Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

So sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.64 MB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ VĂN TĂNG

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA JAPONICA VÀ XÁC ĐỊNH
LƯỢNG ĐẠM BÓN VÀ MẬT ĐỘ CẤY CHO GIỐNG LÚA J02
TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tăng Thị Hạnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Văn Tăng


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, bạn bè và người thân.
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tăng Thị Hạnh –
Trưởng bộ môn Cây lương thực - khoa Nông Học – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam,
người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện
đề tài và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các
thầy, cô trong bộ môn Cây lương thực – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong q trình học tập, nghiên cứu để tơi thực hiện tốt Đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới tồn thể các đồng chí Lãnh đạo xã Thèn
Phàng, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên - Mơi trường, Phịng NN&PTNT huyện
Xín Mần, Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang,
Luận văn khó tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cơ, đồng nghiệp và bạn đọc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Văn Tăng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4
2.1.

Nguồn gốc, phân loại và phân bố của loài lúa trồng ......................................... 4


2.2.

Giá trị kinh tế của giống lúa japonica ................................................................ 7

2.3.

Tình hình sản xuất lúa gạo japonica trên thế giới .............................................. 8

2.4.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa gạo japonica tại Việt Nam ..................... 9

2.4.1.

Tình hình sản xuất lúa Japonica tại Việt Nam ................................................. 10

2.4.2.

Tình hình sản xuất lúa Japonica tại các tỉnh miền núi phía Bắc ...................... 11

2.4.3.

Thực trạng sản xuất lúa tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang........................................ 12

2.5.

Những nghiên cứu về mật độ cấy đối với lúa ................................................... 16

2.6.


Những nghiên cứu về lượng đạm bón .............................................................. 20

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................... 25
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 25

3.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26

3.4.1.

Thí nghiệm 1: So sánh một số giống lúa Japonica trong vụ mùa 2016 ........... 26

iii


3.4.2.

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến

sinh trưởng và năng suất của giống lúa J02 ...................................................... 29

3.4.3.

Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ............................................................ 33

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 34
4.1.

Đặc điểm thời tiết huyện xín mần, tỉnh hà giang vụ mùa năm 2016 và vụ
xuân năm 2017.................................................................................................. 34

4.2.

Kết quả thí nghiệm 1: so sánh một giống lúa japonica vụ mùa 2016 .............. 35

4.2.1.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống lúa
Japonica............................................................................................................ 35

4.2.2.

Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng của các giống lúa Japonica ................. 36

4.2.3.

Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa Japonica .......................................... 38

4.2.4.


Mức chống chịu với một số sâu bệnh hại chính ............................................... 41

4.2.5.

Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa Japonica
trong vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang ................................... 43

4.3.

Kết quả thí nghiệm 2: nghiên cứu về mật độ và lượng đạm bón đến sinh
trưởng và năng suất giống lúa j02 trong vụ xuân 2017 tại huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang.................................................................................................... 46

4.3.1.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa Japonica J02............................................................................... 46

4.3.2.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinh
trường của giống lúa Japonica J02 trong vụa Xuân 2017 tại huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang .......................................................................................... 47

4.3.3.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa Japonica J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang................................................................................................................. 53


4.3.4.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối lượng tích lũy
chất khơ của giống lúa Japonica J02 ................................................................ 56

4.3.5.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu
bệnh của giống lúa Japonica J02 ...................................................................... 60

4.3.6.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa J02 vụ Xuân 2017 tại Xín Mần.................. 61

iv


4.3.7.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu suất bón đạm của
giống lúa J02 ..................................................................................................... 64

4.3.8.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa J02 trong vụ mùa .............................................................................. 66

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 68

5.1.

Kết luận............................................................................................................. 68

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 68

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 69
Phụ lục .......................................................................................................................... 74

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CV%

Hệ số biến động

DM

Khối lượng chất khơ trên tồn cây


BĐĐN

Bắt đầu đẻ nhánh

ĐNTĐ

Đẻ nhánh tối đa

ĐNR

Đẻ nhánh rộ

FAO

Tổ chức Nơng - Lương thế giới

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD0,05

Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT


Năng suất thực thu

TLHC

Tỷ lệ hạt chắc

TSC

Tuần sau cấy

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

So sánh đặc điểm hình thái, sinh lý của các kiểu sinh thái địa lí thuộc
lồi Oryza sativa .......................................................................................... 6

Bảng 2.2.

Diện tích trồng một số giống lúa Japonica từ 2009-2015 ở một số
tỉnh miền Bắc ............................................................................................. 11

Bảng 2.3.

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang từ năm 2010 - 2016 ......................................................................... 15


Bảng 2.4.

Cơ cấu các giống lúa của huyện Xín Mần năm 2016 ................................ 15

Bảng 4.1.

Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ mùa năm 2016 và vụ xuân năm 2017
tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................................................ 34

Bảng 4.2.

Thời gian sinh trưởng của các giống Japonica vụ mùa 2016 tại
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................................. 36

Bảng 4.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa Japonica
trong vụ Mùa 2016, tại Xín Mần ............................................................... 36

Bảng 4.4.

Động thái đẻ nhánh của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa năm
2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................... 37

Bảng 4.5.

Chỉ số diện tích lá của các giống lúa Japonica qua các giai đoạn
sinh trưởng phát triển, trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, Hà Giang .......... 38

Bảng 4.6.


Khối lượng chất khơ tích lũy của các giống lúa trong vụ Mùa 2016
tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang ....................................................................... 39

Bảng 4.7.

Tốc độ tích lũy chất khô của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa
2016 tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang .............................................................. 40

Bảng 4.8.

Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh trên các giống Japonica
trong vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............................. 42

Bảng 4.9.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống Japonica
vụ mùa 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ...................................... 44

Bảng 4.10. Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của các giống Japonica trong
vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ...................................... 45
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh
trưởng giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần.................. 47

vii


Bảng 4.12. Ảnh hưởng của từng nhân tố thí nghiệm lượng đạm bón và mật độ
cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống lúa J02 trong vụ
Xuân 2017 .................................................................................................. 48

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017..... 50
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng đạm bón và mật độ cấy đến động
thái đẻ nhánh của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 ............................... 51
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động
thái đẻ nhánh của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 ............................... 52
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của từng yếu tố lượng đạm bón và mật độ cấy đến chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống lúa J02 vụ Xuân 2017 .................................. 54
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 ......................... 55
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối
lượng chất khơ tích lũy giống lúa J02 trong vụ Xn 2017 ...................... 57
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của từng nhân tố lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối
lượng chất khơ tích lũy giống J02 ............................................................. 59
Bảng 4.20. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại trên giống lúa J02 trong vụ
Xuân 2017 tại Xín Mần ............................................................................. 61
Bảng 4.21. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa J02 .................................................. 62
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của từng nhân tố mật độ cấy và lượng đạm bón đến các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa J02............................................ 63
Bảng 4.23. So sánh năng suất giống lúa J02 giữa mật độ cấy và lượng đạm bón ....... 64
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến hiệu suất sử dụng đạm của giống lúa
J02 trong vụ Xuân 2017 ............................................................................ 65
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế giữa các công thức của giống J02 vụ mùa 2017 ............ 66

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến tốc độ tăng trưởng

số nhánh cây của giống lúa J02.................................................................... 56

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Văn Tăng
Tên luận văn: So sánh một số giống lúa Japonica và xác định lượng đạm bón và mật
độ cấy cho giống lúa J02 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
- Lựạ chọn được giống lúa Japonica năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều
kiện của huyện Xín Mân, tỉnh Hà Giang.
- Chọn được mức đạm bón và mật độ cấy phù hợp cho giống lúa J02 làm cơ sở
cho việc xây dựng quy trình thâm canh giống lúa Japonica tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1 được bố trí theo kiểu RCB (khối ngẫu nhiên hồn chỉnh) với 5
cơng thức, 3 lần nhắc lại.
- Thí nghiệm 2 được bố trí ngồi đồng ruộng gồm hai yếu tố, bố trí theo kiểu ơ lớn
– ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc lại.
Kết quả chính và kết luận
- Kết quả so sánh các giống lúa Japonica ĐS1, ĐS3, J01, J02, TBJ3.
+ Các giống lúa trong thí nghiệm đều có thời gian sinh trưởng ngắn (130 - 138
ngày), chiều cao cây trung bình, đẻ khỏe, số nhánh hữu hiệu đạt từ 205,5 – 330

nhánh/m2.
+ Chỉ số diện tích lá, khối lượng chất khơ tích lũy của các giống J02 và ĐS3 đạt
cao nhất và vượt hơn giống đối chứng.
+ Các giống lúa đều có khả năng chống chịu sâu bệnh hại tương đối tốt với mức
nhiễm từ nhẹ đến trung bình điểm từ 1-3.
+ Lựa chọn được giống lúa J02 có năng suất cao nhất (69,2 tạ/ha) và vượt hơn
giống đối chứng (ĐS1) là 22,1%.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đạm đến sinh
trưởng và năng suất giống lúa J02.
- Mật độ cấy từ 35 - 45 khóm/m2 khơng ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của

x


giống lúa J02. Tuy nhiên mức phân đạm bón tăng từ 0kgN/ha đến 110KgN/ha làm tăng
thời gian sinh trưởng của giống lúa J02 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ 2 – 6
ngày.
- Mật độ cấy thích hợp nhất cho giống lúa J02 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
là 45khóm/m2.
- Cơng thức bón phân đạm với mức 80 kgN/ha + 90 kg P2O5 + 70 kg K2O, kết
hợp với nền phân chuồng (8 tấn/ha) + vôi bột (420kg/ha) với mật độ cấy 45 khóm/m2
cho cho giống lúa J02 có năng suất thực thu cao nhất 67,8 tạ/ha.
- Tổng thu nhập từ cơng thức bón 80 kg N/ha và mật độ cấy 45 khóm/m2 cho
giống lúa J02 trong vụ mùa đem lại hiệu quả kinh tế đạt cao nhất (46,9 triệu đồng và
phù hợp nhất tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

xi


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Ngo Van Tang
Thesis title: Comparison of some Japonica rice varieties and determination of fertilizer
nitrogen and density of implants for rice variety J02 in Xi Man District, Ha Giang
Province.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
- To choose the Japonica varieties which are high productivity, high quality
compatible with the conditions of Xi Man District, Ha Giang Province.
- To choose the appropriate level of fertilizer nitrogen and density for rice variety
J02 as a basis for the construction of intensive cultivation of Japonica rice in Xi Man
District, Ha Giang Province.
Materials and Methods
- Method of experimental layout
The experiment 1 was arranged in RCB style (complete random block) with 5
formulas, 3 times repeated.
The experiment 2 was arranged in the field, consists of two elements, arranged in
large cell - small cell style (Split - plot) with 3 times repeated.
Main findings and conclusions
- Comparison results of Japonica rice varieties ĐS1, ĐS3, J01, J02, TBJ3.
The rice varieties in the experiment have a short growth period (130 - 138 days),
medium tree height; strong tillering; the number of effective branches reach from 205.5
to 330 branches/clusters. The leaf area index LAI, dry matter content of J02 rice
varieties and ĐS3 reach the highest and surpass the control variety.
All the rice varieties are relatively resistant to pests and diseases well, with
infection levels from mild to moderate, points 1-3.
Choosed J02 rice variety with the highest productivity (69.2 quintals / ha) and

exceeded the control variety (DB1) was 22.1%.
- Research results about effect of the appropriate level of fertilizer nitrogen
and density on growth and productivity of rice variety J02

xii


The transplanting density of 35 - 45 clumps / m2 does not affect the growth time
of rice variety J02. However, when nitrogen fertilization level increases from 0kgN / ha
to 110KgN / ha, increases the growth time of rice variety J02 in Xin Man district, Ha
Giang province from 2-6 days.
The most suitable density for rice variety J02 in Xi Man district, Ha Giang
province is 45 clusters/ m2.
Formula with nitrogen fertilizer 80 kgN/ha + 90 kg P2O5 + 70 kg K2O, combines
with manure flooring (8 tons / ha) + lime powder (420kg / ha) with the transplanting
density of 45 clusters / m2 for rice variety J02 brings the highest yield of 67.8 quintals
per hectare.
Total income from fertilizer formula 80 kg N / ha with the transplanting density
of 45 clusters / m2 for rice variety J02 brings the highest economic efficiency (46.9
million). This is the most formula suitable in Xi Man District, Ha Giang Province.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lúa trồng châu Á (Oryza Sativa L.) được phân làm các loài phụ: Indica,
Japonica và Javanica hay Japonica nhiệt đới. Lúa Japonica là loại hình cây thấp
đến trung bình, lá to, xanh đậm, bơng chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dầy, ít rụng hạt,
chống đổ tốt, có khả năng chống chịu nhiều sâu bệnh, thời gian sinh trưởng từ

ngắn đến trung bình. Một ưu điểm của giống lúa Japonica là khả năng chịu lạnh,
ngưỡng nhiệt thấp cho sinh trưởng là xung quanh 150C. Giống lúa Japonica thích
hợp với vùng có khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và có thể trồng ở những nơi có độ
cao 1000m, trong khi đó, giống Indica chỉ trồng được ở vùng nhiệt đới ẩm. Lúa
Japonica thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, nên có khả năng cho
năng xuất cao. Khác với lúa Indica, hạt gạo lúa Japonica tròn và to hơn. Khi nấu
cơm, gạo của lúa Japonica thường mềm và ẩm hơn do có hàm lượng amylase
thấp (14-17%) và chứa amylopectin. Một số giống lúa Japonica có gạo nấu mầu
vàng do có hàm lượng protein khá cao.
Lúa Japonica chiếm khoảng 20% tổng diện tích trồng lúa và khoảng 12%
thị phần lúa gạo xuất khẩu trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế,
cơ cấu tiêu dùng gạo ở nhiều nước thay đổi nhanh, chuyển từ gạo chất lượng thấp
sang gạo chất lượng cao, từ gạo Indica sang Japonica ở một số quốc gia như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung quốc và Đài Loan. Xu hướng đó cũng đã bắt đầu ở
khu vực ASEAN và Việt Nam.
Tại Việt Nam, trong những năm qua bằng việc đổi mới cơ chế, chính sách
nhằm tập trung phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và
đặc biệt sử dụng những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan
trọng góp phần tạo nên thành tựu chung trong sản xuất nông nghiệp. Từ một
quốc gia thiếu lương thực, nước ta đã trở thành một trong những nước xuất khẩu
gạo hàng đầu trên thế giới. Mặc dù vậy, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam đang phải
gặp khó khăn thách thức. Mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu 6-7 triệu tấn gạo, chiếm
đến gần 30% lượng gạo giao dịch trên toàn thế giới nhưng chỉ bán được với giá
rẻ hơn 50 – 100USD/tấn so với gạo Thái Lan, Ấn Độ. Nguyên nhân chủ yếu là
do các giống lúa có phẩm chất gạo tốt chiếm tỷ lệ ít, sức cạnh tranh khơng cao do
sự đa dạng về mặt hàng còn hạn chế, chất lượng sản phẩm khơng tăng. Điều đó

1



dẫn đến thực trạng Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo nhưng lại nhập khẩu gạo
có chất lượng cao. Hiện nay, trong các siêu thị, các loại gạo được nhập khẩu có
giá thành cao hơn hẳn so với gạo của Việt Nam.
Một trong những yêu cầu của thực tiến đặt ra đối với người nơng dân
ngồi việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, giảm giá
thành thì nhu cầu cần có nhiều hơn nữa sự lựa chọn với sản xuất lúa gạo, cần
những giống lúa có phẩm chất gạo tốt, giá trị thương phẩm cao để đưa ra sản xuất
tập trung thành vùng chuyên canh, tạo thêm sự đang dạng của lúa gạo hàng hóa
phục vụ xuất khẩu là vẫn đề bức thiết hiện nay.
Ở nước ta, việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa Japonica đang được
các viện và các công ty đặc biệt quan tâm do các giống Japonica có tiềm năng
năng suất cao, chất lượng tốt và giá trị hàng hóa cao. Hiện nay số lượng các
giống lúa Japonica được cơng nhận cho sản xuất cịn ít, các nghiên cứu chuyên
sâu để xác định các giống lúa Japonica thích hợp cho từng vùng khí hậu và các
mùa vụ khác nhau cịn ít. Các quy trình kỹ thuật thích hợp cho các giống lúa
Japonica chưa được nghiên cứu đầy đủ. Định hướng phát triển giống lúa
Japonica như thế nào? ở vùng nào? Mức độ phù hợp của các giống với các
vùng sinh thái cụ thể ở nước ta và hiệu quả kinh tế của sản xuất còn chưa được
xác định.
Việc xác định giống và quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng vùng sản xuất
là khâu then chốt để mở rộng diện tích. Mơ hình về giống lúa Japonica mới có
thể cho năng suất vượt trội cần thỏa mãn nhiều tiêu chuẩn, trong đó quan trọng
nhất là: khả năng sinh trưởng phát triển mạnh trong các giai đoạn của đời sống
cây lúa, ngắn ngày, có các yếu tố cấu thành năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu khá với các loại sâu bệnh gây hại và điều kiện bất thuận chủ yếu, khả năng
thích ứng rộng là phù hợp với những nhu cầu trong thực tế sản xuất đang đòi hỏi.
Từ những lý do trên nhận thấy việc xây dựng và thực hiện đề tài: “So sánh một
số giống lúa Japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa
J02 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Lực chọn được giống lúa Japonica năng suất, chất lượng cao phù hợp
với điều kiện của huyện Xín Mân, tỉnh Hà Giang.
- Chọn được mức đạm bón và mật độ cấy phù hợp cho giống lúa J02 làm

2


cơ sở cho việc xây dựng quy trình thâm canh giống lúa Japonica tại huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, chống chịu, năng suất, chất lượng và
mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lúa Japonica huyện Xín Mần.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, chống chịu, năng suất, chất lượng và
mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa Japonica được chọn trên các cơng thức
bón với mức đạm khác nhau và mật độ cấy khác nhau.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ xung vào tài liệu phục vụ
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về giống lúa Japonica, về đặc điểm sử dụng
dinh dưỡng đạm của giống lúa J02.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đã xác định được giống lúa Japonica bổ sung vào bộ giống lúa thuần
năng suất, chất lượng cho huyện. Là cơ sở cho việc đề xuất hướng chuyển
dịch cơ cấu giống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố, tăng thu nhập cho
nơng dân.
- Đã xác định được lượng đạm bón và mật độ cấy phù hợp cho giống lúa
J02 góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa Japonica. Khai thác
tối điều kiện sinh thái của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện quy trình làm tăng năng suất, hiệu
quả kinh tế cho sản xuất lúa. Góp phần định hướng cho nơng dân chuyển từ sản

xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá và nâng cao chất lượng đời sống của
đồng bào trong huyện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ CỦA LOÀI LÚA TRỒNG
Sự tiến hoá của cây lúa gắn liền với lịch sử tiến hố của lồi người, đặc biệt
là ở Châu Á.
Về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa, cho đến nay cũng có nhiều ý kiến khác
nhau. Có ý kiến cho rằng cây lúa được hình thành đầu tiên ở vùng Tây Bắc Ấn
Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Một số tác giả cho
rằng cây lúa bắt nguồn từ Ấn Độ (Watt, 1908; Vavilop, 1926). Một số tác giả
khác coi Nam Trung Quốc là vùng xuất hiện cây lúa đầu tiên (De Caldolle, 1885;
Roshevits, 1930). Lại có người cho rằng cây lúa có nguồn gốc ở Việt Nam,
Campuchia như Chevalier, 1937; Komarov, 1938; Erughin, 1950 ... Một số tác
giả khác lại cho rằng quê hương cây lúa là vùng đồng bằng Đông Nam Á. Như
vậy, những ý kiến có tính chất chung nhất đều cho rằng cây lúa trồng có nguồn
gốc từ Đơng Nam Á (Đinh Văn Lữ, 1978).
Cây lúa thuộc ngành thực vật có hoa Angiospermae, lớp một lá mầm
Monocotyledones, bộ hồ thảo có hoa Graminales, họ hoà thảo Graminae, chi
Oryza (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Chi Oryza có nhiều lồi khác nhau bao gồm cả các loài hàng niên và đa
niên. Tuy nhiên, trên thế giới chỉ có cư dân ở hai vùng châu Á và châu Phi biết
thuần dưỡng cây lúa từ loài lúa hoang dại thành lúa trồng cách đây hàng vạn năm
để cung cấp lương thực cho con người. Đó chính là hai loài lúa trồng Oryza
sativa ở châu Á và Oryza glaberrima ở châu Phi (Trần Văn Đạt, 2005).
Loài lúa trồng O.sativa L. được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, là loài
chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ vì có tiềm năng sản xuất cao hơn lồi

O.glaberrima tới 2-3 lần.
Lúa trồng Oryza sativa (2n=24) được phân làm các loài phụ: Indica,
Japonica và javanica hay Japonica nhiệt đới. Theo những nghiên cứu gần đây,
người ta phân loại lúa trồng thành 6 nhóm: nhóm I (Indica), II, III, IV, V, VI
(Japonica), trong đó nhóm II, III gần giống nhóm I; nhóm IV, V gần giống nhóm
VI (17) (Glaszmann, 1987). Đa số các giống lúa thơm Basmati 370 Khao Dawk
Mali 105- các giống được cho là đứng hàng đầu thế giới về chất lượng gạo, giá

4


cao và các giống lúa rẫy thiên về nhóm VI.
Năm 1930, Kato đã phân biệt lúa trồng (Oryza sativa L) thành hai nhóm
chung lớn Oryza sativa proles Indica và Oryza sativa proles Japonica, dựa trên sự
khác nhau về đặc điểm hình thái cây, kích thước hạt, sự phân bố địa lý và hiện
tượng khó tạp giao giữa hai nhóm này, cũng như tính bất dục của cơ thể lai. Sự
khác nhau giữa hai loài phụ này cũng đã được thừa nhận bởi nhiều nhà nghiên cứu
khác như Terao and Mizushima, 1939, Oka et al., 1951, Hsiech and Frey, 1972...
Nhưng đến năm 1954, Morinaga lại xác định có nhóm phụ thứ ba. Oryza
sativa javanica được thấy ở Indonesia với hai loại hình: bulu và fjereh, loại hình
bulu lá rộng, râu trên hạt phát triển, cây khơng đổ, đẻ ít, dễ nhiễm bệnh, cơm
ngon. Loại hình fjereh lá hẹp, hạt khơng râu, dễ đổ, chống bệnh, chịu đất xấu,
phẩm chất gạo kém.
Trên cơ sở của những kết quả nghiên cứu trước đây, các nhà phân loại học
của Viện nghiên cứu lúa quốc tế thống nhất chia lúa trồng châu Á (O.sativa)
thành ba lồi phụ: Indica, Japonica, Javanica. Giữa chúng có một số đặc trưng
cơ bản để có thể phân biệt như ở bảng sau:
Tuy nhiên, cho đến bây giờ, sự khác nhau về sinh lí giữa hai lồi Indica và
Japonica vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Bình thường Japonica
được trồng ở những vùng ôn đới, như Bắc Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc còn

Indica được trồng ở vùng nhiệt đới như Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Philipine và
Việt Nam. Đài Loan nằm trong vùng bán nhiệt đới, có trồng cả hai loài phụ này.
Lúa Indica truyền thống ở Đài Loan vẫn duy trì được sức sản xuất trên những
vùng đất kém màu mỡ trong nhiều năm. Trong suốt thời gian đó hầu như khơng
một loại phân bón hóa học nào được sử dụng. Khi lượng dinh dưỡng cung cấp
ngày một tăng thì lúa Japonica được trồng phổ biến hơn. Những giống Indica
hiện nay, khi đã được chuyển gen Japonica vào, thì việc trồng trọt được mở rộng
trên những vùng đất màu mỡ và thể hiện khả năng chịu phân cao.
Tuy nhiên, lúa Indica thường bộc lộ sự già hóa sớm, các lá ở phía dưới
chuyển vàng và tàn nhanh hơn so với các lá này ở loài Japonica trong suốt giai
đoạn trưởng thành. Xu hướng này càng thể hiện rõ khi trồng trong điều kiện canh
tác ngày càng giảm.
Vì những thơng tin liên quan đến khả năng thích nghi là rất quan trọng cho

5


việc cải thiện kĩ thuật trồng và làm vật liệu trong chọn tạo giống lúa, nên đã có
một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh lí của rễ và hình thái lá.
Bảng 2.1: So sánh đặc điểm hình thái, sinh lý của các kiểu sinh thái địa lí
thuộc lồi Oryza sativa
Tính trạng

Indica

Japonica

Javanica




Rộng đến hẹp, xanh nhạt
Hẹp, xanh tối
(trừ các giống cải tiến)

Thân

Thân dạng thon mảnh

Thân dạng thon
Thân cứng, ống rạ to
cứng

Sức đẻ nhánh

Đẻ khoẻ > 16 nhánh

Trung bình 11 Đẻ ít dưới 10 nhánh
15 nhánh

Chiều cao

Cao đến trung bình
(trừ các giống cải tiến)

Thấp đến trung
Cao
bình

Hạt


Dài đến ngắn, thon, đơi
Ngắn, hạt trịn
khi hạt dẹt

Rộng, cứng, xanh nhạt

Dài, rộng và dầy

Tính rụng hạt

Từ khơng râu
đến râu dài
Lơng nhỏ ngắn ở vỏ trấu Có lơng dày
lưng và bụng, đơi khi trên vỏ trấu
khơng có lơng
lưng và bụng
Dễ rụng
Khó rụng

Lơng dài ở vỏ trấu lưng
và bụng, vỏ trơn láng ở
nhiều giống lúa cạn
Khó rụng

Mơ thân

Mềm

Cứng


Râu hạt
Lơng trên vỏ
trấu

Hầu hết khơng râu

Cứng

Dài hoặc khơng râu

Tính phản ứng
Có thay đổi
quang chu kì

Phản ứng chặt
đến khơng thay Ít phản ứng
đổi

Hàm lượng
amyloza

10 - 24%

16 – 31%

20 - 25%
(Nguồn: Theo Genovera, 1996)

Indica khi trồng ở vùng ngập nước, xuất hiện nhiều đốm nâu trên lá. Các

đốm này xuất hiện từ những lá dưới đến những lá phía trên và trong một lá thì
xuất hiện từ mép lá vào trong bản lá. Những lá này già hóa sớm hơn so với ở
Japonica.
Rễ lúa ở loài Japonica khỏe hơn so với ở Indica. Rễ Indica đen, thối rữa
và dễ đứt khi cho nước chảy qua. Vì vậy, hệ thống rễ này gầy yếu hơn ở giai
đoạn trưởng thành.

6


Ở cả Japonica và Indica trong giai đoạn đầu phát triển, khả năng oxi hóa
của rễ đều cao. Sau đó thì giảm dần. Trong tồn bộ giai đoạn phát triển, khả năng
oxi hóa của rễ Japonica ln khỏe hơn so với rễ Indica là do sự hoạt động mạnh
của enzim peroxidase, catalase và glycolic acid oxidase. Ngược lại ở rễ Indica,
sự khử diễn ra mạnh hơn do hoạt tính của hai enzim khử nitrate reductase và
glutamat dehidrogenase. Đó là nguyên nhân tại sao ở rễ Indica q trình đồng
hóa đạm diễn ra mạnh hơn nên lồi Indica có thể phát triển bình thường ở những
mơi trường đơn giản, thiếu dinh dưỡng hơn là lồi Japonica.
Có hai giả thuyết về nguồn gốc của loài phụ Japonica, thứ nhất là cây lúa
Japonica có nguồn gốc ở miền Bắc dãy núi Hymalaya, thứ hai là do lúa Indica
tiến hoá thành và di chuyển lên miền Bắc Trung Quốc từ đó đến Nhật.
Lúa Japonica là loại hình cây thấp đến trung bình, lá to, xanh đậm, bơng
chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dầy, ít rụng hạt, chống đổ tốt, có khả năng chống chịu
nhiều sâu bệnh, thời gian sinh trưởng từ ngắn đến trung bình. Một ưu điểm của
lúa Japonica là khả năng chịu lạnh, ngưỡng nhiệt độ thấp cho sinh trưởng là
xung quanh 15oC, tuy nhiên nếu nhiệt độ xuống tới 11oC, giai đoạn trỗ bông sẽ
dẫn đến gây hại nặng (Dat Van Tran, 1988).
Lúa Japonica thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, nên có khả
năng cho năng suất cao (Nguyễn Đình Giao và cs., 2001).
Khác với lúa Indica, hạt gạo lúa Japonica tròn và to hơn. Khi nấu cơm, gạo

của lúa Japonica thường mềm và ẩm hơn do có hàm lượng amylose thấp (1417%) và chứa amylopectin. Một số giống lúa Japonica, cơm có màu vàng do có
hàm lượng protein trong hạt khá cao.
2.2. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA GIỐNG LÚA JAPONICA
- Có thể nói cây lúa là lồi thảo mộc đa năng, ngoài việc cung cấp lương
thực cho hơn một nửa dân số thế giới, nó cịn tạo ra nhiều việc làm cho các cư
dân vùng nông thôn và mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho các quốc gia xuất
khẩu gạo như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...
- Các giống lúa Japonica có chất lượng gạo cao hơn các giống lúa Indica
hoặc dạng hình trung gian khác do: Hàm lượng protein khá cao (....%), hàm
lượng amylose thấp (14-18%) và chứa amylopectin, nên khi nấu cơm, gạo của
lúa Japonica thường mềm, dẻo và ẩm hơn
- Những năm gần đây, thị trường lúa gạo trong nước thường gặp các giống

7


lúa Japonica có nguồn gốc Nhật Bản với giá bán cao gấp 2-3 lần giá gạo Indica.
Thị trường tiêu dùng trong nước và XK lúa gạo Japonica là khá triển vọng, với
các chương trình tự do hóa thương mại tồn cầu, đặc biệt là Hiệp định Đối tác
kinh tế chiến lược xun Thái Bình Dương TPP, lúa gạo Japonica có thể trở
thành một ngành hàng xuất khẩu của nước ta, đạt giá trị từ 800 - 1.500 USD/tấn.
Nên đây là cơ hội để mở rộng sản xuất và thương mại một số giống lúa mới chất
lượng cao - lúa hạt trịn Japonica.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO JAPONICA TRÊN THẾ GIỚI
Lúa Japonica là loại hình thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt, chịu thâm
canh, chịu lạnh khỏe, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh, thời gian sinh
trưởng từ ngắn đến trung bình, cho năng suất cao, chất lượng tốt, lúa Japonica có
tỷ lệ hạt chắc cao, năng xuất trung bình cao hơn lúa Indica từ 0,5 – 1 tấn/ha. Tại
một số nước năng suất có thể tới 13 tấn/ha. Úc và Ai Cập là nơi sản xuất lúa
Japonica có năng suất bình qn cao nhất(9,0-9,5 tấn/ha).

Lúa Japonica chiếm khoảng 20% tổng diện tích trồng lúa (tương đương
khoảng 26 triệu ha) và khoảng 12% thị phần lúa gạo xuất khẩu trên thế giới. Do
kinh tế phát triển, tiêu thụ lúa gạo ở nhiều nước châu Á có xu hướng giảm, trong
khi đó, tiêu thụ gạo chất lượng cao trong đó có gạo Japonica lại tăng khá nhanh,
đặc biệt ở Trung Quốc. Vùng trồng lúa Japonica bao gồm các nước Đông Bắc Á
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và những nước Trung Á, Bắc và Nam
Mỹ, Australia, Bắc Phi, Địa Trung Hải và một số nước châu Âu.
Cùng với nền kinh tế phát triển, cơ cấu tiêu dùng gạo ở nhiều nước thay
đổi nhanh, từ gạo chất lượng thấp sang gạo chất lượng nhanh, một số nước Đông
Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan chuyển từ gạo Indica sang
gạo Japonica. Gạo Japonica hạt tròn chiếm khoảng 12% thị phần toàn cầu. Các
nước trồng và tiêu thụ gạo Japonica chủ yếu trên thế giới là Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Nga, Đơng Âu và EU. Xu hướng đó cũng
đã bắt đầu tăng ở Việt Nam và khu vực ASEAN, đây là định hướng tốt cho việc
nghiên cứu và sản xuất lúa gạo ở nước ta. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 và là nhà cung cấp gạo chính sang Trung Quốc, là nước dự kiến sẽ là nước
nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Việt Nam là nước có vùng khí hậu cận nhiệt đới
trong ASEAN, có tiềm năng sản xuất lúa Japonica. Đây sẽ là cơ hội tốt cho tiêu
thụ gạo Japonica sang Trung Quốc vì giá gạo ở nước này cao hơn so với giá

8


nhập từ Việt Nam. Do lúa Japonica có nhiều ưu việt về năng suất, chất lượng.
Nhưng với điều kiện của nhiệt độ cao ở vùng nhiệt đới, hầu hết các giống lúa
Japonica nhập nội đều trở nên thấp cây, đẻ nhánh yếu, thời gian sinh trưởng
ngắn, trỗ bông sớm do mẫn cảm ngày ngắn, năng xuất rất thấp.
Trong năm 2010, diện tích lúa Japonica ở Trung Quốc là 8,26 triệu ha
(Huang Dian-Cheng et al. 2011). Theo Zhi-kang Li và cộng sự (2012), sản lượng
lúa Japonica ở Trung Quốc, vào khoảng 51,8 triệu tấn. Lúa Japonica được trồng

trên 25,5% tổng diện tích trồng lúa, nhưng đã tạo ra được 28,8% tổng sản lượng
gạo do năng suất lúa Japonica cao hơn. Khoảng 45% lúa Japonica được sản xuất
ở phía đơng bắc Trung Quốc và Hắc Long Giang là tỉnh sản xuất lúa gạo
Japonica lớn nhất, với khoảng 2,5 triệu ha. Trong những năm gần đây nhưu cầu
đối với gạo chất lượng Japonica liên tục tăng do thu nhập của người tiêu dùng
tăng trưởng. Trồng lúa Japonica tăng lợi nhuận và thu nhập cho nông dân.
Hầu hết các giống lúa ở Nhật Bản là Japonica, trong khi giống lúa Indica
chỉ chiếm 0,2%. Dân số Nhật Bản năm 2012 là 127,6 triệu người. Do tiêu thụ gạo
trên đầu người ở Nhật Bản Suống thấp, nên diện tích được trồng lúa ở Nhật chỉ
cịn 1,6 triệu ha, năng suất lúa bình quân 6,8 tấn/ha.
Theo thống kê của FAO từ năm 1982-1994 diện tích trồng lúa Japonica
trên thế giới thay đổi không nhiều, nhưng sản lượng lúa tăng 16,6%; chủ yếu nhờ
vào tăng năng suất trung bình đạt từ 5- 5,8 tấn/ha. Tổng sản lượng lúa
Japonica trên thế giới chỉ khoảng 100 triệu tấn trên diện tích 17,29 triệu ha,
chiếm khoảng 11,9% tổng diện tích trồng lúa thế giới. Nhưng tình hình sản xuất
lúa Japonica trên thế giới hiện nay có những thay đổi, diện tích trồng lúa
Japonica đã lên tới 20% diện tích trồng lúa tồn cầu. (Nguồn: Báo nơng nghiệp
Việt Nam).
Ba thị trường nhập khẩu lúa Japonica lớn nhất châu Á là Nhật, Hàn Quốc
và Đài Loan của Mỹ, Australia, Trung Quốc và Thái Lan. Riêng Nhật mỗi năm
nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo Japonica. Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường lớn thứ nhì,
nhập khẩu từ Ai Cập, Mỹ và Australia (Source: Japan Grain and Feed Annual
2002, March 2002. FAS/USDA). Ngồi ra cịn khoảng 42 quốc gia khác nhập
khẩu gạo Japonica (Mechel S. Paggi and Fumiko Yamazaki, 2001).
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA GẠO JAPONICA
TẠI VIỆT NAM

9



2.4.1. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại Việt Nam
Japonica là (loài phụ) lúa chịu lạnh, đây là những giống lúa hạt tròn, chất
lượng gạo ngon, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với sản xuất vụ Xuân và khu
vực Miền núi phía Bắc.
Viện Di truyền Nơng nghiệp đang triển khai việc chọn tạo các giống lúa
Japonica. Viện đã kết hợp với các Viện thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam (VAAS), Hội Giống cây trồng Việt Nam triển khai việc chọn tạo, khảo
nghiệm gần 100 giống lúa Japonica khác nhau ở các tỉnh phía Bắc. Trong đó,
giống lúa Japonica ĐS1 được khảo nghiệm và nhân giống từ năm 2001, có năng
suất cao, chất lượng tốt, được Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn công nhận
là giống quốc gia năm 2010. Hiện tại giống ĐS1 đang được mở rộng sản xuất tại
các tỉnh đồng bằng sông Hồng và miền núi như: Hưng n, Thái Bình, Hồ
Bình, Thái Ngun, n Bái và một số địa phương khác.
Giống ĐS1 trồng được cả hai vụ, thời gian sinh trưởng trung bình, năng
suất vụ Xn đạt trung bình 7-8 tấn/ha, có nhiều ưu điểm: cứng cây, chịu rét tốt,
ít bị sâu bệnh... Đặc biệt, vụ Xuân năm 2008 là vụ rét lịch sử, hàng trăm ngàn ha
mạ và lúa bị chết rét, nhưng lúa ĐS1 mạ vẫn xanh tốt, bộ rễ trắng tinh, năng suất
ở nhiều điểm đạt trên 8tấn/ha. Theo báo cáo của Trung tâm giống Hồ Bình, lúa
ĐS1 càng lên vùng cao lạnh hơn thì năng suất cao hơn, một số gia đình đạt trên
10tấn/ha. Giá gạo bán tại địa phương cao hơn so với các giống khác 2.500 3.000đ/kg. Kết quả sản xuất giống ĐS1 tại các xã vùng cao Yên Bái, Thái
Nguyên và một số tỉnh miền núi vụ Xuân năm 2010 đã chứng tỏ điều đó.
Giống lúa Japonica J02 do Viện Di Truyền Nông Nghiệp nhập nội và
chọn tạo từ năm 2007, qua khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau đã cho
thấy khả năng thích nghi rộng và ổn định về năng suất, chất lượng, khả năng
chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt. Hiện nay, giống lúa J02 đã được sản
xuất ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là các tỉnh Miền núi phía Bắc với diện
tích gần hai nghìn ha và đã được công nhận là giống Quốc gia năm 2013. Gạo
J02 dẻo, vị đậm, cơm ngon và đặc biệt là có mùi thơm, đủ tiêu chuẩn để xuất
khẩu sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…Ngồi
ra cịn một số giống lúa Japonica khác cũng đang được trồng khá rộng ở các tỉnh

phía Bắc như: J01, TBJ2, TBJ3…
Chiến lược phát triển giống lúa Japonica thời gian tới là tuyển chọn
những giống có năng suất, chất lượng, chống chịu sâu bệnh để phát triển sản xuất

10


ở các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là miền núi phía Bắc. Dự kiến sẽ đưa kỹ thuật gieo
thẳng vào sản xuất và đưa vụ Xuân sớm hơn nhờ đặc tính chịu lạnh, khai thác các
giống có thời gian sinh trưởng ngắn, bảo đảm sản xuất được 2 vụ lúa có năng
suất và hiệu quả kinh tế cao, chất lượng gạo cao hơn so với các giống Indica ở
cùng khu vực. Khai thác thêm một vụ Đông giữa 2 vụ lúa ở một số địa bàn. Gạo
Japonica sản xuất ở Miền núi cần trở thành thương hiệu với chất lượng và giá trị
thương mại cao, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Sự tham gia của các công ty
giống, các cơng ty chế biến cần được khuyến khích để đẩy mạnh sản xuất và
quảng bá “Gạo núi Japonica”, “Gạo hữu cơ Japonica”(Nguồn: Báo nơng nghiệp
Việt Nam).
2.4.2. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại các tỉnh miền núi phía Bắc
Theo Lê Quốc Thanh và cs. (2015), từ năm 2009 đến năm 2015, Trung tâm
chuyển giao công nghệ và khuyến nông đã mở rộng diện tích sản xuất lúa
Japonica ở các tỉnh miền núi phía Bắc là 7740ha, trong đó ĐS1 có diện tích lớn
nhất: 6750 ha, J02 545 ha, J01: 225 ha. Giống ĐS3 là giống được Trung tâm
khảo kiểm nghiệm giống và các sản phẩm cây trồng đánh giá là giống triển vọng
cũng đã mở rộng được 220ha. Đây là giống có thời gian sinh trưởng ngắn, năng
suất cao, chống chiu tốt, chịu rét. Theo kết quả rà soát diện tích lúa Japonica tại
vùng trung du niền núi phía Bắc năm 2014 tổng diện tích gieo cấy giống ĐS1 là
4.577ha, J02 là 691ha.
Bảng 2.2. Diện tích trồng một số giống lúa Japonica từ 2009-2015
ở một số tỉnh miền Bắc
Địa điểm


Diện tích các giống(ha)
ĐS1

J01

J02

ĐS3

Hà Giang

300

-

-

50

Cao Bằng

300

20

5

50


Sơn La

50

5

5

50

n Bái

4200

150

20

60

Lào Cai

1000

-

-

-


Phú Thọ

100

-

200

-

Thái Bình

200

-

200

-

Hải Phòng

200

-

Hưng Yên

400


50

11

15

30


×