Nghiên cứu khoa học
LOÀI GIỔI ANNAM (MICHELIA
GIOII (A. CHEV.) SIAMA & H. YU)
THUỘC HỌ MỘC LAN
(MAGNOLIACEAE) Ở VIỆT NAM
LOÀI GIỔI ANNAM (MICHELIA GIOII (A. CHEV.) SIAMA & H. YU) THUỘC HỌ MỘC
LAN (MAGNOLIACEAE) Ở VIỆT NAM
Vũ Quang Nam
Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Giổi Annam (Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu) phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, lần
đầu tiên năm 1918 được A. Chevalier công bố trên tạp chí Bulletin Economique (de l'Indochine)
21: 790 với tên Talauma gioi A. Chev. Tuy nhiên, từ lâu loài này không được nhắc đến trong các
tài liệu về phân loại thực vật của Việt Nam cũng như là câu hỏi của nhiều nhà thực vật học Việt
Nam về sự tồn tại của loài này ở Việt Nam. Dựa trên các tiêu bản gốc do Service forestier thu năm
1917 ở miền Bắc Việt Nam mang số hiệu 38204, Fleury in Chevalier thu ngày 9 tháng 5 năm 1914
tại Nghệ An mang số hiệu 30158, hiện đang được lưu trữ tại Bảo tàng tự nhiên Paris, Pháp; dựa
trên các đặc điểm hình thái của các mẫu vật và so sánh với các bản mô tả gốc và của các tác giả
khác, loài giổi Annam này được khẳng định. Tên địa phương của Michelia gioii (A. Chev.) Sima
& H. Yu được lấy theo đúng tên ban đầu được ghi trên tiêu bản gốc (Giổi Annamite).
Từ khoá: Giổi Annam, Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu, Michelia
MỞ ĐẦU
Loài Giổi annam (Talauma gioi) được Chevalier công bố vào năm 1918 dưới dạng là thông báo có
mô tả (nom.nud). Sau đó loài này cũng được nhắc đến trong một số tài liệu ở trong nước như: Cây
cỏ thường thấy (Lê Khả Kế, 1971); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1977);
1900 loài cây có ích (Trần Đình Lý, 1993) v.v. nhưng nó lại không được ghi nhận trong các tài liệu
phân loại chính thức về hệ thực vật Việt Nam. Gần đây nhất, năm 2003, trong danh lục các loài
thực vật Việt Nam, phần giới thiệu về thành phần loài thuộc họ Mộc Lan (Magnoliaceae) Nguyễn
Tiến Bân cũng chưa khẳng định và còn đang băn khoăn về loài này.
Trong quá trình nghiên cứu họ Mộc lan (Magnoliaceae) ở Việt Nam, chúng tôi có cơ hội tiếp cận
với tiêu bản gốc (Type) AUG. CHEVALIER PLANTES DE L’INDOCHINE (P) của loài Talauma
gioi do Service forestier thu mang số hiệu 38204. Đây là mẫu vật có quả thu được ở miền Bắc
Việt Nam và được Chen Bao Liang (1990) xem Talauma gioi chính là synonym của Michelia
hypolampra Dandy. Tuy nhiên đến năm 2003, Xia Nianhe xác định lại loài Talauma gioi chính là
Michelia gioii được Sima & H. Yu công bố vào năm 2003.
Trên cơ sở nghiên cứu các tiêu bản mang các số hiệu HN 8617, 8807, 10.3.80 được thu tại Thừa
Thiên Huế, Thanh Hoá, Nghệ An (Cổ Ba, Kẻ Nhe), Quảng Trị (Làng Vây) đang được lưu giữ tại
phòng tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội (HN) và so sánh với các
tiêu bản gốc Service forestier 38204 (P) – tiêu bản gốc của Talauma gioi, và Fleury in Chevalier
30158 (holotype, P; isotype, K) - tiêu bản mà Dandy dựa vào để công bố lần đầu tiên loài Michelia
hypolampra. Kết quả cho thấy, các tiêu bản mang các số hiệu HN 8617, 8807, 10.3.80 đang được
lưu trữ tại HN và tiêu bản mang số hiệu Fleury in Chevalier 30158 đều thuộc về loài Michelia
hypolampra Dandy. Loài này khác nổi bật với các loài khác trong chi Giổi (Michelia) ở chỗ hoa
khá nhỏ với những cánh hoa phía ngoài kéo dài, lá noãn ít (8-10) với dày lông mầu nâu, noãn
thường trên 10, quả khá nhỏ trên đế hoa kéo dài. Còn tiêu bản mang số hiệu Service forestier
38204 chính là loài Michelia gioii Sima & H. Yu và tên đồng nghĩa là Talauma gioi do A.
Chevalier công bố năm 1918.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Mẫu vật nghiên cứu bao gồm các tiêu bản gốc của Talauma gioi, có quả trưởng thành do
Service forestier thu tại miền Bắc Việt Nam mang số hiệu 38204, tiêu bản gốc của Michelia
hypolampra, mang hoa và quả do Fleury in Chevalier thu tại Nghệ An (Vinh), mang số hiệu
30158. Cả hai tiêu bản gốc hiện đang được lưu trữ tại Bảo tàng tự nhiên Paris, Pháp. Các tiêu bản
mang các số hiệu HN 8617, 8807, 10.3.80 được thu tại Thừa Thiên Huế, Thanh Hoá, Nghệ An (Cổ
Ba, Kẻ Nhe), Quảng Trị (Làng Vây) đang được lưu giữ tại Phòng tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
Phương pháp
Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu phân loại - phương pháp hình thái so
sánh để định loại loài. Các đặc điểm về hình thái của mẫu vật, bao gồm cả các mẫu gốc được phân
tích, được so sánh đối chiếu với các bản mô tả gốc của loài nghiên cứu và những loài gần giống
với Talauma gioi do Chevalier công bố vào năm 1918, Chen Baoliang (1990) và Sima & H. Yu
(2003).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên khoa học: Michelia gioii (A. Chevalier) Sima & H. Yu, Seed Pl. Honghe Reg. SE Yunnan.
55. 2003. TYPE: Service forestier 38204 (P).
Tên đồng nghĩa: Talauma gioi A. Chevalier, Bull. Econ. Indochine, 21: 790. 1918.
Tên địa phương: Giổi Annam
Mô tả: Cây gỗ cao 21m, đường kính tới 60cm. Bao chồi, cuống lá lúc non, đầu cành, màu sáng
hay hơi bạc. Cành non mảnh, đường kính 1-2mm, màu nâu đen hoặc xám đen, không lông và có bì
khổng thưa chạy dọc cành.
Lá kèm rời. Phiến lá dạng trứng ngược đến ellip-trứng ngược, dài 6-13cm x rộng 5-5,5cm, mỏng,
dai, khi vò nát có mùi thơm gần giống lá Hồi (Illicium), hai mặt lá màu xanh tươi, bóng, không
lông; gân bên 8-10 cặp, khá rõ ở cả hai mặt, gân bậc ba có dạng mạng lưới mảnh, dày, nỗi rõ ở cả
hai mặt; gốc lá dạng hình nêm, rộng, đầu lá với phần chóp tù; cuống lá dài 1-1,5cm.
Hoa có búp dạng ellip dài khoảng 2cm, mọc ở nách lá, có nhiều lông màu sáng hay hơi bạc, hoa
thơm. Cánh hoa 9, chia làm 3 vòng, vòng ngoài mỏng, hơi kéo dài khoảng 15x2mm, hai vòng cánh
hoa trong dạng ellip hẹp 1.5-2x0,6cm. Nhị khoảng 25, dài 8-9mm, chỉ nhị vươn dài ra tạo chóp
nhọn dài 1-1.5mm. Cuống nhuỵ dài 4-5mm và 2-3cm ở quả, có lông màu sáng hay hơi bạc; bầu
nhuỵ dạng trứng, vòi nhuỵ dài khoảng 2mm; lá noãn 10, dạng ellip hẹp, dài 6-7mm, 5 gờ; noãn 6-8
trong mỗi lá noãn. Quả bì dày, dài 1,5-2cm, các đại chín màu xám đen, có dạng ellip, 2-4,5x1-
2,5cm, nhiều bì khổng, đáy mỗi đại thắt lại tạo cọng ngắn 2-8mm, đầu có dạng mỏ chim, các mảnh
của đại dày, vỏ quả trong nhẵn bóng khi chín. Hạt 1-4 trong mỗi đại chín, kích thước 9-10x6-8mm.
Sinh thái: thường phân bố trong rừng lá rộng, ở độ cao từ 300-800m so với mặt nước biển. Mùa
hoa từ tháng 1 đến tháng 4, mùa quả từ tháng 9 đến tháng 10.
Phân bố: Miền Bắc như Hoà Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thanh Hoá, Lào Cai, Nghệ An, Phú
Thọ v.v.
Sử dụng: Thớ gỗ thẳng, kết cấu mịn thường được sử dụng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng và
làm gỗ dán. Hạt làm gia vị và làm thuốc. Cây cũng có thể trồng làm cảnh và bóng mát.
Lời cảm ơn
Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Chính phủ Việt Nam và Viện Thực vật Nam Trung Hoa,
Quảng Châu, Trung Quốc đã tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho nghiên cứu này cả về vật chất và
tinh thần. Lời cảm ơn cũng gửi tới Trường Đại học Lâm nghiệp cũng đã tạo các điều kiện thuân lợi
tối đa cho chương trình nghiên cứu, và phòng phân loại thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật đã tạo điều kiện cho phép nghiên cứu mẫu vật. Lời cảm ơn đặc biệt cũng xin được gửi tới
giáo sư Xia Nianhe, người thầy hướng dẫn, tại Viện Thực vật Nam Trung Hoa đã tạo điều kiện cho
tôi được tiếp cận với những tiêu bản gốc và giúp đỡ trong quá trình định danh loài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chen, B.L. & H.P. Nooteboom. 1993. Notes on Magnoliaceae III: The Magnoliaceae of China.
Ann. Missouri Bot. Gard. 80: 999-1104.
Chevalier, A. 1918. Magnoliacees. Bull. Econ. Indochine 21: 790-792.
Dandy, J.E. 1928. Michelia Montana and Two Allied New Species. Journal of Botany, British and
Foreign (J. Bot.) 66: 46-48.
Đỗ Tất Lợi. 1977. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB KH&KT, Hà Nội. 1182 tr.
Lê Khả Kế và cs 1971. Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. NXB KH&KT, Hà Nội. Tập 2: 313.
Nguyễn Tiến Bân. 2003. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Tập 2:
7-16.
Phạm Hoàng Hộ. 1999. Cây cỏ Việt Nam. NXB Trẻ. Tập 1: 230-242.
Trần Đình Lý & al. 1993. 1900 loài cây có ích. NXB Thế giới, Hà Nội. 544 tr.
Sima & H. Yu. 2003. Seed Plants of Honghe Region in SE Yunnan, China (Seed Pl. Honghe Reg.
SE Yunnan) 55. Science and Technology Press.
MICHELIA GIOII (A. CHEV.) SIAMA & H. YU OF MAGNOLIACEAE FAMILY IN VIETNAM
Vu Quang Nam
Forestry University
SUMMARY
Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu (gioi Annam) is usually distributed in
Northern Vietnam and was first published in the Bulletin Economique (de l'Indochine) 21
(1918: 790) by A. Chevalier with the name of Talauma gioi A. Chev. However, up to now
this species, or its existence in Vietnam, has not been recognized by most taxonomic
monographs. Based on the type specimens of Service forestier-38204 and Fleury in
Chevalier-30158 (located in Paris) and their morphological characteristics, Michelia gioii
(A. Chev.) Sima & H. Yu is confirmed and introduced here with its description, habitat,
distribution, and uses.
Keywords: Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu, Michelia.
.
Tiêu bản gốc (Service forestier-38204)
của loài Giổi Annam Michelia gioii (A. Chev.) Sima & H. Yu với cành, lá và quả.