Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Ngô Thị Hồng Gấm- Lương Sơn- Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM- LƯƠNG SƠN- HỊA BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Lớp : K47 - CNTY - N01
Khoa : Chăn ni Thú y
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề
nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng
những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này
em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chun mơn để giúp ích cho
cơng việc sau này của bản thân.


Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Đức Trường, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ,công
nhân viên của Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm – Lương Sơn – Hịa Bình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hồn thiện khóa luận.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Mai


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................1
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ................................................................5
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............................7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chun đề ................................................................9
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ...................9
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ ....................................................................................................14
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .....................................................26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............31
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................31
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34


iii

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn -Hòa Bình
...................................................................................................................................35
4.1.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập.....................35
4.1.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ......................................................36
4.1.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại.................................39

4.2. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................40
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phịng bệnh .............................................40
4.2.2. Cơng tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ......................41
4.3. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ .................................42
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ...........................................................42
4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ...........................................................43
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ..............43
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ...........................................43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ..........................................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại .............................................................................7
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung ..............................................18
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ............................................................32
Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ..........................................................33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại trong 3 năm qua 2016 –11/2018 ............35
Bảng 4.2. Số lượt chăm sóc và ni dưỡng nái chửa,đẻ trong thời gian thực tập ....36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con............................................38
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc tại trại ........................39
Bảng 4.5: Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời gian thực tập .......................40
Bảng 4.6. Kết quả công tác tiêm phòng ....................................................................41
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản .....................................................42

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ....................................................43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...........................................43
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................44


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
˚C

: Độ C

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli

FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

GSH


: Gonado Stimulin Hormone

LH

: Lutein Stimulin Hormone

Nxb

: Nhà xuất bản

PGF2

: Prostagladin

STH

: Somato Tropin Hormone

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân


VTM

: Vitamin


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Nước ta là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó chăn ni là
một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế,
đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn
kiểu truyền thống với quy mơ nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn nuôi trên quy
mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho
doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp
dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn ni nước
ta, đóng góp một phần đáng kể vào cơng tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời
sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành cơng trong chăn
ni lợn. Trong đó thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản sẽ tạo ra đàn lợn con giống sinh trưởng
và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích quan trọng để
tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em thực hiện chun đề:“Áp dụng quy

trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại
trại Ngơ Thị Hồng Gấm- Lương Sơn- Hịa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chun đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.


2

- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Ngơ Thị Hồng Gấm-Lương
Sơn Hòa Bình.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni
tại trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng biện
pháp phòng trị bệnh cho lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp

Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú
y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu
Về địa hình: huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ
cao sàn sàn nhau khoảng 200 - 400m được hình thành bởi đá macma, đá vơi và
các trầm tích lục ngun.
Về khí hậu: huyện Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa
đơng lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,30C. Lượng mưa bình qn từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố
khơng đều trong năm và ngay cả trong mùa đông, mùa hè cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sơng, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo
hướng Tây Bắc - Đơng Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt
nguồn từ xã Trường Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo
hướng Tây - Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một
con sơng già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.


4

Ngồi sơng Bùi, trong huyện cịn một số sơng, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thốt nước tốt.
Đặc điểm của hệ thống sơng, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế,
rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với
tưới tiêu, phục vụ sản xuất nơng nghiệp.

Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngòi đã tạo cho Lương Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng,
vật ni, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ
đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống
nhân dân mà còn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện mơi trường sinh thái và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên nước: nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất
lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa
bàn huyện. Tài nguyên nước mặt gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố
không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ phân
bố rải rác toàn huyện.
- Tài nguyên rừng: tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm
49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú
với nhiều loại gỗ quý. Nhưng do tác động của con người, rừng đã mất đi quá
nhiều và thay thế chúng là rừng thứ sinh. Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã
trong huyện. Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã
góp phần đem lại thu nhập cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực.
- Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn huyện có các loại khống sản trữ
lượng lớn đó là đá vơi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim.
- Tài nguyên du lịch: với vị trí thuận lợi gần Thủ đơ Hà Nội và địa hình
xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối,


5

hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đã tạo cảnh quan thiên nhiên
và điều kiện phù hợp để huyện Lương Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, sân golf. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo

cổ học, hệ thống hang động, núi đá tự nhiên như: hang Trầm, hang Rồng, hang
Tằm, hang Trổ… động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những tiềm năng để
phát triển những tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với nghỉ dưỡng.
Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa
vật thể và phi vật thể.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Về cơ sở vật chất:
- Quy mơ trại
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà ở,
các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích
3 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.
Trại chăn ni lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: lợn nái
lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại
- Khu chăn nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thốt nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3
chuồng đẻ (1A, 1B; 2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu (bầu 1 - chứa cả đực giống,
bầu 2, 1 chuồng cách ly). Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đông - Nam,
Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi
xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 3 dãy
chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng
lợn bầu gồm 2 chuồng với mỗi ô chuồng có 500 ơ kiểu chuồng cũi sắt. Các
chuồng ni đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống


6

nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió

và dàn mát. Mùa đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
cơng nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh
răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm,…, trại còn đầu tư thêm khu giải trí cho
cơng nhân và sinh viên sau giờ làm việc như: bàn chơi bi - a, cầu lơng, bóng
chuyền,…
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và
bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác chăm
sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng ni được quản lý nghiêm ngặt.
Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần
áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Xung
quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo mơi
trường thơng thống cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mơ hình chăn ni của trại Ngơ Thị
Hồng Gấm khơng chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mơ hình phát triển bền
vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng
cao tay nghề.
2.1.2.2. Về nhân sự:
Trại gồm có 30 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty


7


+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 cơng nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 cơ khí
+ 1 bảo vệ
+ 5 sinh viên thực tập
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản, cung
cấp giống lợn là Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được
xuất chuồng.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Ngơ Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại
có quy mơ lớn của tỉnh Hịa Bình. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là
một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu
Đực giống
Nái sinh sản
Lợn hậu bị
Tỷ lệ đậu thai (%)
Số lứa đẻ/nái/năm (con)
Lợn con chết và loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa (con)

Số lượng (con)
2016
2017

11/2018
19
20
21
1153
1301
1275
137
147
160
85,63
87,69
89,60
2,24
2,3
2,37
7,7
8,2
6,8
29520
20275
33254
(Nguồn: Bộ phận kỹ thuật trại)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn đực giống từ năm 2016 là 19 con, tới năm 2018 tăng lên 21 con. Số
lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 137 nái, tới năm 2018 tăng lên 160 nái. Số lợn nái


8


sinh sản năm 2016 là 1153 nái, tới năm 2018 tăng lên 1275 nái. Tỷ lệ phối đậu
thai từ 85,63% (năm 2016) tăng lên 89,60% (năm 2018). Số lợn con cai sữa tăng
lên, năm 2016 là 29520 con, nửa năm 2018 đã đạt 33254 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương
châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn ni của bà Ngơ Thị Hồng
Gấm là một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng cơng nghiệp
hóa hiện nay.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y
huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm
trong cơng việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
+ Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời
tiết, khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy ở lợn con (PED) bùng phát làm trại

thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.


9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [13], kỹ thuật chăn ni lợn nái chửa có
vai trị quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và u
cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình
thường, khơng bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con
có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng ni
con sau này.
 Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian
chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp
phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ
động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo,
phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày mà
khơng thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Đồng thời
quan sát biểu hiện của lợn nái sau khi phối giống như mệt mỏi, thích ngủ, từ kém
ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình thuần hơn,
dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp,

đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.


10

2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.


11

+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa
ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và
kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
* Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải
là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn
xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức
ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật, các loại
khống, vitamin…
Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp

phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.


12

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong quá trình ni con, lợn nái được
cho ăn như sau:
 Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/
nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ ngày

cho lợn mẹ.
 Đối với lợn nái nội
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/ 1 ngày đêm:
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thơ xanh: 0,3kg
+ Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn ni con được tính như sau:


13

Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 kg Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1
ngày đêm.
 Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn ni con, để tránh gây ảnh
hưởng đến q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày,
trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận

động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ vận động
lên. Khi thời tiết xấu thì khơng cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phòng
cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú q sệ thì chỉ cho vận động trong sân
chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong
các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là 70
– 75%. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con.


14

Diện tích chuồng cho lợn nái ni trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/ 1
lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn cơng nghiệp ni trên chuồng
sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong chuồng có
kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ
2.2.2.1. Công tác phịng bệnh
Theo Nguyễn Xn Bình (2005) [2], mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn sàng
xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên
cạnh việc vệ sinh phịng bệnh thì phịng bệnh bằng vắc xin nhằm tạo ra miễn
dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng cho lợn luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
- Đối với cơng tác đảm bảo an tồn sinh học trong khu vực trại luôn được đề
cao và thực hiện nghiêm ngặt. Cổng chính ra vào có hệ thống vịi phun sát trùng.
- Đối với các chất thải trong quá trình sản xuất: Hệ thống chuồng đẻ và

chuồng bầu có 2 kho phân riêng, cách xa nhau và cách khu vực chuồng nuôi.
- Đối với chuồng nuôi: Sau khi xuất hết lợn, rác thải,dụng cụ,đan nhựa
được thu gom,dọn dẹp. Ô nhốt lợn,nền chuồng được dọn rửa sạch sẽ bằng máy
xịt nước áp lực cao, sau đó được phun sát trùng,xử lý qua dung dịch sút, vôi, để
sát trùng,diệt khuẩn. Đan nhựa đựa ngâm sát trùng ít nhất 24h sau đó được xịt
rửa sạch sẽ rồi phơi khô. Dụng cụ được rửa sạch ngâm trong bể sát trùng.
- Đối với từng loại lợn (lợn nái hậu bị, lợn đực, lợn con) có quy trình riêng.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu
bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin
cho đàn lợn luôn đạt 100%.


15

-Vệ sinh chuồng trại
Luôn đảm bảo vệ sinh xung quanh khu vực chuồng trại chăn nuôi. Phát
quang, làm cỏ, làm vệ sinh, phun sát trùng hàng ngày xung quanh chuồng. Có
tường bao xung quanh khu chăn ni để tránh con vật lạ xâm nhập mang mầm
bệnh cho vật nuôi. Cổng ra, vào khu chăn ni có hố vơi sát trùng, trước cửa
các chuồng ni đều có chậu nước sát trùng.
Khách thăm quan trước khi vào khu vực chuồng nuôi phải được cách ly 2
ngày. Trước khi vào chuồng nuôi bắt buộc phải tắm rửa, đi qua phòng sát
trùng,đi ủng, mặc quần áo bảo hộ của trại.
Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.

- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện 2pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần
phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn,
virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc
lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp
sinh học 2phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng
khơng còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống
lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2.Điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.


16

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
2.2.2.3. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
 Bệnh viêm tử cung (Metritis)
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối
giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ),
Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn


17

khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai, thai chết
lưu gây viêm tử cung.
+ Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp đỡ đẻ không
đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm dạ con
(Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [11].
+ Theo Trương Lăng (2000) [9] cho biết: Streptococcus và Colibacillus
nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai, sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh nhân

tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử cung.
Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các
vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái, do lợn đực nhảy trực
tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm cũng là nguyên nhân dẫn
đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6] còn cho biết: nguyên nhân gây
viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebsiella,
E.coli dung huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [12] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khẳng định rằng việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái ni theo mơ hình trang trại
hiện nay.
* Triệu chứng
- Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
- Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình


18

thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều 40 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn đái, từ cơ
quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hơi tanh, có màu trắng đục,
hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung
Biểu hiện lâm


Viêm nội mạc

sàng

tử cung

Sốt

Sốt nhẹ

Viêm cơ tử cung

Viêm tương
mạc tử cung

Sốt cao

Sốt rất cao

Hồng,nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh,thối

Thối khắm


Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Rất đau

Phản ứng co cơ

Phản ứng co

Phản ứng co

Phản ứng

tử cung

giảm

rất yếu

co mất hẳn

Bỏ ăn

Bỏ ăn

Màu


Dịch
viêm

Mùi

Trắng xám,
trắng sữa

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

- Trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết
màu vàng sẫm, nâu và có mùi hơi thối. Xung quanh âm hộ và mép đi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khơ đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
- Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung(thể nhẹ),
viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng).
* Hậu quả
- Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất
sữa, lợn con khơng có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.


19

- Đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu khơng được chữa trị
kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản của gia súc cái.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [3], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới những hậu quả chính như: Sẩy thai, bào thai
phát triển kém hoặc thai chết lưu, giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng
của lợn con theo mẹ, ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại.
* Chẩn đoán viêm tử cung
- Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11]: dựa vào những triệu chứng
lâm sàng để chẩn đốn bệnh, ngồi ra ta thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa,
âm đạo có những dịch tiết khơng bình thường, ở tử cung mùi hơi thối đặc biệt khi
kiểm tra qua trực tràng có thể cảm thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành
tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử cung có
tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
- Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái.
- Để hạn chế tối đa hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn
chính xác mỗi thể viêm, từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhất, thời gian điều
trị ngắn, chi phí điều trị thấp nhất nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất.
* Phòng và điều trị bệnh viêm tử cung
- Phòng bệnh viêm tử cung
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: thì cơng tác phòng bệnh cần phải
tiến hành:
+ Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trước khi đẻ.
+ Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
+Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn hoặc rượu và được bôi
trơn bằng Vazơlin hoặc dầu lạc.
+ Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ
phải sạch sẽ và phải được vô trùng.


×