Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy -

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN TỪ
1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUYTHÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN TỪ
1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUYTHÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni thú y
Lớp :
K47 Thú y - N03
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cơ, bạn bè và người thân để có thể
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y. Các thầy cô đã tận tâm chỉ bảo cho em qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q
trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình thực hiện khóa luận mà cịn là
hành trang quý báu để em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
hướng dẫn, Tiến sĩ Đặng Thị Mai Lan - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã
chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể lãnh đạo cơng ty Biovet và tồn thể
cơng nhân tại trại gà Long Huy đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã cho em niềm tin, động lực để bước về phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngà


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đối với gà Isa Brown nuôi tại cơ sở..... 26
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 27
Bảng 4.3 : Kết quả cho gà ăn .......................................................................... 28
Bảng 4.4: Kết quả vệ sinh phòng bệnh cho gà Isa Brown tại cơ sở ............... 29
Bảng 4.5: Kết quả phòng vaccine cho đàn gà tại trại..................................... 30
Bảng 4.6: Kết quả công tác khác ..................................................................... 32

Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 33
Bảng 4.8: Khối lượng gà qua các tuần tuổi ..................................................... 35
Bảng 4.9: Bảng tiêu tốn thức ăn cho gà qua các tuần tuổi .............................. 36
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................. 38


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự

KHKT

Khoa học kĩ thuật

Nxb

Nhà xuất bản



Thức ăn

TB

Trung bình

TTTA


Tiêu tốn thức ăn

NST

Nhiễm sắc thể


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của chuyên đề............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy .................................................... 5
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy .................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Giới thiệu vài nét về gà sinh sản Isa Brown ........................................... 7
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 8
2.2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh ........................................................ 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà ........................................................... 16

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23


v
3.3 Nội dung thực hiện .................................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ...................................... 23
3.4.1 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 25
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn gia cầm nuôi tại cơ sở ............................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3 Công tác khác ......................................................................................... 31
4.2. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của đàn gà giai đoạn từ 1 - 49 ngày tuổi ....... 32
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi ......................................................... 32
4.2.3. Khối lượng gà qua các tuần tuổi ........................................................... 34
4.2.4. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ............................................. 36
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh .......................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm trong suốt nhưng năm qua không ngừng phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là chăn nuôi gà hiện nay, tại
nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, phân tán,
năng suất, hiệu quả chăn nuôi thấp sang hướng tập trung, công nghiệp, năng
suất, hiệu quả cao.
Để đạt được mục tiêu đó thì địi hỏi các hộ nơng dân, các trại chăn nuôi
phải từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như:
Cải tạo giống nâng cao chất lượng thức ăn, thực hiện quy trình vệ sinh
phịng bệnh chặt chẽ, đúng quy trình, chuyển từ phương thức chăn nuôi
truyền thống sang phương thức chăn nuôi công nghiệp có sự đầu tư thỏa
đáng về thiết bị, chuồng trại, con giống và cơng tác thú y… Chính vì lẽ
đó, chăn ni gà đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nơng
dân, các trang trại trong cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng xuất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là cơng
tác chăm sóc ni dưỡng và phịng bệnh cho đàn gà phải tốt
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè
nóng ẩm, mùa đơng mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi
cho mầm bệnh phát triển mạnh. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp
như: Nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, phịng tránh dịch bệnh từ những
người chăn ni, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ thú y cơ sở và
nâng cao kĩ thuật chăm sóc, phịng tránh dịch bệnh từ phía người chăn ni.



2

Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế
cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của trang trại Long Huy, em
tiến hành thực hiện đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày
tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục đích của chuyên đề
- Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị
bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi ni tại
trại Long Huy.
- Đánh giá được q trình sinh trưởng và phát triển của đàn gà sinh
sản ở giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Phát hiện, chẩn đoán và phòng, trị các bệnh xảy ra trên gà sinh sản.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà Isa Brown
sinh sản.
- Thành thạo trong việc phát hiện, chẩn đốn, phịng và điều trị 1 số
bệnh trên đàn gà Isa Brown tại cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý
Trại gà Long Huy được xây dựng trên địa bàn Phường Cộng Hịa,
thành phố Chí Linh (trước là thị xã Chí Linh, đến tháng 3/2019 là thành
phố của tỉnh Hải Dương).
Thành phố Chí Linh cách thành phố Hải Dương 40km về phía bắc.
Nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, nơi hội tụ 6 con sông thuộc hệ thống sông
Thái Bình.
Ranh giới được phân định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Phía Tây Bắc giáp
huyện n Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Phía Nam giáp huyện Kinh Môn - Nam Sách, tỉnh Hải Dương
* Đặc điểm khí hậu
Chí Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt, mùa khơ hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 23°C; tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 12°C); tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 6 và tháng 7 (khoảng 37 - 38°C). Lượng mưa trung bình hàng năm
1.463 mm, độ ẩm tương đối trung bình là 81,60%.
Do đặc điểm của địa hình nên khí hậu Chí Linh được chia làm 2 vùng:
-

Khí hậu vùng đồng bằng phía Nam mang đặc điểm khí hậu như các

vùng đồng bằng trong tỉnh.


4

-


Khí hậu vùng chiếm diện tích phần lớn trong vùng, do vị trí địa lý và

địa hình nên mùa đơng ở đây lạnh hơn vùng khí hậu đồng bằng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố Chí Linh đang định hình một đơ thị năng động, là trung tâm
kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh Hải Dương. Năm 2018 thành phố Chí Linh
đã tập chung phát triển đồng bộ về cả kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị
cho một thành phố văn minh, hiện đại.
Dù cịn nhiều khó khăn nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các
dân tộc thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là 69,74%
- 17,58% - 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. Công
nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại, dịch vụ đạt
hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109 tỷ đồng,
tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn 713,4 tỷ
đồng, gấp hơn 3,4 lần dự toán được giao và năm trước.
Thành phố hiện có 1 khu cơng nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút
nhiều doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (tập đoàn FLC; Tân Hồng
Minh; TMS; ADJ...). Khu cơng nghiệp Cộng Hịa vừa thu hút thêm 5 dự án
FDI từ Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, với đăng ký đầu tư hơn 10 triệu
USD/dự án. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị đến nông thôn từng
bước đồng bộ. Qua xây dựng nơng thơn mới, nơng dân đã tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật ni, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.


5


2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy
2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trại được thiết kế xa khu dân cư khoảng 1000m, trại được bao bọc bởi
hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo sự mát mẻ, vừa thanh lọc khơng khí,
giảm mùi, tránh ơ nhiễm mơi trường.
Trang trại có 3 kho đựng cám: chuồng 1 và 2 chung một kho cám,
chuồng 3 và chồng 4 mỗi chuồng một kho đựng cám riêng.
Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có bể để khử nước.
Sân trại và lối đi giữa các chuồng được đổ bằng bê tơng.
Hệ thống điện sử dụng dịng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, mỗi
chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng.
Trong mỗi chuồng được lắp đặt từ 4 - 6 quạt thơng gió tùy theo diện
tích của chuồng và hệ thống đèn thắp sáng.
Trong mỗi chuồng đều có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của chuồng.
Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn
nuôi, 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 1 nhà kho đựng trứng
Trại có tổng diện tích là 7000m². Gồm có:
+ 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích khoảng 300m² - 500m² nuôi từ
3600 - 7000 con.
+ Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 110m². Trong đó
có các cơng trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m²
01 kho trứng: 30 m²
02 kho cám: 30 m²
01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà…): 20m²
01 phòng máy phát điện: 10m²


6


+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên: có diện tích là 50m² được
chia làm 4 phịng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh viên và
công nhân.
+ Khu nhà ở của chủ trại có diện tích 60m²
Trong trại trồng chủ yếu cây ăn quả như mít, vải. Trồng rau để cung
cấp thực phẩn sạch cho trại sử dụng hằng ngày.
2.1.3.2. Mơ hình tổ chức của trang trại
- Hiện nay trang trại gồm có:
+ 4 cơng nhân
+ Gia đình chủ trại (gồm có 4 người): Vợ chồng chủ trại và 2 người
con trai.
+ 3 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở
và sinh hoạt cho sinh viên theo công nhân và gia đình chủ trại.
2.1.4. Cơng tác chăn ni tại trại gà Công ty Long Huy
2.1.4.1. Quy mô cơ cấu của đàn gà
- Quy mô gồm 4 chuồng
- Cơ cấu 3600 - 7000 gà/trại
- Được sự phân công của trại em làm ở chuồng số 4 với 3500 gà/trại
2.1.4.2. Tình hình công tác thú y
- Công tác vệ sinh
Dọn rửa chuồng sạch sẽ rồi phun thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, vách,
nóc, máng, chụp sưởi và dụng cụ chăn ni bằng Bio - Iodin 2,5ml/lít nước
với tần suất 1 lần/tuần. Rắc vôi ở đường đi giữa các trại.
Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ, thống mát cho chuồng ni, giữ ấm cho gà
tùy theo điều kiện thời tiết để điểu chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Trước cửa
chuồng có hố sát trùng hoặc vôi bột.



7

- Cơng tác phịng bệnh
Phịng bệnh là khâu quan trọng nhất trong cơng tác thú y, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi, bao gồm các nội dung sau:
+ Hạn chế cho người ngoài vào khu vực chăn nuôi công nhân được
trang bị quần áo bảo hộ lao động
+ Phải thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống, cũng như
phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà.
+ Trại đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phịng vaccine cho tồn bộ
đàn gà trong trại theo lịch tiêm phịng của cơng ty
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Giới thiệu vài nét về gà sinh sản Isa Brown
2.2.1.1. Nguồn gốc
Giống gà Isa Brown là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc từ Pháp
được nhập vào nước ta sau năm 1998.
2.2.1.2. Đặc điểm ngoại hình
Gà Isa Brown có thân hình nhỏ nhẹ và kích thước trung bình, lơng màu
nâu nhạt. Gà con mới nở con mái lông màu nâu, con trống lông màu trắng nên
dễ phân biệt.
2.2.1.3. Sức sản xuất
Gà mái bắt đầu đẻ có khối lượng khoảng 1,6 - 1,7 kg/con; tỷ lệ đẻ cao
khoảng 93,9%; khoảng 144 ngày đạt tỷ lệ đẻ 50%, đến 76 tuần tuổi sản lượng
trứng đạt 329 quả/mái, khối lượng trứng trung bình 62,7g/quả vỏ trứng màu
nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 - 1,6kg. Chu kì đẻ kéo dài có thể
trên 12 tháng, giai đoạn đẻ cao cũng kéo dài từ 32 - 45 tuần tuổi với tỷ lệ đẻ là
85 - 90%, là đặc điểm hơn các giống gà trứng khác nên tỷ lệ nuôi sống từ 1
ngày đến 20 tuần tuổi là 98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần tuổi là 93,3%.



8

Sản lượng trứng thay đổi qua các tuần tuổi từ 20 - 72 tuần tuổi là 303
quả/năm và từ 20 - 76 tuần tuổi là 320,6 quả/năm. Khối lượng trứng cũng
thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi thức 35
là 62g/quả và 72 tuần tuổi là 65g/quả. Gà bắt đầu đẻ bói vào tuần 19, đẻ 50%
vào tuần thứ 21, tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao là 93% và tuần 76 còn lại 73% (Phạm
Thị Hiên, 2015) [2]
Theo Nguyễn Văn Quyên (2016) [13] thì giống gà thương phẩm Isa
Brown có thời gian sinh trưởng và phát dục chậm hơn các gà chuyên trứng
khác khoảng 2 tuần.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật ni từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thơng qua việc trao đổi chất.
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [11], đã khái qt: Sinh
trưởng là một q trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Sinh trưởng của vật ni nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và
các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khác.


9


2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của dịng giống
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá
thể giữa các giống có sự khác nhau. Gà hướng thịt có tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn gà hướng trứng.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [4] Sự khác nhau về khối
lượng của các giống gia cầm là rất lớn. Giống kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trướng 500 - 700g (13 - 30%). Giữa các dòng của cùng một giống cũng
có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng. Nhiều nhà khoa học đã phát hiện ra
những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng trước 8 tuần
tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau.
Theo Chamber (1990) [18] cho thấy rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài
tính trạng riêng lẻ.
Các nghiên cứu trên cho thấy, đặc tính di truyền của các dịng, các
giống là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và cho thịt
của gà. Từ các kết quả nghiên cứu này giúp cho người chăn nuôi biết được
giới hạn sinh trưởng của từng dòng, giống khác nhau mà để áp dụng vào thâm
canh hợp lí và có hiệu quả cao.
*Ảnh hưởng của tính biệt
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống cân
năng hơn gà mái từ 22 - 34%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về
cường độ sinh trưởng được quy định không phải do hormone sinh học mà do
các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ
hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm
(Chambers, 1990) [18].


10


Do có sự khác nhau về đặc điểm và chức năng sinh lý, cho nên khả
năng đồng hóa, dị hóa, quá trình chuyển đổi chất dinh dưỡng của cơ thể con
trống và con mái khơng giống nhau từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh
trưởng và phát triển.
Tốc độ sinh trưởng của con trống bao giờ cũng cao hơn con mái trong
cùng một điều kiện nuôi dưỡng. Sự sai khác này thể hiện rõ hơn với các dòng
phát triển nhanh so với các giống phát riển chậm. Các nhà khoa học cho rằng:
kiểu di truyền về khối lượng cơ thể do nhiều gen quy định, trong đó ít nhất có
một cặp gen liên kết giới tính (nằm trên NST X) do đó dẫn đến sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái từ 24 - 32%. Ở gà trống gen này hoạt động mạnh hơn gà mái
do gà trống có hai NST giới tính
Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm
sinh lí, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Theo North (1990) [28]
chứng minh gà trống lớn hơn gà mái trong cùng thời gian và chế độ thức ăn.
Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng
lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là >23%, 8 tuần tuổi là >27%.
* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lơng
Cùng với dịng, giống, tính biệt thì tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng rõ
rệt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả đã khẳng định rằng: trong cùng một giống, cùng tính biệt, cá thể có tốc độ
mọc lơng nhanh thì đồng thời có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [12] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.



11

* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gia
cầm sử dụng thức ăn nhằm bảo đảm các hoạt động duy trì cơ thể và sản xuất
(sinh trưởng, sản xuất trứng).
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [8], cho biết để phát huy được
sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân
bằng hợp lý giữa protein và năng lượng. Ngoài ra, trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hố sinh khơng mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Nguyễn Duy Hoan (1998) [3], protein trong cơ thể gia cầm có vai trị
rất to lớn và đa dạng, chúng là thành phần cấu trúc quan trọng của các mô
khung và mô bảo vệ như xương, sụn, dây chằng, da lơng vũ, lơng tơ, móng...
Khối lượng chủ yếu của một số cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ
quan sinh sản, tuyến nội tiết, phổi, thận, máu, lách... là protein. Nếu khơng có
protein sẽ khơng có các enzyme vì protein tham gia cấu tạo nên các enzyme,
mà khơng có enzyme để xúc tác q trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể
trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Theo Alagawany M. Và cs (2016) [17] dinh dưỡng hợp lí là bước đầu
tiên cực kì quan trọng đối với khả năng tăng trọng và năng suất trứng của gia
cầm, đồng thời làm giảm các tác động tiêu cực đến môi trường.
Yếu tố quan trọng là protein, vitamin sau đó đến muối khống, một số
hoạt tính sinh học...
Trong đó, cho biết protein đóng vai trị quan trọng trong nền công
nghiệp sản xuất thức ăn cho gia cầm và động vật nói chung. Lượng protein
hợp lí trong khẩu phần ăn làm tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu suất sử
dụng thức ăn, tăng khả năng sản xuất và khả năng miễn dịch cho gia cầm



12

Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt
là phát huy được tiềm năng di truyền về sinh trưởng, thì những vấn đề căn bản
là lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo
nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng cịn
chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu chuồng ni,
phương thức chăn ni, thú y phịng bệnh.
*Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc
Khí hậu nước ta thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong q trình
chăn ni, rất nhiều tác nhân khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi như
nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, ánh sáng ...
Cho nên ở nước ta nhất là ở miền bắc phải có những biện pháp bảo vệ
chuồng ni chu đáo. Đối với mùa nóng, cần quan tâm giảm tác động bởi
stress nhiệt bằng nhiều biện pháp như: vị trí chuồng và hướng chuồng cần bố
trí hợp lý (tốt nhất là hướng Đông Nam - Tây Bắc ), trần nhà có thể được cách
nhiệt và phun mưa lên mái hoặc làm chuồng kín kiểu đường hầm làm mát
bằng hơi nước có quạt hút; thay đổi khẩu phần ăn cũng như bổ sung thêm
vitamin C, khoáng vào nước đều có lợi cho chống nóng; đồng thời cần đảm
bảo mật độ nuôi hợp lý.
Nếu mật độ nuôi thưa gây lãng phí lao động, chuồng trại và hiệu quả
sản xuất thấp. Nếu mật độ nuôi cao không hợp lý gây ảnh hưởng tới tiểu khí
hậu chuồng ni: ảnh hưởng đến hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng
ni (NH3, H2S, CO2, CH4...); ảnh huởng tới hàm lương vi sinh vật trong
chuồng, chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật có
nhiều trong chất độn chuồng, thơng qua sự có mặt của nhiệt độ, độ ẩm khơng
khí là vector lan truyền mầm bệnh; ngồi ra mật độ ni cịn ảnh hưởng tới
khả năng điều hịa thân nhiệt vì mật độ ni làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của



13

tiểu khí hậu chuồng ni (với điều kiện khí hậu nước ta), khi ni nhất thì
mật độ 10con/m² hoặc ít hơn là cần thiết để có thể thỏa nhiệt thuận lợi).
*Ảnh hưởng của nhiệt độ
Gà Isa Brown ở giai đoạn còn non (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều tiết
nhiệt chưa hoàn chỉnh, cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nó rất
nhạy cảm với tác động của điều kiện khí hậu thay đổi. Những ngày đầu tiên
thân nhiệt của gà con mới nở không ổn định và phụ thuộc vào nhiệt độ
chuồng ni. Vì thế nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn đầu của gà cần phải
giữ ấm, nếu nhiệt độ quá thấp gà con sẽ tụ thành đống, không ăn, gà sinh
trưởng kém hoặc chết do tụ thành đống dẫm đạp lên nhau. Song ở các giai
đoạn sau nếu nhiệt độ mơi trường q cao thì sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn,
gà uống nhiều nước tiết phân lỏng, hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc
các bệnh đường tiêu hóa.
Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ là những tác động của nó liên quan đến
việc tiêu thụ thức ăn, ngồi ra cịn tăng hoạt động sinh lý của hệ tuần hồn, hơ
hấp gây stress mạnh. Nhiệt độ thích hợp cho gà là 15 - 25 , những thay đổi
nhiệt độ trên và dưới ngưỡng này đều có thể gây stress và ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của gà.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết , gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt
đới (Wash Bunnr,1992) [25]
*Ảnh hưởng của ẩm độ và thơng thống
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả



14

năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Ẩm độ tương đối của khơng khí chuồng ni hồn tồn phụ thuộc vào
kĩ thuật nuôi, mật độ nuôi, phương pháp cho uống và thể thức lưu thơng khí
của chuồng ni . Khi độ ẩm cao gà có biểu hiện khó thở dễ mắc các bệnh về
đường hô hấp, ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết thân nhiệt.
Ẩm độ cao gây tác hại gián tiếp là điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và
phát triển các mầm bệnh như vi khuẩn nấm mốc... đặc biệt là cầu trùng
(Nguyễn Bá Thọ, 1996) [15]
Ẩm độ chuồng ni gà sinh sản thích hợp là 60 - 70% (Nguyễn Đức
Hưng, 2006) [5]
Độ thơng thống trong chuồng ni có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thơng thống làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng ni từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thơng khơng khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Ngoài nhiệt độ và độ ẩm và độ thơng thống thì chế độ chiếu sáng
có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ánh sáng tác động
đến sự đẻ trứng và tác động đến sự chín nỗn, rụng trứng. Thời gian chiếu
sáng phù hợp cho gia cầm khoảng 16 - 17 giờ.
Nói chung có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng của gia
cầm, trong chăn nuôi để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì cần phải quan tâm
đến tất cả các mặt
Chế độ chiếu sáng giúp gà thuần thục về giới tính đúng ngày giờ, đẻ sai
và duy trì năng suất đẻ. Thời gian chiếu sáng ở gà đẻ không dưới 14h/ngày



15

đêm, tuần đẻ thứ 16 trở đi tăng dần và đạt tối đa là 17h/ngày đêm. Cường độ
chiếu sáng 3 - 4w/m² nền. Ánh sáng màu đỏ có lợi cho gà đẻ (Nguyễn Đức
Hưng, 2006) [5]
Đối với gà sinh sản Isa Brown không bao giờ tăng thời gian và cường
độ chiếu sáng trong giai đoạn tăng trưởng. Ngược lại cũng không bao giờ
giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn sắp đẻ và đang đẻ
(Nguyễn Bá Thọ, 1996) [15]
*Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều
thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại
mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
Mật độ ni nhốt có liên quan đến sức khỏe và năng suất của gà. Tùy vào
phương thức ni, kiểu chuồng, tiểu khí hậu hoặc hệ thống điều hịa trong chuồng
ni và tuổi của gà mà bố trí mật độ ni thích hợp (Bùi Xn Mến, 2007) [10]
Khả năng sản xuất gà phụ thuộc vào mật độ ni. Ni càng dầy thì sức
đẻ trứng của gà mái càng giảm xuống mặc dù số lượng trứng tính trên một
đơn vị diện tích sản xuất của chuồng ni có thể tăng lên.
2.2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng lồi, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, q trình chăm sóc,



16

nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó cịn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên
cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới cơ thể. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi các yếu tố bên trong cở thể
(di truyền) và môi trường ngoại cảnh ( dinh dưỡng chăm sóc, mùa vụ,...).
Theo Lê Viết Ly (1995) [7] cho biết động vật thích nghi tốt thể hiện ở
sự giảm khối lượng cơ thể thấp mhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức
kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ ni sống của gia cầm đó là sức
sống của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt
thì tỷ lệ ni sống của đàn con cao và ngược lại.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà
2.2.4.1. Bệnh đường tiêu hóa
* Bệnh do E. coli
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền
bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp, ngồi ra
có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu



17

nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích: Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao
tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột
sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi - Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio - Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
* Bệnh bạch lị (Salmonellosis)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hơ hấp.
Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây
lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lơng xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
mơn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi bị hoại tử.
- Điều trị:
+ Nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn.
Vitamin B - complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng

liên tục 3 - 5 ngày.


18

+ Hoặc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
2.2.4.2. Bệnh đường hô hấp
* Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease)

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.


×