Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.08 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ NGỌC LAN

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH
THÁI BÌNH

Ngành:

Kế tốn định hướng ứng dụng

Mã số:

8340301

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trần Hữu Cường

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…….. tháng…….. năm 2018
Tác giả luận văn



Phạm Thị Ngọc Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS-TS Trần Hữu Cường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo,
Bộ môn Kế tốn tài chính, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh
Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…….. tháng…….. năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Lan

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, hình............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 1

1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách đối với các chi cục thuế thuộc cục

thuế tỉnh thái bình....................................................................................................... 4
2.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trị quản lý chi ngân sách nhà nước của cục

thuế cấp tỉnh................................................................................................................ 4
2.1.2.

Nội dung nghiên cứu quản lý chi ngân sách thuộc cục thuế cấp tỉnh ..............16

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước của ngành thuế . .23

2.2.


Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 27

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách trên thế giới................................................ 27

2.2.2.

Thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành thuế ở việt nam ...........29

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn……………………………………………31

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................. 32
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 33

3.1.1.

Đặc điểm thành phố thái bình................................................................................. 32

3.1.2.

Quá trình phát triển của cục thuế tỉnh thái bình................................................... 37

iii



3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 43

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 43

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 44

Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................. 45
4.1.

Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh thái

bình

45

4.1.1.

Thực trạng cơng tác lập dự toán chi...................................................................... 45

4.1.2.


Tổ chức chi ngân sách nhà nước............................................................................ 49

4.1.3.

Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm ............................. 50

4.1.4.

Thực hành chấp hành dự toán cục thuế thái bình................................................ 52

4.1.5.

Thực trạng quyết tốn chi thường xun ngân sách nhà nước của ngành

thuế thái bình 64
4.2.

Đánh giá về công tác quản lý chi của ngành thuế thái bình ............................... 68

4.2.1.

Điểm mạnh trong cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại cục thuế

tỉnh thái bình 68
4.2.2.

Điểm yếu trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại cục thuế
thái bình


73

4.3.

Yếu tố ảnh hưởng cơng tác quản lý chi của ngành thuế thái bình .................... 76

4.3.1.

Yếu tố bên trong....................................................................................................... 76

4.3.2.

Yếu tố bên ngoài....................................................................................................... 78

4.4.

Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên của ngành thuế thái bình .....79

4.4.1.

Phương hướng phát triển ngành thuế.................................................................... 79

4.4.2.

Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun ngân sách

của ngành thuế thái bình

82


Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 89
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 89

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 90

5.2.1.

Kiến nghị với tổng cục thuế.................................................................................... 90

5.2.2.

Đối với cục thuế tỉnh thái bình:.............................................................................. 90

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 92
Phụ lục....................................................................................................................................... 93

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BQ


Bình quân

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CC

Cơ cấu

ĐVT

Đơn vị tính

KH

Kế hoạch

KBNN

Kho bạc Nhà nước


NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TH

Thực hiện

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu kin

Bảng 3.2.

Cơ cấu dân

Bảng 3.3.

Kết quả th

Bảng 3.4.

Tổng hợp

Bảng 4.1.

Ý kiến trả

thường xu
Bảng 4.2.

Ý kiến trả

chức chi n
Bảng 4.3.


Phân bổ v

Bảng 4.4.

Tình hình

2015 - 201
Bảng 4.5.

Tình hình

đoạn từ nă
Bảng 4.6.

Tình hình c

Bảng 4.7.

Tình hình

Bảng 4.8.

Ý kiến trả

chi thường
Bảng 4.9.

Tổng hợp

Thái Bình

Bảng 4.10.

Trình độ c
Cục Thuế

Biểu 4.11.

Đánh giá
giai đoạn

Bảng 4.12.

Đánh giá
Bình giai

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước hiện nay ............................................... 9
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Thái Bình.......................................................... 32

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Ngọc Lan
Tên luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Chun ngành: Kế tốn định hướng ứng dụng


Mã số: 8340301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi
ngân sách tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian vừa qua. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại Cục thuế tỉnh Thái Bình
trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để thu thập thông tin
về thực trạng công tác quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình; kết hợp
phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra trực tiếp 24 cán bộ quản lý các
Chi cục Thuế trên địa bàn; 8 Kế toán các chi cục giao dịch với Kho bạc; 3 cán bộ quản
lý ngân sách và thanh toán tại KBNN tỉnh Thái Bình nhằm thu thập thơng tin phục vụ
nghiên cứu; đánh giá, nhận định về hoạt động quản lý chi ngân sách và hiệu lực hoạt
động quản lý chi ngân sách trong thời gian vừa qua. Nghiên cứu sử dụng một số
phương pháp phân tích số liệu truyền thống như phương pháp thống kê mô tả; thống
kê so sánh, và phân tích SWOT nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Thuế khơng chỉ là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế còn gắn liền
với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, sự công bằng trong phân phối và ổn định xã hội.
Muốn phát huy có hiệu quả nguồn ngân sách này cần phải tăng cường quản lý nguồn ngân
sách này chặt chẽ. Nội dung chủ yếu của quản lý chi ngân sách bao gồm: Cơng tác lập dự
tốn chi; tổ chức chi ngân sách; phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách Nhà nước hàng
năm; chấp hành dự tốn; giám sát, đánh giá cơng tác chi ngân sách. Việc quản lý chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước cho ngành Thuế Thái Bình đã đạt được những thành
quả nhất định. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
nhiệm vụ và định hướng phát triển của ngành Thuế. Công tác quản lý chi ngân sách ngày
càng chặt chẽ, có hiệu quả và theo hướng hiện đại hóa ngành Thuế. Các khoản chi cho
nhân lực, chi cho chuyên môn nghiệp vụ tăng qua các năm. Chất lượng đội ngũ cán bộ
kiểm soát chi cũng từng bước được nâng cao về mọi mặt như tinh thần trách nhiệm, tích

lũy nhiều kinh nghiệm, có cách nhìn đầy đủ hơn về nhiệm vụ của mình… Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn cịn những bất cập, thiếu sót, cần được nghiên cứu

viii


hồn thiện trong thời gian tới như: Cơng tác lập dự toán của các Chi cục Thuế chưa
chưa sát với thực tế phát sinh tại đơn vị nên chất lượng dự toán do các đơn vị lập chưa
cao; Cơ cấu chi thường xuyên ngành Thuế hiện nay chưa thật hợp lý; Việc phân bổ
theo ba nhóm mục chi của các Chi cục được thực hiện ngay từ đầu năm điều này gây
khó khăn cho hoạt động thường xuyên của các Chi cục; Cấp phát theo phương thức rút
dự toán tại kho bạc nhà nước về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế;
Báo cáo quyết tốn của một Chi cục phải điều chỉnh, sửa chữa dẫn đến tình trạng một
số Chi cục cịn chậm về thời gian khi nộp báo cáo quyết toán; Việc đổi mới cơ chế
quản lý theo hướng tăng tính tự chủ cho các Chi cục mới đang ở giai đoạn ban đầu nên
mức độ và năng lực quản lý còn tồn tại nhiều hạn chế.
Dựa trên phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi
ngân sách, luận văn đã đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian tới là: Tổ chức lại
bộ máy quản lý ngân sách; Bảo đảm cơ cấu chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho
ngành Thuế hợp lý; Tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
của ngành Thuế Thái Bình trong cả ba khâu lập, chấp hành và quyết toán chi ngân
sách Nhà nước; Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với đơn vị hành chính sự nghiệp.

ix


THESIS ABSTRACT
Master Candidate: Pham Thi Ngoc Lan

Thesis Title: Improving management of budget expenditures of Thai Binh Tax
Department.
Major: Applied accounting

Code: 8340301

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Objectives of the study: Based on the analysis of the current situation of
management of budget expenditures of Thai Binh Tax in the past. From that, the study
proposed some solutions to improve management of budget expenditures of Thai Binh
Tax in the future.
Research Methodology: The study used secondary data collection method to
gather information on the status of management of budget expenditures of Thai Binh
Tax; Combining the primary data collection method through a direct field survey of 24
managers of Tax sub-departments in the Thai Binh province; 8 Accountants of subdepartments dealing with the State Treasury; 3 budget management and payment
officers at Thai Binh State Treasury to collect data for research; evaluation and
assessment of management activity of budget expenditures and the effectiveness of
management of budget expenditures in the past. The study used a number of
traditional data analysis methods such as descriptive statistical method; comparative
statistical method; and SWOT analysis method to clarify the research contents.
Main results and Conclusion:
Tax is not only a major source of revenue for the state budget, but also for economic
growth, equality in distribution and social stability. In order to effectively develop this
budget, it is necessary to strengthen the management it. Main contents of budget
expenditures management include: Estimation of expenditures; To organize budget
expenditures; Allocation of annual State budget expenditure estimates; To execute
estimates; Supervision and evaluation of budget expenditure. The management of budget
expenditures for Thai Binh Tax Department has achieved certain achievements. Funds
from the State budget are better and better than the demands, tasks and development

orientations of the Tax branch. Budget expenditures management is increasingly tight,
effective and modernizing the Tax branch. Expenditures on human resources and
professional expenses have increased over the years. The quality of the contingent of
expenditure controllers has also been step by step improved in all aspects such as:
Responsibility, accumulation of experience, have a more complete view of their

x


duties... However, there are still inadequacies and shortcomings that need to be
researched in the near future as: Making estimated expenditures of Tax subDepartments is not close to the reality arising, so the quality of the estimated
expenditures set by the units is not high; The recurrent expenditure structure of the Tax
branch is not reasonable; The allocation of the three sub-categories of sub-departments
was carried out at the beginning of the year, which made it difficult for Tax subdepartments to activities regularly; Allocated by the method of withdrawing estimates
at the State Treasury on the implementation of the financial management and payroll
mechanism; The settlement report of a sub-department must be adjusted and corrected,
leading to the delay of some Tax sub-departments in the time of submitting the final
report; The reform of the management mechanism towards increasing the autonomy of
new Tax sub-departments is at an early stage so the level and capacity of management
are still limited.
Based on the analysis of the current situation and factors affecting the
management of budget expenditures, the thesis proposed some solutions to improve
management of budget expenditures of Thai Binh Tax in the future as follows:
Reorganization of the budget management apparatus; To ensure the regular
expenditures structure of the State budget for Tax branch; To enhance the management
of regular expenditures of the State budget of the Thai Binh Tax Department in all
three stages of the elaboration, execution and settlement of State budget expenditures;
To continue well implementing the mechanism of autonomy and self-responsibility for
administrative and non-business units.


xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bất cứ nền kinh tế nào, việc giải quyết vấn đề cân đối giữa thu và chi
được xem là nhiệm vụ hàng đầu trong quản lý, điều hành nền kinh tế của nhà
nước. Tuy nhiên, trên thực tế việc tăng trưởng kinh tế luôn luôn không đáp ứng kịp
với các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ nhằm phục vụ cho đời sống kinh tế - xã
hội, nên thường xuyên xảy ra tình trạng bội chi ngân sách ở nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó Việt Nam cũng khơng phải là một ngoại lệ.
Ngân sách Nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách Nhà nước là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều
tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Cân đối ngân sách nhà
nước là vấn đề rất quan trọng và cần thiết để nhà nước thực hiện tốt các chức năng
đối nội, đối ngoại và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Để cân đối được ngân sách nhà nước, một trong những giải pháp đặc biệt
quan trọng là nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Chi tiêu ngân sách nhà
nước có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện ổn định kinh tế,
đảm bảo an ninh, an tồn xã hội cũng như phát huy vai trị của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường. Chính vì vậy việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân
sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách giúp các nhà quản lý có những đánh
giá tổng quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và dự tốn ngân sách, tình
hình chấp hành chế độ tài chính kế tốn và cơng tác quản lý tài chính của từng đơn
vị.
Trong những năm vừa qua, công tác thu – chi Ngân sách Nhà nước tại Cục
Thuế tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: tổng thu ngân sách

nhà nước ln vượt dự tốn được giao và số thu năm sau ln cao hơn năm trước,
bên cạnh đó việc chi ngân sách nhà nước có hiệu quả, đã tập trung giải quyết được
những vấn đề trọng tâm, trọng điểm nhất của Cục Thuế tỉnh Thái Bình như: chi
cho chun mơn nghiệp vụ; chi cho đào tạo nâng cao trình độ cho

1


cán bộ công chức trong ngành; chi cho con người; chi cơ sở vật chất và chi cho
đầu tư cho xây dựng cơ bản v.v.., là cơ sở đẩy mạnh việc thực hiện thành công các
mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Để đạt được những thành tựu đó, quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình đóng một vai trị quan trọng, là cơng cụ hữu hiệu của đơn vị trong việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế, trong công
tác quản lý chi ngân sách Cục Thuế tỉnh Thái Bình vẫn còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế và bất cập, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu
nhiệm vụ đề ra. Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính Nhà nước tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình cịn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và cịn có
nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó tác giả đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách tại Cục Thuế
tỉnh Thái Bình trong thời gian vừa qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý chi ngân sách tại Cục thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian
tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
Cục Thuế cấp tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách tại Cục
Thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian vừa qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách
tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi ngân sách tại Cục
Thuế tỉnh Thái Bình.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung hoàn thiện quản lý chi ngân sách
tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Thái Bình, địa chỉ: Số 136, phố
Quang Trung, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
+
Số liệu dùng cho nghiên cứu được thu thập qua 03 năm từ năm 2015 đến
năm 2017;
+ Thời gian thực hiện đề tài: Dự kiến từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018.

3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước của Cục
Thuế cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất của Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Trong thực tiễn, khái niệm Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính tốn các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một
chủ thể nào đó. Nếu chủ thể là Nhà nước thì được gọi là Ngân sách Nhà nước.
Theo Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc Hội khóa XI nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , kỳ họp lần thứ hai (từ ngày 12 tháng 11 đến
ngày 16 tháng 12 năm 2002) thơng qua, có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách
2004, thể hiện Ngân sách Nhà nước như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống bảng dự toán thu, chi bằng tiền của
nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định trong một khoảng thời gian nhất
định thường là một năm. Chính phủ quyết định dự toán các nguồn thu vào ngân
sách nhà nước, đồng thời dự toán các khoản phải chi cho các hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng...từ quỹ Ngân sách Nhà nước. Bảng dự toán
này phải được quốc hội phê chuẩn.
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách Nhà nước là dự toán (kế hoạch) thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (phổ biến là một
năm). Cũng cần lưu ý rằng, thu, chi của nhà nước luôn luôn được thực hiện bằng
luật pháp và do luật định (về thu có các luật thuế và các văn bản luật khác; về chi
có các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức). Về ý nghĩa kinh tế, hoạt động
thu, chi của ngân sách thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng sản
phẩm xã hội. Về bản chất xã hội, do nhà nước là đại diện của một giai cấp,


4


nên Ngân sách Nhà nước cũng mang tính giai cấp, nó phục vụ trực tiếp cho yêu
cầu thực hiện chức năng của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định
b. Đặc điểm Ngân sách Nhà nước
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách Nhà nước gắn chặt với
quyền lực kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng của nó
là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu, chi của
Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Thẩm
quyền quyết định Ngân sách Nhà nước ở hầu hết các nước là thuộc về các cơ quan
có thẩm quyền thơng qua và phê chuẩn ngân sách. Các hoạt động thu, chi Ngân
sách Nhà nước đều được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đó là các
Luật thuế, các chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức chi tiêu…do Nhà nước
ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức hoạt động thu, chi của Ngân
sách Nhà nước là mộtyếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động
của Ngân sách Nhà nước được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi
chủ thể kinh tế, xã hội.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên Ngân sách Nhà nước, quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được
hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu
phổ biến.
Sau các hoạt động thu, chi Ngân sách Nhà nước là việc sử lý các mối quan
hệ kinh tế, quan hệ lợi ich trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước có 2 đặc trưng cơ bản đó là:
Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc quy định bởi

pháp luật (trừ các khoản thu ngồi thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của
pháp luật.
Hai là, tính khơng hồn lại, tức là Nhà nước khơng mắc nợ khi thu và
khơng được hồn trả khi chi (Trừ các khoản ngân sách cho vay).
c. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách không tách rời nhà nước, một nhà nước ra đời trước hết cần

5


phải có các nguồn lực tài chính để chi tiêu cho bộ máy quản lý nhà nước, cho cảnh
sát và quân đội. Tiếp đến là các nhu cầu chi khác nhằm thực hiện các chức năng
của nhà nước như: chi cho các nhu cầu văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, phúc lợi xã
hội, trợ cấp xã hội, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng, chi
phát triển sản xuất...Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của nhà nước đều được
thoả mãn bằng các nguồn thu từ thuế và các hình thức thu khác.
Như vậy, có thể thấy chức năng của ngân sách nhà nước được thể hiện như
là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán
nhà nước và thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của
nhà nước.
d. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
-

Bằng quyền lực chính trị và quyền lực chủ sở hữu, qua các việc ban hành

luật, chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh kết cấu, thời gian thu, chi, mức
độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi Ngân sách (nếu có) mà Nhà nước tác động
vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển kinh tế, duy trì sự cơng
bằng hoặc bất cơng trong xa hội, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp dân cư. Việc bố trí
Ngân sách Nhà nước thể hiện rất rõ nét các ưu tiên chiến lược, các quan điểm cũng

như phương thức Nhà nước giải quyết một hoặc nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội do thực tế đặt ra. Qúa trình tạo lập và sử dụng Ngân sách Nhà nước là sự thể
hiện ý chí chủ quan của Nhà nước, thơng qua đó bản chất của Ngân sách Nhà nước
được định hình.
-

Ngân sách Nhà nước chịu sự quyết định bởi mỗi phương thức sản xuất và

tác động của các quy luật kinh tế khách quan, nội dung và tính chất của Ngân sách
Nhà nước ứng với mỗi chế độ xã hội cũng khác nhau. Đối với Ngân sách Nhà
nước các biểu hiện của nó cũng rất đa dạng, phong phú nhưng cũng rất rời rạc.
Hoạt động của Ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối các nguồn lực
tài chính và xã hội gắn liền với việc hình thành và xử dụng quỹ tiền tệ tập trung là
Ngân sách Nhà nước. Các hoạt đông thu, chi Ngân sách Nhà nước ln gắn liền
với các dịng tiền thu vào (chính là q trình tạo lập) hoặc xuất ra khỏi (quá trình
sử dụng) quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước mà cụ thể là quỹ Ngân sách Nhà
nước.
-

Các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú nhưng về thực chất

6


chúng đều phản ánh các nội dung cơ bản như NSNN hoạt động trong lĩnh vực
phân phối các nguồn tài chính và vì vậy nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích
kinh tế giữa Nhà nước và xã hội. Quyền lực Ngân sách Nhà nước thuộc về Nhà
nước, do vậy mọi khoản thu, chi tài chính đều do Nhà nước quyết định và nhằm
mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
e. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

Đối với nền kinh tế thị trường Ngân sách Nhà nước đảm nhận vai trò quản
lý vĩ mơ với tồn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách Nhà nước có một vai trị quan
trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại
của đất nước, vai trò của Ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà
có những biểu hiện khác nhau và trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân
sách nhà nước có các vai trò như sau:
Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm
bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi hỏi
phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của
Ngân sách Nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân
sách nhà nước đều phải thực hiện.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà
nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả
thơng qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng
thời, trong q trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác động đến thị
trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như:
phát hành trái phiếu chính

7



phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường
vốn qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
- Ngân sách Nhà nước là cơng cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các
nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.
-

Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp

dân cư.
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu
quả đối với tồn bộ nền kinh tế- xã hội của đất nước.
f. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước
Hệ thống Ngân sách Nhà nước là tổng thể ngân sách của cấp chính quyền
nhà nước.
-

Ở nước ta, tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chặt chẽ với việc

tổ chức bộ máy nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính

quyền Nhà nước. Nhưng để có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền
với những nhiệm vụ tồn diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu
trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý.
Hệ thống tổ chức ngân sách nhà nước ta bao gồm ngân sách trung ương và
ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách địa phương). Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện); Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung
là ngân sách cấp xã) được thể hiện qua sơ đồ sau:

8


Hệ thống NSNN

NS trung ương

Cơ quan
đảng

Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước hiện nay
Ngân sách Trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương cấp phát
kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Trung ương
và là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của các địa phương. Ngân sách tỉnh
phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tổ chức
quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh trên địa bàn tồn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do cấp chính quyền đó quản lý.
Ngân sách huyện là một bộ phận của ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.

Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà
nước. Do vị trí xã là đơn vị hành chính cơ sở, cuối cùng trong hệ thống quản lý
nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt.
-

Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, Ngân sách Trung ương chi phối

phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương được giao
nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và các khoản chi có tính chất địa phương. Quan
hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Thực hiện chi bổ sung từ ngân sách của chính quyền Nhà nước cấp trên cho
ngân sách của chính quyền Nhà nước cấp dưới nhằm đảm bảo sự công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương đáp ứng định mức chi


9


tối thiểu theo thời kỳ ổn định ngân sách và đáp ứng các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó
(kinh phí uỷ quyền).
Không được dùng ngân sách cấp này chi cho nhiệm vụ của cấp khác (ngoài
việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi nói trên), trừ trường
hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Khi cấp chính quyền nào xây dựng chính sách làm tăng nhiệm vụ chi thì

cấp đó phải bố trí nguồn cân đối cho ngân sách cấp dưới.
2.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi Ngân sách Nhà nước
a. Một số khái niệm
* Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước tiến hành phân phối, sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm đảm bảo
về mặt vật chất để duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy quản lý
nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng
thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
b. Vai trò, đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước
* Đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước:
Chi Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Nhà nước càng đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của chi NSNN
càng được mở rộng và ngược lại.
-

Chi Ngân sách Nhà nước xét về tính chất đó là khoản chi khơng hồn trả

trực tiếp thơng qua hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước.

10


Chi Ngân sách Nhà nước xét về mức độ, nội dung, cơ cấu được quyết định

bởi cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi Ngân sách Nhà
nước mang tính pháp lý cao làm cho Ngân sách Nhà nước trở thành cơng cụ có
hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
-

Các khoản chi Ngân sách Nhà nước được gắn chặt với sự vận động của

phạm trù giá trị khác như: Tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Mối quan
hệ giữa chi NSNN với các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính có ý nghĩa cực
kỳ to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như: Tăng trưởng,
công ăn việc làm, giá cả,…
* Vai trò chi Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
+ Là điều kiện quyết định việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước
Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, Nhà nước có vai trị quản lý, điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế, xã hội và Nhà nước đã sử dụng các cơng cụ kinh tế tài chính,
trong đó có chi Ngân sách Nhà nước biểu hiện thông qua chi Ngân sách Nhà nước
để kích thích sự tăng trưởng kinh tế điều tiết thị trường, giá cả, chống lạm phát,
điều tiết thu nhập của dân cư góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
Sự hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội
ln ln địi hỏi các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
+
Là công cụ quan trọng để thực hiện vai trò của nhà nước trong quản lý
sản xuất kinh doanh.
-

Thông qua chi Ngân sách Nhà nước cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở

kinh tế hạ tầng và kinh tế hạ tầng cơ sở vào các ngành kinh tế trọng điểm và mũi

nhọn. Các khoản chi đầu tư của Ngân sách Nhà nước có tác dụng định hướng hình
thành cơ cấu kinh tế ở nước ta là động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế
mới, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo mơi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.
Để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển
kinh tế, Nhà nước sử dụng các công cụ bộ phận của Ngân sách Nhà nước là chi
đầu tư của Ngân sách Nhà nước để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối

11


với các chủ thể trong hoạt động kinh tế và chống độc quyền.
Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên đất nước.
Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nước trên trường quốc tế.
Đảm bảo an ninh được giữ vũng và giữ vững được chủ quyền.
Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo phúc lợi công cộng
ngắn hạn, dài hạn, mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn như xây dựng các cơng trình
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như các cơng trình thuộc lĩnh vực giao thơng, điện
nước, giáo dục đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật….
Đảm bảo sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trung hạn của đất nước như
đầu tư cho các cơng trình phục vụ nghiên cứu khoa học và cơng nghệ có tính chất
chiến lược, các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các cơng
trình cơng nghiệp trọng điểm có tác dụng địn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân….
Đầu tư vào các lĩnh vực công mà các doanh nghịêp quốc doanh riêng lẻ,
doanh nghịêp tư nhân khơng có khả năng tham gia. Do nhu cầu về vốn quá lớn, độ
rủi ro cao, mà các lĩnh vực này không thể thiếu đối với sự phát triển chung của đất
nước và rất cần thiết cho đời sống con người và đặc biệt là các vùng miền xa xơi.
2.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trị quản lý chi NS Cục Thuế cấp tỉnh
a. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý thuế:

Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng các
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu
quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính cơng là q trình nhà nước hoạch định, xây
dựng chính sách chế độ; sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp
tác động đến các hoạt động của tài chính cơng làm cho chúng vận động phù hợp
với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.
Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung cúa quản lý nhà nước về kinh tế.
Ngồi ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính cơng. Do vậy, khái
niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên.

12


×