Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ LUYẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Luyến



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cơ giáo trong Khoa Quản lý Đất đai
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng Nơng
nghiệp, Phịng Tài ngun và Mơi trường và các phịng, ban, ngành liên quan của huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Luyến

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... vii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp ............................................ 3

2.1.1.

Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 3


2.1.2.

Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững ......................................... 6

2.1.3.

Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp bền vững ................................................. 7

2.1.4.

Tiêu chí đánh giá tính bền vững ......................................................................... 7

2.1.5.

Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 8

2.2.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp........................................................................................ 12

2.2.1.

Quan điểm về hiệu quả ..................................................................................... 12

2.2.2.

Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 13


2.2.3.

Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 19

2.3.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................ 19

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới .............................................. 19

2.3.2.

Tình hình sử dụng nơng nghiệp ở Việt Nam .................................................... 21

2.4.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình ...................... 28

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 30
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 30

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 30

3.3.


Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 30

iii


3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 30

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Phụ ............... 30

3.4.2.

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳnh Phụ .................................. 30

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 30

3.4.4.

Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ ............................................................................ 31

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31


3.5.1.

Thu thập số liệu ................................................................................................ 31

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 31

3.5.3.

Các phương phápchỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 32

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu và thảo luận............................................... 35
4.1.

Đặc điểm đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình ................................................................................................... 35

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 35

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 39


4.2.

Thực trạng sử dụng đất của huyện quỳnh phụ .................................................. 46

4.2.1.

Phần vùng sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 46

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 51

4.3.1.

Các loại hình sử dụng đất chính ở 2 tiểu vùng ................................................. 51

4.4.

Đề xuât lựa chọn các loại hình sử dụng đất và định hướng đề xuất sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ ....................... 71

4.4.1.

Những quan điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 71

4.5.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Quỳnh Phụ ....................................................................................... 76


4.5.1.

Giải pháp về thủy lợi ........................................................................................ 76

4.5.2.

Giải pháp về khoa học và công nghệ ............................................................... 76

4.5.3.

Giải pháp phát triển sản xuất ............................................................................ 77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 80
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 80

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 81

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 82
Phụ lục .......................................................................................................................... 85

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2005 - 2015


21

Bảng 2.2. Diện tích các nhóm đất Việt Nam

22

Bảng 2.3. Tình hình sử dụng đất năm 2016 của tỉnh Thái Bình

28

Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

32

Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

33

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình
sử dụng đất

34

Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 2006 - 2016

39

Bảng 4.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2016


40

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ năm 2016

47

Bảng 4.4. Biến động đất nông nghiệp huyện Quỳnh Phụ từ năm 2011 - 2016

48

Bảng 4.5. Diện tích các loại hình sử dụng đất ở 2 tiểu vùng

52

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của huyện Quỳnh Phụ năm
2016

53

Bảng 4.7. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất

55

Bảng 4.8. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất

58

Bảng 4.9. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất

60


Bảng 4.10. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn cân đối và hợp lý

63

Bảng 4.11. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn huyện

66

Bảng 4.12. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất

67

Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Quỳnh Phụ

70

Bảng 4.14. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Quỳnh Phụ đến
năm 2020

74

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình ............................................... 35
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế năm 2006 và 2016 huyện Quỳnh Phụ..................................... 40
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016 huyện Quỳnh Phụ ........................................... 48
Hình 4.4. Biến động sử dụng đất nơng nghiệp giai đoạn 2011-2016 huyện Quỳnh

Phụ .................................................................................................................. 49

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Luyến
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình”.
Ngành: Quản Lý Đất Đai

Mã số: 62 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính tại
huyện Quỳnh Phụ.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của địa phương.
Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu
Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước như phịng Thống kê,
phịng Tài ngun mơi trường, phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Tài
chính – kế hoạch huyện, các tài liệu liên quan ở các cơ quan lưu trữ, cơ quan nghiên cứu.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Tiểu vùng 1: gồm 18 xã địa hình vàn cao được bồi đắp bởi sơng Luộc, sơng Thái
Bình,đề tài chọn xã Quỳnh Hải để nghiên cứu.
Tiểu vùng 2: Địa hình vàn thấp, đề tài chọn xã An Dục để nghiên cứu.

Chọn các hộ điều tra đại diện cho các xã theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Các hộ được điều tra là các hộ tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp trên
02 xã. Tiến hành điều tra 30 hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp của mỗi xã, trong tổng số
60 phiếu điều tra.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường

Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thống kê được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Kết quả
được trình bày bằng các bảng biểu số liệu.

vii


Kết quả chính và kết luận
1. Quỳnh Phụ nằm ở ở phía Đơng Bắc tỉnh Thái Bình, bao gồm 36 xã và 02 thị
trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 20961,47 ha, trong đó đất nơng nghiệp có
14894,54 ha, chiếm 71,06% diện tích tự nhiên. Cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ năm
2016, nông nghiệp, thủy sản (22,82%) - công nghiệp và xây dựng (64,20%) - dịch vụ
(12,98%), với dân số là 235.017 người. Huyện Quỳnh Phụ có đất đai phì nhiêu, nằm
trong vùng có truyền thống và trình độ thâm canh trong sản xuất nơng nghiệp với điều
kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi cho sự phát triển đa dạng về cây trồng vật nuôi cho
năng suất, sản lượng cao. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
của huyện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa.
2. Thực trạng sử dung đất của các kiểu sử dụng đất: Tổng diện tích gieo trồng
lúa của huyện năm 2016 là 23.672,26 ha. Tiểu vùng 1 với diện tích là 21.305,03 ha với
tổng sản lượng vụ xuân là 797.530,05 tấn, vụ mùa là 78.972,30 tấn. Tiểu vùng 2 với

diện tích là 2.367,23 ha với tổng sản lượng vụ xuân là 88.614,45 tấn, vụ mùa là
8.774,70 tấn. Cây thực phẩm chủ yếu là cây rau với diện tích gieo trồng đạt 3.781 ha,
năng suất đạt 216,74 tạ/ha và cây đậu các loại với diện tích 10,0 ha, năng suất đạt 14,5
tạ/ha. Cây công nghiệp ngắn ngày bao gồm cây lạc với diện tích 147 ha. Diện tích cây
đậu tương là 719 ha. Ngoài ra, trên địa bàn huyện cũng trồng một số loại cây hàng năm
khác như cây thuốc là 30 ha, hoa cây cảnh 12 ha, cây khác 48 ha.
3. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ:
- Hiệu quả kinh tế:
Tiểu vùng 1 gồm 5 LUT với 16 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất lúa
xuân – lúa mùa, GTSX chỉ đạt 95,8 triệu đồng/ha, TNHH đạt 58,70 triệu đồng/ha và
HQĐV đạt 1,58 lần. LUT chuyên rau có 6 kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất
ngô xuân – khoai lang mùa – Lạc đơng cho hiệu quả kinh tế trung bình, cịn lại các kiểu
sử dụng đất khác trong LUT chuyên rau đều cho hiệu quả kinh tế cao. Kiểu sử dụng đất
nuôi trồng thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao, GTSX đạt 172,5 triệu đồng/ha, TNHH đạt
112,15 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 1,86 lần.
Tiểu vùng 2: Gồm 5 loại hình sử dụng đất với 9 kiểu sử dụng đất. Trong đó, LUT
Lúa – màu có 2 kiểu sử dụng đất trong đó các kiểu sử dụng đất đều cho hiệu quả kinh tế
thấp. LUT cây lâu năm ở tiểu vùng có kiểu sử dụng đất cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế
cao, GTSX đạt 150,5 triệu đồng/ha, TNHH 105 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,31 lần.
- Hiệu quả xã hội:
Tiểu vùng 1 có LUT chuyên rau: 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả xã hội cao,
ngày công lao động dao động từ 725 - 923 ngày/ha/năm. LUT trang trại (chăn nuôi -

viii


thủy sản cho công lao động 1.675 ngày công/ha/năm, giá trị ngày cơng đạt 293,7 nghìn
đồng) cho hiệu quả xã hội cao.
Tiểu vùng 2 LUT lúa - màu: kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa – ngô đông
(công lao động là 711 công/ha/năm, giá trị ngày công đạt 84,3 nghìn đồng) cho hiệu quả

xã hội trung bình. Kiểu sử dụng đất cây ăn quả cho hiệu quả xã hội cao.
- Hiệu quả môi trường cho thấy hầu hết các kiểu sử dụng đều cho hiệu quả môi
trường ở mức trung bình và thấp.
Định hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Quỳnh Phụ, trong đó
LUT chun lúa là 11.402,46 ha ; lúa – màu là 3.503,92 ha; chuyên rau là 944,74 ha;
cây cảnh 28,69 ha; cây công nghiệp ngắn ngày 100,50 ha, chuyên cá 1072,10 ha.
5. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ cần đồng bộ thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp về thủy lợi; Giải pháp về
khoa học và công nghệ; Giải pháp phát triển sản xuất.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thi Luyen
Thesis title: “Evaluation of agricultural land use efficiency in Quynh Phu district, Thai
Binh province”.
Major: Land Management

Code: 62 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives of dissertation
- Evaluate the effectiveness of main types of agricultural land use in Quynh
Phu District.
- To orient and propose solutions to improve the efficiency of local agricultural
land use.
Methodology of dissertation
Data collection
Collect data and data available from government agencies such as Statistical

Division, Division of Natural Resources and Environment, Division of Agriculture and
Rural Development, Division of Finance - District Planning, and related documents.
Storage agency, research institution.
Study site selection method
Sub-area 1: consists of 18 highland terra-cotta communes accreted by Luoc
river, Thai Binh river, to select Quynh Hai commune for research.
Sub-region 2: Lowland terrain, the topic of choosing An Duc commune for
research.
Selection of surveyed households to represent communes by random
sampling method. Households surveyed were those directly involved in agricultural
production in the two communes.Investigated 30 agricultural households in each of
the 60 questionnaires.
Methods of land use efficiency assessment
- Economic efficiency:
- Social effectiveness
- Environmental efficiency
Data processing methods: Statistical data is processed by Microsoft Excel.
Results are presented in tables of figures.

x


Main conclusions of the thesis
Quynh Phu is located in the North East of Thai Binh Province, covering 36
communes and 02 towns. The total natural area of the district is 20961.47 hectares, of
which agricultural land has 14894.54 hectares, accounting for 71.06% of natural area.
Economic structure of Quynh Phu district in 2016, agriculture, fisheries (22.82%) industry and construction (64.20%) - services (12.98%), with a population of 235,017
people. Quynh Phu district has fertile land located in the area of traditional and
intensive cultivation in agricultural production with natural ecological conditions
favorable for the diversification of plants and animals for productivity and production.

high salary. However, the system of technical infrastructure and social infrastructure of
the district has not met the development requirements of commodity agriculture.
Land Use Status of Land Use Patterns: The total area of rice cultivated in the
district in 2016 is 23,672.26 ha. Sub-Area 1 covers an area of 21,305.03 ha with a total
spring yield of 797,530.05 tons and a crop of 78,972.30 tons. Sub-area 2 with an area of
2,367.23 hectares with a total spring yield of 88,614.45 tons, the crop is 8,774.70 tons.
The main food crops are vegetables with a cultivated area of 3,781 hectares,
productivity of 216.74 quintals per hectare and bean of all kinds with an area of 10.0
hectares, productivity of 14.5 quintals per hectare. Short-term industrial plants include
peanuts with an area of 147 hectares. Soybean area is 719 hectares. In addition, the
district also planted some other annual crops such as medicinal plant is 30 hectares,
ornamental plants 12 hectares, other plants 48 hectares.
The effectiveness of agricultural land use in Quynh Phu district:
- Economic efficiency:
Sub-area 1 comprises five types of land use with 16 types of land use, of which
the use of spring paddy rice - winter rice, the production value is only 95.8 million
VND/ha, the combined income 58, 70 million VND/ha and capital efficiency is 1.58
times. The land use type has six types of land use, of which spring maize - season sweet
potato - Lune for medium economic efficiency, and other types of land use in use.
Specialized soil for high economic efficiency. The type of land used for aquaculture for
high economic efficiency, production value reached 172.5 million VND/ha, mixed
income reached 112.15 million / ha and efficiency of capital reached 1.86 times.
Sub-zone 2: There are five types of land use with nine types of land use. In
particular, the type of land use Rice - color has two types of land use in which the land
use types are low economic efficiency. The type of perennial land use in the sub-region
is characterized by the use of land for fruit trees for high economic efficiency, the
production value is 150.5 million VND/ha, the combined income is 105 million VND/
ha 2.31 times.

xi



- Social effectiveness:
Sub-zone 1 includes specialized land use types: 6 types of land use for high
social efficiency, working days ranged from 725 to 923 days/ha /year. The type of farm
land used (livestock - aquaculture 1.675 man-days/ha/year, value of labor day 293.7
thousand) for high social efficiency.
Sub-zone 2 uses the land of rice - color: the type of land used for spring rice winter rice - winter corn (labor is 711 workers/ha/year, the value of workday is 84.3
thousand) for efficiency Average society. Land-use land uses for high social efficiency.
- Environmental performance shows that almost all types of uses have medium
to low environmental performance.
Orientation of agricultural land use in Quynh Phu district, in which specialized
rice land use is 11,402.46 ha; Rice - color is 3,503.92 hectares; Specializing in
vegetables is 944.74 hectares; 28.69 hectares of bonsai; Short-term industrial trees of
100.50 hectares, specialized fish of 1072.10 hectares.
In order to improve the efficiency of agricultural land use in Quynh Phu district,
it is necessary to synchronously implement the following solutions: irrigation solution;
Solutions on science and technology; Production development solutions.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng, là yếu tố cấu
thành lãnh thổ của mỗi quốc gia.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
phát triển của nhân loại. Từ bao đời nay nông nghiệp là ngành sản xuất quan

trọng trong nền kinh tế nhằm đảm bảo nhu cầu cuộc sống của con người. Đất đai
là tư liệu sản xuất quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp. Trong q trình phát
triển xã hội, gắn liền với các hoạt động mở rộng sản xuất công nghiệp, dịch vụ
đất đai không chỉ sử dụng vào trồng trọt, chăn ni mà cịn sử dụng ngày càng
nhiều để phát triển các ngành nghề khác. Điều đó có nghĩa là trong quá trình phát
triển kinh tế gắn liền với việc chuyển dịch đất đai trong nông nghiệp sang các
ngành khác, phản ánh quy luật tất yếu của chủ trương giảm diện tích đất trong
sản xuất nơng nghiệp. Điều này phản ánh sự tiến bộ của xã hội, song đó lại là
mối đe dọa cho cuộc sống loài người trong việc sản xuất ra lương thực, thực
phẩm nhằm đảm bảo cho nhu cầu lương thực ngày càng tăng và người nông dân
gắn bó với đất nơng nghiệp như ở Việt Nam.
Quỳnh Phụ là huyện nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Thái Bình, cùng với
sự gia tăng về dân số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc độ đô thị hố tăng nhanh đã
làm cho diện tích đất dùng trong nơng nghiệp có xu hướng giảm. Chuyển dịch cơ
cấu cây trồng diễn ra ở tất cả các xã trong huyện đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố cịn nhỏ lẻ, mang tính
tự phát. Vì vậy, cần nghiên cứu đặc điểm sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, từ
đó đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả.
Từ thực tế trên, cho thấy việc đánh giá và đưa ra hướng sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả cho huyện Quỳnh Phụ là rất cần thiết. Trên cơ sở đó tơi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
chính tại huyện Quỳnh Phụ.

1


- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp của địa phương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp chính và ni trồng thủy sản trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
* Đóng góp mới
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện
Quỳnh Phụ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện trong giai
đoạn tới.
* Về khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên
cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Quỳnh
Phụ nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung.
* Về thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất
đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và tác động của các

yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả
khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trị của
con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống sản
trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác có vai trị quan trọng và có
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loại người
(FAO, 1976).
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo luật đất đai
2013, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm đất chính sau: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng, đất ni trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện
các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên
cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thơng qua việc
cong người đã biết lợi dụng một cách ý thực các đặc tính tự nhiên của đất như lý
học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích đất này là diện tích đất chưa
sử dụng. Đây là tỉ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể

3


khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So với

một số nước trên thế giới, nước ta có tỉ lệ đất dùng vào mục đích nơng nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn diện tích đất
canh tác trên đầu người nơng dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để
phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn
dân và cung cấp xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết
kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.
2.1.1.1. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nơng nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và
những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất
nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà còn dùng vào mục đích chăn ni gia súc, ni trồng thủy sản hay để trồng
các cây lâu năm…
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia
thành 6 loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư
nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp
và đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc
vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai
năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa
căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn
đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, khơng có sự tách bạch về mặt pháp
lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất
đai năm 2013 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn
cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng
nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
Theo Luật Đất đai (2013) quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất

trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phịng hộ, rừng đặc dụng, đất ni
trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp (Quốc
hội nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Trong nông nghiệp, đất đai

4


vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Như vậy đất đai không chỉ là
chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và
thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trị cơ bản của đất đai
trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác được FAO (1995)
tổng hợp bao gồm:
- Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp
khơng gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.
Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác.
Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi sinh vật.
Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm,
lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người.
Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ơ nhiễm.
Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng
chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,...).
Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con
người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác. Đất có
vị trí cố định và có chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất
luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực
vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị trường). Do
vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi

cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
thực tế cũng cho thấy diện tích đất tự nhiên nói chung và đất nơng nghiệp nói
riêng có hạn và chúng khơng thể tự sinh sơi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng
dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nơng nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng,
các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số
lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất một

5


cách hợp lý, có hiệu quả và là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát
triển nền kinh tế của mọi quốc gia (Đặng Kim Sơn, 2008).
2.1.2. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững
Ý tưởng xây dựng nền nông nghiệp bền vững đã xuất hiện ở các nước
đang phát triển từ những thập kỷ 80-90 của thế kỷ 20 và ngày càng được nhiều
quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp là chính trên thế giới ủng hộ và quan tâm.
Đó là một nền sản xuất nông nghiệp phát huy tối đa các nguồn tài nguyên và
kiến thức bản địa sẵn có kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện
đại.Như vậy có thể nói phát triển nơng nghiệp bền vững là hướng nghiên cứu
phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Theo Lê Thái Bạt (2009), tài nguyên đất vô cùng quý giá, bất kể nước nào
đất đều là tư liệu sản xuất nông – lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố
các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất từ xa xưa, người Ấn
Độ, người Ả Rập và người Mỹ đều coi “đất đai là tài sản vay mượn của con
cháu”, người Mỹ cịn nhấn mạnh “đất khơng phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”.
Người Es-tô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất quý hơn vàng”, người
Hà Lan coi “mất đất còn tệ hơn phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thối đất

tồn cầu, UNEP khẳng định “mặc cho những tiến bộ kĩ thuật vĩ đại, con người
hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam một đất nước với “tam
sơn, tứ hải nhất phần điền” đất càng đặc biệt quý giá.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2013), tài ngun đất có hạn, đất có khả năng
canh tác càng ít ỏi. Trái đất có diện tích 51 tỷ ha, diện tích và đại dương chiếm 36
tỷ ha (chiếm 70,58% diện tích trái đất) diện tích đất liền là 15 tỷ ha (29,42% diện
tích trái đất, trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô,
dốc, nghèo dinh dưỡng hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị hủy hoại do hoạt
động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích có khả năng phát triển
nơng nghiệp có khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% diện tích đất liền. Hiện nhân loại
mới khai thác được khoảng 1,500 tỷ ha đất canh tác.
Diện tích đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do
áp lực tăng dân số lên dẫn đến nhu cầu lương thực tăng lên, trong khi diện tích
đất nơng nghiệp giảm do nền khoa học kỹ thuật tiên tiến đã tác động vào sản xuất
nông nghiệp (nơng nghiệp hóa học, hóa thạch), phá vỡ cân bằng sinh thái, dẫn
đến môi trường sản xuất nông nghiệp bị suy thối; chất lượng sản phẩm nơng
nghiệp giảm. Đất nơng nghiệp cịn bị chuyển sang các mục đích sử dụng khác

6


như đất đô thị, dân cư, sản xuất công nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật. Bình qn
diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở
nhiều Quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam
chỉ cịn 0,11 ha. Theo tính tốn của tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình
độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm,
mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác, ước tính ở nước ta hàng năm giảm 5m2 đất
canh tác/người (Lê Thái Bạt, 2009)
Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đất đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ cịn bị thối hóa,

hoặc ơ nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác (Lê Thái Bạt, 2009).
Do điều kiện khí hậu tồn cầu và tiểu khí hậu từng khu vực biến đổi lớn
đã gây nên những hiểm họa thiên tai tác động trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp
của các Quốc gia trên tồn cầu: Mất đất sản xuất nông nghiệp, đất bị mất khả
năng trồng trọt, cây trồng và vật nuôi bị tổn thương, hủy diệt và phá vỡ các dịch
vụ cho sản xuất nông nghiệp, hao tổn lực lượng sản xuất nông nghiệp… Ở nhiều
nước đang phát triển và chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến
một nền sản xuất nông nghiệp khơng bền vững (Đào Châu Thu, 2009).
2.1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
Theo FAO,1976 tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường.
+ Bền vững về mặt kinh tế:
Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình qn của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay
vốn ngân hàng.
Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị
ngày công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các
loại hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phải
mang lại giá trị cao cho người sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.
Giảm rủi ro về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội

7


- Hệ thống sử dụng đất hải thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hộ. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muộn

họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầy cuộc sống hằng ngày của người dân.
- Hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền
thụ hưởng lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoản với lợi ích các bên cụ
thể. Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai,
nhân lực, vỗn, kỹ năng, có khả năng cung cấp sản phầm hàng hóa, phù hợp với
mục tiêu phát triển của địa phương khu vực.
- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, tăng cường khả năng tham gia của
người dân, đạt được sự hồng thuận của cộng đồng.
+ Bền vững về mặt môi trường
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm mơi trường đất,
nước, khơng khí.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế các q trình thối hóa đất do tác
động tự nhiên: xói mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do
hoạt động của con người: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ hợp lý.
Giảm mức độ ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nước, hạn chế cát
bay, giảm thiểu xói mịn, thối hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ và nâng cao đa dạng sinh học, tăng độ che phủ, bảo vệ nguồn nước (Vũ Thị
Bình, 2012).
Các tiêu chí đánh giá sử dụng bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các
loại hình sử dụng đất bền vững hiện tại và tương lai, xác định các loại hình sử
dụng đất phù hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững.
2.1.4. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.4.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Trong q trình khai thác sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong
muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp
nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước


8


hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể
thường là 1 ha tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Như vậy một
trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả
kinh tế.
Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp khi con người biết làm cho
môi trường cùng phát triển. Do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường
xung quanh.
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải quan tâm đến những
tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nơng thơn…
Tóm lại đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về
mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của tồn nền kinh
tế. Hiệu quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường.
Ba loại hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất
và không thể tách rời (Vũ Thị Bình, 2010).
2.1.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:

Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải
dựa trên nguyên tắc cụ thể sau:
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp
ở nước ta đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.

9


Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C hoặc H = K/C hoặc H = (K - C)/C hoặc H = (K1 - K0)/(C1 C0) Trong đó:
H: Hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1, 0 là chi phí về thời gian
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là sự so sánh giữa kết quả đạt được và lượng
chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá
trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần gíá trị của nguồn
lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về giá trị tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là tồn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch
vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
CPTG=VC+DVP+LV

VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...) DVP: Dịch vụ phí
(làm đất, bào vệ, vận tải, khuyến nơng...)
LV: lãi vay ngân hàng, thuê lao động, hoặc các nguồn lãi vay khác
Thu nhập hỗn hợp (TNHH) TNHH = GTSX-CPTG
Hiệu quả đồng vốn là giá trị thu nhập được khi tính trên chi phí trung gian
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất: HQĐV = TNHH/CPTG
Giá trị ngày cơng: là giá trị thu được trên công lao động thực hiện sản xuất
Chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời gian hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao thấp.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

10


Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa
phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu
cầu sống khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn. Theo (Nguyễn Duy Tính, 1995) hiệu
quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Hội khoa học đất, 2000):
- Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân
- Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện qua các chỉ tiêu: Loại hình sử dụng đất
phải hạn chế đến mức tối đa tình trạng xói mịn, bảo vệ được độ màu mỡ của đất,
ngăn chặn được sự thối hố đất bảo vệ mơi trường sinh thái. Độ che phủ tối
thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua
thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ và Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi bố trí phù hợp với
đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân
ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý
môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu
quả hố học mơi trường được đánh giá thơng qua mức độ hố học trong nơng
nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi

11


trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thơng qua việc lợi
dụng tốt nhất tàingun khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu
sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
Theo (Đỗ Nguyên Hải, 2001) chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:

- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
- Đánh giá về quản quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích hợp của mơi trường đất khi thay đổi kiển sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó địi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá mức độ duy trì độ phì
của đất thơng qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng
đất hiện tại và đánh giá mức độ che phủ của cây trồng.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong
sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc
độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối

12


×