Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhành bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.92 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cá nhân, tập thể để tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Hữu Ảnh đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tơi có thể hồn thành đề tài của mình.
Tơi xin cảm ơn Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Bắc Ninh và các đơn vị
trực thuộc đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình, sơ đồ............................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn............................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3


Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại NHTM ................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 4

2.1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại...................................................................... 4

2.1.2.

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại........................................... 10

2.1.3.

Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại................................................ 14

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 25

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số ngân hàng............................... 25

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh

Bắc Ninh..................................................................................................................... 27

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................. 28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 28

3.1.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh............................................................... 28

3.1.2.

Số lượng các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................. 31

3.1.3.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi
nhánh Bắc Ninh......................................................................................................... 32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 35

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 35

3.2.2.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 37


iii


3.2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích............................................................................... 37

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 38
4.1.

Thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh 38

4.1.1.

Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý huy động vốn ................................... 38

4.1.2.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý huy động vốn .......................... 48

4.1.3.

Thực trạng kiểm soát quản lý huy động vốn........................................................ 70

4.1.4.

Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay........................................................................... 71

4.2.


Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn tại Vietcombank
Bắc Ninh

74

4.2.1.

Những kết quả đạt được........................................................................................... 74

4.2.2.

Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân................................................................. 77

4.3.

Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

82

4.3.1.

Định hướng hoàn thiện quản lý huy động vốn của Chi nhánh .......................... 82

4.3.2.

Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh


82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 92
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 92

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 93

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 97
Phụ lục....................................................................................................................................... 99

iv


Chữ viết tắt
ATM
ATTP
DN FDI
HĐV
KCN
KH
KKH
KSNB
NH
NHNN
NHTM

NHTW
POS
QTD
SDV
TCTD
TH
TMCP
VCB (Vietcombank)
VCB Bắc Ninh

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng đối tượng điều tra .......................................................................
Bảng 4.1. Kế hoạch huy động vốn theo kỳ hạn của VCB Bắc Ninh qua các năm
2015 - 2017...............................................................................................
Bảng 4.2. Đánh giá của CBNV về mức độ phù hợp của kế hoạch huy động vốn
theo kỳ hạn ................................................................................................
Bảng 4.3. Kế hoạch huy động vốn theo loại tiền tại VCB Bắc Ninh qua các
năm 2015 - 2017 .......................................................................................
Bảng 4.4. Kế hoạch huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại VCB Bắc
Ninh qua các năm 2015 - 2017 ..................................................................
Bảng 4.5. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên làm công
tác quản lý huy động vốn tại VCB Bắc Ninh .............................................
Bảng 4.6. Tình hình huy động vốn so với kế hoạch của Chi nhánh qua các năm
2015 -2017................................................................................................
Bảng 4.7. Nhân sự và mạng lưới một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
năm 2016 ..................................................................................................
Bảng 4.8. Tăng trưởng giữa nhân viên bán hàng trực tiếp với khách hàng mới

qua các năm 2015 - 2017 ...........................................................................
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát về hình ảnh của ngân hàng
hàng ..........................................................................................................
Bảng 4.10. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
2017..........................................................................................................
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện so với kế hoạch huy động vốn qua các năm
2015 - 2017...............................................................................................
Bảng 4.12. Nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh qua các năm
2015 – 2017 ..............................................................................................
Bảng 4.13. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn theo đối tượng qua các năm ..............
Bảng 4.14. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền qua các năm .............................
Bảng 4.15. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn theo loại tiền qua các năm ................
Bảng 4.16. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn qua các năm ...............................
Bảng 4.17. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm ..................
Bảng 4.18. Lãi suất huy động vốn bình quân qua các năm ...........................................

vi


Bảng 4.19. Kết quả kiểm tra giám sát hoạt động huy động vốn của VCB Bắc
Ninh qua các năm 2015 - 2017 71
Bảng 4.20. Các chỉ tiêu giữa huy động vốn và sử dụng vốn của VCB Bắc Ninh
qua các năm

72

Bảng 4.21. Bảng cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền qua các năm ...........73
Bảng 4.22. Đánh giá của người được phỏng vấn về mức độ đáp ứng của ngân
hàng


77

Bảng 4.23. Đánh giá của người được phỏng vấn về năng lực phục vụ của ngân
hàng

78

Bảng 4.24. Đánh giá của người được phỏng vấn về mức độ đồng cảm của nhân
viên ngân hàng 79
Bảng 4.25. Đánh giá của người được phỏng vấn về cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị phục vụ của ngân hàng 80

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ địa lý tỉnh Bắc Ninh.............................................................................. 28
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Vietcombank Bắc Ninh................................................... 34
Sơ đồ 4.1. Quy trình xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn tại VCB Bắc Ninh ....38
Sơ đồ 4.2. Bộ máy quản lý huy động vốn tại VCB Bắc Ninh ......................................... 48

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Tên đề tài: "Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh"
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng đều xem huy động vốn là mục tiêu hoạt động cơ bản nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo được
nguồn đầu vào đều đặn, ít tốn chi phí nhất ln là mong muốn của mọi ngân hàng.
Đây là vấn đề không những cần thiết mà còn hết sức cấp bách.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu sơ cấp và thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp
thống kê so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại
Vietcombank Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các bước trong việc quản lý huy
động vốn tại Vietcombank Bắc Ninh bao gồm từ việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch
và kiểm tra, kiểm sốt nhìn chung đều đã đạt được những kết quả tương đối tốt, tuy
nhiên khi đi sâu vào phân tích theo nhiều khía cạnh thì cơng tác quản lý huy động vốn
vẫn cịn tồn tại nhiều điểm bất cập, chưa phát huy được tối đa nguồn lực cũng như khả
năng sẵn có của chi nhánh. Nếu phát huy tốt những điểm mạnh mà chi nhánh
Vietcombank Bắc Ninh sẵn có; tập trung vào phân tích, dự đốn và có những chính
sách kịp thời hơn nữa thì Vietcombank Bắc Ninh sẽ sớm khắc phục được các tồn tại và
ngày càng nâng cao vị thế của một ngân hàng hàng đầu trong khu vực.
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm cải thiện quản lý huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Bắc Ninh trong thời
gian tới.

ix



THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Anh Tuan
Title: Capital mobilization Management at Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam- Bac Ninh Branch
Major: Business Management

Batch: 2016-2018

Educational institution: Vietnam National University of
Agriculture Name of Scientific Supervisor: Associate. Prof. Dr. Le
Huu Anh 1. The importance of research
Capital mobilization is one of the keys activities in a commercial bank that
responses the capital demand for economic growth. Ensuring the capital sources of
inputs with the minimum expenses is always the objectives of every bank. This issue
is very important as well as urgency.
2. Research methodology
- Data collection: Primary data and secondary data.
- Data analysis: statistical descriptive analysis and comparative analysis.
3. Research results and scientific contributions of the thesis

The research reviews theoretical and practical framework of capital
mobilization management at commercial banks.
The results show that the procedures of capital mobilization management at
Vietcombank Bac Ninh, including making plan, implementation and controlling, have
good achievements. However, such procedures still face with many shortcomings, led
the branch could not maximize the available resources. If the branch could promote
the strengths and focus on analysis, forecasting and have reasonable policies on time,
Vietcombank Bac Ninh would overcome the shortcomings and enhance the position of
a leading bank in Bac Ninh.

Based on scientific and practical evidences, the research proposed solutions to
improve management of capital mobilization at Vietcombank Bac Ninh branch in the
near future

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình vươn lên, phát triển kinh tế, thốt khỏi sự tụt hậu so với các
nước trong khu vực và trên thế giới thì việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
là một trong các yếu tố rất quan trọng. Vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế,
hay nói cách khác, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của
vốn đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện
pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở
nước ta thị trường chúng khoán chưa phát triển, do vậy lượng vốn huy động được
bằng con đường tài chính trực tiếp thơng qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác cịn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá
trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các
ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Hệ thống ngân hàng ngày nay đang
phát triển hết sức mạnh mẽ và được coi như “xương sống” của nền kinh tế, có thể
nói hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do
đó việc thực hiện hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng thương mại đóng vai trị
chủ lực trong việc là trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần chu chuyển vốn
nhàn rỗi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu luân chuyển vốn cho nền
kinh tế, là nơi dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn một cách nhanh nhất,
hiệu quả cao nhất và là nơi đáp ứng mọi nhu cầu gửi tiền cũng như nhu cầu tiền
của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng được coi là hiệu quả khi
đảm bảo cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả

nhất. Ngày nay, dưới sự tác động của tồn cầu hóa, của hội nhập kinh tế quốc tế thì
nền kinh tế Việt Nam đang dần hòa nhập với nền kinh tế thế giới và thị trường tài
chính trong nước cũng khơng nằm ngồi guồng quay đó. Sự cạnh tranh trên lĩnh
vực tài chính ngân hàng sẽ ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam đã cam
kết mở cửa thị trường tài chính, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
(NHTM) không chỉ diễn ra giữa các NHTM trong nước mà còn từ các NHTM của
nước ngồi. Vì vậy, để phát triển tồn diện các mảng hoạt động, hướng tới phát
triển thành ngân hàng thương mại hiện đại đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng

1


thương mại của nước ngồi thì trước hết các NHTM trong nước cần làm tốt các
dịch vụ truyền thống đó là huy động và cho vay để từ đó có nguồn tài chính đầu tư
phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch
vụ của mình.
Là một trong các ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế và đang tiếp tục vươn xa ra trường quốc tế, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đang nỗ lực trong đổi mới và phát triển để khẳng đinh vị trí của
mình. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và là chi nhánh lớn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để có thể thực hiện nhiệm vụ trên, điều kiện tiên quyết
là ngân hàng cần chuẩn bị cho mình một nền tảng vốn vững chắc, làm điểm tựa
cho việc triển khai các hoạt động khác nhằm gia tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nền tảng vốn vững mạnh khơng chỉ được xem xét dưới góc độ quy mô mà
cần quan tâm hơn đến chất lượng, hiệu quả và an toàn nguồn vốn.
Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, nhất là giai đoạn 2015 – 2017 công tác huy
động vốn nói chung trong tồn bộ hệ thống ngân hàng, cũng như tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh là rất hạn chế. Với tư cách là một trong
những NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên tất
cả các mặt hoạt động đặc biệt là hoạt động huy động vốn dần khẳng định VCB Bắc
Ninh là ngân hàng cung cấp các sản phẩm huy động vốn đa dạng, lãi suất hợp lý nhất
trên địa bàn tỉnh góp phần giúp VCB khẳng định vị thế là một định chế tài chính hàng
đầu Việt Nam. Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai các sản phẩm dịch vụ cho thấy VCB
Bắc Ninh cũng gặp không ít khó khăn thách thức khi gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt
với các Tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó,
VCB Bắc Ninh còn phải đối mặt với việc cân đối nguồn vốn với chi phí thấp nhất và
sử dụng nguồn vốn làm sao đạt được hiệu quả cao nhất, cho mức sinh lời tối ưu trong
điều kiện rủi ro thấp nhất đặc biệt với điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay là
một vấn đề cốt yếu để tăng lợi nhuận tạo tiền đề phát triển các sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng. Có thể thấy rằng huy động vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong
q trình hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng nói chung và của VCB Bắc
Ninh nói riêng.

Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, bằng kinh nghiệm thực
tế trong thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

2


chi nhánh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” để nghiên
cứu làm luận văn thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Ninh. Từ đó và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Ninh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động

huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động huy động vốn

tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh, làm rõ những
kết quả đạt được, những khó khăn cịn tồn tại trong công tác quản lý huy động vốn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn

tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng thương mại.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP. Tập trung đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi về không gian: đề tài thực hiện tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong các năm 2015 – 2017.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển là kết quả của quá trình phát
triển hàng hóa – tiền tệ, nó chính là con đẻ của nền kinh tế hàng hóa, NHTM đã
tồn tại như là một tất yếu lịch sử trong đời sống kinh tế xã hội.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng, hệ thống các NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn về số lượng và
chất lượng trong các tổ chức tín dụng. Hoạt động của NHTM rất đa dạng, ảnh
hưởng của nó đối với nền kinh tế là rất lớn. Các nước khác nhau có quan điểm
khác nhau về khái niệm NHTM. Tuy nhiên, theo Luật các tổ chức tín dụng số:
47/2010/QH12 do Quốc hội khóa XII thơng quan ngày 16/6/2010: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Bên cạnh đó, Luật NHNN số: 46/2010/QH12 cũng do Quốc hội khóa XII
thông qua ngày 16/6/2010 định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng đi sâu vào phân tích
nội dung của từng định nghĩa có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng
thương mại: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặt biệt, kinh doanh về
tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cung ứng các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan cho mọi khách
hàng trong nền kinh tế NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
2.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động tạo lập và huy động nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngồi vốn ban đầu cần


4


thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm
lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo
vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy
động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác (Phan Thị Thu Hà, 2013).
b. Hoạt động sử dụng vốn (cho vay và đầu tư)
Đây là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an tồn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng như nâng cao
vai trị, uy tín của ngân hàng, tăng cường sức mạng cạnh tranh trên thị trường.
Điều này buộc các ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu nhu cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn và
có hiệu quả.
Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam.
NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với nền kinh tế.
Đây là hoạt động kinh doanh tạo thu nhập chủ yếu bù đắp các loại chi phí trong
hoạt động ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
c. Hoạt động ngân quỹ
Nhằm duy trì khả năng thanh tốn của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền
và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ cao hay thấp phụ thuộc
vào quy mô hoạt động, cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM.
d. Các dịch vụ ngân hàng khác
Như kinh doanh vàng bạc, kim khí đã quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ủy thác và đại lý. Các nghiệp vụ NHTM ln có mối quan hệ chặt chẽ mật
thiết hữu cơ, là tiền đề bổ sung cho nhau.
2.1.1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép thành lập ngân
hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ

bản, là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng, đồng thời cũng là yếu tố
tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng.
Chính vì vậy quy mơ vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mô
tài sản có.

5


Xét về đặc điểm, nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn
hoạt động kinh doanh của ngân hàng (khoảng 5% - 8%) nhưng lại là nguồn vốn rất
quan trọng bởi vì nó khơng những thể hiện thực lực quy mơ của ngân hàng mà cịn
là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và đây cũng là nguồn vốn khởi đầu tạo nên
uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Tuy nhiên, không phải vốn tự có càng lớn càng tốt bởi vốn này quá lớn sẽ
làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có càng nhỏ. Vốn này cũng khơng nên q
nhỏ vì sẽ làm mất đi tính chủ động và gây trở ngại cho hoạt động của ngân hàng.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại rất đa dạng
tùy theo tính chất sở hữu của NHTM đó.
Vốn điều lệ
Đây là nguồn vốn hình thành ban đầu của ngân hàng, trong quy định về
điều kiện thành lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vốn này là lượng vốn tối thiểu
mà ngân hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh
doanh. Các loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành ban đầu
khác nhau: Đối với các ngân hàng quốc doanh thì vốn hình thành ban đầu do ngân
sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh góp, nếu
là ngân hàng cổ phần thì các cổ đơng góp vốn thơng qua việc mua cổ phần hoặc cổ
phiếu của ngân hàng, nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương
pháp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của ngân hàng đó bao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân
hàng có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng
vốn tích lũy từ thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian tới cũng như cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
Nguồn vốn bổ sung từ việc hình thành thêm cổ đơng, góp thêm, cấp thêm…
để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu
cầu gia tăng vốn do nhà nước quy định. Đặc điểm của hình thức huy động vốn này
là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có lượng vốn chủ sở hữu lớn vào
lúc cần thiết.

6


Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng:
 Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phịng bù đắp rủi ro trong q trình

kinh doanh nhằm bảo tồn vốn.
 Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ khen

thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
b. Nguồn vốn huy động

Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng thương
mại. Khi các ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi
để giữ hộ và thanh toán hộ các khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng huy động
tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn

tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau:
Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có cá khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhắm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời dối với các
khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhắm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyết khích dân cư thay đổi thói quen giữ
tiền vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các
hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (Phan Thị Thu Hà,
2013).
Vốn huy động từ tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi tiêu của khách hàng sẽ được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
mặt của doanh nghiệp và cá nhân sẽ được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo u
cầu. Nhìn chung, lãi suất của các khoản tiền gửi thanh tốn thấp hơn các hình thức
gửi tiền khác, nhưng thay vào đó, chủ tài khoản sẽ được sử dụng các dịch vụ ngân
hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi thanh toán hay

7


cịn gọi là tài khoản có thể phát hành séc cho khách hàng với thủ tục rất đơn giản.
Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ được thanh toán trong
phạm vi số dư trên tài khoản. Ngân hàng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
toán với tài khoản cho vay (thấu chi – vượt mức số dư có của tài khoản tiền gửi).
Một ngân hàng có thể sử dụng nhiều hình thức tài khoản thanh tốn nhằm cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức

xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho
thanh toán nhưng lãi suất lại thấp. Do đó, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ
hạn, theo đó người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn giống như
tiền gửi thanh toán, nếu cần chi tiêu khách hàng phải đến ngân hàng để rút tiền ra.
Tiền gửi có kỳ hạn mặc dù khơng thuận tiện bằng tiền gửi thanh tốn nhưng có ưu
điểm là có lãi suất cao hơn (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
c. Nguồn vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM vay để bổ sung
vốn hoạt động, khi đã dùng hết vốn khả định mà không đủ để hoạt động kinh
doanh. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay, NHNN sẽ cho vay vốn ngắn
hạn bổ sung, vay để thanh toán hay vay để tái cấp vốn.
Vay Ngân hàng Trung ương
Là quan hệ trực tiếp giữa NHTM và NHNN, nằm trong sự điều tiết của
chính sách tiền tệ.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có sự gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có
thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại,
các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản. Như vậy nguồn vay từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu

8



cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn vay mượn từ ngân hàng nhà nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản.
Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông tin qua
các ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể khơng cần đảm bảo hoặc được đảm bảo
bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm
đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất
nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung
và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
tư trung và dài hạn. Thơng thường đây là khoản vay khơng có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân
hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường phải vay thông
qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay
mượn cịn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng
chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương
đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định qui mô, mệnh
giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều
chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng được các ngân hàng quan tâm.
d. Nguồn khác
Tiền ủy thác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác
cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác
tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương rất nhiều các
tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài
chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết
quả đã hình thành nguồn uỷ thác làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Tiền trong thanh tốn
Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể hình thành các nguồn

trong thanh tốn như séc trong q trình chi trả, tiền kí quĩ để mở L/C…

9


những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong hợp đồng tài trợ có kết dư từ tiền của
các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay…
2.1.2. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thơng
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác
để tạo nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân
hàng ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nhau như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của
ngân hàng thương mại, chúng ta thấy nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên
phần tài sản nợ, do đó huy động vốn cịn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Nói tóm lại: Huy động vốn là nghiệp vụ mà Ngân hàng thương mại nhận
vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay và các nguồn khác để phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh của mình (Lê Trung Hiếu, 2013).
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau căn cứ trên
các tiêu chí như nghiệp vụ, thời hạn huy động, loại tiền và đối tượng. Mỗi hình
thức có những ưu, nhược điểm riêng, địi hỏi ngân hàng phải tính tốn kỹ lưỡng và
xây dựng chiến lược hợp lý nhằm huy động được nguồn vốn quy mô lớn với chi
phí thấp.
a. Theo bản chất nghiệp vụ
Phân loại huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ là phương pháp phân loại
phổ biến mà các NHTM sử dụng hiện nay vì nó gắn liền với các nghiệp vụ cụ thể

của ngân hàng. Theo cách phân loại này, huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi
vay và các hình thức khác.
Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Tiền gửi bao gồm
tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác.

10


- Tiền gửi thanh toán: là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân

hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Đây là một trong những dịch vụ nhận
tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp. Mục đích của người gửi tiền là để
thanh tốn, khơng vì mục tiêu lợi nhuận nên lãi suất đối với khoản tiền gửi này rất
thấp, thay vào đó, chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức
phí nhỏ. Đặc biệt, ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp cho người gửi tiền, tuy nhiên
nguồn này thường xuyên biến động, bởi khách hàng hoàn tồn có thể gửi tiền, rút
tiền, chuyển khoản tại bất cứ thời điểm nào. Do đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với
nguồn vốn này là cao nhất. Thực tế, ngân hàng vẫn sử dụng nguồn này để cho vay
và đầu tư ngắn hạn trên cơ sở số dư ổn định, do kết quả bù trừ của số tiền gửi vào
và rút ra trong thời kỳ nhất định, ngân hàng phải tính tốn đầy đủ khả năng chi trả
của mình để tránh rủi ro thanh khoản, đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế có nhiều
biến động.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là nguồn tiền

nhàn rỗi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi vào ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận trước để hưởng lãi. Người gửi tiền
có kỳ hạn sẽ khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi thanh
toán. Ngân hàng phải trả lãi suất cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, do đó

chi phí huy động đối với loại vốn này cao, nhưng bù lại đây nguồn vốn này khá ổn
định, do đó ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động nguồn vốn này để tài trợ
cho các hoạt động cho vay, đầu tư. Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên,
ngân hàng chỉ phải giữ lại một tỷ lệ nhỏ để dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng để cho
vay, đầu tư sẽ nhiều hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản tiền nhàn rỗi của dân cư gửi vào

ngân hàng với mục tiêu bảo toàn vốn và sinh lời. Tiền gửi tiết kiệm gồm tiền gửi
tiết kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết
kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục
tiêu an tồn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền gửi tương đối ổn định và chiếm tỷ
trọng đáng kể trong nguồn tiền gửi ngân hàng, là nguồn vốn ngân hàng chủ động
kinh doanh.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà các tổ chức

tín dụng gửi ở ngân hàng nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ. Quy mơ nguồn vốn
này thường khơng lớn.

11


Đi vay
- Vay NHNN: nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách như thiếu hụt dự trữ bắt

buộc, dự trữ thanh tốn. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu, tái cấp vốn.
NHTM chỉ phải trả mức lãi suất ưu đãi đối với các khoản vay từ NHNN. Tuy
nhiên số tiền vay bị giới hạn trong phạm vi hạn mức, thời hạn vay thường ngắn và
việc vay vốn phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau


và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách hoặc bổ sung hay thay thế cho nguồn vay mượn
từ NHNN. Nguồn vốn vay này không phải dự trữ bắt buộc, có thể khơng cần đảm
bảo, ngân hàng có thể chủ động về số lượng, thời hạn vay. Tuy nhiên, lãi suất của
khoản vay này tương đối cao và kỳ hạn vay ngắn, đặc biệt có các khoản vay qua
đêm.
- Phát hành các công cụ nợ: như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín

phiếu trên thị trường. Hình thức này được áp dụng để huy động vốn với số lượng
nhất định trong một thời gian nhằm tài trợ cho các kế hoạch sử dụng vốn xác định
của ngân hàng. Lãi suất phải trả cho nguồn vốn vay này tương đối cao, thời gian
huy động vốn dài hơn so với vay vốn từ NHNN và các TCTD. Việc pháp hành
công cụ nợ giúp ngân hàng tập trung được một khối lượng lớn nhằm tài trợ cho kế
hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động này chỉ được hồn trả khi
đáo hạn và khơng được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn.
Huy động qua các hình thức khác
- Tiền ủy thác: như ủy cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác

giải ngân và thu hộ... Các hoạt động này hình thành nên nguồn tiền ủy thác tại
ngân hàng. Đây là nguồn khá ổn định, ngân hàng không phải trả lãi tuy nhiên chi
phí để có và duy trì nguồn vốn này là đáng kể.
- Tiền trong thanh toán: Các hoạt động khơng dùng tiền mặt để hình thành

vốn trong thanh tốn như: séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C...
b. Theo loại vốn
- Huy động vốn nội tệ: chiếm ưu thế, có thể huy động vốn từ các tầng lớp

dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội cũng như từ NHNN và TCTD. Tuy
nhiên, đồng VND dễ biến động nên lãi suất thường cao và không ổn định.


12


- Huy động vốn ngoại tệ: huy động vốn ngoại tệ qua nghiệp vụ đi vay như

phát hành trái phiếu ngoại tệ.
- Huy động bằng vàng, kim khí đá quý: quy mô lượng vốn này thường rất

nhỏ so với hai loại vốn trên, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều văn bản quy định.
c. Theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư: là tiền nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình

trong nền kinh tế. NHTM thu hút nguồn vốn này chủ yếu qua hình thức nhận tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trong đó,
tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường
khá ổn định, số lượng khách hàng nhiều nhưng giá trị mỗi khoản lại nhỏ.
- Huy động vốn từ các TCTD: thường bị hạn chế về số lượng và chi phí huy

động cao nên các ngân hàng không sử dụng nhiều.
d. Theo kỳ hạn

Phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn cũng có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản trị nguồn vốn, bởi kỳ hạn là cơ sở để NHTM tính tốn mức lãi suất và tỷ
lệ dự trữ, đồng thời cũng ảnh hưởng tới tính thanh khoản và khả năng sinh lời từ
nguồn vốn huy động. NHTM có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Huy động vốn ngắn hạn: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm nguồn vốn có kỳ

hạn dưới 1 năm và tiền gửi không kỳ hạn. NHTM huy động thông qua các nghiệp
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh tốn, phát hành các cơng cụ nợ ngắn hạn

trên thị trường tiền tệ, vay ngắn hạn NHNN hoặc các TCTD khác. Nguồn vốn
ngắn hạn có tính ổn định không cao và là nguồn nhạy cảm với lãi suất, nhưng lãi
suất thường thấp.
- Huy động vốn trung hạn: là nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. NHTM

thường huy động vốn trung hạn qua kênh phát hành công cụ nợ trên thị trường vốn
hoặc nhận tiền gửi trung hạn. Đây là nguồn vốn thường có lãi suất cao hơn nguồn
ngắn hạn, nhưng tính ổn định cao hơn.
- Huy động vốn dài hạn: là nguồn vốn có kỳ hạn trên 5 năm. NHTM huy

động vốn dài hạn chủ yếu qua hình thức phát hành trái phiếu. Đây là nguồn vốn có
tính ổn định cao nhất và thường có lãi suất cao nhất. Đây là nguồn giúp ngân hàng
dễ dàng sử dụng để cho vay hay đầu tư với kỳ hạn dài.

13


2.1.3. Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Khái niệm về quản lý huy động vốn
Quản lý huy động vốn có vai trị quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại. Quản lý huy động vốn trong các ngân hàng nhằm mục đích:
- Khai thác tối đa việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các

tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng

cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời
hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các


ngân hàng thương mại.
Theo chức năng quản lý ta thấy: quản lý huy động vốn trong NHTM là quá
trình tác động vào các chức năng của quản lý như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm hoàn thành các mục tiêu trong hoạt
động huy động vốn.
Theo tính chất của quản lý ta có: quản lý hoạt động huy động vốn của
NHTM thực chất là quản lý về nguồn nhân lực tham gia trong tổ chức, quản lý
hoạt động marketing sản phẩm để hút lượng vốn huy động, quản lý hoạt động sản
xuất dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khách hàng, quản lý chất lượng của các
gói sản phẩm dịch vụ trong hoạt động huy động vốn.
Từ những lý luận trên, tác giả đã tổng hợp và cho rằng: Quản lý huy động
vốn tại NHTM là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động
huy động vốn nhằm mục tiêu quản lý huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh
có hiệu quả của chi nhánh ngân hàng trong từng thời kỳ.
2.1.3.2. Nội dung của quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại a. Lập kế hoạch quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Công tác quản lý huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động khác của NHTM
như hoạt động cho vay, đầu tư, kinh doanh chứng khốn... Để cơng tác huy động
vốn có hiệu quả cao thì các NHTM phải xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn.
Xây dựng kế hoạch quản lý huy động vốn giúp cho NHTM phác thảo
những ý tưởng và định hướng phát triển của ngân hàng bằng cách chỉ ra những

14


×