HS dựa vào kiến thức Lập dàn ý 2) Dàn ý. được tìm hiểu để lập dàn ý a. Mở bài: đảm bảo các ý cơ bản sau - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng. “ Ê min hay Về giáo dục” được viết năm 1762 gồm 5 cuốn. Tác phẩm bàn về chuyện GD một em bé từ lúc sơ sinh đến tuổi trưởng thành. “Đi bộ ngao du” được trích từ cuốn 5 kể về giai đoạn trưởng thành của Ê-min. Qua đó tác giả bộc lộ tính chất giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên... b. Thân bài: - Luận điểm 1 tác giả đề cập tới tác dụng của đi bộ ngao du: đem lại sự thoải mái, chủ động và rất tự do. Đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa: ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng; quan sát khắp nơi, quay phải, quay trái, xem xét tuỳ thích; có thể đến với bao cảnh đẹp xem xét tất cả: một dòng sông, 1 khu rừng rậm ..., 1 hang động... đâu ưa thì dừng lại, lúc thấy chán thì đi, tự do chẳng phụ thuộc vào những con ngựa hay gã phu trạm. Có thể đi theo con đường tĩnh, hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ. - Cách lập luận chặt chẽ và xác đáng kể, thuyết phục mọi nếu muốn ngao du thì nên đi bộ. tác giả sử dụng chủ yếu là câu trần thuật nhằm kể lại những điều thú vị của người ngao du bằng đi bộ. - Ở đoạn đầu này tác giả đã thay đổi cách xưng hô. Lúc đầu ông dùng đại từ ''ta''  đi bộ là phù hợp với bất cứ ai có nhu cầu ngao du. Sau đó chuyển sang đại từ ''tôi''  trình bày cuộc sống từng trải của bản thân tác giả. Cuối đoạn tác giả nói đến Ê-min, đối thoại trực tiếp với nhân vật nên chuyển sang em. Tác giả chuyển đại từ nhân xưng: dùng ''ta'' - Nêu y/c của đề? - ND? - Cách làm?.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> khi lí luận chung, xưng ''tôi'' khi nói về những cảm nhận và cuộc sống từng trải của riêng ông, Tác giả nói đến Ê-min, đối thoại trực tiếp với nhân vật rồi lại chuyển sang em, thể hiện quan điểm giáo dục tiến bộ của ông đối với thế hệ trẻ qua Ê-min: để cho trẻ em được sống hoà đồng trong môi trường tự nhiên: ở chốn nào em cũng có thứ để giải trí..., em làm việc, em vận động 2 cánh tay để cho đôi bàn chân nghỉ ngơi  xen kẽ giữa lí luận trừu tượng và những trải nghiệm của cá nhân tác giả nên áng nghị luận không khô khan mà rất sinh động. - Theo tác giả thì đi bộ ngao du không chỉ thoải mái tự do mà nó còn góp con người trau dồi vốn tri thức trong cuộc sống. Ta sẽ thu nhận được những kiến thức thu nhận ở tự nhiên rất nhiều khi đi bộ ngao du để quan sát tìm tòi, phát hiện như Talét, Platông và Pitago - những nhà triết học, toán học vĩ đại của HiLạp thời cổ đại. Đi bộ ngao du để tìm hiểu các sản vật đặc trưng cho khí hậu ... và cách thức trồng trọt những đặc sản ấy, các hoa lá, các hoá thạch...  những kiến thức của 1 nhà khoa học tự nhiên.Tác giả sử dụng câu hỏi tu từ đan xen những lời khẳng định về phương pháp, so sánh phòng sưu tập của các triết gia với phòng sưu tập của Ê-min: phòng sưu tập của những “triết gia phòng khách” thì có đủ “các thứ linh tinh” vì họ “chỉ biết gọi tên” họ “chẳng có ý niệm gì về tự nhiên cả”; trái lại phòng sưu tập của Ê-min là phòng sưu tập của cả trái đất, “phong phú hơn các phòng sưu tập của vua chúa”. Đôbăng-tông cũng không thể làm tốt hơn  so sánh, nghi vấn, tu từ kèm theo lời bình để khẳng định  phê phán những nhà triết học, khoa học hời hợt thời bấy giờ trong xã hội Pháp, đề cao kiến thức thực tế khách quan, xem thường kiến thức sách vở giáo điều. - Liên hệ: học đi đôi với hành: Phải đưa con người vào môi trường tự nhiên để mở mang kiến thức, phát triển nhân cách. Giáo dục không được thoát li tự nhiên nếu không sẽ trở thành viển vông vô nghĩa. Đó là tư tưởng rất tiến bộ mà đến nay vẫn có nhiều ý nghĩa . - Ở đoạn 3 tác giả đã trình bày cụ thể những lợi ích của việc đi bộ ngao du: sức khoẻ được.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với với tất cả, hân hoan khi về đến nhà, thích thú khi ngồi vào bàn ăn, ngủ ngon giấc ...khác với những kẻ ngồi trong những cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ. Nghệ thuật so sánh 2 trạng thái tinh thần khác nhau đã khẳng định lợi ích tinh thần của người đi bộ để thuyết phục người đọc: đi bộ sẽ có cảm giác tinh thần phấn chấn, tăng thêm sức khỏe, niềm vui sống. - Đại từ nhân xưng thay đổi thật linh hoạt , có lúc là “ta”, có lúc là “tôi”, lại có lúc là Êmin. Khi muốn bộc lộ chân lí khái quát mang ý nghĩa chung cho mọi người thì ông xưng là “ta”. Nhưng những nhận định khái quát ấy phải được thuyết phục bằng sự từng trải của cá nhân nhà văn thì “tôi” xuất hiện. Ê-min thực chất cũng là sự phân thân tưởng tượng bộc lộ những góc độ khác nhau của cái tôi. Tạo ra sự đan xen giữa lí luận và những trải nghiệm của tác giả làm cho bài văn nghị luận trở lên sinh động và có sức thuyết phục. Đến đây thì chúng ta đã có một cảm nhận khá rõ ràng rằng Ru-xô đang thể hiện chính thế giới tinh thần của mình. Thật vậy, những tư tưởng tác phẩm này chính là bóng dáng tinh thần của ông. Qua bài văn nghị luận này ta thấy Ru-xô là người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. Đó là ba nét cơ bản tạo nên bóng dáng tinh thần của Ru-xô. - Liên hệ: Các em phải gần gũi tìm hiểu thiên nhiên, đó chính là mái nhà chung của chúng ta, che chở và nuôi dưỡng chúng ta. Từ thiên nhiên chúng ta có thể hiểu thêm rất nhiều về cuộc sống, về chính thế giới tâm hồn, những ước mơ khát vọng của loài người. c. Kết bài: - Cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh động kết hợp lí lẽ và tình cảm giữa lập luận và thực tiễn cuộc sống từng trải của tác giả luôn đan xen bổ sung cho nhau làm cho bài văn sinh động và có sức thuyết phục. Học trong tự nhiên rộng lớn, học trong cuộc sống muôn màu là một trong những cách học tích cực nhất, có giá trị nhất. Muốn vậy phải đi bộ ngao du. Qua đó ta thấy Ru-xô là một người giản dị, quý trọng tự do, yêu mến thiên.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn ý.. GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh. - Gọi hs đọc-nhận xét. Dựa vào dàn ý viết bài. Đọc Nhận xét Nghe Tiếp thu. nhiên. Ông không những là một nhà văn tài ba mà còn là một nhà giáo dục lỗi lạc. Quan điểm triết học của ông rất tiến bộ: đề cao con người tự nhiên, chống lại con người xã hội đấu tranh cho một nền giáo dục dân chủ, tự do. 3) Viết bài. a. Mở bài: - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng. “ Ê min hay Về giáo dục” được viết năm 1762 gồm 5 cuốn. Tác phẩm bàn về chuyện GD một em bé từ lúc sơ sinh đến tuổi trưởng thành. “Đi bộ ngao du” được trích từ cuốn 5 kể về giai đoạn trưởng thành của E-min. Qua đó tác giả bộc lộ tính chất giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên. b. Thân bài: c. Kết bài: - Cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh động kết hợp lí lẽ và tình cảm giữa lập luận và thực tiễn cuộc sống từng trải của tác giả luôn đan xen bổ sung cho nhau làm cho bài văn sinh động và có sức thuyết phục. Học trong tự nhiên rộng lớn, học trong cuộc sống muôn màu là một trong những cách học tích cực nhất, có giá trị nhất. Muốn vậy phải đi bộ ngao du. Qua đó ta thấy Ru-xô là một người giản dị, quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên. Ông không những là một nhà văn tài ba mà còn là một nhà giáo dục lỗi lạc. 4) Đọc và chữa bài.. - Gv nhận xét-đánh giá 3. Củng cố: - Thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? - Vai xã hội được xác định bằng quan hệ nào ? - Lượt lời trong hội thoại ? Những lưu ý khi tham gia hội thoai ? 4. Dặn dò: - Học bài, ôn tập cách làm bài văn nghi luận. - Chuẩn bị: “Rèn kĩ năng làm văn nghị luận”. ____________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 35: Tiết 66: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức về kiến thức làm văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức khi làm bài kiểm tra. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tình huống viết bài. - HS: Ôn tập kiến thức cũ. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu những hiểu biết về văn nghị luận? 2. Bài mới: Dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1 HĐ : HD tìm hiểu đề. Đề bài: Văn học và tình thương. - Nêu y/c của đề? Suy nghĩ 1) Tìm hiểu đề. - Thể loại: NL Trả lời - Nội dung cần làm sáng tỏ: Văn học và tình thương - Cách làm: phân tích các luận điểm trong để nêu mqh giữa văn học và tình thương. HĐ2 HĐ : HD lập dàn ý. HS dựa vào kiến thức 2) Dàn ý. được tìm hiểu để lập dàn ý Lập dàn ý a. Mở bài: đảm bảo các ý cơ bản sau - Dẫn dắt vào bài <Trực tiếp hoặc gián tiếp>. + Dân tộc Việt Nam ta luôn đề cao tư tưởng nhân ái, một đạo lí cao đẹp. + Bởi vì chúng ta đều là con Rồng cháu Tiên, đều được sinh ra từ cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ nên truyền thống “lá lành đùm lá rách cũng được phát huy qua nhiều thế hệ. + Những tình cảm cao quí ấy được kết tinh, hội tụ và phản ánh qua những tác phẩm văn học dân tộc. b. Thân bài: - Nói văn học dân tộc ta luôn ca ngợi lòng nhân ái và tình yêu thương giữa người và người quả không sai. - Trước hết Văn học của ta đề cập đến tình.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> cảm trong gia đình, bởi gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là chiếc nôi khởi nguồn và nuôi dưỡng của lòng nhân ái. - Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm “những ngày thơ ấu”, đã cho chúng ta thấy rằng: “tình mẫu tử là nguồn thiêng liêng và kì diệu, là mối dây bền chặt không gì chia cắt được”. - Cậu bé Hồng phải sống trong cảnh mồ côi, chịu sự hành hạ của bà cô, cha mất, mẹ phải đi tha hương cầu thực, ấy vậy mà cậu không hề oán giận mẹ mình, ngược lại lại vô cùng kính yêu, nhờ thương mẹ. - Câu chuyện đã làm rung động biết bao trái tim của độc giả. - Không chỉ phản ánh tình mẫu tử, văn học còn cho ta thấy một tình cảm vô cùng đẹp đẽ, sâu sắc không kém, đó là tình cảm vợ chồng. - Tiểu thuyết “tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố là minh chứng rõ nét nhất cho điều này. - Nhân vật chị Dậu được tác giả khắc họa thành một người phụ nữ điển hình nhất trong những năm 30-40. - Chị Dậu đã liều mình, đánh trả tên người nhà lí trưởng để bảo vệ cho chồng, một việc mà ngay cả đàn ông trong làng cũng chưa dám làm. - Qua đó, văn học đã gửi đến chúng ta một tình cảm gắn bó giữa anh em với nhau trong gia đình: < Trích những câu ca dao, tục ngữ nói về tc anh em, nòi giống> - Cũng với nghĩa đó, người xưa lại nghĩ ra truyền thuyết “con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiểu rõ hơn về từ “đồng bào”. - Điều đó cho thấy người xưa còn nhắc nhở con cháu phải biết thương yêu, tương trợ nhau. - Mỗi khi miền nào trên đất nước ta có hoạn nạn, thiên tai lũ lụt thì những nơi khác đều hướng về nơi ấy, chung sức chung lòng quyên góp, ủng hộ vật chất lẫn tinh thần. - Và hơn thế nữa là tư tưởng nhân đạo của dân tộc ta, được lột tả một cách sâu sắc qua câu chuyện cổ tích “Thạch sanh” quen thuộc. - Chẳng những thế, chàng lại mang cơm thết đãi họ trước khi rút về nước. Điều này làm ta chợt nhớ đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi với tư tưởng nhân đạo cao cả:.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn ý.. <Trích câu nói của Nguyễn Trãi> - Bên cạnh việc ca ngợi những con người “thương người như thể thương thân”, văn học cũng phê phán những kẻ ích kỉ, vô lương tâm. - Bà cô nỡ lòng nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trước mặt bé - đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé phải hứng chịu. - Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất nhân của tên cai lệ và người nhà lí trưởng. - Chúng thẳng tay đánh đập những người thiếu sưu, đến những người phụ nữ chân yếu tay mềm như chị Dậu mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hết tính người. - Còn những cấp bậc quan trên thì sao? Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu biểu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xưa. - Trước tình hình đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói như tên quan hộ đê thì có ai mà không thương xót đồng bào huyết mạch. Chính cao trào đó đã lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện cho tầng lớp thống trị, dửng dưng trước sinh mạng của biết bao người dân. Thật đau xót cho số phận người dân thời ấy! c. Kết bài: Nêu giá trị của nền văn học Việt Nam, và những cái đã tiếp thu được qua nền văn học đó. HĐ3: HD viết bài. 3. Viết bài. Dựa vào a. Mở bài: dàn ý viết Từ xưa đến nay, dân tộc Việt Nam ta luôn bài đề cao tư tưởng nhân ái, một đạo lí cao đẹp. Bởi vì chúng ta đều là con Rồng cháu Tiên, đều được sinh ra từ cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ nên truyền thống “lá lành đùm lá rách cũng được phát huy qua nhiều thế hệ. Những tình cảm cao quí ấy được kết tinh, hội tụ và phản ánh qua những tác phẩm văn học dân tộc. b. Thân bài: Nói văn học dân tộc ta luôn ca ngợi lòng.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> nhân ái và tình yêu thương giữa người và người quả không sai. Trước hết Văn học của ta đề cập đến tình cảm trong gia đình, bởi gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là chiếc nôi khởi nguồn và nuôi dưỡng của lòng nhân ái. Trong đó thì tình mẫu tử là cao quí hơn cả. Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm “những ngày thơ ấu”, đã cho chúng ta thấy rằng: “tình mẫu tử là nguồn thiêng liêng và kì diệu, là mối dây bền chặt không gì chia cắt được”. Cậu bé Hồng phải sống trong cảnh mồ côi, chịu sự hành hạ của bà cô, cha mất, mẹ phải đi tha hương cầu thực, ấy vậy mà cậu không hề oán giận mẹ mình, ngược lại lại vô cùng kính yêu, nhờ thương mẹ. Câu chuyện đã làm rung động biết bao trái tim của độc giả. Không chỉ phản ánh tình mẫu tử, văn học còn cho ta thấy một tình cảm vô cùng đẹp đẽ, sâu sắc không kém, đó là tình cảm vợ chồng. Tiểu thuyết “tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố là minh chứng rõ nét nhất cho điều này. Nhân vật chị Dậu được tác giả khắc họa thành một người phụ nữ điển hình nhất trong những năm 30-40. Chị là một người vợ thương chồng, yêu con, luôn ân cần, nhẹ nhàng chăm sóc cho chồng dù trong hoán cảnh khó khăn, nguy khốn như thế nào. Chị Dậu đã liều mình, đánh trả tên người nhà lí trưởng để bảo vệ cho chồng, một việc mà ngay cả đàn ông trong làng cũng chưa dám làm. Quả là đáng quí phải không các bạn! Thật đúng với câu ca dao: “Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”. Và chắc hẳn, những người nào đã và đang học cấp II đều biết đến truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”. Thật cảm động khi chứng kiến cảnh 2 anh em Thành và Thủy chia tay nhau đầy nước mắt. Qua đó, văn học đã gửi đến chúng ta một tình cảm gắn bó giữa anh em với nhau trong gia đình: “ Anh em như thể tay chân rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần” Từ tình yêu thương trong gia đình, mở rộng ra ngoài xã hội thì có tình yêu đôi lứa, tình bạn bè... hay nói chung đó là tình yêu thương đồng loại mà văn học cũng như người xưa.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> luôn để cập đến qua các câu ca dao như: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” Hoặc câu: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng”. Cũng với nghĩa đó, người xưa lại nghĩ ra truyền thuyết “con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiểu rõ hơn về từ “đồng bào”. Theo truyền thuyết thì mẹ Âu Cơ và cha Lạc Long Quân đã sinh ra một trăm trứng và nở ra trăm con, 50 người con xuống biển sau này trở thành người miền xuôi, còn 50 người con khác lên núi sau này trở thành các dân tộc miền núi. Trước khi đi, Lạc Long Quận có dặn Âu Cơ rằng: sau này có gì khó khăn thì giúp đỡ nhau. Điều đó cho thấy người xưa còn nhắc nhở con cháu phải biết thương yêu, tương trợ nhau. Mỗi khi miền nào trên đất nước ta có hoạn nạn, thiên tai lũ lụt thì những nơi khác đều hướng về nơi ấy, chung sức chung lòng quyên góp, ủng hộ vật chất lẫn tinh thần. Ngoài đời sống là thế, còn trong những câu chuyện cổ tích thì sao? Truyện cổ tích không đơn thuần chỉ là những câu chuyện hư cấu, tưởng tượng mà thông qua đó cha ông ta muốn gửi gắm những suy nghĩ, tình cảm, thể hiện những ước mơ, niềm tin về công lí. Và hơn thế nữa là tư tưởng nhân đạo của dân tộc ta, được lột tả một cách sâu sắc qua câu chuyện cổ tích “Thạch sanh” quen thuộc. Nhân vật Thạch sanh đại diện cho chính nghĩa, hiền hậu, vị tha, dũng cảm, sẵn sàng tha thứ cho mẹ con Lí Thông, người đã bao lần tìm cách hãm hại mình. Không những thế, khi 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh Thạch Sanh nhằm cướp lại công chúa, chàng đã sử dụng cây đàn thần của mình để thức tỉnh binh lính, làm cho binh lính lần lượt xếp giáp quy hàng mà không cần động đến đao binh. Chẳng những thế, chàng lại mang cơm thết đãi họ trước khi rút về nước. Điều này làm ta chợt nhớ đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi với tư tưởng nhân đạo cao cả: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy trí nhân để thay cường bạo” Rồi câu chuyện “sọ dừa” cũng không kém.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> phần ý nghĩa. Tình thương người được thể hiện qua tình cảm của cô con gái út đối với sọ dừa. Cô út vẫn đưa cơm, chăm sóc sọ dừa một cách tận tình mà không hề quan tâm đến hình dáng xấu xí của chàng. Điều này nhắc nhở chúng ta không nên phân biệt đối xử với người tàn tật, có hình dáng xấu xí, đánh giá con người qua vẻ bề ngoài bởi vì: “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Con người thực sự của mỗi người chính là ở trong tâm hồn, tấm Lòng của họ. Bên cạnh việc ca ngợi những con người “thương người như thể thương thân”, văn học cũng phê phán những kẻ ích kỉ, vô lương tâm. Đáng ghê sợ hơn nữa là những người cạn tình máu mủ. Điển hình là nhân vật bà cô trong truyện “những ngày thơ ấu”, một người độc ác, “bề ngoài thơn thớt nói cười-mà trong nham hiểm giết người không dao”. - Bà cô nỡ lòng nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trước mặt bé-đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé phải hứng chịu. Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất nhân của tên cai lệ và người nhà lí trưởng. Chúng thẳng tay đánh đập những người thiếu sưu, đến những người phụ nữ chân yếu tay mềm như chị Dậu mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hết tính người. Còn những cấp bậc quan trên thì sao? Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu biểu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xưa. Trong cảnh nguy cấp, dân nhân đội gió, tắm mưa cứu đê thì quan lại ngồi ung ung đánh tổ tôm. Trước tình hình đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói như tên quan hộ đê thì có ai mà không thương xót đồng bào huyết mạch. Ngay cả khi có người vào báo đê vỡ mà hắn còn không quan tâm, bảo lính đuổi ra ngoài. Thật là lũ người bất nhân vô lương tâm phải không các bạn! Đến cuối truyện, khi quan lớn ù ván bài to thì cả làng ngập nước, nhà cửa lúa mà bị cuốn trôi hết, tình cảnh thật thảm sầu. Chính cao trào đó đã lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện cho tầng lớp thống trị, dửng dưng trước sinh mạng của biết bao người dân. Thật.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh. - GV nhận xét-sửa sai. đau xót cho số phận người dân thời ấy! c. Kết bài: Qua những tác phẩm văn học ở trên, chúng ta có thể thấy được rằng: văn học Việt Nam luôn để cao lòng nhân ái, ca ngợi những người “thương người như thể thương thân”, và cũng lên án kịch liệt những kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm. Đây cũng là minh chứng rõ nét cho tư tưởng nhân đạo, tình yêu thương cao cả… đã trở thành một truyền thống cao đẹp, quý báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phải biết yêu thương người khác, biết giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong học tâp để cùng nhau tiến bước trong cuộc sống, chung tay xây dựng đất nước giàu mạnh. Như nhà thơ Tố Hữu đã viết: “ Còn gì đẹp trên đời hơn thể Người yêu người sống để yêu nhau" HĐ4: HĐ Đọc và chữa bài. 4. Đọc và chữa bài. Đọc nhận xét Nghe tiếp thu. 3. Củng cố: - Gv hệ thống nd bài. - Nhận xét, đánh giá giờ học. 4. Dặn dò: - Học bài, hoàn thiện bài viết. - Chuẩn bị đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch t ớng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những ngời lãnh đạo anh minh nh Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. ___________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 36: Tiết 67: TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Bước đầu củng cố hệ thống hoá kiến thức VH qua các VB đã học trong SGK lớp 8 (trừ các VB tự sự và nhật dụng) khắc sâu những kiến thức cơ bản của những VB tiêu biểu. - Tập trung ôn tập kĩ hơn cụm VB thơ (các bài 18,19, 20,21). 2. Kĩ năng:.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Rèn kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: - HS biết cách vận dụng vào làm bài văn qua mẫu từ, câu, trong những Vb đã học, biết vận dụng hợp lí vào phần Tiếng việt. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ. - HS: Ôn tập tổng hợp phần văn bản. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Trong năm học em đã được học những tác phẩm văn học nào? 2. Bài mới: GV dẫn dắt vào bài: Bài 1: Nhớ rừng. 1- Giới thiệu chung: - Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới. - Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật nước nhà . - Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. 2- Nội dung: - Hình tượng con hổ: + Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. + Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn. - Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930: + Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường tù túng. + Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước. 3- Nghệ thuật: -Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm. - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. 4- Ý nghĩa: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. Bài2: Quê hương 1- Giới thiệu chung: - Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu . Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. - Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945). - Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao 2- Nghệ thuật: - Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng. -Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc. - Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Bài 3: Khi con tu hú 1- Giới thiệu chung: - Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Khi con tu hú ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu. 2- Nghệ thuật: - Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. - Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ. - Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực , đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân. Bài 4: Tức cảnh Pác Bó 1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. - Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941. 2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó: - Nhiều gian khổ thiếu thốn. - Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển. - Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại. 3- Nghệ thuật: - Có tính chất ngắn gọn, hàm súc. - Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại. - Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh. - Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. Bài 5: Ngắm trăng (Vọng nguyệt). 1- Giới thiệu chung: - Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong tập Nhật ký trong tù. - Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. 2- Nghệ thuật: - Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền thống. - So sánh nguyên tác với bản dịch thơ  tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ. 3- Ý nghĩa: Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù. Bài 6: Đi đường (Tẩu lộ) 1- Giới thiệu chung:.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> - Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943). 2. Nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh, và giàu cảm xúc. - Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ chữ Hán sang tiếng Việt. 3- Ý nghĩa: Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lý về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Bài 7: Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1- Giới thiệu chung: - Lý Công Uẩn (974- 1028) tức Lý Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lý, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công. - Chiếu là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: năm 1010 - Thành Đại La (Hà Nội ngày nay ) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. 2- Nghệ thuật: - Bố cục 3 phần chặt chẽ. - Giọng văn trang trọng, thể hiện sự suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: + Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không dùng hình thức mệnh lệnh. + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. Bài 8: Hịch tướng sĩ 1- Giới thiệu chung: - Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300) là một danh tướng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên. - Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù. - Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai. (1285) 2- Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ...), chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành gây xúc động trong người đọc. Bài 9: Nước đại Việt ta 1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi. - Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi (1428). - Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. 2- Nghệ thuật: Tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: - Viết theo thể văn biền ngẫu..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng tự hào. Bài 10: Bàn luận về phép học (Luận học pháp) 1- Giới thiệu chung: - La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp (1723- 1804), quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng. - Giống với các thể loại như: sớ, khải, ... , tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình. - Đoạn trích là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua. 2- Nghệ thuật: - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học -> lập luận bao hàm sự lựa chọn. - Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước. Bài 11: Thuế máu 1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn Hồ Chí Minh. - Thuế máu trích từ chương I của Bản án chế độ thực dân Pháp (gồm 12 chương, viết ở Pa-ri năm 1925) của Nguyễn Ái Quốc. Tác phẩm đã tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp, nói lên tình cảnh khốn cùng của người dân thuộc địa, thể hiện ý chí chiến đấu giành độc lập tự do của các dân tộc bị áp bức của Nguyễn Ái quốc . 2- Nghệ thuật: - Có tư liệu phong phú xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo, giọng điệu mỉa mai. Bài 12: Đi bộ ngao du 1- Giới thiệu chung: - Ru-xô (1712- 1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nươc Pháp ở thế kỉ XVIII. - VB trích trong tác phẩm Ê-min hay Về giáo dục, nêu lên quan điểm muốn ngao du học hỏi, cần phải đi bộ. - PTBĐ: Nghị luận. 2- Nghệ thuật: - Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tế cuộc sống. - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một học sinh. - Sử dụng đại từ nhân xưng tôi, ta hợp lý, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. Bài 13: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục 1- Giới thiệu chung: - Mô-li-e (1622-1673) là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp; tác phẩm nổi tiếng của ông gồm Lão hà tiện, Trưởng giả học làm sang... - Trưởng giả học làm sang thuộc thể loại hài kịch nhằm giễu cợt, phê phán cái xấu, cái lố bịch trong xã hội . - Đoạn trích ở hồi II, lớp 5 của vở kịch. 2- Nghệ thuật: - Khắc họa tài tình tính cách lố lăng của nhân vật qua lời nói hành động. - Dựng nên lớp hài kịch ngắn với mâu thuẫn kịch được thể hiện sinh động hấp dẫn gây cười. 3. Củng cố: - Gv hệ thống nd bài. - Nhận xét, đánh giá giờ học. 4. Dặn dò: - Về học nd bài..

<span class='text_page_counter'>(97)</span> - Lập bảng hệ thống toàn bộ kiến thức về văn đã được học trong HKI: Về tác giả, tác phẩm, năm sáng tác, nội dung, nghệ thuật tiêu biểu. - Chuẩn bị: “Ôn tập phần Tập làm văn”. ___________________________________________ -----------Ngày soạn:......./......../ 2013. Lớp 8a Lớp 8b. Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013 Tiết(TKB):........ Ngày dạy:....../......./ 2013. Sĩ số: 22 Sĩ số: 21. Vắng:.......... Vắng:........... Tuần 37: Tiết 68: ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá kiến thức & kĩ năng phần Tập làm văn đã học trong năm. Học sinh nắm chắc khái niệm & biết cách viết văn bản thuyết minh, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng hệ thống hoá, so sánh, viết đoạn văn, phát triển đoạn văn theo kiểu loại, theo chủ đề. *) Kĩ năng sống: - Rèn KN giao tiếp, KN tự nhận thức, KN tư duy sáng tạo... 3. Thái độ: Có ý thức, chăm chỉ học tập. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án,SGK, SGV, bảng phụ. . - HS: Tổng hợp kiến thức phần tập làm văn. III. Các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: Gv dẫn dắt vào bài: Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt HĐ1: Hệ thống kiến thức Vì sao 1 VB cần có tính I. Hệ thống kiến thức. thống nhất? Suy nghĩ 1. Về tính thống nhất của văn bản: trả lời - Một VB cần có tính thống nhất vì: Đó là đặc trưng q/tr để tạo nên VB, phân biệt VB với những câu hỗn độn. Một VB có tính thống nhất về chủ đề sẽ có tính mạch lạc & liên kết chặt chẽ. Tính thống nhất của VB - Tính thống nhất của VB thể hiện trước hết được thể hiện ở những mặt Suy nghĩ trong chủ đề, trong tính thống nhất của chủ đề nào? trả lời VB. - Tính thống nhất về chủ đề VB được thể Tính thống nhất về CĐ hiện trên cả 2 phương diện: được biểu hiện ntn? Suy nghĩ + Nội dung: VB có đối tượng xác định, ko xa trả lời rời hay lạc sang chủ đề khác, có đích hay chỉ định của chủ thể tạo VB. + Hình thức: Tính thống nhất thể hiện qua.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Thế nào là VB tự sự?. Suy nghĩ trả lời. Vì sao cần phải tóm tắt VB TS? Muốn tóm tắt 1 VB TS thì phải làm ntn? Dựa vào nhg yêu cầu nào. TS kết hợp với MT, BC có tác dụng ntn? Khi nói(viết) Văn TS kết hợp MT, BC cần chú ý những gì? VB TM có những tính chất NTN, có những lợi ích gì?. Suy nghĩ trả lời. Suy nghĩ trả lời Suy nghĩ trả lời Suy nghĩ trả lời. Nêu các VB TM thường gặp trong c/s hàng ngày? Suy nghĩ trả lời. Muốn làm được VB TM trước tiên cần phải làm gì?. Suy nghĩ trả lời. Vì sao phải làm như vậy? Các phương pháp thường dùng để TM? ? Nêu VD. Suy nghĩ trả lời. Cho biết bố cục thường gặp khi làm bài TM về 1 đối tượng cụ thể đã học?. Suy nghĩ trả lời. nhan đề, sự sắp xếp các phần mục & tính thống nhất của các đơn vị ngôn ngữ trong VB. 2. Về VB tự sự: - K/n văn TS - Mục đích của việc tóm tắt VB TS: Ghi lại trng thành, chính xác, những nội dung chính của 1 VB nào đó để người chưa đọc nắm được văn bản ấy. - Muốn tóm tắt VB TS cần: + Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của TP + Xác định ND chính cần tóm tắt + Sắp xếp các ND chính theo một thứ tự hợp lí. + Viết VB tóm tắt - Tác dụng của TS kết hợp MT, BC: Làm cho việc kể chuyện trở nên sinh động sâu sắc hơn, nhân vật, sự việc thêm cụ thể, sinh động. - Chú ý khi sử dụng: ko nên lạm dụng yếu tố MT, BC. 3. Về VB thuyết minh: - Tính chất, lợi ích của VB TM: Tính tri thức, khách quan, thực dụng, hữu ích - Tác dụng: cung cấp tri thức về các hiện tượng & sự vật trong tự nhiên, XH - Các VB TM thường gặp: + TM về đồ dùng + TM về Di tích LS, DLTC + TM(giới thiệu) về 1 tác giả, về 1 nhân vật. + TM 1 tác phẩm, 1 thể loại, + TM về động thực vật ( cây, con) + TM về 1 hiện tượng tự nhiên, XH - Muốn làm được VB TM cần: phải nghiên cứu, tìm hiểu sự vật hiện tượng cần TM, nắm được bản chất, đặc trưng của đối tượng cần TM. Vì VB TM đòi hỏi tính khách quan, tri thức - Các phương pháp TM: + Nêu định nghĩa, giải thích + Liệt kê + Nêu ví dụ + Dùng số liệu + So sánh đối chiếu + Phân loại, phân tích - Bố cục khi làm bài văn TM ( đã học từng dạng cụ thể).

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Thế nào là LĐ trong văn NL? Nêu VD về LĐ & nói các tính chât của nó?. Suy nghĩ trả lời. VB NL có thể vận dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, bc, TS ntn?. Suy nghĩ trả lời. Thế nào là VB tường trình, VB thông báo?. Suy nghĩ trả lời. Phân biệt mục đích cách viết 2 loại VB này?. Suy nghĩ trả lời. 4. Về văn nghị luận: - Luận điểm trong bài văn Nghị luận: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm được nên ra dưới hình thức câu KĐ hay PĐ, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. - Luận điểm có vai trò quan trọng trong bài văn NL: linh hồn của bài + Luận cứ: lí lẽ, dẫn chứng, căn cứ để GT, CM làm rõ LĐ + Lập luận: cách nêu, sắp xếp LC để dẫn tới LĐ + Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận: - Cần kết hợp linh hoạt, sáng tạo các y/tố TS, MT, BC. - Giúp bài văn NL trở nên cụ thể, sinh động, gợi cảm hơn, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. 5. Văn bản điều hành: - VB tường trình - VB thông báo. GV gợi ý cách làm. - Phân biệt: Mục đích: + TT: nhằm trình bày để mọi người hiểu đúng bản chất của SV + TB: truyền đạt ND yêu cầu từ cấp trên xuống cấp dưới Cách viết: Suy nghĩ - Giống: trình bày trang trọng rõ ràng, bố cục trả lời 3 phần bắt buộc: thể thức mở đầu, ND cụ thể, thể thức kết thúc. - Khác: Thể thức mở đầu TB: trình bày tên đơn vị & cơ quan trực thuộc TT: Không cần Thể thức kết thúc: TB có nơi gửi, TT có lời cam đoan của ng viết TT HĐ2: luyện tập II. Luyện tập: Suy nghĩ Cho câu chủ đề, hãy triển khai thành đoạn trả lời - Diễn dịch: Em rất thích đọc sách - Quy nạp: Mùa hè thật hấp dẫn -> Hình thức: Một đoạn văn theo yêu cầu Đ1: đoạn NL Đ2: đoạn NL hoặc BC. GV gọi h/s trình bày. Trình bày. ? Giống ? Khác. GV hướng dẫn HS luyện tập. HS trình bày.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Gv nhận xét-đánh giá. Nghe tiếp thu. 3. Củng cố: - VB TM có những tính chất NTN, có những lợi ích gì? 4. Dặn dò: - Ôn tập kiến thức TLV, đặc biệt văn NL - Chuẩn bị kiểm tra học kì II - Tập viết đoạn văn theo các cách đã học. ________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(101)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×