Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Nghi quyet 47

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.23 KB, 102 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 47/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 1 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Sau khi xem xét Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Nghị quyết về một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang (có Quy định cụ thể kèm theo). Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012. Bãi bỏ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. QUY ĐỊNH Một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 2. Phạm vi áp dụng 1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu và khu, cụm công nghiệp. 2. Hoạt động chế biến sản phẩm từ nông nghiệp: Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ sở chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa nông sản, thủy sản. 3. Hoạt động thương mại và dịch vụ: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương; khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh. 4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nằm trong vùng quy hoạch được phê duyệt. 5. Đào tạo nghề, lao động, việc làm: Áp dụng đối với người đi lao động; tổ chức, cá nhân có hoạt động tư vấn và đưa lao động đi làm việc ở trong nước và nước ngoài. 6. Phát triển làng văn hóa du lịch: Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong các làng văn hóa du lịch theo quy hoạch của tỉnh. Chương II CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CỤ THỂ Điều 3. Hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1. Tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ: Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân chuyên kinh doanh giới thiệu các sản phẩm hàng hoá có đăng ký tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa phương, có nhu cầu thuê nhà, mặt bằng kinh doanh cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 02 năm kể từ ngày ký hợp đồng 2. Tại các cửa khẩu khác: a) Hỗ trợ 30% lãi suất tiền vay cho các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng nhà, kiốt bán hàng. Thời gian hỗ trợ từ khi khởi công dự án đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng (không quá 24 tháng). Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng. b) Hỗ trợ 20% giá thuê nhà, mặt bằng kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cố định tối thiểu một năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m 2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 2 năm kể từ ngày ký hợp đồng. c) Hỗ trợ 70% giá thuê nhà hoặc mặt bằng kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hàng hoá có đăng ký tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hoá sản xuất tại địa phương có nhu cầu thuê nhà, gian hàng cố định tối thiểu 01 năm trở lên. Diện tích được hỗ trợ 01 gian hàng hoặc 01 gian nhà (tối đa không quá 18 m2); thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 3 năm kể từ ngày ký hợp đồng. Điều 4. Hỗ trợ công nghiệp chế biến sản phẩm từ nông nghiệp 1. Hỗ trợ các hạng mục xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Đường từ trục chính vào khu nhà máy, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước nằm trong vùng nguyên liệu tập trung, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hoá nông sản, thuỷ sản theo quy hoạch được phê duyệt; được tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/nhà máy với tỷ lệ nguồn vốn theo địa bàn như sau: a) Địa bàn các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và Thành phố Hà Giang; hỗ trợ tối đa 40 % kinh phí xây dựng hạng mục được hỗ trợ. b) Địa bàn các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì và Xín Mần; hỗ trợ tối đa 60 % kinh phí xây dựng hạng mục được hỗ trợ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án được nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, sử dụng từ nguồn vốn: Cân đối ngân sách, vốn mục tiêu thuộc các chương trình quốc gia trung ương giao hàng năm. 2. Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh với thời gian là 24 tháng, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng đối với hộ gia đình và 200 triệu đồng đối với HTX, doanh nghiệp xây dựng cơ sở chế biến, kho bảo quản bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. Điều 5. Hỗ trợ thương mại và dịch vụ 1. Xuất khẩu hàng hóa Các mặt hàng sản xuất tại địa phương được khuyến khích xuất khẩu gồm: Chè, Cam, Mật ong, Vải thổ cẩm, Dược liệu. Đơn vị xuất khẩu hàng hóa được hỗ trợ 01 lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau: a) Tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt từ 200.000 USD đến 300.000 USD của năm trước liền kề được hỗ trợ 100 triệu đồng. b) Tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt trên 300.000 USD trở lên của năm trước liền kề được hỗ trợ 200 triệu đồng. c) Hỗ trợ lãi suất vốn vay mua nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Đơn vị sản xuất và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thuộc Danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh, vay vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để mua nguyên liệu sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được hỗ trợ 100% lãi suất cho mức tiền vay bằng 100% tổng giá trị hợp đồng, nhưng mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng/đơn vị/năm. 2. Hỗ trợ tuyên truyền quảng cáo a) Các tổ chức cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương phải trả chi phí khi quảng cáo sản phẩm của mình trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Website thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng cáo sản phẩm phải trả cho các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Website, mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. b) Được quảng cáo miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, không hạn chế số lần, thời gian quảng cáo..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> c) Trang tin điện tử của các tổ chức cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương được liên kết miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. d) Các tổ chức, cá nhân xây dựng Website thông tin để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ xây dựng Website, mức hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. 3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại a) Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu, như sau: - Hoạt động xúc tiến thương mại trong nước: Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng, nhưng tối đa không quá 6 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/ năm khi tham gia các hội chợ chuyên ngành xuất khẩu của Việt Nam được tổ chức trong nước. - Hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài: Tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh cho phép tham gia đoàn khảo sát thị trường tại nước ngoài được hỗ trợ kinh phí vé máy bay khứ hồi, mỗi tổ chức được hỗ trợ vé cho 01 người/ tổ chức, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. - Doanh nghiệp do UBND tỉnh cho phép tham dự các hội chợ triển lãm tại nước ngoài được hỗ trợ chi phí thuê gian hàng, với mức tối đa 20 triệu đồng/Doanh nghiệp. b) Hỗ trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm: Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đăng ký lần đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương cho tổ chức, cá nhân mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/1 thương hiệu. Điều 6. Chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp 1. Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp: Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí thành lập mới hợp tác xã, mức hỗ trợ 30 triệu đồng/Hợp tác xã. 2. Hỗ trợ sản xuất cây vụ đông a) Đối tượng là hộ gia đình thuộc địa bàn 06 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a và hộ nghèo, cận nghèo của các thôn, xã đặc biệt khó khăn ở vùng thấp được nhà nước hỗ trợ trong 2 năm liên tiếp với mức là 100% giá giống đối với sản xuất ngô; 50% giá giống đối với sản xuất khoai tây..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b) Các đối tượng còn lại: Các hộ vay vốn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh sản xuất cây vụ đông được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong 12 tháng, mức tiền vay tối đa được hỗ trợ lãi suất là 30 triệu đồng/hộ. 3. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi a) Hỗ trợ cải tạo đàn trâu, bò: - Hỗ trợ cải tạo đàn trâu, bò bằng biện pháp thụ tinh nhân tạo: Mức hỗ trợ là 215.000đồng/con bê, nghé ra đời, trong đó chi hỗ trợ tiền công phối giống cho dẫn tinh viên với mức tối đa 100.000đồng/con. - Hỗ trợ tiền công tiêm phòng vacxin cho gia súc hàng năm thuộc đối tượng hộ nghèo với định mức: Đại gia súc là 3.000 đồng/mũi tiêm, tiểu gia súc là 2.000 đồng/mũi tiêm, gia cầm là 300 đồng/mũi tiêm. - Hỗ trợ trực tiếp 1 triệu đồng cho hộ nghèo (ngoài các huyện thuộc vùng 30a) để cải tạo chuồng nuôi nhốt gia súc. b) Phát triển chăn nuôi: - Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong 36 tháng cho các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để phát triển chăn nuôi trâu, bò, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ. - Các hộ, doanh nghiệp, Hợp tác xã vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh mua trâu, bò để phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hướng trang trại được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay, thời gian hỗ trợ lãi suất là 36 tháng tính từ thời gian giải ngân, cụ thể như sau: Quy mô từ 50 con đến 100 con: số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng. Quy mô từ 100 con trở lên: số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 1 tỷ đồng. - Hỗ trợ một lần tiền mua con giống cho hộ chăn nuôi ngựa với mức 03 triệu đồng /hộ. - Các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong thời gian 12 tháng để đầu tư mua con giống lợn, dê, gà địa phương cụ thể như sau:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Quy mô từ 30 con dê, lợn hoặc 500 con gia cầm trở lên, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 50 triệu đồng. Quy mô từ 100 con dê, lợn hoặc 1.500 con gia cầm trở lên, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 100 triệu đồng. - Hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng hàng hóa được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 12 tháng, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng. 4. Phát triển nuôi cá (ngoài vùng 30a) a) Hỗ trợ hộ nghèo 100% giá giống và tiền cước vận chuyển giống nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/hộ và phải đảm bảo diện tích ao nuôi tối thiểu đạt từ 500m 2 trở lên đối với vùng thấp và 300m2 trở lên đối với vùng cao. b) Hỗ trợ hộ nghèo cải tạo mở rộng, đào mới diện tích ao nuôi cá (với quy mô diện tích tối thiểu phải đạt 500m2 trở lên đối với vùng thấp và 300m2 trở lên đối các huyện vùng cao); mức hỗ trợ không quá 01 triệu đồng/hộ. c) Đối với hộ gia đình và hợp tác xã nuôi cá theo quy mô trang trại được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 2 năm. Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 100 triệu đồng. Việc hỗ trợ lãi suất tiền vay thực hiện sau khi hộ gia đình, hợp tác xã đã thực hiện thanh toán lãi vay cho các tổ chức tín dụng. 5. Hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu a) Đối với sản xuất rau, hoa, quả, chè theo quy trình VietGAP: Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay lần đầu trong thời gian 02 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất không quá 300 triệu đồng/dự án. b) Đối với sản xuất lúa, ngô hàng hóa: Các tổ chức thực hiện cung ứng giống, vật tư, sản xuất và bao tiêu sản phẩm được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong vòng 2 năm, với định mức lúa là 4,5 triệu đồng/ha và ngô là 5,5 triệu đồng/ha. c) Đối với cây chè; cây cam, quýt sạch bệnh; cam, quýt giống mới: Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 36 tháng, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 500 triệu đồng với quy mô trồng từ 10ha trở lên. d) Trồng cây dược liệu:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Đối với hộ gia đình: Hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và một phần tiền công chăm sóc, mức hỗ trợ tối đa là 02 triệu đồng/ha với quy mô trồng từ 03 ha trở lên. - Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuê đất để trồng cây dược liệu: Được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 24 tháng. Mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 100 triệu đồng với quy mô trồng từ 5 ha trở lên. Điều 7. Chính sách về lao động, việc làm, dạy nghề 1. Hỗ trợ lao động đi làm việc ngoài tỉnh a) Đối với lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ dân tộc thiểu số khi đi làm việc tại các khu công nghiệp ngoài tỉnh, được hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ tiền vé (01 vé/người/chiều đi) theo giá vé dịch vụ vận tải thông thường từ Hà Giang đến nơi tiếp nhận làm việc. - Hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong 01 tháng đầu (30 ngày) kể từ ngày được tiếp nhận vào làm việc. Mức hỗ trợ một lần bằng 01 tháng lương tối thiểu của vùng đến làm việc theo quy định của Chính phủ. b) Hỗ trợ cho tổ chức đưa lao động của tỉnh Hà Giang đi làm việc ngoài tỉnh tại các khu công nghiệp trong nước (hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, tư vấn, liên hệ đối tác đưa lao động đến làm việc) với mức bằng 0,1 tháng lương tối thiểu/lao động theo quy định mức lương tối thiểu chung hiện hành của khu vực hành chính sự nghiệp. 2. Hỗ trợ người lao động đi lao động ở nước ngoài (không áp dụng với các đối tượng nằm trong Chương trình 30a của Chính phủ) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất; người lao động là con của các đối tượng: Liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hóa học, được hỗ trợ một lần chi phí đào tạo, giáo dục định hướng và ngoại ngữ để đi lao động ở nước ngoài, mức hỗ trợ 900.000 đồng/người. Điều 8. Chính sách phát triển làng văn hóa du lịch 1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm sản xuất tại địa phương có vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong thời gian 3 năm đầu, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. Hợp tác xã nghề thủ công truyền thống vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để phát triển nghề, được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong thời gian 3 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng/Hợp tác xã. 3. Các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lưu trú cho khách du lịch được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong thời gian 2 năm, mức tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 50 triệu đồng/hộ. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Trách nhiệm của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố 1. Đối với UBND tỉnh: a) Quy định cụ thể phương pháp, hình thức hỗ trợ và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành UBND các huyện, thành phố thực hiện. Lãi suất hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được tính theo lãi suất tiền vay do các tổ chức tín dụng quy định tại thời điểm cho vay. b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi hoặc cần thiết phải bổ sung thêm cho phù hợp với thực tiễn để trình HĐND tỉnh xem xét quyết định. c) Chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp huyện cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả. 2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: a) Có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục về đất đai, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật. b) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra. c) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định hiện hành. Đề xuất những giải pháp khắc phục những.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> khó khăn và những nội dung chưa phù hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định. Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh được nhà nước hỗ trợ kinh phí 1. Tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng nội dung kinh phí được cấp; thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí được hỗ trợ với cơ quan cấp phát theo đúng quy định hiện hành. 2. Trong quá trình thực hiện sản xuất, kinh doanh và được nhà nước hỗ trợ kinh phí phải ưu tiên sử dụng tối đa lao động tại địa phương, lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh và lao động trong các hộ gia đình có đất bị thu hồi để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh của mình./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TỈNH HÀ GIANG. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 48/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 08 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Sau khi xem xét Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: I. Đối tượng áp dụng thu, nộp phí 1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện. 2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 phải nộp phí tham gia đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản. 3. Đơn vị thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá. - Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. - Hội đồng bán đấu giá tài sản. II. Mức thu phí 1. Mức thu phí đấu giá tài sản a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau: TT. Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá. Mức thu. 1 Dưới 50 triệu đồng. 4% giá trị tài sản bán được. 2 Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng. 2 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu. 3 Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng 13,5 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ 4. Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng. 27,8 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ. 39,8 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài 5 Từ trên 20 tỷ đồng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản a) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau: TT. Giá khởi điểm của tài sản. Mức thu (đồng/hồ sơ). 1 Từ 20 triệu đồng trở xuống. 50.000. 2 Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 80.000. 3 Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng. 120.000. 4 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. 160.000. 5 Trên 500 triệu đồng. 400.000. b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp. 3. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: STT. Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm Mức thu (đồng/hồ sơ). 1. Từ 200 triệu đồng trở xuống. 80.000. 2. Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng. 160.000. 3. Từ trên 500 triệu đồng. 400.000. b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a, khoản 3, Điều này: STT. Diện tích đất. Mức thu (đồng/hồ sơ).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Từ 0,5 ha trở xuống. 800.000. 2. Từ trên 0,5 ha đến 2 ha. 2.400.000. 3. Từ trên 2 ha đến 5 ha. 3.200.000. 4. Từ trên 5 ha. 4.000.000. c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá. III. Quản lý và sử dụng tiền phí 1. Đối với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đất giá tài sản: a) Đơn vị thu được trích lại 70% trên tổng số tiền phí thu được để sử dụng vào các nội dung chi phục vụ công tác tổ chức đấu giá. b) Đơn vị thu có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền 30% còn lại của phí thu được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là doanh thu của đơn vị thu phí, đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012. Bãi bỏ phần I - Phí đấu giá quy định tại Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc quy định về thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí vệ sinh, phí thư viện và phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 49/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định một số nội dung chi, định mức chi đảm bảo hoạt động của HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang (nhiệm kỳ 2011 - 2016) HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị quyết số 773/NQ-UBTVQH12 ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XII về quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội ; Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính, quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016;.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sau khi xem xét Tờ trình số 21/TTr-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định một số nội dung chi, định mức chi đảm bảo hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Hà Giang (nhiệm kỳ 2011 2016); Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định một số nội dung chi, định mức chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2011 - 2016 như sau: 1. Nội dung chi bao gồm: Các hoạt động phục vụ tổ chức kỳ họp HĐND, hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát, hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; chi xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chi xây dựng đề án, chi hoạt động tham vấn nhân dân, chi hỗ trợ cho đại biểu, chi cho công tác xã hội và một số khoản chi khác. 2. Đối tượng áp dụng: Hội đồng nhân dân các cấp của tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thành phố. 3. Nguyên tắc chung a) Các nội dung chi đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang tại Nghị quyết này được xác định trong dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp hàng năm và thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách. Các chế độ chi khác đảm bảo cho hoạt động của HĐND các cấp không quy định trong Nghị quyết này thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước. b) Đối với đại biểu HĐND các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của HĐND, họp tổ đại biểu HĐND, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân theo tổ đại biểu thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của HĐND (Hội đồng nhân dân cấp nào triệu tập thì do kinh phí hoạt động của HĐND cấp đó đảm bảo). 4. Định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã: Chi tiết tại phụ biểu kèm theo. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012, thay thế Nghị quyết số 45/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2010 của HĐND.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> tỉnh về việc ban hành quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Hà Giang. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Hà Giang tổ chức thực hiện. Căn cứ vào các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước và các quy định về nội dung chi, định mức chi nêu trên, hàng năm Thường trực HĐND các cấp xây dựng và trình Hội đồng nhân dân quyết định dự toán kinh phí theo các quy định tại Nghị quyết này và tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành. Định kỳ tối thiểu 02 năm một lần hoặc khi có quy định mới của Trung ương, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm rà soát các nội dung chi, định mức chi này để xem xét trình Hội đồng nhân dân quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng ơ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> bieu ngang.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

<span class='text_page_counter'>(27)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Số: 50/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Sau khi xem xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng: a) Sở Tư pháp; b) Tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> c) Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; d) Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu, kế hoạch. 2. Mức chi: Có Phụ lục chi tiết kèm theo. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Các nội dung khác có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Thông tư số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. PHỤ LỤC Mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang). Số TT. Nội dung chi. 1. 2. 1. Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại cơ quan. Đơn vị tính 3. Mức chi (1.000 đồng) Cấp tỉnh. Cấp huyện. Cấp xã. 4. 5. 6 Ghi chú. 7.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> a b. 2. 3. 4. a. b. 5. a. b. kiểm tra. Chủ trì cuộc họp Các thành viên tham dự Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản Mức chi chung Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp Chi soạn thảo, viết báo cáo Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật Báo cáo kết quả. Người/buổ i. 150. 100. 70. Người/buổ i. 100. 80. 50. 01 báo cáo /01 văn bản. 500. 400. 300. 01 văn bản. 100. 70. 01 văn bản. 100. 50. 01 văn bản. 300. 200. 01 báo cáo. 200. 100. 01 báo cáo. 800. 600. 50. 500. Áp dụng với văn bản khi phát hiện trái pháp luật.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực ở địa phương Trường hợp phải thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan. 1. 2. 6. Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng. 7. Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản. 01 báo cáo. 1.200. 1.000. 3. 4. 5. 6. 7. Mức chi được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> a. b. Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ 01 văn bản công tác kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 91/2006/N Đ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Chi thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí… phục vụ xây. 100. 70. 50.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. -. -. ơ. 8. Được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp.. Đối với việc thu thập những thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí Đối với việc phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn. Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản. 01 tài liệu (01 văn bản). 70. 50. 30. Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.. Được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 9. Đối với các khoản chi khác: Làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm…. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> TỈNH HÀ GIANG. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 51/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc bãi bỏ Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2004 và Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 3 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sau khi xem xét Tờ trình số 69/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc bãi bỏ Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐND và Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Bãi bỏ Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn phương án xây dựng cầu An Cư thị xã Hà Giang và Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Số: 52/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc ban hành Đề án tham vấn nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007; Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND; Căn cứ Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND, ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016; Sau khi xem xét Tờ trình số 20/TTr-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án tham vấn nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Đề án tham vấn nhân dân của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; các Ban HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. ĐỀ ÁN.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang) Phần I SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Sự cần thiết xây dựng đề án Trong những năm qua, HĐND tỉnh Hà Giang đã có nhiều đổi mới về cả phương thức và nội dung hoạt động, đặc biệt là xây dựng và thực hiện có hiệu quả bước đầu đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND tỉnh” trong đó có nội dung nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết HĐND tỉnh. Nhiệm kỳ 2004 - 2011 HĐND tỉnh đã ban hành 236 Nghị quyết. Nhìn chung các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành đảm bảo đúng quy định, không trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên, cụ thể hóa được các chủ trương của cấp ủy Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, ban hành được các cơ chế, chính sách phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, trong quy trình ban hành và thực hiện Nghị quyết, HĐND tỉnh chưa thực hiện được hoạt động tham vấn nhân dân, nên khi ban hành và triển khai thực hiện nghị quyết, mới chỉ thu thập thông tin từ một chiều chủ yếu từ các sở, ban, ngành của tỉnh, chưa có sự tham gia ý kiến của người dân dẫn đến một số Nghị quyết đã ban hành không có cơ sở thực tế để thực hiện hoặc khi triển khai thực hiện còn những bất cập, chưa có sự đồng thuận cao như: Nghị quyết số 23/2004/NQ-HĐND, ngày 06/10/2004 về phê chuẩn phương án xây dựng cầu An Cư thị xã Hà Giang; Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Một số Nghị quyết đã ban hành sau khi sửa đổi, bổ sung, vẫn còn có những vấn đề bất cập như: Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND ngày 9/12/2011 về việc sửa đổi Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 20/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về phê duyệt mức phụ cấp đối với ban bảo vệ dân phố; quy định về chức danh, mức phụ cấp và mức khoán kinh phí hoạt động đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Để khắc phục những hạn chế trên, tạo điều kiện cho HĐND tỉnh có thể thu thập được thông tin từ nhiều chiều, tiếp nhận được nhiều ý kiến đóng góp sát thực phục vụ cho việc thẩm tra và có cơ sở cân nhắc trước khi quyết định, để ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn, phát huy được hiệu quả trong cuộc sống. Đồng thời, tạo điều kiện cho HĐND và UBND tỉnh hợp tác sớm trong xây dựng chính sách, giúp cho việc lựa chọn, ban hành chính sách của HĐND tỉnh được minh bạch hơn, tạo điều kiện cho người dân và kể cả chính quyền các cấp hiểu rõ hơn về chính sách sẽ được ban hành, trên cơ sở đó thực hiện tốt chính sách đã được ban hành, thúc đẩy sự tuân thủ trong việc thực thi pháp luật. Với các lý do trên việc xây dựng và thực hiện Đề án “Tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang” là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng ban hành và hiệu quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, giải quyết kịp thời các vấn đề mới phát sinh ở địa phương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử ở địa phương. 2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án - Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; - Nghị quyết số 753/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân; - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; - Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND; - Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; - Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tư pháp - Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; - Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016. Phần II NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN I. Mục tiêu của đề án 1. Mục tiêu chung.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Nhằm nâng cao chất lượng ban hành và hiệu quả thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh Hà Giang, giải quyết kịp thời các vấn đề chính sách mới phát sinh ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh. 2. Mục tiêu cụ thể - Thực hiện tham vấn giúp cho HĐND tiếp nhận được những ý kiến đóng góp sát thực từ nhiều chiều trước khi ban hành một Nghị quyết mới. Đồng thời, có đánh giá đầy đủ, khách quan về những kết quả, tồn tại trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết hoặc những vấn đề phát sinh mới tại địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của HĐND, từ đó có cơ sở xem xét, sửa đổi bổ sung, bãi bỏ Nghị quyết đã ban hành hoặc ban hành cơ chế chính sách mới. - Góp phần mở rộng thực hiện dân chủ tạo điều kiện cho nhân dân được trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia xây dựng cơ chế chính sách ở địa phương. Chính quyền địa phương thu nhận được ý kiến phản hồi về tác động của cơ chế chính sách và khả năng chấp hành chính sách, xác định tính khả thi của chính sách trong thực tế, đánh giá mức độ đạt được, mục đích của chính sách khi thi hành. Tạo điều kiện để nhân dân, các cấp, các ngành nắm bắt được các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, kịp thời đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh. - Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp của chính quyền nhà nước và hệ thống chính trị tại địa phương trong việc đánh giá tác động của Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành và các chính sách của nhà nước đang thực hiện tại địa phương. II. Nội dung của Đề án 1. Khái niệm - Tham vấn nhân dân là hành động có chủ đích của HĐND nhằm thông báo, hỏi và lắng nghe, thảo luận với những người chịu ảnh hưởng bởi một quyết định, một giải pháp nào đó hoặc những người có liên quan, có quan tâm đến chính sách, giải pháp sắp được bàn hành hoặc đã ban hành, những chính sách, chủ trương lớn phát sinh ở địa phương. Thông qua đó, người dân có cơ hội để bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình, tạo điều kiện để HĐND thu thập thông tin từ nhiều chiều, tiếp nhận được những ý kiến đóng góp sát thực để phục vụ cho việc thẩm tra và xem xét, cân nhắc trước khi quyết định ban hành hoặc sửa đổi cơ chế, chính sách. - Nhân dân trong hoạt động tham vấn là bất cứ bên nào có quyền lợi bị ảnh hưởng hoặc liên quan đến quyết định sẽ được đưa ra. Là những người chịu tác động.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> trực tiếp hoặc gián tiếp từ cơ chế, chính sách đã hoặc có thể sẽ đưa ra; những người hưởng lợi trực tiếp và những người có quyền, lợi ích liên quan; những người bảo vệ quyền lợi; những người am hiểu vấn đề; những người cung cấp dịch vụ liên quan; những người chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện chính sách. 2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của đề án - Đề án quy định chi tiết về nội dung, nguyên tắc, đối tượng, hình thức tham vấn và quy trình thực hiện tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang để phục vụ cho việc ban hành Nghị quyết hoặc giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh. - Quy định trách nhiệm của Thường trực HĐND, các ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; UBND tỉnh, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, Thường trực HĐND các cấp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện tham vấn nhân dân. 3. Nội dung cần tham vấn nhân dân - Các cơ chế, chính sách trong dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh sẽ ban hành theo Chương trình xây dựng Nghị quyết hàng năm của Hội đồng nhân dân. - Các cơ chế, chính sách trong Nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành theo Chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân. - Các vấn đề chính sách, chủ trương lớn phát sinh ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tham vấn nhân dân 4.1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung cần tham vấn nhân dân trên cơ sở: - Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh; - Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; - Chương trình công tác của UBND tỉnh (Dự kiến trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết); - Đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; - Những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh;.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Các nội dung bức xúc phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương; - Các ý kiến, kiến nghị của cử tri. 4.2. HĐND tỉnh lựa chọn nội dung tham vấn nhân dân theo nguyên tắc - Nội dung tham vấn nhân dân phải phù hợp với thẩm quyền quyết định và khả năng tổ chức tham vấn của HĐND tỉnh; - Nội dung tham vấn phải được HĐND tỉnh thông qua trong Chương trình xây dựng Nghị quyết và Chương trình giám sát hàng năm; - Nội dung tham vấn có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nhân dân các dân tộc trong tỉnh; - Nội dung gây bức xúc rộng rãi trong công chúng hoặc cản trở việc thực thi pháp luật; - Nội dung đặc thù của một số ngành và địa phương nhưng chưa được quan tâm đúng mức khi quyết định chính sách. 5. Đối tượng tham vấn 5.1. Đối tượng tham vấn bao gồm: - Cá nhân các công dân, các nhóm công dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của cơ chế, chính sách; - Các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp; - Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; - Các doanh nghiệp; đơn vị cung cấp dịch vụ; - Các cơ sở nghiên cứu đào tạo, các chuyên gia, nhà khoa học, nhân sĩ trí thức. 5.2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phạm vi các đối tượng cần tham vấn. Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phải tham vấn các đối tượng chịu tác động của cơ chế, chính sách. 6. Chủ thể tổ chức, cơ quan phối hợp thực hiện và phục vụ hoạt động tham vấn nhân dân - Thường trực HĐND tỉnh chủ trì tổ chức tham vấn nhân dân. - Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh, chính quyền các cấp, các đoàn thể có trách nhiệm phối hợp với HĐND tỉnh thực hiện tham vấn..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện tham vấn nhân dân. 7. Hình thức tham vấn nhân dân Tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian, mục đích và yêu cầu tham vấn nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh quyết định lựa chọn áp dụng một hay nhiều hình thức tham vấn phù hợp trong số các hình thức tham vấn dưới đây: 7.1. Hội nghị tham vấn cử tri Hội nghị được tổ chức để nhóm công tác của HĐND trình bày và lấy ý kiến cử tri tại địa bàn về những vấn đề liên quan tới nội dung cơ chế, chính sách. Hội nghị có thể được tổ chức kết hợp với hội nghị tiếp xúc cử tri thường kỳ của HĐND tỉnh. 7.2. Hội nghị thảo luận với nhóm chịu tác động của chính sách Hội nghị được tổ chức để mời riêng các nhóm người, tổ chức có cùng lợi ích và cùng vị thế để trình bày và nghe họ phát biểu ý kiến về một số vấn đề trọng tâm của chính sách có liên quan tới các nhóm này. 7.3. Khảo sát thực tế HĐND tỉnh tổ chức các đoàn công tác tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình, thực trạng thực hiện chính sách tại cơ sở; ghi nhận hiện trạng, nguyên nhân và ý kiến góp ý của cá nhân, tổ chức tại các địa bàn này. Đoàn công tác có thể kết hợp phỏng vấn cá nhân, đại diện tổ chức để ghi nhận thông tin vào biên bản kèm theo danh tính của người được phỏng vấn. 7.4. Lấy ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng HĐND tỉnh chọn thông tin để soạn bộ câu hỏi tham vấn nhân dân và công bố các thông tin này trên Website, chuyên mục Người đại biểu nhân dân tỉnh Hà Giang để cá nhân và tổ chức tham gia ý kiến. Các ý kiến tham gia của cá nhân, tổ chức có thể gửi qua bưu điện, thư điện tử, điện thoại, trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh. HĐND tỉnh tổ chức bộ phận tiếp nhận, phản hồi ý kiến đóng góp của nhân dân. 7.5. Phiếu điều tra đối tượng tham vấn HĐND tỉnh chọn một số vấn đề cần điều tra lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức liên quan; nêu rõ thông tin cần tìm hiểu và thể hiện thành phiếu điều tra (theo mẫu)..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 7.6. Gặp gỡ, phỏng vấn cá nhân Là hình thức trao đổi với những cá nhân đã góp ý tại các cuộc tham vấn nhưng cần được trao đổi riêng để làm rõ thêm những ý kiến này. 7.7. Tiếp dân trực tiếp Thông qua hoạt động tiếp dân thường kỳ, đại biểu HĐND tỉnh tiếp nhận các ý kiến đóng góp của người dân hoặc hỏi ý kiến nhân dân về nội dung cần tham vấn. Các ý kiến này được ghi thành biên bản để gửi tới bộ phận tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân để xử lý, tổng hợp chung. 7.8. Hội nghị các bên có liên quan (Điều trần) Sau khi đã tổ chức một hay nhiều trong các hình thức tham vấn nhân dân, trên cơ sở phân tích kết quả tham vấn đã được tổng hợp, nếu thấy còn có một số thông tin khác nhau cần đối chiếu, thống nhất lại hoặc cần yêu cầu đối thoại và giải trình thêm của các cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan có trách nhiệm, Thường trực HĐND tỉnh tiến hành tổ chức hội nghị các bên có liên quan (hội nghị điều trần). 7.9. Họp các hộ dân khu dân cư Là hình thức hội nghị tham vấn với quy mô hẹp, gồm những người dân cùng sống trong các thôn, làng, bản, tổ dân phố, cụm dân cư đại diện các hộ dân sống trong cùng nơi cư trú tới góp ý kiến. 8. Quy trình thực hiện tham vấn nhân dân đối với cơ chế, chính sách trong Nghị quyết của HĐND tỉnh sẽ ban hành (sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết) 8.1. Vào cuối tháng 10 hàng năm, căn cứ vào dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm kế tiếp, Thường trực HĐND tỉnh thống nhất với UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban HĐND tỉnh lựa chọn cơ chế, chính sách trong dự thảo Nghị quyết sẽ ban hành cần tổ chức tham vấn nhân dân năm kế tiếp để trình Hội đồng nhân dân quyết định tại kỳ họp cuối năm. 8.2. Trên cơ sở nội dung tham vấn đã được HĐND quyết định, chậm nhất là 90 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch tổng thể về tham vấn đối với các cơ chế, chính sách trong Nghị quyết đã được lựa chọn. Thống nhất với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Kế hoạch tham vấn tổng thể bao gồm: Mục đích, yêu cầu; các vấn đề cần tham vấn; đối tượng tham vấn; phạm vi; quy mô tham vấn; thời gian dự kiến bắt đầu và thời gian kết thúc tham vấn; các hình thức tham vấn; các hoạt động chính; phân công công việc, phối hợp trong tham vấn; kinh phí thực hiện. 8.3. Căn cứ vào kế hoạch tham vấn tổng thể đã được thống nhất giữa Thường trực HĐND, UBND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh, chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo Nghị quyết có nội dung tham vấn đến Thường trực HĐND để triển khai thực hiện các nội dung tham vấn. 8.4. Căn cứ vào tính chất, nội dung dự thảo nghị quyết được chọn để tham vấn nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, đồng thời chủ trì, phân công tiến hành hoạt động tham vấn nhân dân đối với cơ chế, chính sách trong dự thảo Nghị quyết này. - UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh có trách nhiệm phối hợp và cử đại diện tham gia tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ tham vấn nhân dân đã được phân công trong kế hoạch (nếu có). 8.5. Thường trực, các Ban HĐND tỉnh chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập được sau tham vấn nhân dân, đảm bảo các ý kiến tham gia của nhân dân được tổng hợp đầy đủ, trung thực, khách quan. 8.6. Trong quá trình tổng hợp, nếu còn nhiều ý kiến khác nhau về số liệu, thông tin đã thu thập được, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh tổ chức Hội nghị các bên liên quan để làm rõ thêm thông tin và có cơ sở xem xét, tiếp thu, thống nhất các nội dung cần chỉnh lý trong dự thảo Nghị quyết. 8.7. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh gửi báo cáo kết quả tham vấn và các tài liệu kèm theo cho UBND tỉnh để xem xét chỉnh lý. 8.8. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan soạn thảo nghiên cứu báo cáo kết quả tham vấn và các tài liệu kèm theo để tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết trước khi trình kỳ họp HĐND tỉnh. - Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh phải gửi dự thảo nghị quyết đã được chỉnh lý sau khi tham vấn đến Thường trực HĐND và Ban của HĐND được phân công thẩm tra..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả tham vấn và các tài liệu kèm theo cho các đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu. Trong trường hợp có quan điểm khác nhau giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh về việc tiếp thu ý kiến nhân dân qua tham vấn, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định. 9. Quy trình thực hiện tham vấn nhân dân đối với cơ chế, chính sách trong Nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành 9.1. Vào cuối tháng 10 hàng năm, căn cứ vào dự thảo Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm kế tiếp, Thường trực HĐND tỉnh thống nhất với lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh lựa chọn nội dung sẽ được tham vấn nhân dân năm kế tiếp để trình HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm. 9.2. Trên cơ sở đề xuất kế hoạch tổ chức tham vấn của các Ban HĐND, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch tổng thể về tham vấn đối với nội dung đã được lựa chọn. Thường trực HĐND họp bàn, thống nhất với UBND, Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh về kế hoạch tham vấn tổng thể. Kế hoạch tham vấn tổng thể bao gồm: Mục đích, yêu cầu, các vấn đề cần tham vấn; đối tượng tham vấn; phạm vi; quy mô tham vấn; thời gian dự kiến bắt đầu và thời gian kết thúc; các hình thức tham vấn; các hoạt động chính; phân công công việc, phối hợp trong tham vấn; kinh phí thực hiện. 9.3. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng Kế hoạch chi tiết, đồng thời chủ trì phân công triển khai thực hiện kế hoạch tham vấn. UBND, Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp, cử đại diện tham gia các hoạt động tham vấn theo kế hoạch đã được thống nhất. Thường trực, các Ban HĐND tỉnh chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp các số liệu, thông tin thu thập được sau tham vấn nhân dân, đánh giá kết quả tồn tại, nguyên nhân tồn tại, kiến nghị các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh. 9.4. Trong trường hợp còn nhiều ý kiến khác nhau về số liệu, thông tin đã thu thập được qua tham vấn nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh, các Ban HĐND tỉnh tổ chức Hội nghị các bên có liên quan để làm rõ vấn đề cần xem xét trước khi báo cáo kết quả tham vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 9.5. Thường trực HĐND tỉnh (các Ban HĐND tỉnh) có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức tham vấn nhân dân đối với việc thực hiện Nghị quyết đã ban hành tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất. Quyết định các nội dung cần thông báo, phản hồi trên các phương tiện thông tin đại chúng để cử tri biết. 9.6. UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng thực hiện các biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh, nghiên cứu trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nghị quyết đã ban hành (nếu xét thấy cần thiết). 10. Quy trình thực hiện tham vấn nhân dân khi có vấn đề mới phát sinh 10.1. Thường trực HĐND tỉnh theo đề nghị của UBND, Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh hoặc tự mình quyết định lựa chọn nội dung cần tham vấn nhân dân. 10.2. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết về một nội dung tham vấn cụ thể, đồng thời chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh tổ chức tham vấn nhân dân về nội dung đã lựa chọn. 10.3. Sau khi thực hiện tham vấn nhân dân, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả tham vấn nhân dân và gửi báo cáo đến Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ, các đại biểu HĐND tỉnh. 10.4. Sau khi nhận được báo cáo kết quả tham vấn nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết, trả lời các kiến nghị nêu trong báo cáo kết quả tham vấn theo quy định của pháp luật. 10.5. Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh có trách nhiệm giám sát, theo dõi, đôn đốc UBND tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan giải quyết các kiến nghị sau tham vấn nhân dân. 11. Trách nhiệm phản hồi Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm quyết định các nội dung, cách thức cần phản hồi đối với nhân dân, các cơ quan, tổ chức đã được tham vấn. 12. Kinh phí thực hiện 12.1. Kinh phí thực hiên tham vấn nhân dân do ngân sách địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của HĐND tỉnh theo quy định.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 12.2. Các nội dung chi, mức chi, định mức phân bổ kinh phí, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho các hoạt động tham vấn được thực hiện theo quy định của pháp luật. 12.3. Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện tham vấn nhân dân để trình HĐND tỉnh xem xét quyết định. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thành lập Ban Chỉ đạo tham vấn nhân dân Tùy theo chủ đề tham vấn, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo tham vấn ý kiến nhân dân. Thành phần Ban Chỉ đạo gồm: Thường trực HĐND, UBND, Uỷ ban MTTQ, các Ban HĐND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan. 2. Thành lập các Tổ công tác thực hiện tham vấn nhân dân Sau khi thống nhất trong Ban Chỉ đạo, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Tổ công tác tham vấn nhân dân, gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Thành phần Tổ công tác gồm: Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, tổ trưởng, tổ phó các tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh, Trưởng, phó và chuyên viên các phòng chuyên môn thuộc văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, cán bộ các sở, ngành có liên quan. 3. Trách nhiệm phối hợp thực hiện Đề án - Thường trực HĐND tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; UBND tỉnh, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, Thường trực HĐND các cấp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Đề án. Tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án trước khi kết thúc nhiệm kỳ HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016. - Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh lựa chọn các nội dung cần tham vấn nhân dân hàng năm trình HĐND xem xét quyết định,.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> cử cán bộ tham gia thực hiện tham vấn, Giám sát việc thực hiện tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang. - UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo các cơ quan soạn thảo chuẩn bị các nội dung cơ chế, chính sách trong dự thảo Nghị quyết cần tham vấn đảm bảo đúng tiến độ thời gian trong đề án; tham gia thực hiện tham vấn khi có yêu cầu; tiếp thu chỉnh lý dự thảo sau khi có kết quả tham vấn nhân dân trước khi trình HĐND xem xét quyết định; chỉ đạo thực hiện các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh sau tham vấn. - Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Đề án này. Những nội dung phát sinh Thường trực HĐND tỉnh sẽ xem xét, trình HĐND tỉnh Hà Giang sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> NHỮNG THÔNG TIN GHI TRÊN PHIẾU ĐƯỢC BẢO MẬT THEO QUY ĐỊNH. Hộ số:. Mẫu phiếu : THAM VẤN Ý KIẾN NHÂN DÂN Về việc thực hiện.............................................................................. tỉnh Hà Giang Để có thông tin về ......................................................Kính mong Ông/Bà dành thời gian trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra bằng cách đánh dấu X vào các câu trả lời. PHẦN I. THÔNG TIN ĐỊNH DANH: Huyện, thành phố ................................................................... Xã, phường, thị trấn: ................................................... Thôn, bản, tổ: ............................................................................. Thông tin về người trả lời phỏng vấn: Họ và tên: .................................................................................................... Giới tính: Dân tộc: ..................... Trình độ học vấn:..............;. Tuổi................... Nghề nghiệp................................................................... PHẦN II. THÔNG TIN THAM VẤN: Câu hỏi 1: Xin cho biết gia đình Ông/Bà ……………………………….......... …………………………………………………………………………… ……. 1. ………………………………………………………………………... 2………………………………………………………………………… 3. ………………………………………… ……………………………. 4. ……………………………………………………………………….. 5…………………………………………………………………………. 6…………………………………………………………………………. Câu hỏi 2: Theo Ông/Bà …………………………………………………….. …………………………………………………………………………… …… 1. ………………………………………….. ………………………….. 2………………………………………………………………………… 3………………………………………………………………………… 4. ………………………………………… ……………………………. 5. ………………………………………………………………………. 6………………………………………………………………………..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Câu hỏi 3: ......................................................................................................... ............................................................................................................................. 1. .............................................................................................................. 2. ............................................................................................................. 3............................................................................................................... 4........................................................................................... ................... 5................................................................................................................ 6................................................................................................................ Câu hỏi 4: Theo Ông/Bà việc…........................................................................ …........................................................................................................................? 1. …......................................................................................................... 2…........................................................................................................... 3…........................................................................................................... 4…....................................................................................... ................... 5............................................................................................................... 6................................................................................................................ Câu hỏi 5: Xin cho biết ...................................................................................... ............................................................................................................................? 1................................................................................................................ 2................................................................................................................. 3................................................................................................................. 4................................................................................................................ 5............................................................................................................... 6................................................................................................................ Câu hỏi 6: Theo Ông/Bà .................................................................................... ............................................................................................................................? 1. Có 2. Không Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà. ................, ngày.......tháng..... năm 20..... Điều tra viên (Ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(54)</span> DANH SÁCH ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ VIỆC THAM VẤN Ý KIẾN CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NGOÀI HỘ GIA ĐÌNH Tỉnh: Hà Giang Huyện: ... ................ ................. Xã, phường, thị trấn: .................................... Thôn, bản, tổ dân phố: .................................. Số TT. Điện Thoại. 1. 2. Họ và tên người được phỏng vấn 3. Giới tính. Tuổi. Chức vụ, đơn vị công tác. 4. 5. 6. Dân tộc. 7.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Hà Giang, ngày.......tháng.... năm 20…….. Điều tra viên (ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(56)</span> BẢNG KÊ DANH SÁCH CÁC HỘ THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ VIỆC THAM VẤN Ý KIẾN NHÂN DÂN Tỉnh: Hà Xã, phường, thị trấn: .................................. Giang Thôn, bản, tổ dân phố: ............................... Huyện: ........ ..................... ...... Số Họ và tên người được Hộ số Tuổi Địa chỉ TT phỏng vấn (chủ hộ) 1 2 3 4 5. Ghi chú 6. Hà Giang, ngày.......tháng.... năm 20…… Điều tra viên (ký, ghi rõ họ tên). HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số:. /QĐ - TT.HĐND (Mẫu). CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Giang, ngày….. tháng ….năm 201…..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> QUYẾT ĐỊNH Thành lập Ban Chỉ đạo tham vấn nhân dân đối với ............................................của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005; Căn cứ Nghị quyết số:…/NQ-HĐND, ngày…..tháng….năm 2012 của HĐND tỉnh về việc ban hành Đề án Tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện tham vấn nhân dân về......................... gồm các Ông, Bà có tên sau đây: - Trưởng Ban: Ông/Bà:…………………….(chức vụ)………………………… - Phó Trưởng Ban: Ông/Bà…………………(chức vụ)……............…………… - Các thành viên: 1. Ông /Bà…………………………… (chức vụ)……………………………... 2. Ông/Bà………………………......... (chức vụ)……………………………... 3. Ông/Bà…………………………… (chức vụ)……………………………... - Thư ký: Ông/bà…………………… (chức vụ)…………………………….. Điều 2. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo Tổ công tác triển thực hiện việc tham vấn nhân dân đối với .......................................................................... theo chương trình kế hoạch; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Trưởng ban phân công. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ông, Bà có tên trong Quyết định chịu trách nhiệm thi hành. Nơi nhận: TM. THƯỜNG TRỰC HĐND - ………. CHỦ TỊCH - ………. - Lưu VTVP. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số:. /QĐ-TT.HĐND. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Giang, ngày … tháng… năm 201….

<span class='text_page_counter'>(58)</span> (Mẫu) QUYẾT ĐỊNH Thành lập các Tổ công tác triển khai thực hiện tham vấn nhân dân về ........................ ...........Nghị quyết HĐND tỉnh Hà Giang THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02/4/2005; Căn cứ Nghị quyết số:……./NQ-HĐND, ngày…..tháng….năm 2012 của HĐND tỉnh về việc ban hành Đề án Tham vấn nhân dân của HĐND tỉnh Hà Giang; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập các Tổ công tác triển khai thực hiện tham vấn nhân dân về.......................................................tại các huyện..............................như sau: 1. Tổ công tác tại ……………................: - Tổ trưởng: Ông/Bà………………………(chức vụ)…………………………. - Tổ phó: Ông/ bà………………………….(Chức vụ)……………………… - Các thành viên: 1. Ông/ bà…………………………………(chức vụ)…………………………. 2. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 3. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 4. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 5. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 6. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… - Thư ký: Ông/Bà………………………… (chức vụ)……....………………… 2. Tổ công tác tại huyện.................................... - Tổ trưởng: Ông/Bà………………………(chức vụ)…………………………. - Tổ phó: Ông/ bà………………………….(chức vụ)…....…………………… - Các thành viên: 1. Ông/ bà…………………………………(chức vụ)…………………………. 2. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 3. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 4. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 5. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… 6. Ông/Bà………………………………….(chức vụ)………………………… - Thư ký: Ông/Bà………………………… (chức vụ)……………………….

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Điều 2. Các Tổ công tác có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện việc tham vấn nhân dân tại các huyện, thành phố theo Kế hoạch số ……..../KH-TT.HĐND ngày / /20…. của Thường trực HĐND tỉnh Hà Giang; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên do Tổ trưởng phân công. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: …………..và các ông, bà có tên trong Quyết định chịu trách nhiệm thi hành. Nơi nhận: - ……………; -……………… -………………. - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các Ban HĐND tỉnh; - VP.Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Lưu: VT.. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số: 53/NQ-HĐND. TM. THƯỜNG TRỰC HĐND CHỦ TỊCH. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> NGHỊ QUYẾT Về biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh Hà Giang năm 2013 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Sau khi xem xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh Hà Giang năm 2013; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê duyệt biên chế quản lý nhà nước năm 2013 tỉnh Hà Giang: 2.651 biên chế; biên chế cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã: 4.597 biên chế. Điều 2. Quyết định tổng biên chế sự nghiệp, hợp đồng (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP) năm 2013 tỉnh Hà Giang: 26.783 chỉ tiêu, trong đó: 1. Biên chế sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: 2. Biên chế sự nghiệp Y tế:. 20.947 biên chế; 4.066 biên chế;.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 3. Biên chế sự nghiệp Văn hoá - Thể thao và Du lịch:. 652 biên chế;. 4. Biên chế sự nghiệp khác:. 808 biên chế;. 5. Chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP:. 310 chỉ tiêu.. Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước, biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện biên chế sự nghiệp, hợp đồng (theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP) năm 2013 của tỉnh theo Đề án kèm theo Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 54/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> NGHỊ QUYẾT Về việc thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Hà Giang. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư; Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Văn bản số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Sau khi xem xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (giai đoạn 2011 - 2015) tỉnh Hà Giang (Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Phụ lục kèm theo). Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. PHỤ LỤC Hệ thống chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (giai đoạn 2011 - 2015) tỉnh Hà Giang (Kèm theo Nghị quyết số 54 /NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang).

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 1. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Quy hoạch đến năm 2020 Hiện trạng 2010 Tổng số Mục đích sử dụng Cấp Stt Tỉnh xác Cơ đất Diện tích Cơ cấu Quốc gia Diện tích định cấu phân bổ (ha) (%) (ha) (%) (1) 1. (2) Đất nông nghiệp. (3) 684.189,77. (4) 86,44. (5) 724.129. (6) 724.165,01. (7) 724.165,01. (8) 91,49. Đất trồng lúa. 30.492,75. 4,46. 31.800. 31.800,05. 31.800,05. 4,39. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước. 12.169,28. 1,78. 14.800. 14.799,93. 14.799,93. 2,04. 1.2. Đất trồng cây lâu năm. 29.637,71. 4,33. 39.202,64. 39.202,64. 5,41. 1.3. Đất rừng phòng hộ. 204.474,54. 29,89. 218.680. 218.680,52. 218.680,52. 30,20. 1.4. Đất rừng đặc dụng. 49.527,50. 7,24. 49.468. 49.468,10. 49.468,10. 6,83. 1.5. Đất rừng sản xuất. 276.347,19. 40,39. 281.789. 281.789,30. 281.789,30. 38,91. 1.6. Đất nuôi trồng thuỷ sản. 1.137,38. 0,17. 1.169. 1.169,17. 1.169,17. 0,16. 26.629,02. 3,36. 39.230. 39.230,04. 39.230,04. 4,96. Trong đó: 1.1. 2. Đất phi nông nghiệp Trong đó:. 2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp. 188,01. 0,71. -. 312,24. 312,24. 0,80. 2.2. Đất quốc phòng. 693,40. 2,60. 1.863. 1.863,00. 1.863,00. 4,75. 2.3. Đất an ninh. 48,23. 0,18. 158. 158,60. 158,60. 0,40. 2.4. Đất khu công nghiệp. 383,28. 1,44. 500. 907,79. 907,79. 2,31. 500. 432,00. 432,00. 47,59. 475,79. 475,79. 52,41. Trong đó: -. Đất khu công nghiệp. 142,00. 37,05. -. Đất cụm công nghiệp. 241,28. 62,95. 1.666,24. 6,26. -. 2.311,80. 2.311,80. 5,89. 4,78. 0,02. 785. 785,26. 785,26. 2,00. 2.5. Đất cho hoạt động khoáng sản. 2.6. Đất di tích danh thắng. 2.7. Đất bãi thải, xử lý chất thải. 14,07. 0,05. 252. 252,07. 252,07. 0,64. 2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng. 3,02. 0,01. -. 73,03. 73,03. 0,19. 2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa. 349,73. 1,31. -. 398,43. 398,43. 1,02. 2.10. Đất phát triển hạ tầng. 9.100,08. 34,17. 17.346. 17.346,12. 17.346,12. 44,22. 101,27. 1,11. 112. 204,01. 204,01. 1,18. 54,86. 0,60. 108. 108,49. 108,49. 0,63. Trong đó: -. Đất cơ sở văn hóa. -. Đất cơ sở y tế. -. Đất cơ sở giáo dục - đào tạo. 426,42. 4,69. 523. 523,48. 523,48. 3,02. -. Đất cơ sở thể dục thể thao. 37,98. 0,42. 251. 251,34. 251,34. 1,45. 864,13. 3,25. 1.439. 1.439,49. 1.439,49. 3,67. 80.670,13. 10,19. 28.129. 28.093,87. 28.093,87. 3,55. 2.11 3 3.1. Đất ở tại đô thị Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng còn lại.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Quy hoạch đến năm 2020 Tổng số Mục đích sử dụng Cấp Tỉnh xác Cơ đất Diện tích Cơ cấu Quốc gia Diện tích định cấu phân bổ (ha) (%) (ha) (%) Hiện trạng 2010. Stt (1) 3.2. (2) Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng. (3). (4). (5). (6). 52.541. 4. Đất đô thị (phường, thị trấn). 34.133,52. 5. Đấtkhu bảo tồn thiên nhiên. 49.527,50. 6. Đất khu du lịch. 49.468. 52.576,26. 88.774,89. 88.774,89. 49.468,10. 49.468,10. 414,00. 414,00. 16,00. Đơn vị tính: ha. STT. Chỉ tiêu. Cả thời kỳ. (1). (2). (3). Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp. (8). 52.576,26. 1.1. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất. 1. (7). 7.094,59. Phân theo kỳ Kỳ đầu (4). 4.560,11. Kỳ cuối (5). 2.534,48. 1.1. Đất trồng lúa. 189,34. 111,93. 77,41. 1.2. Đất trồng cây lâu năm. 333,18. 212,60. 120,58. 1.3. Đất rừng phòng hộ. 828,41. 525,14. 303,27. 1.4. Đất rừng đặc dụng. 39,98. 35,51. 4,47. 1.5. Đất rừng sản xuất. 2.422,57. 382,68. 1.039,89. 1.6. Đất nuôi trồng thuỷ sản. 32,42. 21,02. 11,40. 2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp. 2.1. Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác. 2.2. Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. -. -. -. 9.980,45. 5.798,03. 4.182,42. 110,38. 66,23. 44,15. 1.2. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích Đơn vị tính: ha.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> STT. Mục đích sử dụng đất. (1) 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 2. (2) Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất phi nông nghiệp Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất khu công nghiệp Đất cho hoạt động khoáng sản Đất di tích danh thắng Đất để xử lý, chôn lấp chất thải Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất phát triển hạ tầng Đất ở tại đô thị. 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11. Cả thời kỳ. Phân theo kỳ Kỳ đầu. Kỳ cuối. (3) 46.297,11 0,28 284,20 8.969,36 165,77 22.850,35 6.279,15. (4) 29.689,39 0,22 170,52 4.489,85 165,77 15.658,56 3.853,28. (5) 16.607,72 0,06 113,68 4.479,51 7.191,79 2.425,87. 15,94. 10,49. 5,45. 542,73 50,79 220,99 736,10 685,18 172,99 34,45 28,18 3.485,52 7,91. 477,53 42,12 47,19 462,35 357,97 104,77 17,27 14,10 2.143,99 4,80. 65,20 8,67 173,80 273,75 327,21 68,22 17,18 14,08 1.341,53 3,11. 2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2.1. Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Đơn vị tính: ha Diện tích đến các năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (5) (6) (7) 703.130,62 705.082,06 707.814,07. Diện tích năm hiện trạng (3) 684.189,77. Năm 2011 (4) 701.959,76. Đất trồng lúa. 30.492,75. 30.503,33. 30.822,26. 30.857,70. 30.999,45. 31.212,07. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước. 12.169,28. 12.394,25. 12.854,42. 12.969,46. 13.199,54. 13.544,67. 1.2. Đất trồng cây lâu năm. 29.637,71. 29.750,07. 30.761,27. 32.446,60. 33.289,27. 35.255,50. 1.3. Đất rừng phòng hộ. 204.474,54. 204.662,23. 208.697,48. 210.105,13. 211.982,00. 213.858,86. 1.4. Đất rừng đặc dụng. 49.527,50. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 1.5. Đất rừng sản xuất. 276.347,19. 277.115,25. 277.883,32. 278.267,35. 278.843,40. 280.187,51. 1.6. Đất nuôi trồng thuỷ sản. 1.137,38. 1.136,36. 1.132,37. 1.127,75. 1.122,81. 1.156,16. 2. Đất phi nông nghiệp. 26.629,02. 26.995,31. 28.593,85. 30.367,73. 32.248,55. 34.595,95. STT (1) 1. Chỉ tiêu (2) Đất nông nghiệp. Năm 2015 (8) 709.765,51. Trong đó: 1.1. Trong đó: 2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp. 188,01. 190,27. 218,76. 233,00. 247,96. 261,49. 2.2. Đất quốc phòng. 693,40. 693,41. 1.085,14. 1.281,00. 1.486,66. 1.672,73. 2.3. Đất an ninh. 48,23. 48,23. 84,85. 103,16. 122,38. 139,77. 2.4. Đất khu công nghiệp. 383,28. 383,28. 428,08. 450,48. 474,00. 495,28. Trong đó: -. Đất khu công nghiệp. 142,00. 142,00. 186,80. 209,20. 232,72. 254,00. -. Đất cụm công nghiệp. 241,28. 241,28. 241,28. 241,28. 241,28. 241,28. 2.5. Đất cho hoạt động khoáng sản. 1.666,24. 1.721,16. 1.875,98. 1.953,39. 2.034,67. 2.108,21. 2.6. Đất di tích danh thắng. 4,78. 4,78. 205,69. 306,15. 411,63. 507,06. 2.7. Đất bãi thải, xử lý chất thải. 14,07. 14,07. 73,27. 102,87. 133,95. 162,07. 2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng. 3,02. 3,02. 17,08. 24,11. 31,49. 38,18. 2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa. 349,73. 349,82. 359,58. 364,46. 369,58. 374,22. 2.10. Đất phát triển hạ tầng. 9.100,08. 9.400,15. 10.105,72. 11.297,88. 12.563,04. 14.266,13. 101,27. 101,27. 107,56. 119,72. 130,21. 143,21. 54,86. 54,86. 57,98. 64,02. 69,23. 75,69. 426,42. 426,42. 434,92. 451,35. 465,52. 483,09. Trong đó: -. Đất cơ sở văn hóa. -. Đất cơ sở y tế. -. Đất cơ sở giáo dục -.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> STT. Chỉ tiêu. (1). (2). Diện tích đến các năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (5) (6) (7). Diện tích năm hiện trạng (3). Năm 2011 (4). 37,98. 37,98. 50,45. 74,56. 95,35. 121,13. 864,13. 872,54. 965,26. 1.057,98. 1.150,70. 1.243,43. 80.670,13. 62.533,85. 59.764,45. 56.039,13. 51.426,30. 47.127,46. 18.136,28. 20.905,68. 24.631,00. 29.243,83. 33.542,67. 34.133,52. 34.133,52. 34.133,52. 35.401,14. 39.055,55. 48.102,40. 49.527,50. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 49.490,97. 16,00. 16,00. 16,00. 109,00. 109,00. 109,00. Năm 2015 (8). đào tạo 2.11 3. Đất cơ sở thể dục thể thao Đất ở tại đô thị Đất chưa sử dụng. 3.1. Đất chưa sử dụng còn lại. 3.2. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng. 4. Đất đô thị (phường, thị trấn). 5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên. 6. Đất khu du lịch. 2.2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất Đơn vị tính: ha. STT. Chỉ tiêu. Diện tích. (1). (2). (4). 1.1 1.2 1.3 1.4. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng. 1.5. Đất rừng sản xuất. 1.6. Đất nuôi trồng thuỷ sản Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp. 1. 2. 2.1. 2.2. Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. Phân theo các năm Năm 2011. Năm 2012. Năm 2013. Năm 2014. Năm 2015. (5). (6). (7). (8). (9). 866,42. 1.003,22. 1.071,63. 1.117,23. 16,79 40,39 99,78 6,75. 17,91 42,52 115,53 7,46. 19,03 46,77 123,41 8,34. 19,73 50,17 181,73 12,96. 262,71. 304,19. 324,93. 439,76. 3,99. 4,62. 4,94. 6,27. 4.560,1 501,61 1 111,93 38,47 212,60 32,75 525,14 4,69 35,51 1.382,6 51,09 8 21,02 1,20. 5.798,0 3. 9,66. 1.101,63. 1.275,57. 1.362,54. 2.048,63. 66,23. 0,25. 13,25. 14,57. 14,90. 23,26. 2.3. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng Đơn vị tính: ha.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> S TT. Năm 2011. Phân theo các năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014. Năm 2015. (4) 29.689,39. (5) 4.453,41. (6) 5.640,98. (7) 5.937,88. (8) 6.234,77. (9) 7.422,35. 0,22. 0,03. 0,04. 0,04. 0,05. 0,06. 170,52. 25,58. 32,40. 34,10. 35,81. 42,63. Mục đích sử dụng đất. Diện tích. (1) 1. (2) Đất nông nghiệp. 1.1. Đất trồng lúa. 1.2. Đất trồng cây lâu năm. 1.3. Đất rừng phòng hộ. 4.489,85. 673,48. 853,07. 897,97. 942,87. 1.122,46. 1.4. Đất rừng đặc dụng. 165,77. 24,87. 31,50. 33,15. 34,81. 41,44. 1.5. Đất rừng sản xuất. 15.658,56. 2.348,78. 2.975,13. 3.131,71. 3.288,30. 3.914,64. 1.6. Đất nuôi trồng thuỷ sản. -. -. 3.853,28. 577,99. 732,12. 770,66. 809,19. 963,32. 10,49. 1,57. 1,99. 2,10. 2,20. 2,63. 477,53. 71,63. 90,73. 95,51. 100,28. 119,38. 2. Đất phi nông nghiệp. -. -. -. -. 2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp. 2.2. Đất quốc phòng. 2.3. Đất an ninh. 42,12. 6,32. 8,00. 8,42. 8,85. 10,53. 2.4. Đất khu công nghiệp. 47,19. 7,08. 8,97. 9,44. 9,91. 11,79. 2.5. Đất cho hoạt động khoáng sản. 462,35. 69,35. 87,85. 92,47. 97,09. 115,59. 2.6. Đất di tích danh thắng. 357,97. 53,70. 68,01. 71,59. 75,17. 89,50. 2.7. Đất để xử lý, chôn lấp chất thải. 104,77. 15,72. 19,91. 20,95. 22,00. 26,19. 2.8. Đất tôn giáo, tín ngưỡng. 17,27. 2,59. 3,28. 3,45. 3,63. 4,32. 2.9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa. 14,10. 2,12. 2,68. 2,82. 2,96. 3,52. 2.143,99. 321,60. 407,36. 428,80. 450,24. 535,99. 4,80. 0,96. 1,06. 1,01. 0,86. 0,91. 2.10 Đất phát triển hạ tầng 2.11 Đất ở tại đô thị. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Số: 55/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc phê chuẩn bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025; HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BCT, ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025; Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND, ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015 có xét đến năm 2025; Sau khi xem xét Tờ trình số 67/TTr-UBND, ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc - vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn bổ sung điểm mỏ quặng vàng thôn Hạ Sơn, xã Vĩ Thượng, huyện Quang Bình (diện tích 57 ha; trữ lượng 30,7 kg) vào Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến quặng vàng, arsen chứa thiếc - vàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, có xét đến năm 2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tại Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2010..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 56/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> NGHỊ QUYẾT Về việc bổ sung Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010 có xét đến năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang phê chuẩn quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020; Sau khi xem xét Tờ trình số 66/TTr-UBND, ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn bổ sung điểm mỏ quặng sắt thôn Minh Lập - Pù Ngọm, xã Quang Minh huyện Bắc Quang (diện tích 197,56 ha; trữ lượng 1,369 triệu tấn; công suất khai thác 50 - 100 nghìn tấn/năm) vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2006..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 57/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> NGHỊ QUYẾT Về việc quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm; Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên; Sau khi xem xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 22/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 1. Đối tượng áp dụng thu phí, lệ phí a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm. b) Không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây: + Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh quy định tại Điều 4, Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm do lỗi của đăng ký viên; + Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xoá thông báo việc kê biên. c) Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây: + Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên; + Điều tra viên, kiểm sát viên và thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng. 2. Mức thu a) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Số TT. Các trường hợp nộp lệ phí. Mức thu (đồng/hồ sơ). 1. Đăng ký giao dịch bảo đảm. 70.000. 2. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm. 60.000. 3. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký. 50.000. 4. Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm. 20.000. b) Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án) là: 20.000 đồng/trường hợp. 3. Đơn vị thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố. 4. Quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm a) Đơn vị thu được trích để lại 80% trên tổng số phí, lệ phí thu được để bù đắp cho các chi phí phục vụ cho việc thực hiện công tác thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2004 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của nhà nước về phí và lệ phí. b) Đơn vị thu có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 20% số phí, lệ phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 58/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM. Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BQP ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 89/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại quốc phòng. Sau khi xem xét Tờ trình số 77/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do ngân sách địa phương đảm bảo toàn bộ kinh phí và chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau: - Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế: Quy định chi tiết tại Phụ lục số 01. - Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước: Quy định chi tiết tại Phụ lục số 02. Các nội dung quy định chế độ chi tiêu khác về tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng.

<span class='text_page_counter'>(79)</span>

<span class='text_page_counter'>(80)</span>

<span class='text_page_counter'>(81)</span>

<span class='text_page_counter'>(82)</span>

<span class='text_page_counter'>(83)</span>

<span class='text_page_counter'>(84)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 59/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù; Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội; Sau khi xem xét Tờ trình số 83/TTr - UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đề nghị HĐND tỉnh quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau: 1. Những chức danh được hưởng chế độ thù lao a) Cấp tỉnh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (hoặc các chức danh tương đương), Ủy viên thường trực; b) Cấp huyện: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (hoặc các chức danh tương đương), Ủy viên thường trực; c) Cấp xã: Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 2. Mức thù lao so với mức lương tối thiểu chung.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> a) Cấp tỉnh: + Chủ tịch hội chuyên trách: Hệ số 5,0; + Phó Chủ tịch hội chuyên trách (hoặc các chức danh tương đương): Hệ số 4,0; + Ủy viên thường trực: Hệ số 3,0. b) Cấp huyện: + Chủ tịch hội chuyên trách: Hệ số 3,20; + Phó Chủ tịch hội chuyên trách (hoặc các chức danh tương đương): Hệ số 2,5; + Ủy viên thường trực: Hệ số 2,0. c) Cấp xã: + Chủ tịch hội chuyên trách: Hệ số 1,5; + Phó Chủ tịch hội chuyên trách: Hệ số 1,0. 3. Cách tính Mức thù lao hàng tháng = (hệ số) x (mức lương tối thiểu chung). 4. Nguồn kinh phí a) Đối với tổ chức hội có tính chất đặc thù: - Ngân sách cấp tỉnh chi trả thù lao cho lãnh đạo chuyên trách các hội cấp tỉnh. - Ngân sách cấp huyện chi trả thù lao cho lãnh đạo chuyên trách các hội cấp huyện. b) Đối với các hội còn lại: Kinh phí thực hiện chế độ thù lao do các hội tự cân đối, bảo đảm. c) Thời điểm áp dụng chi trả chế độ thù lao theo Nghị quyết này cho các đối tượng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho UBND tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 60/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Sau khi xem xét Tờ trình số 72/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Nghị quyết quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng a) Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện, huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các trường, lớp năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; b) Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 của Luật Thể dục, thể thao (Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia; giải vô địch trẻ quốc gia hàng năm của từng môn thể thao; Đại hội thể dục, thể thao cấp tỉnh; giải vô địch từng môn thể thao của tỉnh). 2. Phạm vi áp dụng a) Đội tuyển các môn thể thao cấp tỉnh;.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> b) Đội tuyển trẻ cấp tỉnh, đội tuyển ngành; c) Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh; d) Đội tuyển năng khiếu cấp huyện, thành phố (gọi chung là đội năng khiếu cấp huyện); đ) Đội tuyển các môn thể thao cấp huyện, thành phố (gọi chung là đội tuyển cấp huyện). 3. Thời gian được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù a) Thời gian tập trung tập luyện của vận động viên, huấn luyện viên tại các trường, lớp năng khiếu tập trung, các đội tuyển thể thao các cấp được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 03 tháng đối với cấp tỉnh, không quá 02 tháng đối với cấp huyện, ngành. b) Thời gian tham gia thi đấu theo điều lệ giải quy định. Điều 2. Chế độ dinh dưỡng đặc thù 1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong th ời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu ở trong nước: STT. Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển. Mức dinh dưỡng (nghìn đồng/người/ngày) Tập trung Tập trung luyện tập thi đấu. 1. Đội tuyển cấp tỉnh. 150. 200. 2. Đội tuyển trẻ cấp tỉnh; đội tuyển ngành. 120. 150. 3. Đội tuyển năng khiếu tỉnh. 90. 150. 4. Đội tuyển cấp huyện. 90. 150. 5. Đội tuyển năng khiếu cấp huyện. 80. 120. 2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên khuyết tật của tỉnh khi được cấp có thẩm quyền triệu tập, tập huấn và đi thi đấu thì được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định đội tuyển cấp tỉnh. 3. Đối với chế độ tập luyện ở nước ngoài, tham dự thể thao khu vực, châu lục và thế giới được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTCBVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 3. Nguồn kinh phí đảm bảo.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Kinh phí chi trả chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Khuyến khích các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao. Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012 và thay thế Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành thích cao trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Điều 5. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 61/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc ban hành chính sách hỗ trợ công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình; Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020; Sau khi xem xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về mức hỗ trợ cho công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ công tác Dân số, Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng: a) Người trực tiếp vận động, tư vấn cho đối tượng chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai (Trừ công chức, viên chức làm công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình); b) Người chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai; c) Cộng tác viên dân số thôn, bản không do nhân viên y tế thôn, bản kiêm nhiệm; cộng tác viên dân số tổ dân phố. d) Cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn. 2. Nội dung và mức hỗ trợ a) Hỗ trợ người vận động, tư vấn cho đối tượng chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai: + Triệt sản: 50.000 đồng/ca. + Đặt dụng cụ tử cung: 20.000 đồng/ca. b) Hỗ trợ người chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai: - Hỗ trợ trực tiếp cho người chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> + Đặt dụng cụ tử cung: 30.000 đồng/trường hợp. + Cấy thuốc tránh thai: 20.000 đồng/trường hợp. + Tiêm thuốc tránh thai: 20.000 đồng/mũi tiêm. - Hỗ trợ người chấp nhận áp dụng biện pháp triệt sản để chi trả cho các xét nghiệm cơ bản và giường bệnh phục vụ cho phẫu thuật triệt sản: Mức hỗ trợ bằng mức giá dịch vụ theo quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh. c) Hỗ trợ cộng tác viên dân số thôn, bản không do nhân viên y tế kiêm nhiệm và cộng tác viên tổ dân phố: Hệ số 0,15 mức lương tối thiểu/người/tháng. d) Hỗ trợ cán bộ làm công tác Dân số, Kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn: Hệ số 0,6 mức lương tối thiểu/người/tháng. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012. Bãi bỏ Nghị quyết số 44/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kéo dài hiệu lực thi hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang đến năm 2010. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khoá XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua ./.. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG Số: 62/2012/NQ-HĐND. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc ban hành mức giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 2 năm 2012 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; Sau khi xem xét Tờ trình số 82/TTr-UBND ngày 02 tháng 07 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành mức giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Đối với dịch vụ khám bệnh, kiểm tra sức khoẻ: Mức giá bằng 80% mức tối đa quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước (Sau đây gọi là Thông tư 04); 2. Đối với dịch vụ giường bệnh: Mức giá bằng 80% mức tối đa quy định tại Thông tư 04; 3. Đối với các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm đã được quy định mức giá tại Thông tư 04: - Bệnh viện hạng II: Mức giá bằng 80% mức tối đa quy định tại Thông tư 04; - Bệnh viện hạng III: Mức giá bằng 70% mức tối đa quy định tại Thông tư 04; - Bệnh viện hạng IV; bệnh viện chưa phân hạng; phòng khám đa khoa khu vực: Mức giá bằng 60% mức tối đa quy định tại Thông tư 04; - Trạm y tế xã: Mức giá bằng 50% mức tối đa quy định tại Thông tư 04. 4. Đối với việc xây dựng giá các dịch vụ phẫu thuật, thủ thuật chưa được quy định chi tiết tại Mục C4 trong danh mục khung giá tối đa các dịch vụ khám, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư 04: a) Xây dựng giá chuẩn theo nguyên tắc:.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> - Nếu giá chi phí thực tế cao hơn hoặc bằng mức giá tối đa quy định tại Thông tư 04 thì áp dụng bằng mức tối đa quy định tại Thông tư 04; - Nếu giá chi phí thực tế thấp hơn mức tối đa quy định tại Thông tư 04 thì áp dụng bằng mức giá chi phí thực tế. b) Áp dụng mức giá cho các hạng cơ sở y tế: - Bệnh viện hạng II: Mức giá bằng 80% giá chuẩn; - Bệnh viện hạng III: Mức giá bằng 70% giá chuẩn; - Bệnh viện hạng IV; bệnh viện chưa phân hạng; phòng khám đa khoa khu vực: Mức giá bằng 60% giá chuẩn; - Trạm y tế xã: Mức giá bằng 50% giá chuẩn. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá chi tiết các dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 63/2012/NQ-HĐND. Hà Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2012. NGHỊ QUYẾT Về việc quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao; Sau khi xem Tờ trình số 73/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau: 1. Phạm vi áp dụng 1.1. Giải thể thao cấp tỉnh a) Giải thi đấu thể thao chào mừng kỷ niệm các sự kiện lớn của tỉnh, toàn quốc; b) Đại hội thể dục thể thao; c) Hội khỏe Phù Đổng; d) Các môn thi đấu thể thao Ngày hội văn hóa, thể thao các dân tộc toàn tỉnh; đ) Giải thi đấu thể thao từng môn tại tỉnh; e) Hội thi thể thao quần chúng; g) Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật; h) Giải thi đấu thể thao mở rộng. 1.2. Giải thể thao cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) a) Giải thi đấu thể thao chào mừng kỷ niệm các sự kiện lớn của đất nước và địa phương; b) Đại hội thể dục thể thao; c) Hội khỏe Phù Đổng; d) Các môn thi đấu trong Ngày hội văn hóa, thể thao các dân tộc; đ) Giải thi đấu thể thao từng môn tại huyện;.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> e) Hội thi thể thao quần chúng; g) Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật; h) Giải thi đấu thể thao mở rộng; Ngoài các giải thi đấu thể thao trên, đối với các hội thi thể thao và các giải thể thao khác do các sở, ban, ngành tổ chức thì đơn vị tổ chức giải căn cứ vào Nghị quyết này để quy định mức chi tiêu cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị tổ chức giải. 2. Đối tượng áp dụng a) Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức và các tiểu ban giúp việc; b) Thành viên ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; c) Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu; d) Vận động viên, huấn luyện viên; đ) Cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác tại các điểm tổ chức thi đấu. 3. Nội dung chi a) Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát; b) Chi tiền ăn, chi tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở, chi bồi dưỡng cho thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát (chỉ áp dụng cho các đối tượng ngoài địa bàn huyện và Thành phố Hà Giang do địa phương mời tham gia); c) Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác; d) Chi thuê địa điểm, tiền điện các địa điểm thi đấu; đ) Chi thuê phương tiện đi lại, phương tiện vận chuyển, phương tiện truyền thông, máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức giải; e) Chi tổ chức lễ khai mạc, bế mạc, trang trí tuyên truyền, họp ban chỉ đạo, ban tổ chức, họp báo, tập huấn chuyên môn; g) Chi in vé, giấy mời, biên bản, báo cáo kết quả thi đấu; h) Chi giải thưởng, tiền làm huy chương, cúp, cờ;.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> i) Các khoản chi khác có liên quan đến việc tổ chức giải. 4. Mức chi 4.1. Chi tiền ăn: a) Mức chi tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các đối tượng được quy định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu): 150.000 đồng/người/ngày. Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trên đây sẽ không được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành trong thời gian tham dự giải. b) Tiền ăn của vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo quy định hiện hành. 4.2. Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày: a) Mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh: Được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này; b) Mức chi đối với các giải thi đấu thể thao cấp huyện: - Mức chi bồi dưỡng ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, y tế, bảo vệ, phục vụ: Áp dụng tương đương mức chi cấp tỉnh; - Mức chi bồi dưỡng cho trọng tài: Tương ứng với các giải phong trào cấp tỉnh. c) Giải thi đấu thể thao mở rộng do tỉnh Hà Giang tổ chức: - Đại biểu Trung ương và các tỉnh tham dự: Áp dụng mức chi tiếp khách trong nước theo quy định hiện hành; - Đối với thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, giám sát, trọng tài cấp quốc gia: Được hưởng chế độ theo giải thể thao cấp quốc gia, quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT- BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. d) Đối với các giải thể thao toàn quốc, khu vực do tỉnh Hà Giang đăng cai: Thực hiện theo quy định của Trung ương hoặc Ban tổ chức giải khu vực..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> đ) Đối với các giải thể thao do Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp hội thể thao tổ chức: - Về nguyên tắc, các Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp hội thể thao tự cân đối kinh phí tổ chức giải. Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao này được cân đối vận dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh; - Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước với các Liên đoàn, Câu lạc bộ, Hiệp hội thể thao (nếu có) được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính. e) Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội Thể dục thể thao, ngày hội Văn hóa, Thể thao các dân tộc, Hội thi thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn cấp tỉnh, cấp huyện: - Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban Tổ chức với các tổ chức cá nhân. Mức chi căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính về hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ. - Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ: Mức chi quy định cho cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 5. Các khoản chi khác a) Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng nêu tại điểm a, b, c, của khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh Hà Giang quy định về chế độ công tác phí. b) Các khoản chi in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tùy theo quy mô, tính chất của giải để chi phí phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. c) Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức cao nhất. d) Các khoản chi khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành. 6. Nguồn kinh phí đảm bảo.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 6.1. Kinh phí chi trả cho chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, theo nguyên tắc: a) Cơ quan chủ trì tổ chức các giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức giải trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn thu huy động được. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức các cuộc thi đấu thể thao, khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để chi thêm cho công tác tổ chức, bồi dưỡng, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích và các thành viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Cơ quan cử vận động viên tham gia thi đấu chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc đi lại, thuê chỗ nghỉ, bảo hiểm tai nạn, chăm sóc sức khoẻ, khám, chữa bệnh, khắc phục tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên và cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được cử tham gia thi đấu. 6.2. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với giải thi đấu thể thao do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức hàng năm cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức chi tối đa quy định tại Thông tư số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và phù hợp với khả năng đảm bảo của ngân sách địa phương. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ năm thông qua./. CHỦ TỊCH Vương Mí Vàng.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Phụ lục số 1 QUY ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CẤP TỈNH (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 63/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Giang) Đơn vị tính: 1.000 đồng/người TT. Đối tượng áp dụng. I. Ban chỉ đạo, Ban tổ chức giải Trưởng, Phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Thành viên ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn Thành viên các tiểu ban chuyên môn. 1 2 3 4. Công an, Y tế Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ. II Các giải Thể thao 1 Bóng đá 1.1 Bóng đá ( B1) - Trọng tài chính +Giám sát - Trợ lý trọng tài - Thư ký + Trọng tài khác 1.2 Bóng đá phong trào +Bóng đá thiếu niên - Trọng tài chính + Giám sát - Trợ lý trọng tài - Thư ký + Trọng tài khác 1. Bóng đá nhi đồng, Bóng đá 5 người 3 - Trọng tài chính + Giám sát - Trợ lý trọng tài - Thư ký + Trọng tài khác 2 Các môn thể thao hạng mạnh - Trọng tài 1 - Thư ký, Trọng tài khác 3 Các môn thể thao phong trào - Trọng tài 1 - Thư ký, Trọng tài khác. Thời gian tính bồi dưỡng. Mức chi bồi dưỡng 80. Người/ ngày Người/ ngày. 60. Người/ buổi. 40. Người/ buổi. 40. Người/trận Người/trận Người/trận. 120 80 50. Người/trận Người/trận Người/trận. 100 70 50. Người/trận Người/trận Người/trận. 70 60 40. Người/ trận Người/ trận. 50 40. Người/ trận Người/ trận. 45 35.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Phụ lục số 2 QUY ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA ĐỒNG DIỄN, DIỄU HÀNH, XẾP HÌNH, XẾP CHỮ TRONG ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO, NGÀY HỘI VĂN HÓA THỂ THAO KỶ NIỆM CÁC NGÀY LỀ LỚN CỦA CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN. (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 63/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Giang) Đơn vị tính:1.000 đồng STT Đối tượng áp dụng. Thời gian tính bồi dưỡng. Mức tiền. 1. Ngày tập. Người/ buổi. 20. 2. Tổng duyệt (tối đa 02 buổi). Người/ buổi. 30. 3. Chính thức. Người/ buổi. 50. 4. Giáo viên quản lý. Người/ buổi. 50. 5. Giáo viên hướng dẫn. Người/ buổi. 60.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Uû ban nh©n d©n tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n §iÖn tho¹i: 02193.866204 Fax: 02193.866420 E-mail: Website: In t¹i: C¤NG TY Cæ PHÇN IN Hµ GIANG.

<span class='text_page_counter'>(103)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×