Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng tại vùng bán sơn địa, huyện chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CHUYỂN
ĐỔI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TẠI VÙNG BÁN
SƠN ĐỊA, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Anh Tiệp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ...

tháng ... năm 2017



Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Chu Anh Tiệp đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Văn phòng
Huyện ủy, UBND huyện, phòng Kinh tế, phòng Tài nguyên & Mơi trường, phịng
Lao động thương binh và xã hội, chi cục Thống kê, trạm bảo vệ thực vật và cán
bộ, các hộ dân nơi tôi đến tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ...


tháng ... năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hùng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng................................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị, sơ đồ................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học............................................................................................. 2

1.3.


Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn....................2

1.5.1. Những đóng góp mới.......................................................................................... 2
1.5.2. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................ 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống cây trồng. . .4

2.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng.......................................... 13
2.1.3. Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý. .14
2.2.

Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................. 23

2.2.1. Những kết quả nghiên cứu ở nước ngoài............................................... 23
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam.................................................... 26

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................... 35
3.1.

Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 35

3.2.

Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 35

3.3.

Đối tượng/ vật liệu nghiên cứu..................................................................... 35

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 36

3.5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 36

3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp................................................ 36

iii


3.5.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.................................................. 36
3.5.3. Các mơ hình thử nghiệm................................................................................. 36
3.5.4. Các chỉ tiêu theo rõi........................................................................................... 37
3.5.5. Phân tích số liệu.................................................................................................. 38

Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................ 39
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ ..39

4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 39
4.2.

Đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng hàng năm và các biện pháp kỹ

thuật canh tác đang áp dụng tại vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ

..................................................................................................................................... 58

4.2.3. Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại vùng Bán sơn
địa, huyện Chương Mỹ..................................................................................... 64
4.2.4.

So sánh hiệu quả kinh tế của các cơng thức trồng trọt chính trên các chân

đất khác nhau tại vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ.................66
4.2.5.

Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cây trồng vụ đơng trên đất hai lúa ở

vùng Bán sơn địa,Chương Mỹ..................................................................... 71
4.3.

Kết quả thử nghiệm một số giống ngô mới trong và kỹ thuật trồng ngô


trong công thức luân canh 3 vụ: lúa xuân –lúa mùa – ngô thu đông.....72

4.3.1. Ảnh hưởng của một số giống Ngô đến đặc điểm sinh trưởng, phát triển
và năng suất của cây ngô vụ thu đông..................................................... 72
4.3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng của giống Ngơ NK4300
75

4.3.3. Hiệu quả của các mơ hình thử nghiệm..................................................... 77
4.4.

Một số giải pháp góp phần chuyển đổi hệ thống cây trồng trong các năm

tới tại vùng bán sơn địa, Chương Mỹ....................................................... 81
4.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách.................................................................. 81
4.4.2. Giải pháp về giống, vốn................................................................................... 81
4.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật.................................................................... 81
4.4.4. Giải pháp về thị trường.................................................................................... 82
4.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện.................................................................... 82
Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 83
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 83

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 84

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 85
Phụ lục.................................................................................................................................... 89


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCCT

Cơ cấu cây trồng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

CPVC


Chi phí vật chất

CS

Cộng sự

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

ĐVDT

Đơn vị diện tích

GHTT

Gieo hạt trực tiếp

GR

Tổng thu nhập

GTGT

Giá trị gia tăng


GTSX

Giá trị sản xuất

HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTTT

Hệ thống trồng trọt

HTX

Hợp tác xã

ICM

Quản lý cây trồng tổng hợp

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

MBCR


Tỉ suất lợi nhuận biên

NSHK

Năng suất hạt khô

NXB

Nhà xuất bản

PPTT

Phương pháp truyền thống

PTNT

Pháttriển Nơng thơn

RAVC

Lãi

TB

Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng


TNB

Trồng ngơ bầu

v


TVC

Tổng chi phí lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn –ao – chuồng

VC

Vườn – chuồng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.Hiện trạng sử dụng đất vùng Bán sơn địa năm 2015....................41
Bảng 4.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp tại vùng Bán sơn địa giai đoạn
2010 – 2015( Trung bình 5 năm).............................................................. 43

Bảng 4.3.Hiệu quả kinh tế của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp. .45
Bảng 4.4.Diện tích, dân số và mật độ dân số vùng Bán sơn địa năm 2015
48

Bảng 4.5.Tình hình lao động vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ.........48
Bảng 4.6.Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2015.........................51
Bảng 4.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nghiên cứu giai đoạn 2010 - 2015. 52
Bảng 4.8. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi của vùng Bán sơn địa giai
đoạn 2010 - 2015............................................................................................. 53
Bảng 4.9.Số lượng trâu bò phân theo đơn vị hành chính năm 2015.........53
Bảng 4.10. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính tại khu vực

nghiên cứu năm 2011 - 2015..................................................................... 59
Bảng 4.11. Hệ thống cây trồng vụ Xuân (2016).................................................... 61
Bảng 4.12. Hệ thống cây trồng vụ Mùa (2016)...................................................... 62
Bảng 4.13. Hệ thống cây trồng vụ Đông (2016).................................................... 63
Bảng 4.14. Hiện trạng sử dụng phân bón trên một số cây trồng chính....64
Bảng 4.15. Lượng phân bón khuyến cáo cho một số loại cây trồng .........65
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất chuyên lúa..68
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất 2 Màu - 1 Lúa
.................................................................................................................................................... 69

Bảng 4.18. Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên đất chuyên Màu

.................................................................................................................................................... 70

Bảng 4.19. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển................................................... 72
Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất.......................................................... 74
Bảng 4.21. Ảnh
trồng đến sinh trưởng


hưởng của kỹ thuật
của giống Ngô

NK4300................................................................................................................ 75
Bảng 4.22. Các yếu tố cấu thành năng suất.......................................................... 76
Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế của các giống Ngô trồng thử nghiệm............77
Bảng 4.24. Hiệu quả kinh tế của phương pháp trồng Ngô............................. 78
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh khi cải tiến giống Ngô

vụ Thu Đông..................................................................................................... 78
Bảng 4.26. Sinh khối chất xanh còn lại sau thu hoạch..................................... 79


vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Các thành phần của hệ thống canh tác............................................... 5
Sơ đồ 2.2. Các bước nghiên cứu hệ thống cây trồng......................................... 6

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Hùng
Tên luận văn: Đánh giá hiện trạng và đề xuất chuyển đổi hệ thống cây
trồng tại vùng Bán sơn địa, huyện Chương Mỹ -Hà Nội
Ngành: Khoa học cây trồng


Mã số: 60620110

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, lợi thế
kinh tế - xã hội đối với các hệ thống cây trồng chính.
- Đánh giá được hiện trạng các hệ thống cây trồng, từ đó chỉ ra được
những ưu điểm, nhược điểm để có giải pháp thúc đẩy hay khắc phục.

- Xây dựng một số mô hình thử nghiệm về giống cây trồng mới ở
vụ Thu Đông để làm cơ sở áp dụng trên diện rộng.
- Đề xuất một số giống cây trồng phù hợp, hệ thống cây trồng hợp lý và các
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố.

Phương pháp nghiên cứu:
* Thu thập thơng tin thứ cấp: Đặc điểm khí hậu thời tiết; Hiện trạng sử
dụng đất; Tình hình sân số lao động,văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng; Tình hình
phát tiển kinh tế của vùng giai đoạn 2010-2015; Hiện trạng cơ cấu cây trồng.

* Thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra kết hợp phỏng
vấn nhanh. Điều tra 3 xã đại diện (xã Trần Phú, Tân Tiến, Nam Phương
Tiến), mỗi xã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 30 hộ nông dân.
* Các mơ hình thử nghiệm
- Mơ hình thử nghiệm trồng một số giống ngô mới (NK4300, NK66 Bt/Gt)
vụ thu đông trong công thức luân canh Lúa xuân- Lúa mùa- Ngô thu đơng.

- Mơ hình đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng
của giống Ngơ NK4300.


Kết quả chính và kết luận:
1. Vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ hội tụ nhiều lợi thế về vị trí địa lý,
điều kiện khí hậu, kinh tế, văn hóa, xã hội để phát triển sản xuất nông nghiệp đa
dạng cây trồng, sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất nơng nghiệp.

ix


2. Hệ thống cây trồng trên vùng bán sơn địa của huyện Chương Mỹ khá đa
dạng và phong phú, diện tích các loại cây trồng hiện có trên địa bàn được bố trí
phù hợp trên các loại đất nơng nghiệp và điều kiện tự nhiên của địa phương, cụ thể
năm 2015: Cây Lúa 5.476 ha (chiếm 72,50% diện tích gieo trồng); tiếp đến Cây Ngô
538 ha, Cây Khoai Lang 215 ha, Cây Sắn 119 ha, Cây Lạc 224 ha, Cây Đậu Tương
310 ha và Rau Đậu Các Loại 671 ha (lần lượt chiếm 7,12%; 2,85%; 1,58%; 2,97%;
4,10% và 8,88% diện tích gieo trồng cây hàng năm).

3. Kết quả thử nghiệm các giống Ngô mới trong công thức luân canh 2 Lúa – Ngô
Thu Đông cho thấy: trồng giống Ngô NK4300 và NK 66 BT/GT theo kỹ thuật cải tiến cho
năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn giống Ngô LVN 4 trồng luống truyền thống, cụ thể:
lãi thuần cao hơn từ 4,5 và 6,2 triệu đồng/ha (tương ứng 47,8% và 65,3%); công lao
động giảm lần lượt 13,5 và 41 công/ha (tương ứng 8,9% và 27,0%); lượng thân lá xanh
còn lại khi thu hoạch có thể sử dụng làm thức ăn thơ xanh cho trâu bị cao hơn từ 15,2
đến 21,2 tạ/ha (tương ứng 33,9% và 47,3%). Kết quả tính tốn hiệu quả mơ hình có thể
khẳng định thay thế cơng thức luân canh Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô LVN 4 bằng công
thức Lúa Xuân- Lúa Mùa- Ngô NK4300 (MBCR đạt 3,8) trong hệ thống cây trồng trên đất
2 lúa của xã Nam Phương Tiến. Thực tế diện tích áp dụng mơ hình này hiện đã đạt 176
ha (năm 2016); qui mơ có thể mở rộng lên 1000 ha (chiếm 30% diện tích đất lúa).

Từ kết quả kinh tế của mơ hình, đề suất trồng giống ngơ mới NK 4300 áp
dụng kỹ thuật trồng bằng gieo thẳng hạt và trồng Ngô trong bầu thay thế cho

giống ngô LVN 4 trồng theo luống truyền thống vào công thức luân canh Lúa
Xuân - Lúa Mùa - Ngô Thu Đông trong hệ thống cây trồng trên đất 2 lúa của xã
Nam Phương Tiến. Thực tế diện tích áp dụng mơ hình này hiện đã đạt 176 ha
(năm 2016); qui mơ có thể mở rộng lên 1000 ha (chiếm 30% diện tích đất lúa).

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Hung
Thesis title:Evaluating the current status and propose to improve cropping
systems in the semi-mountainous region of Chuongmy district, Hanoi

Major:CropscienceCode: 60620110
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
From the evaluation of the potential, natural conditions, social, economic and
the current status of the main cropping system in the semi-mountainous region of
Chuongmy district, the advantages and disavantages of the cropping system were
discovered. We have to find out the solutions to improve the cropping system in
order to promote the advantages and control the disadvantages. Improve the
economic efficiency of crops and income of farmers in semi-mountainous region.

Materials and Methods
- Secondary information collecting: Weather and climate
information; land status using; labor, social, infrastructure; economic
development of the region in 2010-2015; Cropping system.
- Farmer survey
+ Questionnaire and interview.
+ 3 representative communes: Tranphu, Tantien and Namphuongtien.

+ 30 farmers/commune in random survey.
- Inheriting previous research materials, collect information from
Economic Department, Statistics Office, Agricuture Extension Station.
+ Experimental modelsCrop rotation of some new maize varieties
(NK4300, NK 66BT/GT) in inter season: Spring season rice – Summer
season rice – Winter season maize.
+ Evaluate the effect of cultivation techniques on the growth and
development of the NK4300 maize variety.

Main findings and conclusions
- Crop systems in the semi-mountainous region of Chuong My district are quite
diverse; the distribution of crops is well-suited to agricultural land and natural conditions.

- The experiments with new maize varieties in the crops rotation of 2 paddy rice –
autumn-winter maize showed that: Maize NK4300 variety and NK 66 BT / GT variety

xi


which planted with intensive farming techniques have higher productivity and economic
efficiency than LVN variety 4 which planted by traditional farming techniques in autumnwinter; Net interest increases 4.5 and 6.2 million VND / ha (47.8% and 65.3%,
respectively); The labor decreased 13.5 and 41 laborers / ha (8.9% and 27.0%,
respectively); The amount of green leafy residue for buffalo feeding after harvesting can
increase by 15.2 to 21.2 quintals/ha (33.9% and 47.3%, respectively).

- Results of calculating showed that the effectiveness of the model can be
confirmed by replacing the crops rotation of Spring rice – Summer rice - Maize
LVN 4 with the crops rotation of Spring rice – Summer rice - maize NK4300
(MBCR reached 3.8) on the 2 seasons paddy rice area of Nam Phuong Tien
Commune. Actual application area of this model has reached 176 ha (2016); The

scale can be expanded to 1000 ha (30% of paddy rice area).

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chương Mỹ là một huyện nằm phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, cách
trung tâm thủ đô Hà Nội 20 km. Địa hình của xã chia làm 3 vùng: vùng bãi ven sông
Đáy, vùng đồng bằng ven sông Bùi và vùng bán sơn địa dọc đường Hồ Chí Minh.
Trên địa bàn huyện, có 2 tuyến quốc lộ đi qua là quốc lộ 6A (chiều dài 18 km) và
đường Hồ Chí Minh (16,5 km). Tổng diện tích của tồn huyện là 23.737,98 ha, trong
đó: Đất nơng nghiệp là 16.491,3 ha; Đất phi nông nghiệp là 6.782 ha; Đất chưa sử
dụng là 464,7 ha. Huyện có 32 đơn vị hành chính cấp xã (02 thị trấn và 30 xã), có
nhiều cơ quan đơn vị từ Trung Ương đến địa phương đóng trên địa bàn.
Nơng nghiệp giữ vai trị hết sức quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện
Chương Mỹ. Tuy nhiên trong giai đoạn gần đây diện tích đất nơng nghiệp của
huyện đáng kể do chịu áp lực của quá trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. Sản
xuất cịn bộc lộ nhiều hạn chế: sản xuất cịn mang nặng tính tự túc, cơ cấu cây
trồng còn đơn điệu, kỹ thuật canh tác còn hạn chế, việc áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới chưa được quan tâm, hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa đảm bảo cho sự
phát triển bền vững và khai tác thế mạnh thị trường gần trung tâm Hà Nội.
Vấn đề đặt ra làm thế nào để sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển bền
vững, duy trì được an ninh lương thực và tạo ra các sản phẩm hàng hóa, nâng cao
đời sống của người dân. Điều đó chỉ trở thành hiện thực khi xác định được cơ cấu,
hệ thống cây trồng hợp lý của vùng bán sơn địa huyện Chương Mỹ, khai thác một
cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới, bố trí lại cơ cấu cây trồng đi đôi với thâm canh, tăng vụ là giải
pháp cần thiết để duy trì sự ổn định và bền vững của nguồn tài nguyên đất.


Để thực hiện điều đó, địi hỏi phải có những đánh giá, phân tích chi
tiết, xác thực, có tính hệ thống về hiện trạng các điều kiện tự nhiên, lợi
thế về kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống và cây trồng
cho từng tiểu vùng sinh thái của huyện mới có thể bố trí hợp lý cơ cấu
cây trồng, khai thái tốt nhất tiềm năng đất đai, khí hậu, nhân lực góp
phần phát triển bền vững và nâng cao mức sống của người dân.

Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng tại vùng Bán sơn
địa, huyện Chương Mỹ -Hà Nội”.
1


1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nông nghiệpViệt Nam hiện nay đang trong q trình phát triển,
chuyển sang sản xuất hàng hóa, cải tiến kỹ thuật công nghệ. Trên quan
điểm hệ thống, nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng phải bắt đầu từ
phân tích có hệ thống hiện trạng cây trồng của nơng dân trong vùng để
tìm được hạn chế trong hệ thống như: Cơ cấu giống cây trồng hợp lý
chưa, cơ cấu cây trồng, kỹ thuật canh tác cần được cải tiến những gì,…
có như vậy mới tạo tính trội cao, hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, lợi thế kinh tế
- xã hội đối với các hệ thống cây trồng chính.
- Đánh giá được hiện trạng các hệ thống cây trồng, từ đó chỉ ra được
những ưu điểm, nhược điểm để có giải pháp thúc đẩy hay khắc phục.
- Xây dựng một số mơ hình thử nghiệm về giống cây trồng mới ở

vụ Thu Đông để làm cơ sở áp dụng trên diện rộng.

- Đề xuất một số giống cây trồng phù hợp, hệ thống cây trồng hợp lý và các
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chuyển đổi cây trồng và kỹ thuật
trồng Ngô vụ thu đông trên đất hai lúa vùng bán sơn địa, huyện Chương Mỹ.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
- Tìm ra được giống Ngơ lai mới có năng suất và hiệu quả kinh tế
cao thay cho giống ngô cũ vụ thu đơng.
- Tìm ra được phương pháp trồng giảm thiểu công lao động và

đem lại hiệu quả kinh tế cao thay thế cho phương pháp trồng cũ.
- Chỉ ra được những cơng thức trồng trọt thích hợp và có hiệu

quả cao cần phát huy trên địa bàn huyện.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để xây dựng và định
hướng phát triển nông nghiệp của vùng bán sơn địa huyện Chương Mỹ.

- Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung phương pháp luận về hệ
thống cây trồng và xây dựng các công thức luân canh cây trồng hợp lý.
2


1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở để huyện tham khảo xây dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp
trong thời gian tới, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.


- Đa dạng hóa giống ngô thu đông theo hướng tăng hiệu quả

kinh tế, bảo vệ tài ngun mơi trường, góp phần xây dựng nền nơng
nghiệp hàng hóa và bền vững tại huyện Chương Mỹ.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hệ thống cây trồng
2.1.1.1. Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Theo Đào Thế Tuấn và cs. (1989), hệ thống là các tập hợp trật tự
bên trong (hay bên ngoài) của các yếu tố có liên quan đến nhau (hay
tác động lẫn nhau), thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối
liên hệ, tác động của các yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu
tố bên ngoài hệ thống tạo nên trật tự bên trong của hệ thống.
Zandstra (1981), HTNN là tập hợp trong không gian sự phối hợp các
ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả mãn các nhu
cầu. Nó biểu hiện một sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học sinh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn
hoá, qua các hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1993), Hệ thống nông nghiệp là một phức
hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi, các
đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích,
khả năng, kỹ thuật có thể. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản
chất, đặc tính của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó,
điều tiết các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật:
"Muốn chinh phục thiên nhiên phải tn theo những qui luật của nó".
Nhìn chung HTNN là một hệ thống hữu hạn, trong đó con người đóng vai
trị trung tâm, con người quản lý và điều khiển các hệ thống theo những quy

luật nhất định, nhằm mang lại hiệu quả cho HTNN. Trong HTNN có các hệ thống
sinh học (vật nuôi, cây trồng) hoạt động theo các quy luật sinh học (trao đổi
năng lượng vật chất) và các hệ thống hoạt động theo các quy luật kinh tế - xã
hội. Như vậy HTNN khác với hệ sinh thái nơng nghiệp ở chỗ ngồi các yếu tố
ngoại cảnh và sinh học cịn có yếu tố kinh tế - xã hội (Nguyễn Văn Lạng, 2002).
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tơn (2013), HTNN là sự biểu hiện không
gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện,
để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa một hệ
thống sinh học - sinh thái, mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống văn
hóa - xã hội qua các hoạt động, xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
4


Như vậy hệ thống nơng nghiệp chính là sự thống nhất và tác
động qua lại giữa 3 hệ thống: Sinh học, xã hội và kinh tế.
2.1.1.2. Hệ thống canh tác (HTCT)
Hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến số: môi trường vật lý, kỹ
thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên, điều kiện kinh tế - xã hội. Trong
hệ thống canh tác vai trò của con người đặt ở vị trí trung tâm của hệ thống và
quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả đất canh tác. Nhà thổ
nhưỡng học người Mỹ đã chứng minh cho quan điểm này, ông cho rằng, đất
không phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh đất đó mới
là quan trọng nhất. Muốn phát triển một vùng nơng nghiệp, kỹ năng của nơng
dân có tác dụng hơn độ phì của đất. Như vậy, hệ thống canh tác được quản lý
bởi hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế - xã hội, phù hợp
với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nơng hộ (ZandStra, 1981).

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), HTCT là một thể thống nhất trong mối
quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp
lý trong khơng gian và thời gian, cùng với hệ thống biện pháp kỹ thuật thực

hiện nhằm đạt năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì của đất đai.

HỆ THỐNG CANH TÁC

HỆ THỐNG CHĂN NI

HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT

HỆ THỐNG CHẾ BIẾN

HỆ THỐNG CÂY TRỒNG

Sơ đồ 2.1. Các thành phần của hệ thống canh tác
Nguồn: Zandstras (1981)
5


Hệ thống canh tác là một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống phụ là
hệ thống trồng trọt, hệ thống chăn nuôi, hệ thống chế biến, tiếp thị, quản
lý kinh tế... được bố trí một cách hệ thống và ổn định với mục tiêu của
từng nông trại hay nhiều vùng (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990).
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).

Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCT
mang đặc tính động. Vì vậy, nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát

triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
hiệu quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1984).

Nguyễn Duy Tính (1995), thuộc chương trình theo đề tài KN - 01 16, đã đưa ra phương pháp nghiên cứu HTCT (sơ đồ 2.2). Đây là sơ đồ
cải tiến nhiều hơn và phù hợp với điều kiện thực tế đã đặt ra phải giải
quyết để phát triển nông nghiệp bền vững theo cơ chế thị trường.
Các
tập
hợp
môi trường:
- Nguồn lực cơ sở
- Hệ thống cây
trồng hiện trạng

Điều chỉnh
kinh tế - kỹ thuật

Sơ đồ 2.2. Các bước nghiên cứu hệ thống cây trồng
Nguồn: Nguyễn Duy Tính (1995)
6


2.1.1.3. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), thì HTTT là hệ thống con và là trung
tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ
thống con khác như: chăn nuôi, chế biến, ngành nghề… với khái niệm
về HTCT như trên thì HTTT là một bộ phận chủ yếu của HTCT.
Hệ thống trồng trọt cịn là trung tâm của hệ thống nơng nghiệp. Hệ thống
trồng trọt còn là hệ thống cây trồng trên đồng ruộng, nó sử dụng năng lượng

ánh sáng mặt trời và các chất đơn giản như: CO 2, H2O để tạo nên cơ thể thực
vật làm thức ăn cho con người, vật nuôi và làm nguyên liệu cho công nghiệp.
Hệ thống trồng trọt là cơ sở quyết định cơ cấu sản xuất nông nghiệp và một số
ngành nghề liên quan như chăn ni, chế biến... (Phạm Chí Thành và cs., 1996).

HTTT là một bộ phận của HTNN, HTTT bao gồm:
Đất trồng và nguồn năng lượng tự nhiên (nhiệt độ, ánh
sáng, mưa ...); Cây trồng và giống cây trồng;
Các điều kiện sản xuất (khả năng cung cấp nước, phân bón,
cung cứng giống) và hệ thống kỹ thuật (Võ Minh Kha, 2003).
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tơn (2013), HTTT là một trong hai hệ thống
phụ chủ yếu của hệ thống nơng nghiệp hỗn hợp. Những cây trồng nơng nghịêp có
thể có nhiều chức năng khác nhau, kể cả việc tạo ra chỗ che chở cho con người,
gia súc và cây trồng khác, chống xói mịn đất, phục vụ mục đích giải trí (thảm cỏ,
hoa, cây cảnh và cây bụi) và làm tăng độ phì nhiêu của đất (bổ sung chất hữu cơ từ
xác lá và rễ già hoặc đạm từ nốt sần cây họ đậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ yếu
được xây dựng để sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con người,
thức ăn cho gia súc, sợi cho ngun liệu cơng nghiệp và một nhóm sản phẩm hỗn
hợp khác như thuốc lá, chất thơm và dược liệu.

2.1.1.4. Hệ thống cây trồng (HTCtr)
Theo Zandstra và cs. (1981), HTCTr là hoạt động sản xuất cây trồng
trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp
các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần
này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao động và quản lý.
Ngồi ra, HTCTr cịn là các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng
gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp.
Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây
trồng trên một mảnh đất và các biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
7



Theo Đào Thế Tuấn (1986), HTCTr là thành phần tỷ lệ các loại giống và cây
trồng được bố trí theo không gian và thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội. Theo tác giả,
cơ cấu cây trồng là nội dung chính của HTCTr. Bố trí cây trồng hợp lý là biện
pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một HTCTr
hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi
dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản
lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn ni và các ngành
kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý vật tư, phương tiện và lao động.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCTr
mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCTr không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCTr nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
hiệu quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người.
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCTr mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).

Để có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một đơn vị sản xuất,
việc đầu tiên phải đề cập đến là loại cây, diện tích, loại giống, loại đất, số
vụ trong năm, để cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong điều
kiện tự nhiên và xã hội nhất định có trước (Lý Nhạc và cs., 1987).

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), HTCTr là một hệ thống thống nhất
trong mối quan hệ tương tác giữa các lồi cây trồng, giống cây trồng

được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian.
Theo Phạm Văn Hiền và cs. (2009), nói đến HTCTr đa canh là nói đến:
trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn
hợp .... Trong đó, hệ thống ln canh cây trồng có vai trị rất lớn, nó góp phần

tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác tối đa
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Ngoài ra, đây là một trong những biện
pháp sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.
8


Theo Trần Danh Thìn và cs. (2008), một HTCT được coi là hợp lý nếu đáp ứng
các yêu cầu sau: (i) Đạt tổng sản lượng cao và ổn định qua các mùa vụ. Đây là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá HTCT hợp lý; (ii) khai thác triệt để và có hiệu quả điều
kiện khí hậu, đất đai trong vùng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do
khí hậu và đất đai gây ra đối với cây trồng; lựa chọn giống và loại cây trồng để bố
trí cho phù hợp với khí hậu và đất đai, khơng những tận dụng được các lợi thế mà
cịn có tác dụng hạn chế những trở ngại do đất đai và khí hậu gây ra; (iii) lợi dụng
tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh được tác hại của sâu, bệnh và
cỏ dại; (iv) thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác; (v) khai thác
triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế - xã hội sẵn có để phát triển bền vững;
(vi) phù hợp với nguồn lực nông hộ và được nông dân chấp nhận.

2.1.1.5. Cơ cấu cây trồng (CCCT)
Trong việc xác định hệ thống luân canh cây trồng hợp lý, việc phát
triển nền nơng nghiệp bền vững thì một trong những yếu tố quan trọng
tạo nên sự thành cơng đó là việc xác định hợp lý cơ cấu cây trồng.
Theo Đào Thế Tuấn (1984), cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung
quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ
cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ ln canh, làm đất, bón phân, chăm

sóc, phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế
độ canh tác, vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp khác. Cơ cấu cây
trồng là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp
kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý
chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các
đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản lượng cao và
tỷ lệ hàng hoá lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử
dụng hợp lý lao động, vật tư, phương tiện.

Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995).

Xác định cơ cấu cây trồng cịn là nội dung phân vùng sản xuất
nông nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp,
trước hết phải xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng.
Đây là một công việc không thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn (Đào Thế Tuấn, 1962).
9


Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác định
cơ cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác định
phương hướng sản xuất. Sự đa dạng hoá cây trồng, tăng trưởng theo các
mục tiêu cụ thể sẽ tạo nền tảng cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn cũng như phát triển kinh tế trong tương lai.

2.1.1.6. Khái niệm cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác định lẫn

nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng
với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1977).

Cũng theo Đào Thế Tuấn (1989); Lý Nhạc và cs. (1987), cơ cấu cây
trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính hiệu quả của mối
quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất
ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản
xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hố và có hiệu quả kinh tế
cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ
thống cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp
lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần
trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau,
nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức
sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).

Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1977), cho rằng, bố trí
cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh
thái nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh
tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ
sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính
và phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải
đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
10



2.1.1.7. Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý
Trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, sau khi tiến hành nghiên cứu về cơ
cấu cây trồng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Đào Thế Tuấn cùng các CTV

ở Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã đưa ra nhận định về

những yêu cầu đạt được của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được
những tác hại của thiên tai đối với cây trồng;
Khai thác tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ phì của đất;

Khai thác tốt các đặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho
năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng
chống chịu cao) nhằm đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất;
Tránh được tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh
học khác, với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hố học;
Đảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao;

Đảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn
ni, tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên (Đào Thế Tuấn, 1978).
CCCT hợp lý có vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng hoá, tăng thu nhập
của người dân bản địa. Do vậy, xác định cơ cấu cây trồng phải dựa trên cơ sở:

Các yếu tố khí hậu như chế độ ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão…

Các yếu tố đất đai như thành phần cơ giới, thành phần hố học
và đặc điểm địa hình của đất.
Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng
tận dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai và tài nguyên khác.

Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan
hệ giữa các sinh vật và cây trồng cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu cây
trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển
bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, 2000).

Như vậy, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất
quan trọng để xây dựng một nền nơng nghiệp đa dạng, tạo nhiều nơng
sản hàng hố cũng như các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chuyển
đổi cơ cấu cây trồng là giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
11


×