Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thạch học các đá magma và biến chất khu vực thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 41 trang )

Mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc, việc phát triển ngành
công nghiệp năng lợng đã trở thành một tiền đề cho sự phát triển của các ngành công
nghiệp khác. Việt Nam là một đất nớc có hệ thống sông ngòi chằng chịt nên có rất
nhiều tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp năng lợng này. Hiện nay nớc ra có
rất nhiều các nhà máy thủy điện lớn nhỏ nh : Hòa Bình, Yaly, Trị An, Hàm Thuận,
Đa Mi, Đa Nhim, Thác Mơ, Thác Bà, Tuy nhiên tình trạng thiếu điện vẫn thờng
xuyên xảy ra, vấn đề đặt ra là phải xây dựng thêm các nhà máy thủy điện để sớm đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất và tiêu dùng.
Các nhà máy thủy điện thờng đợc xây dựng hầu hết ở các vùng núi, nơi kinh tế
xã hội còn chậm phát triển. Hà Giang là một tỉnh miền núi phía bắc của Tổ quốc,
đang có nhiều thay đổi to lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội.
Tỉnh đang có chủ trơng tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình công nghiệp
và dịch vụ để phát triển kinh tế, chính vì vậy nh cầu điện phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt của tỉnh là rất lớn. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có một số tuyến sông chính.
Đó là hệ thống sông Nho Quế, hệ thống sông Gâm, hệ thống sông Chảy. Trên các
tuyến sông và chi nhánh của chúng đã và đang tiến hành các công tác khảo sát và xây
dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Hệ thống Sông Chảy trên địa bàn tỉnh Hà
Giang thuộc phần thợng lu nằm trên địa bàn các huyện Xín Mần, và Hoàng Su Phì,
1
theo quy hoạch sẽ xây dựng 5 công trình thủy điện nhỏ. Dự án thủy điện Sông Chảy 6
là một trong các dự án trên.
Đợc sự đồng ý của Ban giám hiệu trờng Đại học Mỏ- địa chất, Ban chủ nhiệm
khoa địa chất, Bộ môn Khoáng Thạch, dới sự hớng dẫn của cô Phạm Thị Vân Anh và
thây Lê Tiến Dũng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp với tiêu đề:
Nghiên cứu đặc điểm thạch học các đá magma và biến chất khu vực thị
trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang phục vụ đánh giá điều kiện địa
chất công trình cho thủy điện Sông Chảy 6 .
Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm thạch học các đá magma và biến chất khu vực Cốc Pài.
Từ đó đánh giá điều kiện địa chất công trình phục vu xây dựng thủy điện Sông Chảy


6.
Nhiệm vụ của đề tài
Thành lập bản đồ địa chất thạch học và nghiên cứu thành phần vật chất các đá
magma và biến chất khu vực Cốc Pài.
Đánh giá mực độ ảnh hởng đến điều kiện địa chất công trình khu thủy điện. Dự
báo quy mô mức độ nguy hiểm của chúng và kiến nghị các giải pháp giảm thiểu cũng
nh các giải pháp khắc phục.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp tổng hợp t liệu về địa chất
2
Đó là tổng hợp tất cả các t liệu về địa chất khu vực nghiên cứu trớc thời gian đi
thực tập và trong thời gian viết đồ án.Trong khoảng thời gian này tôi đã thu thập đợc
nhiều tài liệu liên quan nh các bản vẽ, bản báo cáo Thuyết minh về điều kiện địa
chất thủy điện Sông Chảy 6 của PGS.TS. Lê Tiến Dũng.
Phơng pháp lấy mẫu và thí nghiệm trong phòng
Trong công tác nghiên cứu địa chất công trình việc lấy mẫu, thí nghiệm tính
chất cơ lý của đất đá và xử lý số liệu thí nghiệm là công việc không thể thiếu.
Mẫu thạch học lát mỏng: đợc lấy tại cac điểm lộ tự nhiên hoặc nhân tạo của
các loại đá khác nhau trên các lộ trình địa chất, gồm hai loại: Mẫu mắt thờng và mẫu
lát mỏng
Mẫu mắt thờng: đợc lấy nhằm nghiên cứu thành phần, cấu tạo, kiến trúc của đá
ở ngoài thực địa và trong phòng. Kích thớc của mẫu (6x9x12)cm.
Mẫu lát mỏng: đợc lấy tại các điểm quan sát của các đá nhằm nghiên cứu
thành phần, cấu tạo, kiến trúc và xácđịnh tên đá dới kính hiển vi phân cực. Kích thớc
của mẫu (2x3x4)cm.
Cấu trúc đồ án bao gồm các chơng mục sau:
Mở đầu
Chơng 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn và lịch sử nghiên
của địa chất vùng Xín Mần.
Chơng 2. Cấu trúc địa chất vùng Xín Mần- Hà Giang

3
Chơng 3. Đặc điểm các đá magma và biến chất khu vực Xín Mần
Chơng 4. Đánh giá điều kiện địa chất công trình phục vụ xây dựng thủy
điện Sông Chảy 6.
Kết luận
Trong thời gian đi thực tập và làm đồ án tốt nghiệp tôi luôn nhận đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Khoáng Thạch, Đặc biệt là sự giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình của Th.S Phạm Thị Vân Anh và PGS.TS Lê Tiến Dũng.Tôi xin
bảy tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do kiến thức còn hạn chế cộng với đối tợng nghiên cứu còn mới mẻ do đó bản
đồ án của tôi không tránh khỏi những thiếu và sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến
của các thầy, ác cô cùng các bạn đồng nghiệp để bản đồ án đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1
4
đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn và lịch sử
nghiên cứu địa chất vùng xín mần
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên.
1.1.1 Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu nằm ở phía tây tỉnh Hà Giang, thuộc thị trấn Cốc Pài, huyện
Xín Mần, cách thị xã Hà Giang khoảng 120km, cách Hà Nội 400km về phía bắc.
Toàn bộ vùng nghiên cứu nằm về phía thợng lu cầu Cốc Pài khoảng 0,3-0,4km với tọa
độ 2241'24.57"N và 10427'59.36"E.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu có địa hình khá phức tạp. Địa hình chủ yếu là núi cao, độ dốc
khá lớn, xen kẽ là các thung lũng, sông suối chia cắt nhiều. Các khối núi kéo dài theo
phơng đông bắc tây nam.
1.1.3 Mạng sông suối
Sông Chảy là một phụ lu cấp 1 của Sông Lô và lớn thứ 2 sau nhánh Sông Gâm.
Lu vực Sông Chảy nằm ở phía đông bắc Việt Nam, phía tây giáp với lu vực sông

Hồng, với dãy núi Con Voi là đờng phân nớc giữa hai lu vực này, phía bắc và đông
bắc giáp với lu vực Sông Lô.
5
H×nh: vÞ trÝ vïng nghiªn cøu
6
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Sông Chảy là phần thợng nguồn, với các suối
nhanh bắt nguồn từ các đỉnh cao của dãy núi Tây Côn Lĩnh. Đỉnh Tây Côn Lĩnh có
độ cao 2427m.
Trong phạm vi công trình của dự án Sông Chảy 6, dòng sông Chảy có hớng
chảy chung là đông bắc - tây nam. Mộ số đoạn sông uốn khúc nhẹ chuyển hớng đông
- tây hoặc đông - nam -tây bắc. Đoạn tuyến đập, sông Chảy có hớng chảy là bắc - tây
bắc.
Địa hình dọc lòng sông Chảy khá bình ổn, chênh cao không lớn. Tại điểm đuôi
hồ chứa, độ cao mặt đáy sông khoảng 291m. Nh vậy chênh lệch về độ cao giữa đỉnh
hồ và đuôi hồ khoảng 23-25m, Dọc lòng sông, không có thác ghềnh. Lớp trầm tích
aluvi có phân bố hẹp, chủ yếu là các tích tụ lòng hiện đại, bãi bồi quy mô nhỏ. Phần
bờ sông sát mép nớc, thờng lộ một vệt đá gốc thành phần granitoit. Trên đoạn sông,
vắng mặt hoàn toàn các bậc thềm. Sông Chảy đoạn Xín Mần thuộc kiểu xâm thực dọc
cờng độ cao.
Mặt cắt ngang sông hình chữ V khá đối xứng. Bề mặt sờn hai bên lòng sông có
độ dốc lớn, trung bình 20-25.
Đoạn tuyến đập, sông Chảy có phơng á kinh tuyến, lòng sông mở rộng một
chút so với thợng lu. Bề mặt sờn phải thoải hơn so với bên bờ trái. Các đá gốc lộ khá
mạnh sát mép bờ sông nhất là bên bờ trái. Lòng sông lấp đầy bởi tầng cát và cuội,
chiều dày theo tài liệu khoan và địa vật lý đến 15m.
7
Các nhánh Sông Chảy
Trong đoạn hồ chứa, sông Chảy có một số nhánh nhỏ ở hai bên bờ phải và bờ
trái. Các suối nhánh có lu vực không lớn từ vài km
2

đến 40-50 km
2
. Suối nhánh lớn
nhất là suối Nấm Dần có cửa nằm cách tuyến đập 500m về phía bờ trái. Suối Nấm
Dần gồm có hai nhánh lớn, diện tích lu vực gần 150 km
2
. Trên dòng suối này sẽ có dự
án thủy điện nhỏ với công suất 5-6MW. Các suối nhánh khác nh Tà Lai, Đồng Ké, Tà
Đồng Lủng, Nà Sai, Nậm Hai đều là các suối nhỏ, diện tích lu vực không quá 20 km
2
.
Trừ suối Nấm Dần, các suối khác đều rất dốc và ngắn. Trên dòng suối lộ rất nhiều đá
gốc tạo nên các thác và ghềnh rất đẹp.
1.1.4 Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu thuộc tỉnh miền núi cao nên khí hậu mang tính chất nhiệt
đới gió mùa, lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận.. Độ ẩm trong năm cao,
ma nhiều và kéo dài nhiệt độ mát và lạnh. Nhiệt độ trung bình ở Xín mần dao động từ
18- 20C .Dao động nhiệt độ ngày đêm diễn ra mạnh mẽ hơn vùng đồng bằng. Biên
độ nhiệt trong năm có sự dao động trên 10C và trong ngày cũng từ 6 - 7C. Hàng
năm đợc phân thành 2 mùa: mùa ma và mùa khô
Mùa ma: từ tháng 4 đến tháng 10
Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
Lợng ma tơng đối nhiều, trung bình từ 2000-3000 mm và có nhiều sơng mù
8
Chế độ ma khá phong phú. Lợng ma hàng năm đạt 2860mm. Độ ẩm bình quân hàng
năm đạt 85% sự dao động cũng không lớn lắm.
1.1.5 Đặc điểm thực vật
Lớp phủ thực vật khá nghèo nàn, không có rừng cây cỏ lấy gỗ và rừng già. Dọc
hai bên bờ Sông Chảy, một số nơng rẫy và rừng tái sinh. Tuy nhiên phần lớn chúng
nằm ở độ cao trên 295m

1.2 Kinh tế nhân văn
1.2.1 Dân c
Vùng nghiên cứu là bộ phận của các tỉnh miến núi phía Bắc.Mật độ dân c trong
vùng rất tha thớt khoảng 60 ngời/km
2
. Có nhiều dân tộc cùng chung sống trong các
bản làng nh Kinh, Nùng, Mông, Mèo, La Chí, Phù Lá Một số dân tộc sống ở các
vùng núi cao, chủ yếu nhờ vào phát nơng làm rẫy vẫ còn tình trạng du canh, du c, đời
sống còn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là tự cung tự cấp.
1.2.2 Giao thông vận tải
Là khu vực nằm ở vùng sâu vùng xa, nhng điều kiện giao thông đến vùng lại
không mấy khó khăn. Từ Bắc Quang trên quốc lộ số 2, theo đờng nhựa qua thị trấn
Hoàng Su Phì đến vùng nghiên cứu với tổng chiều dài gần 100km. Tuyến đờng nhựa
nhìn chung đảm bảo cho các loại phơng tiện đi lại dễ dàng.Tuy nhiên vào mùa ma, có
thể xảy ra các sự cố do trợt lở đất dọc theo taluy âm và taluy dơng.
9
Ngoài ra trong vùng còn có các đờng mòn lối liền giữa các bản làng. Những
con đờng này thờng nhỏ hẹp, cheo leo trên sờn núi, mùa ma việc đi lại rất khó khăn.
Phơng tiện vận chuyển chủ yếu là mang vác và ngựa thồ.
Nhìn chung giao thông trong vùng thuận lợi cho công tác nghiên cứu địa chất
vào mùa khô. Dự án thủy điện Sông Chảy 6 nằm sát tuyến đờng nhựa nói trên do đó
khá thuận lợi cho công tác khảo sát và xây dựng.
1.2.3 Kinh tế
Vùng nghiên cứu gồm các xã của tỉnh miền núi phía Bắc. Kinh tế nhìn chung
còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, năng suất cây trồng thấp
chỉ đủ tự cung tự cấp cho nhân dân địa phơng.
Do điều kiện địa hình hiểm trở, giao thông bị phân cắt bởi nhiều núi cao, vực
sâu nên việc đi lại của ngời dân vùng cao này rất khó khăn, mật độ dân c thấp, phân
bố không đều, tập chủ yếu ở các thị trấn và ven đờng quốc lộ và các vùng chuyên
canh sản xuất lơng thực tập trung nên việc đi lại giao lu hàng hóa giữa các vùng trong

khu vực và các địa phơng khác còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, huyện Xín Mần càng ở thế khó khăn hơn so với các huyện khác
trong tỉnh vì cha đợc một doanh nghiệp nào đỡ đầu về hỗ trợ phát triển. Chính vì vậy
huyện Xín Mần giờ vẫn đợc xét là huyện nghèo với 3884 hộ nghèo/10388, số hộ cận
nghèo cũng lớn đến 6000 hộ.
10
Bên cạnh những khó khăn hạn chế trên, điều kiện tự nhiên cũng có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế, nhất là phát triển nông - lâm nghiệp và thơng mại -dịch vụ -
du lịch với các u thế nổi bật nh: có diện tích đất đai cha đợc khai thác rất rộng lớn; có
nhiều danh lam thắng cảnh với bản sắc văn hóa dân tộc phong phú. Trong khu vực
này đã có lới điện quốc gia, đáp ứng về cơ bản nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và
sinh hoạt.
Tóm lại: Vùng nghiên cứu nằm trong khu vực địa hình miền núi hiểm trở, chủ
yếu là núi cao, sờn dốc nhng nhìn chun các đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân
văn của khu vực vẫn thuận lợi cho công tác nghiên cứu đại chất, các khó khăn đều có
thể khắc phục trong quá trình nghiên cứu.
1.3 Lịch sử nghiên cứu địa chất
Công tác nghiên cứu địa chất vùng công tác gắn liền với việc nghiên cứu địa
chất vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong hệ thống bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 200.000, vùng
công tác thuộc tờ bản độ địa chất F48 IX thành lập vào khoảng thời gian năm
1988 và xuất bản hiệu đính năm 2000. Khu vực này cha đợc khảo sát lập bản đồ địa
chất tỷ lệ 1: 50.000.
Trong vùng của dự án cha có các công trình thăm dò, khảo sát và khai thác
khoáng sản nào đáng kể ngoài một số bãi khai thác cát dới lòng sông.
Theo các tài liệu đã có, vùng công tác thuộc phần tiếp giáp giữa batholit Sông
Chảy với các thành tạo trầm tích lục nguyên cacbonat mức tuổi Cambri hệ tầng Hà
11
Giang. Khối xâm nhập batholit Sông Chảy là một thể địa chất phực tạp và có nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nớc
Về mặt địa chất công trình, trên tuyến Sông Chảy thuộc phạm vi tỉnh Hà

Giang, Tổng công ty Sông Đà và các công ty thành viên đang tiến hành khảo sát một
loạt dự án thủy điện trong đó có dự án thủy đện Sông Chảy 6.
Về phía hạ lu, trên địa bản tỉnh Lào Cai, có dự án thủy điện Bắc Hà hiện đang
đợc xây dựng và một số dự án thủy điện nhỏ khác.
12
Chơng 2
đặc điểm địa chất khu vực
2.1 Địa tầng
Giới Paleozoi
Hệ Cambri
Hệ tầng Hà Giang (hg)
Hệ tầng Hà Giang do Bourret R. 1922 ( Lamede HaGiang); Trần Văn Trị 1975
(Hệ tầng Hà Giang) xác lập năm để chỉ cho các thành tạo lục nguyên và carbonat
phân bố rất rộng rãi ở vùng Đông Bắc Việt nam. Theo các tác giả trên, thành phần
hóa học vủa hệ tầng bao gồm:
a) đá phiến biotit-thạch anh có granat, đá phiến sericit-clorit có vật chất than,thấu
kính đá vôi hoa hóa,600m;
b)đá vôi dăm kết xen lớp mỏng đá phiến sericit, 100m;
c)đá phiến sét-sericit có vật chất than (shungit),Phylit,đá vôi,400m
d)đá vôi trứng cá xen những lớp phylit vôi có sericit 200m
e)đá phiến sét-sericit xen lớp mỏng bột kết hoặc thấu kính đá vôi,300m
f)đá phiến bột kết xen đá vôi,500m
Trong vùng công tác và diện tích kế cận, hệ tầng Hà Giang có hai tập thạch
học rất khác nhau. Đó là tập đá phiến thạch anh Sericit và tập đá carbonat Mối quan
hệ địa chất giữa hai tập đá đang mô tả là chuyển tiếp chỉnh hợp. Từ trên cầu Cốc Pài,
13
có thể quan sát đợc cấu tạo chỉnh hợp giữa đá vôi ở phần trên và đá trầm tích lục
nguyên ở phần thấp.
Tập dới (hg
1

)
Chiếm toàn bộ diện tích khu đầu mối và vùng kế cần. Mặt cắt tiêu biểu có thể
quan sát từ mép nớc sông Chảy đoạn tuyến đập lên trên khu vực thị trấn Cốc Pài. Các
hố khoan của dự án hoàn toàn phân bố trong tập dới của hệ tầng Hà Giang.
Về mặt địa hình địa mạo, tập dới trùng với các dải địa hình núi có bề mặt
thoải, độ dốc 15-20, lớp tàn tích có chiều dày lớn,chủ yếu sét lẫn dăm sạn và cúc đá.
Các lớp đá gốc chỉ đợc bóc lộ dọc bờ sông và các taluy đờng lớn.
Các quan sát ngoài trời cho thấy,thành phần thạch học bao gồm các lớp đá
phiến thạch anh sericit, đá phiến sét, đá phiến argilit,các thấu kính đá phiến sét than
quy mô nhỏ.
Về mặt cấu tạo địa chất tập dới đóng vai trò là nhân nếp lồi. Tại khu vực tuyến
đập các đá có thế nằm chung là cắm về phía tây nam góc dốc 10 đến 20. Do ảnh h-
ởng của đứt gãy, các lớp đá phiến nguyên thủy bị dịch chuyển thế nằm xáo trộn khá
mạnh nhất là phía bờ phải.
Tập trên (hg
2
)
14
Từ cầu Cốc Pài có thể quán sát đợc các dải núi đá vôi phân cắt rất mạnh mẽ với
các lớp đá vôi phân lớp dày đến dạng khối. Dọc lòng sông, về phía hạ lu cầu Cốc Pài
500m, các đá vôi đã kéo xuống và tràn ngập khu vực lòng sông và hai bên bờ.
Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi màu xanh và đá vôi trắng xám. Đá
có cấu tạo dải phân lớp. Chiều dày lớp từ 5-10cm đến vài chục cm, đôi khi có cấu tạo
khối.
Giới Kainozoi
Hệ Đệ tứ (aQ),Thống Holocen, phụ thống trên (aQ
2
3
)
Các trầm tích Kainozoi trong vùng công tác phát triển rất yếu ớt hiện diện dới

dạng các trầm tích lòng và bãi bồi hiện đại. Thành phần đa phần gồm cát lẫn ít sét và
cuội sạn.
Trên tuyến đập, các hố khoan thăm dò cho thấy, lớp trầm tích lòng gồm hai
phần. Phần trên gồm cát hạt mịn đến cạt hạt trung dày 2-3m, phần dới gồm cuội sỏi
lẫn sạn và cát dày đến 15-16 m. Đây chính là nguồn vật liệu xây dựng có giá trị.
2.2 Magma xâm nhập
Các thành tạo magma xâm nhập trong vùng đợc mô tả trong phức hệ Sông
Chảy mức tuổi Devon. Trên quy mô khu vực, khối Sông Chảy có diện tích trên
15
4000km
2
chiếm một phần rất lớn địa bản huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc,
Yên Minh và kéo sang Trung Quốc.
Cho đến nay, cấu trúc địa chất và nguồn gốc của granitoit Sông Chảy còn có rất
nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên điều đó không làm ảnh hởng đến việc đánh giá
điều kiện địa chất công trình dự án thủy điện Sông Chảy 6. Trong phạm vi dự án, diện
tích lòng hồ trùng với một bộ phận của khối Sông Chảy. Ranh giới giữa địa chất giữa
khối Sông Chảy và các trầm tích lục nguyên hệ tầng Hà Giang nằm cách cầu Cốc Pài
về phía thợng lu ngót 2km. Tại dải đá gốc phía bờ trái khu tuyến đập, quan sát thấy
các thấu kính nhỏ đá granit xuyên cắt chỉnh hợp với các lớp đá phiến thạch anh
sericit.
Thành phần thạch học của khối Sông Chảy bao gồm các đá granit, biotit,
granitognei,granit dạng nổi ban. Đá có cấu tạo gneis và gneis dạng mắt. Kiến trúc nổi
ban, kiến trúc cà nát và milonit.
2.3 Kiến trúc và cấu tạo
Vùng công tác nằm trong đới kiến tạo Đông Bắc Việt Nam thuộc đới tớng cấu
trúc Hà Giang. Về phía tây là dãy núi Con Voi tạo nên bởi các đá biến chất cao thuộc
tớng Amphibolit phức hệ sông Hồng. Phía đông bắc là khối Sông Chảy tạo nên bởi
các đá granitoid dạng gneis.
16

Các thành tạo của hệ tầng Hà Giang trong vùng dự án có nguồn gốc từ các
trầm tích sét và carbonat, biến chất thấp trong điều kiện nhiệt độ 300-450
Trên bình đồ hiện đại, chúng bị uốn nếp và biến dạng mạnh mẽ. Trên quy mô hẹp của
vùng công tác, không các định đợc chính xác cấu tạo uốn nếp nguyên thủy của các
thành tạo địa chất. Các khối núi nằm độc lập hoặc bị che phủ dới tầng trầm tích hoặc
phong hóa có chiều dày khá lớn.
Cắn cứ theo đặc điểm thành phần vật chất, khu vực công tác đợc phân chia
thành hai tầng cấu trúc chính nh sau:
Tầng cấu trúc dới : bao gồm toàn bộ diện phân bố của hệ tầng Hà Giang.
Thành phần thạch học bao gồm đá phiến thạch anh sericit và đá vôi, dolomit. Đờng
phơng cấu trúc chung trong vùng công tác là tây bắc đông nam. Tầng cấu trúc dới tạo
thành một phức nếp lồi, nhân trùng với các đá phiến thạch anh sericit, cánh là các đá
vôi dolomit. Một bộ phận phần nhân bị khối granit Sông Chảy xuyên cắt và làm biến
dạng.
Tầng cấu trúc trên : trùng với diện phân bố của batholit Sông Chảy. Một đặc
điểm nổi bật và mang tính đặc thù, các đá granit khối Sông Chảy có tính phân phiến
và gneis hóa rất mạnh. Đờng phơng cấu tạo phân phiến trùng với đờng phơng cấu trúc
của đá vây quanh. Chính vì đặc điểm này, nhiều nhà địa chất gọi đó là Vòm Sông
Chảy .
Đặc điểm hoạt động phá hủy đứt gãy kiến tạo
17
Các hoạt động đứt gãykiến tạo trong vùng phát triển khá mạnh mẽ qua nhiều
giai đoạn địa chất.
Pha kiến tạo liên quan đến biến dạng dẻo
Các pha kiến tạo cổ liên quan với biến dạng dẻo của batholit Sông Chảy có tuổi
cổ nhất, dự kiến trong pha kiến tạo Indoxini. Liên quan với pha biến dạng này, các đá
bị ép phiến, milonit hóa và siêu milonit. ảnh hởng của pha biến dạng cổ đối với điều
kiện địa chất dự án thủy điện Sông Chảy 6 là không lớn.
Các pha kiến tạo liên quan với biến dạng dòn
Dấu tích để lại trên bình đồ địa chất là các đới dập vỡ,cà nát. Các dấu hiệu địa

mạo thể hiện rất tích cực đặc biệt là khu vực thung lũng Sông Chảy đoạn tuyến đập.
* Hoạt động đứt gãy
Căn cứ theo mức tuổi địa chất tơng đối, có thể phân chia các hệ thống đứt gãy
chính sau đây
Hệ thống đứt gãy tây bắc đông nam và đông bắc tây nam.
Đây là các đứt gãy quy mô nhỏ cấp IV. Dấu hiệu của chúng là các đới dập vỡ
cà nát và các đới uốn nếp trên các lớp đá phiến. Tác động của hệ thống đứt gãy này
đối với ổn định của dự án thủy điện Sông Chảy 6 là không lớn.
Hệ thống đứt gãy á kinh tuyến
Đây là các đứt gãy có tuổi trẻ nhất và để lại dấu ấn rõ nhất trong vùng tuyến
với các dấu hiệu địa mạo, dấu hiệu thạch học và các dấu hiệu địa chất khác.
18
Về địa mạo, thung lũng Sông Chảy đoạn tuyến đập trùng với phơng á kinh
tuyến, bên vai trái quan sát các cấu tạo bậc thang đợc tạo nên bởi các khối lộ đá gốc.
Theo các bậc thang có thể quan sát đơc các mặt trợt kéo dài từ vài chục mét đến hàng
trăm mét. Chiều cao của các bậc thang dạo động từ 2-3m đến 40-50m. Hình thái bậc
thang đang mô tả không quan sát thấy hoặc không rõ trong phần vai phải. Cấu tạo bậc
thang liên quan với đứt gãy á kinh tuyến có thể biểu diễn trong các mặt cắt vùng
tuyến.
Dấu hiệu cấu tạo địa chất rõ nhất khi quan sát các khối lộ đá dọc hai bên Sông
Chảy. Tại đây, các mặt trợt kéo dài nghiêng về phía bờ trái với góc dốc 75 đến 80.
Đồng sinh với đới mặt trợt là các khe nứt tách và dập vỡ yếu trên nền đá.
Do tác động của đứt gãy á kinh tuyến, khối đá cứng đoạn tuyến đập có xu hớng
thu hẹp ở đáy sông và mở rộng khi đi lên cao. Và tạo nên mặt cắt hình chữ V rất điển
hình. Dòng Sông Chảy hiện đại trùng với phần trũng nhất của mặt cắt đang mô tả.
Căn cứ vào nhận xét trên đây, có thể khái quát hóa đới đứt gãy á kinh tuyến
trong vùng tuyến bằng các mặt trợt cùng phơng. Theo phân loại đứt gãy, chúng tơng
đơng với cấp V và cấp VI hoặc tơng đơng với các khe nứt lớn.
Trên bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2000 vùng tuyến và diện tích kế cận, bản đồ địa
chất tỷ lệ 1:25000 vùng hồ đã thể hiện các hệ thống đứt gãy vừa mô tả.

Có thể đứa ra một số nhận xét khái quát sau đây:
19

×