Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

CAO VĂN ĐỈNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE)
VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MƠ HÌNH VƯỜN
THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CAO VĂN ĐỈNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE)
VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MƠ HÌNH VƯỜN
THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: LÂM NGHIỆP

Lớp

: K47 LÂM NGHIỆP

Khoa

: LÂM NGHIỆP


Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên HD

: TS. LÊ SỸ HỒNG
: TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Cao Văn Đỉnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng là người đã trực tiếp
hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hồn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ln ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cơ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Cao Văn Đỉnh



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cây Kim Giao trong mơ hình ............. 25
Bảng 4.2: Sinh trưởng về đường kính cây Thơng Tre trong mơ hình............ 26
Bảng 4.3: Sinh trưởng về đường kính cây Vàng Tâm trong mơ hình ........... 26
Bảng 4.4: Sinh trưởng về đường kính cây Giổi trong mơ hình...................... 27
Bảng 4.5: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao trong mô hình ....... 29
Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thơng Tre trong mơ hình ...... 29
Bảng 4.7: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm trong mơ hình ...... 30
Bảng 4.8: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi trong mơ hình .......... 31
Bảng 4.9: Sinh trưởng về đường kín tán lá Kim Giao trong mơ hình........... 32
Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thơng Tre trong mơ hình ...... 33
Bảng 4.11: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm trong mơ hình .. 33
Bảng 4.12: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi trong mơ hình ............ 34
Bảng 4.13: Tình hình sinh trưởng lá cây kim giao trong mơ hình................. 36
Bảng 4.14: Tình hình sinh trưởng lá cây Vàng Tâm trong mơ hình .............. 38
Bảng 4.15: Tình hình sinh trưởng lá cây Thơng Tre trong mơ hình .............. 40
Bảng 4.16: Tình hình sinh trưởng lá cây Giổi trong mơ hình........................ 42
Bảng 4.17: Thành phần sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa ......................... 44


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Kim Giao trong vườn thực vật............................................... 16
Hình 2.2: Cây Thơng Tre trong vườn thực vật.............................................. 17
Hình 2.3: Cây Vàng Tâm trong vườn thực vật.............................................. 18
Hình 2.4: Cây Giổi trong vườn thực vật ....................................................... 19
Hình 4.1: Kết quả đường kính gốc của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình...... 28
Hình 4.2: Kết quả về chiều cao của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình........... 31
Hình 4.3: Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 lồi cây bản địa

trong mơ hình............................................................................................... 35


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D00

Đường kính gốc

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

S

4


S%

5



Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động
Lượng tăng trưởng


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1 Một số nét chung ...................................................................................... 4
2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 4

2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam ......................................................... 10
2.2 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................. 13
2.2.1. Đất đai................................................................................................ 13
2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.................................................................. 14
2.3 Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu .. 14
2.3.1 Kim Giao (Nageia fleuryi ).................................................................. 14
2.3.2 Thông Tre (Podocarpus pilgeri)........................................................... 16
2.3.3 Vàng Tâm (Magnolia fordiana) ........................................................... 17
2.3.4 Giổi (Magnolia hypolampra) ............................................................... 19


vii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...20
3.1 Đối tượng ............................................................................................... 20
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 20
3.3 Nội dung nghiên cứu: ............................................................................. 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 21
3.4.1 Phương pháp luận................................................................................ 21
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 22
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25
4.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 lồi cây bản địa..... 25
4.1.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Kim Giao ...... 25
4.1.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Thơng Tre ..... 26
4.1.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Vàng Tâm ..... 26
4.1.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Giổi ............... 27
4.2 Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 4 loài cây bản địa........................... 28
4.2.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao .. 28
4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre ....... 29

4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm ....... 30
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Vàng
Tâm được trình bày tại bảng 4.7 .................................................................. 30
4.2.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi........... 30
4.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kín tán lá của 4 loài cây bản địa .......... 32
4.3.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thơng Tre ..... 33
4.3.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm ..... 33
4.3.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi ............... 34
4.4 Đặc điểm sinh trưởng lá của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình................ 35
4.4.1 Sinh trưởng lá của cây kim giao trong mơ hình ................................... 36
4.4.2 Sinh trưởng lá của cây Vàng Tâm trong mơ hình................................. 37


viii
4.4.3 Sinh trưởng lá của cây Thông Tre trong mô hình................................. 39
4.4.4 Sinh trưởng lá của cây Giổi trong mơ hình .......................................... 41
4.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại............................................................. 43
4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật ................... 45
4.6.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây ........... 45
4.6.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật................... 46
4.6.3 Một số giải pháp ngăn ngừa sâu bệnh hại trong vườn thực vật ........... 46
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................. 47
5.1. Kết luận................................................................................................. 47
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị............................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50


1
Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vơ cùng q giá đối với nước ta. Ngồi đem lại
giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong
tự nhiên điều hịa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mịn. Chính vì vậy rừng
khơng chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái
cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhà
nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu tương
đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn
hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các
loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này mới
chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao. Trong
chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng đến việc
bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả
diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng nhiều.
những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là
cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn là những lồi cây "của tự nhiên", có sự
phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với
điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với mơi trường sinh
thái".
Mơ hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện
tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban
đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loài cây bản địa đang có
mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho sinh
viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Kết thúc ở



2
giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25 lồi cây bản địa
khác nhau trong đó có các họ như: họ thơng tre (Podocarpaceae), họ mộc lan
(Magnoliaceae),

họ

đậu

(Fabaceae),

họ

đay

(Tiliacee),

họ

dầu

(Dipterocarpaceae blume) hay họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) [3]. Họ
long não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) được
đánh giá là họ có số lượng lồi đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất trong
mơ hình vườn thực. Các loài cây thân họ Long não (Lauraceae), họ Trầm
(Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) có giá trị rất cao thường được khai
thác thân cây nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia dụng cấp cao. Bởi giá
trị của các loài cây họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan
(Magnoliaceae) đem lại cao nên việc khai thác của con người rất mạnh, đồng
thời đẩy các lồi thân gỗ họ Thơng Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan

(Magnoliaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề
tài “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ
Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mơ hình
vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các lồi cây tại mơ hình chuyển vị các
lồi cây trong mơ hình vườn thực vật.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số
lồi cây bản địa thuộc họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan
(Magnoliaceae) trồng tại mơ hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường
Đại học Nông Lâm Thái nguyên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 lồi cây
bản địa trong mơ hình
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 4 lồi cây
bản địa trong mơ hình


3
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá và sinh
trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mơ hình
Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình.
Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh
trưởng của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh phù hợp để phát triển mơ hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được
các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Một số nét chung
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục
rừng và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho
từng khu vực để đưa các lồi cây này vào cơng tác trồng rừng và làm giàu
nguồn tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mơ hình vườn thực vật từ
lâu đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Vườn thực vật là: là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường
được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các
nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản
lý bởi các trường Đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học.
Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây
dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam khơng phải ngoại lệ, điều đó
chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự
hài hịa của cuộc sống. Mơ hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây
bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với
mục tiêu sẽ là một hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát

triển ngày càng nhiều các mơ hình lồi cây bản địa như vậy.
2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới,
cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những lồi cây quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các
vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.


5
Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các
vùng có khí hậu ơn hịa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ,
150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á [20].
Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong
quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách
các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật
mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm
1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện
tích của Arboretum là 28 hecta . Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của
thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến
trúc cảnh quan . Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải
như ô liu , cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn ,
cây laurel , cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [19]. Ngoài ra ở Ý vào năm
1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus
cũng như ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn
thực vật Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2
đây được xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng
6500 lồi thực vật, trong đó một số lồi q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể khơng
phải là vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị
trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia
Kirstenbosch của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật
địa phương, khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây [20].
Được mở cửa từ năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong
những địa điểm thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta
có hơn 43.000 loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh
đẹp, yên bình, nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả
thường ngày của cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ
một vườn cây ngoại lai tại cơng viên Kew, vườn thực vật hồng gia Kew. Bộ


6
sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực
vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Vườn thực vật đại học Hokkaido rộng
hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ
19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực
vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este,
Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp…xây dựng với mục đích bảo vệ các
loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức
vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586),
Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân
khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu
tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào
năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn
bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra
xây vào năm 1772 [20]. Tại Châu Á, có vơ vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của
các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực
Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích

564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và
bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu
tập này bao gồm một số lồi q hiếm, ngồi ra cịn có Vườn thực vật Nam
Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi
là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm
1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học
Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn
Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm
trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai
Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng
này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào
năm 1956 và mở cửa cho cơng chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 lồi thực
vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực


7
vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung
Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đơng nam của
đảo Hạ Mơn. Cịn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2
và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10
vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như
Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu , Trivandrum,
Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất
các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực
vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của
vườn bách thảo hồng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho
cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn
cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn
bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur,
Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling, Tây Bengal

được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xơi của Vườn thực vật
Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo
Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật,
Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens,
Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây
dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến
Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập
tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia. Rimba
IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và
2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được


8
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu
vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 lồi trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.
Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái
cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ
sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao
gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường
Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có
vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra
các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri

Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hồng Gia Sri
Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngồi ra cịn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae
Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong
Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan [5]. Tất cả những vườn
thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn


9
gen q của các lồi cây mà cịn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo
ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
2.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh cơng bằng những lồi cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Tại Malaysia (1999) [21], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23
lồi cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,

trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng
cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối
B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4
hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm.
Trong 14 lồi cây trồng khối A, có 3 lồi S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho cơng thức trồng 6 và 6 hàng.
Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên
cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982) [7], cho thấy
ở rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân,
trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới
40% chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng
của tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm
tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa
gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.


10
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi
đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận
quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà cịn có ý
nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam

2.1.2.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật
Tại Việt nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm
trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên
các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen q hiếm, bên cạnh đó là
nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ
thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh,
sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm
viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên cịn được mệnh danh là vườn
thực vật lâu đời nhất việt nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm Viên
có 590 loài động vật với 125 loài và 1.830 cây và thực vật của 260 lồi, trong
đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương
rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được chia
thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và cơng viên giải
trí. Khu vườn thực vật có nhiều lồi thực vật q hiếm, một số lồi khơng có
nguồn gốc ở Việt Nam. Có nhiều lồi xương rồng, dương xỉ và thực vật đã
được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ [13]. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà
Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ
cịn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các lồi ở Vườn
Bách Thảo Hà Nội khơng vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành
một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ


11
hẹp của khn viên vườn bách thảo có mặt nhiều loài cây gỗ quý hiếm đặc
trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm
trên 2/3 các lồi cây hiện hữu, cịn lại 1/3 là các loài cây nhập nội từ nhiều
châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương. Các loài cây
cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các
lồi cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào vườn Bách
Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các lồi cây thân gỗ có đường

kính 2, 3 người ôm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa; các cây gỗ
có bộ rễ phụ bng dài của nhóm si, đa, đề các lồi cây leo thân gỗ, các giò
phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ [14]. Bên cạnh đó thì một số vườn
thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại
vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như
vào năm 2012 vườn thực vật tại thơn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây
dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy trồng cây
hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40 hecta
[15]. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường
giúp học sinh có nơi học tập ngồi giờ lý thuyết khơ khan, tất nhiên đồng thời
vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương
Thế Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường
tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi lưu
giữ các lồi thực vật q hiếm nhiều khơng kém đó là Vườn Thực vật Cúc
Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập và bảo tồn được
535 lồi cây. Trong đó có 210 lồi cây gỗ Cúc Phương, 85 lồi cây gỗ của các
vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn
quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 loài lan. Các
loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu q trình
sinh trưởng phát triển. Nhiều lồi đã ra hoa kết quả và cung cấp cây giống cho
các chương trình trồng rừng bằng lồi cây bản địa. Có diện tích nhỏ chỉ
khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Nằm trên địa


12
bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 12
km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng cách đây khoảng 50
năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ và hơn 200 loài
được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 lồi có tên trong Sách
đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng [16]...và cịn rất nhiều lồi

nữa. Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều là những vườn thực
vật có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham quan giải trí kết
hợp với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực vật đã và đang
xây dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần có suy nghĩ tích
cực hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên.
2.1.2.2 Nghiên cứu về trồng cây bản địa
Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh
trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là
việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần
đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số lồi
cây bản địa ở Việt Nam.
Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phịng hộ theo hướng hỗn
lồi 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành phố
đã trồng rất nhiều mơ hình rừng trồng hỗn lồi khác nhau với hơn 70 loài cây.
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số lồi
cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997 - 1998 đã chọn được
tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ thuật
cho 20 lồi cây như Lát hoa, Muống đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái...
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản
địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở
nước ta [9].
Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các công trình trồng rừng ở
Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương


13
trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thơng tin hơn về loài
cây bản địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn lồi cây phục vụ

cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã
cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài
cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra
những thơng tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng
cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của
cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây
đã có kĩ thuật, có mơ hình, có khả năng trồng rừng cịn q ít. Do vậy cần
phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây còn lại mới có thể biến tiềm
năng thành hiện thực. Ngồi ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những
cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước.
Qua nhiều năm nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
(2000) [17], đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng
rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
2.2 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Địa điểm xây dựng mơ hình vườn thực vật nằm trong Mơ hình khoa
Lâm nghiệp và nằm trong diện tích của trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun, Mơ hình có diện tích khoảng 0.8 hecta và mơ hình nghiên cứu chiếm
0.26 ha trên tổng diện tích [3].
2.2.1. Đất đai
Đất đai của Mơ hình khoa Lâm Nghiệp được hình thành do hai nguồn
gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hố đá mẹ và đất hình thành do phù sa
bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,


14
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.

Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mịn, rửa trơi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
Đất khu vực mơ hình khoa Lâm Nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá
nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử
dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ
pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh
trưởng và phát triển mức trung bình, đơi khi có cây phát triển kém [10].
2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Mơ hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu
vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm
khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
2.3 Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có của Viện Khoa học Lâm nghiệp
cho thấy một số đặc điểm sinh thái học cơ bản của Kim Giao, Thông Tre, Vàng
Tâm, Giổi như sau:
2.3.1 Kim Giao (Nageia fleuryi )
Kim Giao hay còn gọi kim giao núi đá (danh pháp khoa học Nageia
fleuryi) là một loài thực vật trong họ Podocarpaceae. Một vài phân loại khoa
học khác trước đây xếp Kim giao vào các chi Podocarpus, Decussocarmus.
Đến năm 1987 thì người ta bắt đầu xếp loài này ở chi Nageia.
2.3.1.1 Đặc điểm nhận biết
Cây gỗ nhỡ cao từ 15-25m. Thân thường thẳng và tán cây hình tháp.
Các cành nhánh của cây thường mọc ngang và rủ xuống. Vỏ thân cây màu



15
nâu xám và thường bong mảng. Lá cây thường có hình bầu dục hoặc mũi
mác, đầu lá hình nhọn, đi lá hình nêm. Hệ gân lá thuộc dạng đa gân, đặc
trưng của thực vật chi Nageia. Bề mặt phiến lá thường trơn bóng như chất liệu
da. Lá đính đơn và đối xứng nhau qua cành. Nón đực thường đính thành chùm
3-4, nón cái thường mọc đơn lẻ. Quả hình trụ đường kính từ 1,5 - 2,5 cm. [25]
2.3.1.2 Phân bố địa lý
Lồi ưa phát triển trên đất đá vơi có độ dày tầng đất lớn, thoát nước tốt.
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt về quần hợp đơn loài ở Vườn quốc gia Cát
Bà của Việt Nam thì Kim giao là loài thường phân bố hỗn giao với các loài
Sến, Táu và Dẻ ở các khu rừng mưa nhiệt đới và á nhiệt đới thường xanh, có
độ cao từ 200 - 1000m.
Kim giao được tìm thấy ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng
Tây, Vân Nam), Lào, Campuchia, Việt Nam (hầu hết các tỉnh miền núi có địa
chất đá vơi).
2.3.1.3 Giá trị
Gỗ của Kim Giao có màu trắng sáng rất đẹp và bền (khác xa với gỗ của
các loài thuộc chi Podocarpus hiện nay có màu vàng hơn) thường được dùng
đóng đồ nội thất. Người Á Đơng có cả những kinh nghiệm truyền thống về
việc dùng gỗ Kim giao để thử độc thực phẩm. Lá Kim giao cũng được Đông y
sử dụng như là một phương thuốc chữa ho. Tán và lá cây đẹp nên cây cũng
được dùng nhiều cho kiến trúc cảnh quan, trồng ven đường, các cơng trình tơn
giáo như đình chùa, nhà thờ, các cơng trình mang lối kiến trúc cổ Đơng Á.
2.3.1.4 Bảo tồn
Vì những sử dụng của gỗ Kim giao mà loài này đang bị đe dọa, nhất là tại
Việt Nam. Theo Viện điều tra quy hoạch rừng Việt Nam (1996) thì lồi này hiện
đang được bảo vệ nghiêm ngặt tại các khu rừng đặc dụng của Việt Nam.



×