Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH
LỊCH, BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH
LỊCH, BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni thú y

Lớp

: K47 - CNTY - MARPHA

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa học cơ sở thú y đã
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Nguyễn Thanh Lịch, chủ
trang trại cùng tồn thể anh em kỹ thuật, cơng nhân trong trang traị đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt q trình thực tập.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Anh Tuấn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 31
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2016 và năm 2017 .................... 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả việc thực hiện phống giống cho đàn lợn ........................... 41
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên tổng đàn lợn nái .............. 42
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 44
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 45


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs. :

Cộng sự

Kg :

Kilogam

G:

gam


Ml :

Mililit

Nxb :

Nhà xuất bản

CP :

Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED :

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT :

Số thứ tự

TT :

Thể trọng

VAC :

Vườn - Ao - Chuồng

AD:


Vắc xin giả dại

CS.F:

Vắc xin dịch tả

FMD:

Vắc xin lở mồm long móng

PRRS:

Vắc xin tai xanh

Pavo:

Vắc xin chống khơ thai


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và u cầu của khóa luận ....................................................... 1
1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 1

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................ 3
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 4
2.2.1. Những hiểu biết về cơng tác phịng, trị bệnh cho vật nuôi .............. 4
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong
thời gian thực tập ..................................................................................... 13
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 28
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 30


v
3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ....................................... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại .................................. 37
4.2.1. Phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 37
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ... 39
4.2.3. Kết quả phối giống cho đàn lợn nái và lợn hậu bị ......................... 41
4.3. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ....... 42
4.3.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 42
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ..................... 43

4.4. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............ 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu
được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn ni lợn là ngành đang
rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nơng
nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành
của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn ni và để hồn thành chương trình
học trong Nhà trường, thực hiện phương châm: Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
liền với thực tiễn. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất
quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến
thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình tính tự lập, lịng u nghề,
có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm
được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, để trở thành một người cán bộ khoa học có chun
mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất
nước.

Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng
với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và u cầu của khóa luận
1.2.1. Mục đích


2

- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trang trại chăn ni lợn.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn của trại
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
- Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại
- Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn mắc bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của ơng Nguyễn Thanh Lịch thuộc thơn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi thuộc huyện Ba Vì, nằm
dưới chân núi Ba Vì. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả
đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc khơng lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc
bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn lại là đất đồi. Đặc điểm chung của Ba Trại
bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và
vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình quân
năm trong khu vực là 23,40C.
Trại lợn có tổng diện tích là 2,2 ha, được xây dựng cách xa với đường quốc
lộ, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và
cánh đồng. Trại nằm trên địa hình cao ráo dễ thốt nước. Xung quanh các chuồng
ni được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Trang trại chăn ni của ông Nguyễn Thanh Lịch được thành lập và đi vào
sản xuất từ năm 2010, với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng. Trang trại chuyên nuôi
lợn sinh sản cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) với chức năng cung cấp lợn giống. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ và
1 khu chuồng bầu, 3 chuồng cách ly, với quy mô 1.086 lợn nái, 222 lợn nái hậu bị,
11 lợn đực khai thác, 10 lợn đực hậu bị. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trường
khoảng 25.000 – 30.000 lợn con.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng chống
dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh
phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật ni, dụng cụ chăn ni,
sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng ni ln được


4


cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 15 người, bao gồm:
Chủ trại, 1 quản lý trại, 2 kỹ sư chăn nuôi, 2 tổ trưởng, 1 phục vụ, 8 công
nhân và sinh viên thực tập.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chun đề
2.2.1. Những hiểu biết về cơng tác phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đa biết “Phịng bệnh hơn chưa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vây, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phụng, (2005) [26] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng phải
bệnh truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và
nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [30], vi khuẩn
E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vât chủ. Khi mơi
trường q ơ nhiễm do vê sinh chuồng trại, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi cam nhiễm E.coli, bệnh
sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh.
Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết, chăm sóc
ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ.
Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30 °C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30 °C
với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng
trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện



5

hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh cho lợn
con, mang lai hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [27] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng,
xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và
môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu
gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý,
không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời
gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [14] vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần pḥng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền

như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin
công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử


6

dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho
động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương
ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [14] nguyên tắc để điều
trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà khơng giảm sức khỏe và sản phẩm. Nếu chữa ḱéo dài, tốn kém vượt quá
giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [14] các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân ,
nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết


7

thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc


8

* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục.
Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [34] cho biết thành thục về tính là tuổi
con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ
phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát triển hoàn thiện và có
thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên
trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay
muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm
sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết các
giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm vóc nhỏ
thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai

tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động
dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn
hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng
thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có
giá trị dinh dưỡng thấp.


9

Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những
giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn
những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G. B
(1996) [43], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so
với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi
gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn

thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về
tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi
ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi
thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường
của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng khơng nên
cho gia súc phối giống q muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái
đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [6], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể
lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa
chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.


10

* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau
một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới
độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [15], tuổi thành
thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn
chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7
tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi
khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ

quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động
dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay
chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [29], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi
con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng khơng cho phối
vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006)
[16].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó là giai
đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên
tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày và
được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo.
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng
và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như:


11

tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng.
Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo,
âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ: trước
chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho phối và
lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và

lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần
mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi có đực đến
gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ
thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp
và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục,
lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái
không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được
thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây
là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có biểu hiện về hành
vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời
điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện
và Nguyễn Tấn Anh (1993) [35], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh


12

trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống
10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với
lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động
dục ở lợn nái nội ngắn hơn.

* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể
dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động
và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên
tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone)
và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích nỗn bao phát triển đồng thời
cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi nỗn bao phát
triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ
kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của
Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết
niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của
hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến n tiết ra
LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ
ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng
tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm
cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển được và kết thúc một
chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu


13

khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn
ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi
mới phối giống.

Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng,
mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan,
1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [36], đối với lợn nái hậu bị và lợn
nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho
lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng cịn ít.
Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với
thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống
lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn
mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường
11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi
(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6].
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở trong thời gian
thực tập
2.2.3.1. Bệnh trên lợn nái sinh sản
* Bệnh Viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các lứa đẻ


14

khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh,
chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn

xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (theo Đỗ Quốc
Tuấn, 2005) [40].
Nguyên nhân bênh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [10], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức
của các lớp hay các tầng tử cung, gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái, làm ảnh hưởng
lớn thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình, (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002)
[19], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh khơng được
vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs, (2002) [7] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết


15


(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli…. Theo
Lê Văn Năm, (1999) [23] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh gây
bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay
thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh dục bị
phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng không hợp lý, con vật
không được vận động làm chậm quá trình thụ tinh theo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng
3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bênh.
Triệu chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhận tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy
ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong
thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh
bột gây khó đẻ, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến
viêm tử cung.
Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới 6-7
ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng
và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh
rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-42 0C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt
từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả hoặc khi đã có
thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai
làm chết thai.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất



16

lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [10], Trần Thị Dân, (2004) [5], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám
chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc
tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát
triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào
lịng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm,
do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường
sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức
chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc
mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn

tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra
LH, do đó ức chế sự phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không
thể động dục trở lại được và không thải trứng được.


17

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu
viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của
buồng trứng.
Chẩn đốn lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml
hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng lỗng
cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng
thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính
thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép
nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của
mủ, đơi khi có những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể
là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ
lợn nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử
cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang.
Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp
xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp

với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho chính xác. Mỗi thể viêm
khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới
khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra
cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viên từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm
đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp
nhất.


18

* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni khơng
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra
bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu
phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều
gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho
vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú
tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú
một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng,
2000) [20].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau
khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết
quá ẩm ḱo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7

ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [32], viêm vú thường
xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng,
sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm
ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm,
sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy
tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% theo Lê Hồng Mận, (2002) [22]. Vắt sữa ở những vú
bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện
những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.


×