ĐỂ LUYỆN TẬP 9 LÊN 10
ĐỀ 1:
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
[1] Mẹ tôi luôn dành một luồng su hào đẹp nhất để ăn Tết. Cái cụm từ “để dành ăn Tết”
thật là thân thương biết mấy. Bởi vì với mẹ, “để dành ăn Tết” tức là “để dành cho lũ con cháu
về ăn Tết”. Cái gì ngon nhất, kể từ củ su hào trở đi, mẹ cũng đều nhẫn nại để dành. Và cái
buổi sáng ba mươi đầy những tiếng nở ra của mầm cây ấy, tội với chị dâu sẽ mang rổ ra vườn.
Chúng tôi, sẽ nhổ những củ su hào căng bóng, xanh mướt khỏi mặt đất. Thêm vài củ cà rốt,
vặt một ít ớt chỉ thiên, bẻ thêm một vài quả chanh đã chín vàng trên cành... Chúng tơi sẽ làm
món dưa để ăn vào ngày hơm sau. Su hào, cà rốt xắt miếng như ngón tay út, và phơi ngoài
trời một ngày. Chiều tối sẽ ngâm với muối ớt dấm đường tỏi... Mùi thơm nức của dấm tỏi sẽ
bay ngập cả gian bếp ấm cúng.
[2] Sau này, tôi cũng vẫn nghĩ mọi cây cỏ đều biết vui và biết buồn. Khi bị bỏ quên chúng héo
rũ khơng phải vì thiếu nước mà vì buồn. Cắt những cây rau ở vườn mang ra cầu ao để rửa,
lúc nào cũng lẩm bẩm: Hôm nay mày tặng mày cho tao nhé rau. Và từ đấy, từ lúc cắt cái cây
rau mà bảo nó trao tặng mình ấy, đứa bé con là tôi, đã nghĩ: Trao tặng là một niềm hạnh
phúc. Trao tặng đúng nơi, đúng chỗ, đúng người, càng là niềm hạnh phúc. Như là mẹ đã trao
tặng tôi một tuổi thơ tuyệt diệu,... (Trích Tơi đã trở về trên núi cao, Đỗ Bích Thủy,NXB Hội
Nhà văn, 2018, trang 107)
Câu 1. (0.5 điểm) Nêu các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. (0.5 điểm) Gọi tên cụm từ loại được in đậm trong câu: “Và cái buổi sáng ba mươi đầy
những tiếng nở ra của mầm cây ấy, tôi với chị dâu sẽ mang rổ ra vườn”.
Câu 3. (1.0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ có trong các câu văn: “Sau này, tôi
cũng vẫn nghĩ mọi cây cỏ đều biết vui và biết buồn. Khi bị bỏ quên chúng héo rũ khơng phải
vì thiếu nước mà vì buồn”.
Câu 4: Em có đồng tình với suy nghĩ “Trao tặng đúng nơi, đúng chỗ, đúng người, càng là
niềm hạnh phúc” của tác giả khơng? Vì sao?
II/ LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung của đoạn đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ, trình bày suy
nghĩ của anh chị về ý kiến sau “Trao tặng là một niềm hạnh phúc”.
Câu 2: Phân tích cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh từ cuối hạ sang đầu thu qua 2 khổ thơ đầu
bài “Sang thu”.
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 1
Câu 1. Các phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả, nghị luận. (Học sinh chỉ cần nêu đúng hai
trong các phương thức biểu đạt trên)
Câu 1, “nhường tiếng nở ra của mầm cây ấy" là cụm danh từ. Câu 3.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa (biết vui, biết buồn).
Tác dụng: tạo nên sự thân thuộc, gần gũi của cây cỏ (thiên nhiên) trong cuộc sống của nhân
vật tôi, khiến cây cỏ trở nên có hồn vì chứa đựng trong đó là tình u thương của mẹ.
Câu 4. Học sinh tự do nêu quan điểm, miễn hợp lí và thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý sau:
Đồng tình, vì:
- Hành động trao tặng trước hết là hành động thể hiện tình yêu thương, tấm lòng nhân ái,...
- Hành động trao tặng chỉ thực sự có ý nghĩa, đạt được mục đích cao nhất khi đúng người,
đúng việc, đúng chỗ,... II. LÀM VĂN
Câu 1. Học sinh có thể nêu một số nội dung sau:
- Mẹ cho con tình u thương vơ bờ bến, tấm lòng hi sinh, bao dun! lượng,...
- Mẹ cho con thấy nhân cách cao quý trong ứng xử với người troi đình và mọi người xung
quanh,..
Mẹ cho con một tuổi thơ ấm áp, bình yên, tràn ngập tiếng cười, (Lưu ý: Học sinh viết thành
đoạn văn với dung lượng theo yêu cầu Câu 2.
1. Giới thiệu vấn đề
- Nêu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.
Dẫn vào vấn đề cần nghị luận.
2. Triển khai vấn đề
a. Cảm xúc khi hòa cùng dịng người vào lăng viếng Bác
Lịng kính u, biết ơn vơ hạn của nhà thơ với Bác khi hịa cùng dịng người vào lăng được
diễn tả qua những hình ảnh giàu sức gợi cảm, mang ý nghĩa biểu trưng.
Từ mặt trời của thiên nhiên tuần hoàn tự nhiên, vĩnh cửu “ngày ngày đi qua trên lăng”, tác giả
liên tưởng: Bác như mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng, hạnh phúc cho cuộc đời, độc lập,
tự do cho dân tộc. Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng rất đỏ” vừa ngợi ca sự vĩ đại, thiêng
liêng, vừa thể hiện lịng tự hào, tơn kính Bác.
Hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác được miêu tả bằng liên tưởng trong cảm xúc ngưỡng
mộ kính yêu Bác “ngày ngày dòng người ... kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn”:
dịng người bất tận như kết nên tràng hoa thành kính dâng Bác – lịng tơn kính Bác là bất diệt,
vĩnh hằng.
b. Cảm xúc khi vào lăng: Niềm xúc động tơn kính xen lẫn tiếc thương vơ hạn trào dâng khi
nhà thơ được trực tiếp nhìn thấy Bác.
Vào lăng, nhà thơ cảm nhận khơng khí thiêng liêng, thanh tịnh, hiền hịa nâng niu giấc ngủ
bình n của Bác. Niềm tơn kính Bác xóa nhịa sự cách biệt âm dương, nhà thơ như thấy Bác
đang “ngủ bình yên” trong ánh sáng thanh khiết, dịu hiền của vầng trăng - người bạn tri âm
của Bác khi sinh thời. Nhà thơ như thấy Bác chưa đi xa, Người vừa tạm gác công việc bề bộn
để nghi ngơi thanh thản.
Cảm xúc đau xót, tiếc thương trào dâng khi quay về thực tại: “vẫn biết trời xanh là mãi mãi”.
Dù biết rằng Bác vẫn còn sống mãi trong lòng dân tộc nhưng sự thật: Bác đã đi xa, khiến trái
tim nhà thơ nhói đau “mà sao nghe nhói trong tim”.
c. Đánh giá
Âm hưởng thở sâu lắng, mênh mang đã diễn tả sâu sắc, chân thành, xúc động lịng u kính,
tiếc thương của nhà thơ, cũng là của nhân dân ta với Bác.
Cách biểu lộ tình cảm: gián tiếp thơng qua những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mặt trời, mùa
xuân, trời xanh,... hoặc trực tiếp qua từ ngữ giàu sức gợi tả: nghe nhói trong tim, vẫn biết, mà
sao,...
3. Kết thúc vấn đề: Khẳng định giá trị của đoạn thơ, bài thơ Liên hệ bản thân.
ĐỀ 2.
PHẦN 1: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Đối với người Việt, tết cổ truyền không chỉ thiêng liêng, mà còn là những ngày trọng đại nhất
trong một năm. Dù thành thị hay nông thôn, miền núi hay miền xuôi, đất liền hay đảo xa,
trong nước hay mưu sinh trên toàn thế giới, cứ Tết đến xuân về là mỗi người lại nhớ về quê
hương nguồn cội. Tết cổ truyền đã trở thành một nét đẹp văn hóa, một lẽ sống bản ngã tự
nhiên in sâu vào tâm thức người Việt. Tết Nguyên Đán là điểm giao thời của năm cũ và năm
mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên Đán là thời khắc
thiêng liêng, cao quý và trang trọng nhất đối với người Việt chúng ta. Nó chứa đựng cả quan
niệm sống cùng như những phong tục, tín ngưỡng mang đậm nét văn hóa dân tộc vừa sâu sắc
lại vừa độc đáo, phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người và thiên nhên đất trời. Chữ
“Nguyên” có nghĩa là bắt đầu, chữ “Đán” có nghĩa là buổi ban mai. “Nguyên Đán” là khởi
điểm của một năm mới.
(Theo baodansinh.vn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3: Xác định khởi ngữ và hai phép liên kết có trong văn bản trên.
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ và tác dụng của nó trong đoạn văn sau: “Dù thành thị hay nông thôn,
miền núi hay miền xuôi, đất liền hay đảo xa, trong nước hay mưu sinh trên toàn thế giới, cứ
Tết đến xuân về là mỗi người lại nhớ về quê hương nguồn cội”.
Câu 5: Theo tác giả hai chữ “Nguyên Đán” có nghĩa là gì?
Câu 6: Vì sao tác giả cho rằng: Tết Nguyên Đán là thời khắc thiêng liêng, cao quý và trang
trọng nhất đối với người Việt chúng ta.
PHẦN 2: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm)
Câu 1: Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về chủ đề: Tết Nguyên Đán của dân
tộc Việt Nam.
Câu 2: Phân tích lời tâm sự của người cha về cuội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người trong
bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2 VĂN 10 HKI
I. ĐỌC HIỂU (4đ)
Câu 1 (0.5đ): Hình thức diễn đạt: diễn dịch
Câu 2 (1đ): Nội dung đoạn văn
- Tết Nguyên Đán là nét đẹp văn hóa của con người Việt Nam
- Giải thích vì sao có tên gọi là Tết Nguyên Đán
Câu 3 (1đ):
- Biện pháp tu từ: Liệt kê
- Tác dụng: Nêu rõ tầm quan trọng của Tết Nguyên Đán với bất cứ người Việt Nam nào cho dù
họ ở đâu
Câu 4 (1.5đ):
- Xác định đúng trọng tâm đoạn văn
- Xác định đúng số dịng quy định
- Diễn đạt trơi chảy, có cảm xúc
- Xác định đúng nội dung: Giới thiệu được một trong những phong tục cổ truyền ngày Tết
Nguyên Đán của dân tộc Việt Nam ( Đón giao thừa, mâm ngũ quả, Tất niên, chúc Tết và mừng
tuổi, xông đất, hái lộc, thăm mộ tổ tiên….)
- Học sinh chọn lựa các thao tác phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần làm rõ một
số nội dung sau
Phong tục đó là gì, được thực hiện như thế nào
Phong tục đó có ý nghĩa gì trong ngày Tết
II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (6đ)
Học sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng phải đảm bảo những kiến thức
cơ bản sau:
- Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè.
+Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên mùa hè với những hình ảnh sống động (hịe lục đùn
đùn; thạch lựu phun thức đỏ, hồng liên tiễn mùi hương), màu sắc tươi tắn, đậm đà (hòe lục,
lựu đỏ, sen hồng).
+ Vẻ đẹp thanh bình, giản dị của bức tranh đời sống con người (lao xao chợ cá, dắng dỏi cầm
ve)
=>Bức tranh thiên nhiên và con người đều tràn đầy sức sống được viết nên bởi một tâm hồn
khát sống, yêu đời mãnh liệt, tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của nhà thơ.
- Vẻ đẹp của một tâm hồn luôn hướng về nhân dân, đất nước với mong muốn “dân giàu đủ
khắp đòi phương”
+ Ước có cây đàn của vua Ngu Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hịa để “dân
giàu đủ khắp đòi phương”
+ Lấy Nghiêu Thuấn làm gương báu răn mình, Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả ln
khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân.
- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
+ Thơ Nôm Đường luật xen câu thơ lục ngôn độc đáo.
+Ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích, sử dụng từ láy hiệu quả
THANG ĐIỂM
- Điểm 5 - 6: Phân tích làm rõ nội dung, nghệ thuật. Diễn đạt trong sáng, bố cục mạch lạc, cảm
xúc chân thành; có thể sai một vài lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 3 - 4: Căn bản đáp ứng được những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trơi chảy; có
thể sai một vài lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Cịn thiếu một vài ý nhỏ trong nội dung bài.
- Điểm 1 - 2: Chưa hiểu đề, làm bài còn sơ sài. Bố cục khơng rõ ràng; sai nhiều lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
HẾT
ĐỀ 3:
Đề bài
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán
diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đơng giá buốt. Cũng có những ước
mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên
năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thơi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực
khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động
nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.
[..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ
là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không
bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ khơng phải hối tiếc vì nó. Như Đơn Ki-hơ-tê đã nói: “Việc mơ
những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tơi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lịng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền
đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh, 2016, tr.56-57)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính, nêu nội dung trong đoạn trích.
Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 3. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước
mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến sau khơng? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình
bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn văn sau
------ HẾT -----ĐÁP ÁN ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2: Thành phần biệt lập phụ chú: "nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp."
Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen: "ước
mơ có một mái nhà trong đêm đông giá buốt" và ước mơ của tỷ phú Bill Gates: "làm thay đổi
cả thế giới" nhấn mạnh mỗi người đều có những ước mơ của riêng mình, bất kể là lớn lao hay
nhỏ bé thì đều là những ước mơ đáng quý, đáng trân trọng.
Câu 4:
Đồng ý. Vì hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất. Nếu bạn chỉ
ước mơ mà không hành động và nỗ lực cố gắng thực hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là
ước mơ mà thôi.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
1. Giải thích:
- Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới,
đạt được.
2. Bàn luận:
* Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào?
- Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước mơ. Chính
ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm tươi đẹp, ý nghĩa, chỉ khi con người nỗ lực
vươn lên biến ước mơ thành hiện thực khi đó con người đã làm cho cuộc đời mình và cuộc đời
chung thêm ý nghĩa, tươi đẹp.
- Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hồn thiện mình hơn, giúp con người vượt
qua khó khăn, thử thách của bản thân.
- Ước mơ là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc sống hơn, giúp tâm
hồn con người trở nên đẹp hơn.
- Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những
điều tốt đẹp.
- Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng
ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.
- Con đường dẫn tới ước mơ cũng vơ cùng khó khăn, khơng phải lúc nào cũng dễ dàng đạt
được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho
tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.
* Cuộc sống mà khơng có ước mơ thì sẽ như thế nào?
- Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu khơng có ước mơ cuộc
sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định.
- Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ ảo vọng, hão huyền
- Khơng có ước mơ bạn sẽ khơng xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì khơng
xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hồi sống phí, và trở thành người tụt hậu
bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
3. Liên hệ bản thân em
- Bản thân em đã có những ước mơ của riêng mình khơng? Và em đã làm gì để từng bước thực
hiện ước mơ đó ?
- Mỗi người chúng ta hãy ni dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống khơng
có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
- Rút ra bài học: Phải khơng ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết ước mơ và
biến ước mơ thành hiện thực.
Câu 2: Hướng dẫn dàn ý chi tiết
I. Mở bài
- Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976, sau một năm giải phóng
đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà thơ cùng đoàn đại biểu miền
Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lịng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và
của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
Và nó thể hiện rõ ràng nhất qua 2 đoạn thơ: (trích dẫn đoạn thơ).
II. Thân bài
* Giải thích nhận định: Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lịng thành kính và niềm xúc động
sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
=> Nhận xét đã khẳng định cảm xúc, niềm xúc động chân thành của tác giả khi vào lăng viếng
Bác.
* Phân tích khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đơi. Câu trên là
một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại vĩnh
viễn của mặt trời tự nhiên.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc sống tự do cho
dân tộc Việt Nam thoát khỏi đêm dài nô lệ.
+ Nhận thấy Bác là "một mặt trời trong lăng rất đỏ", đây chính là sáng tạo riêng của Viễn
Phương, nó thể hiện được sự tơn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
+ Đó là sự hình dung về dịng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày đến viếng lăng Bác
bằng tất cả tấm lịng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như những tràng hoa kết lại dâng
người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường
sinh
vĩnh
cửu.
+ Hình ảnh dịng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng lên Bác. Cách
so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ, tơn kính của nhân dân đối
với Bác.
+ Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây viếng Bác giống
như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng, chăm sóc nay nở rộ ngát hương về
đây tụ hội kính dâng lên Bác.
* Phân tích khổ thơ thứ ba
- Khung cảnh và khơng khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian trong lăng:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
+ Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn đang bị quân
thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất mà Bác đã đi xa. Nhà
thơ muốn quên đi sự thực đau lịng đó và mong sao nó chỉ là một giấc ngủ thật bình yên.
+ Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc thương xót và ước
nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là
một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác.
Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm
xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn biết...
ở
trong
tim...
+ Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất diệt của Bác. Trời xanh thì
cịn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn cịn sống mãi mãi với non sơng đất nước. Đó là
một thực tế.
+ Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ ngon lành,
bình n mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim! Dù rằng Người đã hoá
thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác vẫn khơng sao xố đi được nỗi đau xót
vơ hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã
từng đến viếng lăng Bác.
III. Kết bài:
- Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu cảm xúc, bài thơ
đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lịng người đọc. Bởi lẽ, bài thơ khơng những chỉ bộc lộ
tình cảm sâu sắc, lịng thành kính và niềm xúc động của hàng triệu con người Việt Nam đối
với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
ĐỀ SỐ 4: Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng
phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường u thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh
đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
Nếu khơng có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có
nhiều ổ gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hồn cảnh và mơi
trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, khơng tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn
bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vơ
cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với
vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những
người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình
mà cịn được nhiều người thừa nhận và u mến hơn.”
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính?
Câu 2. Tìm 2 phép liên kết có trong đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 3: Xác định nội dung của đoạn ngữ liệu?
Câu 4. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? (1,0 điểm)
Câu 5. Tại sao tác giả cho rằng Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có
được sự hài lịng từ những người xung quanh.
Câu 6. Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống?
II/ LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày
suy nghĩ về vai trò của bản lĩnh trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2: Phân tích khổ 2,3,4 trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 4
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Tìm 1 phép liên kết có trong đoạn trích?
Phép lặp: từ “bản lĩnh”, thế “điều đó”
Câu 3: Xác định nội dung của đoạn ngữ liệu
Bàn về vai trờ của bản lĩnh
Câu 4. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? (0,75 điểm)
– Người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.
Câu 5. Tại sao tác giả cho rằng Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có
được sự hài lịng từ những người xung quanh. (0,75 điểm)
Bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ
cá nhân mình, khơng quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã
hội thì khơng ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh…
Câu 6. Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống? (1,0 điểm)
– Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng
– Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
– Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực
– Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách
để đạt điều mong muốn.
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn
thử thách.
*Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận:
Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.
*Giải thích: Vậy bản lĩnh là gì?
- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến trong
mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
* Ý nghĩa, tác dụng:
- Ý kiến đúng, có ý nghĩa trong cuộc sống. Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin
trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.
- Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hồn tồn có thể tự vệ và tự ý thức được
những điều cần làm.
*Tư tưởng ngược lại với đề
Phê phán những người sống thiếu bản lĩnh, họ bị lệ thuộc vào suy nghĩ và chính kiến của
người khác…
* Bài học:
- Ý thức được bản thân cần có bản lĩnh trong cuộc sống và rút ra bài học hành động phù hợp
cho bản thân. Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả
đáng tiếc cho mình và mọi người.
ĐỀ 5:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Tuổi trẻ thường hay bắt chước, thời nào cũng vậy. Điều đó xét ra chẳng có gì đáng trách. Khi
chưa đủ từng trải để định hình một bản lĩnh, một phong cách, tuổi trẻ thường tìm cách lấp đầy
“chỗ thiếu” của mình bằng cách cố giống với một hình ảnh nào đó, theo họ là chuẩn mực.
Với các phương tiện truyền thông không ngừng được cải tiến, tuổi trẻ ngày nay có nhiều cơ
hội và thần tượng hơn để chọn lựa và mô phỏng, suy cho cùng, đó cũng là một hình thức tự
khẳng định, dĩ nhiên theo cái cách của “tuổi trẻ”.
Với thời gian và sự trưởng thành, tuổi trẻ sẽ dần tìm ra bản sắc đích thực của mình và bấy giờ
sự bắt chước, chẳng cịn lý do gì để tồn tại, sẽ chỉ là những trò chơi lẩm cẩm của quá khứ”.
(Người Quảng đi ăn mì Quảng - Nguyễn Nhật Ánh - NXB Trẻ, năm 2018, trang 23)
a)
Đoạn trích trên đề cập đến hiện tượng gì của tuổi trẻ và cách nhìn nhận của tác giả về
vấn đề này là gì? (1,0 điểm)
b) Tìm từ trái nghĩa với từ “quá khứ”.
c) Tìm một từ láy, một từ ghép có trong đoạn văn sau: “Với thời gian và sự trưởng thành, tuổi
trẻ sẽ dần tìm ra bản sắc đích thực của mình và bấy giờ sự bắt chước, chẳng cịn lý do gì để
tồn tại, sẽ chỉ là những trị chơi lẩm cẩm của quá khứ.” (0,5 điểm)
d) Xác định 1 khởi ngữ và hai phép liên kết về hình thức có trong đoạn văn?
e) Xác định phương thức biểu đạt và nêu nội dung của văn bản trên?
d) Trong cuộc sống hiện nay, theo em “chỗ thiếu” của tuổi trẻ là gì và cần “lấp đầy” bằng
những hành động cụ thể nào? (1,0 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm)
Từ nội dung của đoạn đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 150 bàn về chủ đề sau: tuổi
trẻ.
Câu 3: (5,0 điểm)
Phân tích 3 khổ đầu bài “Viếng lăng Bác” – Viễn Phương.
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 5
Câu 1: (3,0 điểm)
a. Đoạn trích trên đề cập đến hiện tượng gì của tuổi trẻ và cách nhìn nhận của tác giả về vấn đề
này là gì? (1,0 điểm)
- Hiện tượng: Bắt chước (0,5 điểm)
- Cách nhìn nhận của tác giả: HS ghi 1 trong các ý sau: 0,5 điểm
Khơng phê phán.
Chẳng có gì đáng trách.
Thấu hiểu tâm lý tuổi trẻ.
Là điều đương nhiên.
Thời nào cũng vậy.
Do có nhiều thần tượng để học theo.
Khi trưởng thành, hành động này sẽ chấm dứt.
(Các trường hợp khác, giám khảo xem xét và cho điểm)
b. Trái nghĩa với từ “quá khứ”: HS trả lời 1 trong 2 từ sau hiện tại, tương lai (0,5 điểm) Nếu
học sinh chọn từ: ngày nay, mai sau, … thì chỉ 0,25 điểm (do là từ thuần Việt)
c. Tìm một từ láy, một từ ghép có trong đoạn văn sau: “Với thời gian và sự trưởng thành, tuổi
trẻ sẽ dần tìm ra bản sắc đích thực của mình và bấy giờ sự bắt chước, chẳng cịn lý do gì để
tồn tại, sẽ chỉ là những trò chơi lẩm cẩm của quá khứ.” (0,5 điểm)
- Từ ghép: thời gian, trưởng thành, tuổi trẻ, bản sắc, đích thực, bấy giờ, bắt chước, lý do, tồn
tại, trò chơi, quá khứ.
- Từ láy: lẩm cẩm
Học sinh chỉ cần chỉ ra được 1 từ ghép (0,25 điểm), 1 từ láy (0,25 điểm). Ghi ra nhiều hơn 1
từ ghép hoặc 1 từ láy, nếu đúng thì không trừ điểm, nếu sai trừ 0,25 điểm.
Nếu học sinh trả lời chung chung “1 từ láy và 1 từ ghép là: …” rồi liệt kê ra thì 0,0 điểm.
d. Trong cuộc sống hiện nay, theo em “chỗ thiếu” của tuổi trẻ là gì và cần “lấp đầy” bằng
những hành động cụ thể nào? (1,0 điểm)
Đây là câu hỏi nêu ý kiến cá nhân, giám khảo xem xét miễn hợp lý thì cho điểm.
Gợi ý đáp án:
u cầu có 2 phần:
- “Chỗ thiếu” (hạn chế): kinh nghiệm sống, kỹ năng sống, bản lĩnh, phong cách, tự tin, từng
trải, …
- “Lấp đầy” (giải pháp): đọc thêm sách báo, học tập kinh nghiệm sống từ những người đi
trước, tăng cường thực hành, siêng năng trong mọi việc, rèn tính dạn dĩ, dám ước mơ dám
hành động, …
Học sinh nêu ý kiến miễn hợp lý là được nhưng bắt buộc phần “chỗ thiếu” (hạn chế) là ý nào
thì phần “lấp đầy” (giải pháp) phải làm rõ ý đó.
Học sinh nêu được 1 hạn chế: 0,25 điểm
Học sinh đưa ra 1 giải pháp liên quan đến hạn chế đã nêu: 0,75 điểm. Nếu học sinh đưa ra giải
pháp nhưng không liên quan đến hạn chế đã nêu thì chỉ 0,5 điểm.
Câu 2: (3,0 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (150 đến 200 chữ) về thành công.
Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm phương pháp viết đoạn văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí..
- Bài làm đủ ba phần: mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.
- Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.
Yêu cầu về kiến thức:
Gợi ý đáp án
I. Mở đoạn: Giới thiệu được nhận định từ đề bài (đoạn trích) và rút ra vấn
đề nghị luận (thành công)
II. Phát triển đoạn:
1.Giải thích:
- Đạt được kết quả, mục đích như dự định (theo Từ điển Tiếng Việt)
- Theo mục đích của mỗi người đặt ra về thành cơng thì có loại thành cơng
bình thường (mục tiêu nhỏ, ước mơ gần) có loại thành công lớn lao vĩ đại
(lý tưởng lớn, cao cả)
2. Đánh giá vấn đề:
- Con đường dẫn đến thành công dựa vào sự suy nghĩ “muốn thành
công”, quyết tâm, nỗ lực vươn lên. Ngược lại, đặt ra mục tiêu nhưng
không kiên trì, chỉ do thích nên thiếu sự nỗ lực “không thành công
Điểm
0,25 điểm
2,5 điểm
Gợi ý đáp án
cũng khơng có gì ghê gớm” sẽ dẫn đến thất bại.
Điểm
- Tai sao sự quyết tâm, nỗ lực lại là một trong những yếu tố quyết định
thành công?
* Cuộc sống, ai cũng muốn thành công. Mục tiêu càng lớn thì con
đường đạt đến càng khó khăn, càng địi hỏi con người có sự kiên trì,
nỗ lực để vượt qua.
* Có quyết tâm, kiên định với mục tiêu đặt ra, con người mới tập
trung trí tuệ, sức lực để bước đến đích cuối cùng.
* Sự quyết tâm sẽ giúp con người có sức mạnh, có nghị lực đứng lên
từ những thất bại. Chỉ có những kẻ lười biếng, yếu hèn mới quy sự
thành công hay thất bại cho số phận.
* Bản thân mỗi con người là yếu tố quyết định đầu tiên. Do
ý muốn chủ quan, suy nghĩ của từng người mà ta có thành cơng hay
thất bại.
Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống, từ những tấm gương điển hình.
3. Bàn bạc, mở rộng
Xây dựng nhận thức, thái độ đúng
Phê phán: Những kẻ lười biếng, sống khơng có mục đích phấn đấu,
chỉ làm những việc thich làm, làm việc mà khơng đặt mục đích phải đạt
được kết quả cuối cùng, … Những kẻ khi thất bại lại trách móc người khác,
ốn than đổ thừa cho số phận.
Liên hệ bản thân: Con đường học tập là con đường chông gai. Nỗ
lực, vượt khó là một điều kiện cần để thành cơng trên con đường học tập..
(HS được trình bày ý kiến riêng của bản thân nhưng cần có lí lẽ thuyết
phục)
III. Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề nghị luận.
0,25 điểm
(Các trường hợp khác, giám khảo xem xét chấm điểm)
Câu 3: (4,0 điểm)
Em hãy kể lại câu chuyện đáng nhớ của bản thân có liên quan đến“đôi tay của mẹ”.
Gợi ý đáp án
Điểm
Yêu cầu về kỹ năng:
- Thể loại: Tự sự
- Bố cục: đảm bảo cấu trúc bài TLV mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn
đề.
- Diễn đạt: mạch lạc; lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
0,5 điểm
Gợi ý đáp án
Điểm
Yêu cầu về kiến thức:
- Xác định đúng vấn đề cần tự sự: Biết kết hợp tự sự với các yếu tố miêu tả
nội tâm, yếu tố nghị luận.
- Lời kể trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, …
- Mở bài:
Giới thiệu câu chuyện: thời gian, không gian, nhân vật, sự việc, … liên quan
đến “đơi bàn tay mẹ”. Hoặc tình mẹ (nói chung) hoặc lấy từ ngữ liệu để dẫn
dắt vào bài.
- Thân bài:
3,0 điểm
+ Miêu tả đôi tay mẹ
+ Kể diễn biền câu chuyện liên quan đến đôi bàn tay mẹ:
+ Hoàn cảnh
+ Sự việc
+ Hành động của bản thân
+ Suy nghĩ (miêu tả nội tâm) cảm xúc của bản thân
+ Yếu tố nghị luận rút ra từ câu chuyện
c. Kết bài:
- Nhận định, suy nghĩ về tình mẹ.
- Lời khuyên của bạn dành cho mọi người.
Sáng tạo:
0,25 điểm
Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
Chính tả, dùng từ, đặt câu:
0,25 điểm
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể của học
sinh để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, lời văn giàu hình ảnh, cảm
xúc...
----- HẾT -----
ĐỀ 6:
I/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
[…] (1) Lòng tự trọng khác với tính tự ái. Nhiều người, nhất là những người trẻ tuổi thường
hay nhầm lẫn hai khái niệm này. Lịng tự trọng có cơ sở từ tư tưởng nhân nghĩa, coi trọng
phẩm cách và giá trị con người của mình nhưng mục đích là vì người khác, tơn trọng người
khác, nhằm làm đẹp cho xã hội, làm tốt cho cộng đồng. Nói cách khác, lịng tự trọng có bản
chất văn hóa và tinh thần nhân văn. Trái lại, tính tự ái là chỉ biết u chính bản thân mình, coi
mình là trên hết, chỉ cốt được lợi cho riêng mình, bất chấp danh dự và quyền lợi chính đáng
của người khác. Vì thế, lịng tự trọng thường được biểu hiện bằng những lời nói, cử chỉ, hành
vi lịch thiệp, nhã nhặn, từ tốn, biết tự kiềm chế. Cịn tính tự ái là "mảnh đất" tốt sinh ra những
thói xấu, hẹp hịi, ích kỷ.
(2)Người có lịng tự trọng bởi tiếp thụ được sự giáo dục đúng đắn, chu đáo, tốt đẹp trước hết
từ ngay trong gia đình mình. Cùng đó là nhà trường và xã hội. Ba mơi trường giáo dục này có
trong sáng, lành mạnh và có phương pháp tốt thì mỗi người mới có lịng tự trọng, mới có
những phẩm cách tốt đẹp. Tuy nhiên, bản thân mỗi người cũng phải biết tự giáo dục, tự điều
chỉnh hành vi của mình theo truyền thống đạo lý dân tộc và lối sống có văn hóa, mới có thể
trở thành con người lương thiện, tử tế. […]
(Theo Đào Ngọc Đệ, Lòng tự trọng, Báo Nhân dân cuối tuần, 22/02/2014).
a) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0.5 điểm)
b) Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn.
c) Xác định 2 phép liên kết trong đoạn văn.
d) Cho biết câu sau xét về mặt cấu tạo thuộc kiểu câu gì “Cịn tính tự ái là "mảnh đất" tốt sinh ra
những thói xấu, hẹp hịi, ích kỷ.”
e) Theo em, sự khác nhau giữa lịng tự trọng và tính tự ái là gì?
f) Theo em, thông điệp của đoạn văn khiến em tâm đắc nhất? Vì sao?
II/ LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Em hãy viết một bài
văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về phẩm chất tốt đẹp ấy.
GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ 6:
ĐỀ 7:
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc câu truyện sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
HAI HẠT GIỐNG
Có hai hạt thóc nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đểu là những hạt giống
tốt, đểu to khoẻ và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm “Dại
gì ta phải theo ơng chủ ra đồng. Ta khơng muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất
ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”.
Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Cịn hạt thóc thứ hai thi ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung
sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt thóc thứ nhất bị héo khơ nơi góc nhà vì nó chẳng được nhận nước và
ánh sáng. Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp ích gì được cho nó cả. Nó chết dần chết mịn.
Trong khi đó hạt thóc thử hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng
óng, trĩu hạt. Nó mang đến cho đời những hạt lúa mới.
(Hạt giống tâm hồn, tập 4…)
Câu 1. Chỉ ra các phương thức biểu đạt trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định khởi ngữ và hai phép liên kết có trong văn bản trên?
Câu 3. Câu văn “Cịn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ơng chủ mang gieo xuống đất.
Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu
Tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 4. Hạt lúa thứ hai khiến bạn liên tưởng đến lối sống nào trong thực tiễn hiện nay.
Câu 5. Kết cục của hai hạt lúa gợi cho bạn suy nghĩ gì về bài học cuộc sống.
Câu 6: Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa thứ
hai? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1. (2 điểm)
Từ thông nội dung đoạn đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị cho câu hỏi: thế nào là một cuộc sống thực sự có ý nghĩa?
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN ĐỀ 7
Câu 1. Chỉ ra các phương thức biểu đạt trong văn bản trên?
Tự sự - miêu tả - nghị luận
Câu 2. Xác định thành phần biệt lập và phép liên kết có trong văn bản trên?
TPPC (nó chết dần chết mịn). Phép LK: lặp (hạt thóc thứ 1,2), thế (nó, ta)
Câu 3. Câu văn sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng?
- Nhân hóa (nó sung sướng…)Tác dụng: giúp cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn. Thông qua
mong ước của hạt lúa tác giả đã gửi gắm bài học làm người sâu sắc, khơng nên ích kỉ, sống là
cống hiến, vì mọi người.
Câu 4.Hạt lúa thứ hai khiến bạn liên tưởng đến lối sống nào trong thực tiễn hiện nay.
Sống phải biết cống hiến chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích
cao cả, tốt đẹp của con người.
Câu 5. Kết cục của hai hạt lúa gợi cho bạn suy nghĩ gì về bài học cuộc sống.
- Cuộc sống là một quá trình cho và nhận. Nếu bạn biết cho đi bạn sẽ nhận lại rất nhiều từ con
người, cuộc sống và chính bạn.
- Suy nghĩ tích cực, sống cồng hiến, có ích sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho đời. Giá trị của
bản thân cũng vì thế được nâng cao.
Câu 6: Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa
thứ hai? Vì sao?
- Chon hạt thứ 2: Bời vì:
+ Trong cuộc sống, khơng nên chỉ thu mình trong vỏ bọc bình yên mà phải biết vươn ra, chấp
nhận thử thách, chông gai để đóng góp cho cuộc đời
+ Biết chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp của
con người.
II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung đoạn đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ
của anh/chị cho câu hỏi: thế nào là một cuộc sống thực sự có ý nghĩa?
Gợi ý:
-
Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận: thế nào là một cuộc sống thực sự có ý nghĩa?
Vậy cuộc sống có ý nghĩa là gì? Là cuộc sống đem lại niềm vui hạnh phúc cho mình và
cả cho cộng đồng.
Việc tìm kiếm ý nghĩa của cuộc sống luôn là trăn trở của con người mọi thời đại và ý
nghĩa đích thực của cuộc sống theo mỗi người cảm nhận cũng không giống nhau. Vậy thế nào
là một cuộc sống thực sự có ý nghĩa?
+ Theo tơi một cuộc sống thực sự có ý nghĩa là một cuộc sống khi con người được sống đúng
với lí tưởng, mục đích, ước mơ, hồi bã
o khát vọng của mình.
+ Suy nghĩ tích cực, sống cống hiến, có ích và mang lại những điều tốt đẹp cho người thân,
cho gđ và xã hội.
+ Khi bạn thấy vui vẻ, thấy cuộc sống này tươi đẹp và đáng sống….
Phê phán những người sống ích kỉ, nhỏ nhen chỉ biết nghỉ cho bản thân mình.
Bài học: để có được một cuộc sống ý nghĩa đích thực, mỗi người cần có lí tưởng sống
cao đẹp, kiên trì theo đuổi mục đích cao cả của cuộc đời mình.
ĐỀ 8:
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, cịn phải phấn đấu thêm, trau
dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn khơng bao giờ
chịu chấp nhận sự thành cơng của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho
sự thành cơng của mình là tầm thường, khơng đáng kể, ln ln tìm cách để học hỏi thêm
nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh
bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước
bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi
người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng ln ln phải học thêm,
học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hồn tồn biết mình, hiểu người, khơng tự
mình đề cao vai trị, ca tụng chiến cơng của cá nhân mình cũng như khơng bao giờ chấp nhận
một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế - Lâm Ngữ Đường)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản……………..
Câu 2: Xác định nội dung của ngữ liệu trên.
Câu 3. Theo tác giả, thế nào là người khiêm tốn ? (0.5 điểm)
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất. (1.0
điểm)
Câu 5. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Dù tài năng đến đâu cũng ln ln phải học thêm,
học mãi mãi” khơng ? Vì sao ? (1.0 điểm)
II.LÀM VĂN
Câu 1: Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công
trên đường đời”.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN ĐỀ 8
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2: Xác định nội dung của ngữ liệu trên.
- Cách 1: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên
đường đời.
- Cách 2: Khiêm tốn và vai trò của khiêm tốn.
Câu 3. Theo tác giả, thế nào là người khiêm tốn
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, cịn phải phấn đấu thêm, trau dồi
thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất. (1.0
điểm)
- Biện pháp: điệp ngữ “Người có tính khiêm tốn”
- Tác dụng:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu, sinh động và cụ thể hơn cho đoạn văn.
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp của đức tính khiêm tốn.
- Biện pháp: Liệt kê “tự cho mình là kém, cịn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được
trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa”
- Tác dụng:
+ Tạo sự cụ thể, rõ ràng và thuyết phục hơn cho đoạn văn.
+ Nêu lên những biểu hiện của người có đức tính khiêm tốn.
Câu 5. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Dù tài năng đến đâu cũng ln ln phải học thêm,
học mãi mãi” khơng ? Vì sao ? (1.0 điểm)
- Đồng tình với quan điểm trên
- Vì:
+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm. Bởi vậy
chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân.
Câu 1/ viết đoạn văn: Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai
muốn thành công trên đường đời”.
Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai
muốn thành công trên đường đời”.
Vậy khiêm tốn là gì? Thành cơng là gì?
⟹ Khiêm tốn và thành cơng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có lịng khiêm tốn
mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.
- Vì sao “Khiêm tốn là một điều khơng thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường
đời” ?
Hoặc: - Vì sao cần có lịng khiêm tốn ?
- Khi có lịng khiêm tốn, con người sẽ được lợi ích gì ?
Bởi vì người khiêm tốn, dù có tài giỏi đến đâu họ vẫn không ngừng học hỏi để làm phong
phú thêm vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân. Hơn nữa, cá nhân dù có tài năng đến đâu
cũng chỉ là giọt nước nhỏ bé giữa đại dương bao la. Bởi vậy càng phải học nữa, học mãi. Nếu
đạt được thành công mà tự cao tự đại, tự mãn, không chịu tiếp tục học hỏi, cố gắng ắt có ngày
thất bại. Khơng chỉ thế người khiêm tốn ln được mọi người yêu mến. Vì vậy người khiêm
tốn dễ dàng thành công trong cuộc sống…..
Tuy nhiên trong xã hội ngày nay khơng thiếu những kẻ ln cho mình là tài giỏi hơn người, tự
cao tự đại không coi ai ra gì. Những kẻ đó sớm muốn gì cũng gặp thất bại trong cuộc sống.
Vì vậy khiêm tốn là một trong những đức tính quan trọng khơng thể thiếu của con người. Mỗi
người chúng ta cần học lối sống khiêm tốn để ngày càng hồn thiện mình và khơng ngừng
phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.
ĐỀ 9:
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa
nhỏ, có những bơng nở sớm và những bơng nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được
bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ
đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù khơng có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù
được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta
mới có thể mang đến cho đời.
[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang,
Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Có
những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có những bơng nở sớm và những bơng
nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có
những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường.
Câu 3 (0.5 điểm). Nêu hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo
mầm ở bất cứ đâu.
Câu 4 (1.0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một đóa
hoa.” khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150
chữ) với chủ đề: Tôi là một đóa hoa.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của các cô gái thanh niên xung phong qua hai đoạn trích
sau:
Cịn chúng tơi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. Mà ban ngày chạy trên cao điểm không
phải chuyện chơi. Thần chết là một tay khơng thích đùa. Hắn ta lẩn trong ruột những quả
bom. Tơi bây giờ cịn một vết thương chưa lành miệng ở đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện
quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó. Có ở đâu như thế này khơng: đất bốc khói, khơng khí
bàng hồng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp
điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây
giờ, có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ... Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn
đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang.
Và:
Tơi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường mặt trận. Tơi
thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích "Ca-chiu-sa" của Hồng qn Liên Xơ. Thích
ngồi bó gối mơ màng: "Về đây khi mái tóc cịn xanh xanh...". [...] Chị Thao hát: "Đây Thăng
Long, đây Đông Đô... Hà Nội ...". Nhạc sai bét, cịn giọng thì chua, chị khơng hát trơi chảy
được bài nào. Nhưng chị lại có ba quyền số dày, chép bài hát. Rỗi là ngồi chép bài hát. Thậm
chí, say mê chép cả những lời tơi tự bịa ra nữa.
(Trích Những ngơi sao xa xơi – Lê Minh Khuê, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2019 môn Văn tỉnh Đồng Nai ngày 7/6/2019:
Ảnh: Tuyển sinh 247
(Đang tiếp tục cập nhật)
Gợi ý đáp án đề 9/ thi vào lớp 10 môn Văn 2019 Đồng Nai
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2.
"Có những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có những bơng nở sớm và những
bơng nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng
có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường."
Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp từ"Có những...cũng có những...". Liệt kê những
cuộc đời khác nhau của hoa.
Câu 3. Hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ
đâu:
Dù ta khơng có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống trong hồn cảnh nào thì
cũng hãy bung nở rực rỡ, phô hết ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho
đời, hãy luôn nuôi dưỡng tâm hồn con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 4. Em đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa”. Vì:
- Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi một món quà độc đáo
- Mỗi người đề có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để làm đẹp cho cuộc đời
II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn với chủ đề: Tôi là một đóa hoa.
Câu 2:
Dàn ý chi tiết:
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê
- Giới thiệu về tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”
- Giới thiệu nội dung đoạn trích và nêu cảm nhận chung về nhân vật Phương Định: Khung
cảnh và công việc phá bom của Phương Định ở một cao điểm trên đường mòn Trường Sơn đã
được nhà văn tái hiện một cách chân thực và sinh động qua đoạn trích trên. Nhân vật Phương
Định trong đoạn trích đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lịng người đọc bởi lịng quả cảm,
khơng sợ hi sinh…
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu:
- Phương Định cùng với chị Thao và Nho làm thành một tổ trinh sát mặt đường. Họ ở “trong
một hang dưới chân cao điểm”…
- Công việc của Phương Định và đồng đội đặc biệt nguy hiểm. Hằng ngày, họ thay nhau đứng
trên cao điểm đếm bom rơi rồi lao ra trọng điểm sau mỗi trận bom để đo khối lượng đất, đá
phải san lấp, đánh dấu và phá những quả bom chưa nổ.
=> Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt, công việc đầy nguy hiểm và luôn phải đối
mặt với cái chết, nhưng Phương Định vẫn giữ được những vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng. Nổi bật là tinh thần dũng cảm, gan dạ, không sợ hi sinh được thể hiện sâu sắc
trong một lần phá bom.
- Dù cơng việc của họ rất khó khăn nguy hiểm nhưng họ vẫn lạc quan và yêu đời
+ Cô thuộc rất nhiều bài hát và hay hát
+ Cô rất hay mơ mộng và nghĩ vẫn vơ
=> Phương Định là một cơ gái lạc quan u đời và u nước, có tâm hồn trong trắng, hồn
nhiên.
2. Tinh thần dũng cảm, gan dạ trong một lần phá bom:
- Khung cảnh và không khí chưa đầy sự căng thẳng “Vắng lặng đến phát sợ. Cây cịn lại xơ
xác. Ðất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong khơng trung, che đi những gì từ xa”.
=> Không cần tô vẽ, tự bản thân khung cảnh ấy, với những hình ảnh của hung thần chiến tranh
đã đủ gây ấn tượng về chiến trường ác liệt, nơi hằng ngày Phương Định cùng với những người
đồng đội của mình phải sống và chiến đấu, làm nhiệm vụ. Trang viết của Lê Minh Khuê đã ghi
lại một cách ít lời nhất cuộc chiến đấu khốc liệt của tổ trinh sát mặt đường.
- Trong khơng khí căng thẳng và vắng lặng đến rợn người, nhưng rồi một cảm giác bỗng đến
với cô làm cô không sợ nữa: “Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ dõi theo
mình, tơi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy khơng thích cái kiểu đi khom khi
có thể cứ đàng hồng mà bước tới”. Lịng dũng cảm của cơ như được kích thích bởi sự tự
trọng. Chính tình đồng đội đã khiến cô vững tâm hơn, yên tâm hơn về cơng việc nguy hiểm mà
mình đang và sẽ phải đối mặt ở phía trước.
- Và khi đã ở bên quả bom, kề sát với cái chết có thể đến tức khắc, từng cảm giác của cô như
cũng trở nên sắc nhọn hơn và căng như dây đàn: “thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom.
Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tơi, tơi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình
làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành”. Thần chết nằm
chực ở đó chờ phút ra tay. Cơ phải nhanh hơn, mạnh hơn nó, khơng được phép chậm chễ một
giây. Thật đáng sợ cái công việc chọc giận Thần Chết đó. Ai dám chắc là quả bom sẽ không nổ
ngay bây giờ, lúc Phương định đang lúi húi đào đào, bới bới ấy. Thế mà cô vẫn không run tay,
không bỏ cuộc và thực hiện nhiệm vụ cho đến thao tác cuối cùng. Cô cố gắng thực hiện các
động tác nhanh, chạy đua với thời gian nhưng vẫn cẩn trọng, nhẹ nhàng; chỉ cần sai sót nhỏ
thơi là bom sẽ nổ ngay lập tức.
- Xong nhiệm vụ, Phương Định chạy tới chỗ ẩn nấp, hồi hộp chờ đợi, lo lắng, “tim đập không
rõ”, thần kinh căng thẳng cao độ. Cơ có nghĩ đến cái chết, nhưng đó là “một cái chết mờ nhạt,
khơng cụ thể”; tâm trí Phương Định chỉ cịn băn khoăn việc “liệu mìn có nổ, bom có nổ
khơng? Khơng thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai”. Cơ khơng ngần ngại hi sinh; cái
cơng việc khủng khiếp bóp nghẹt trái tim này đâu chỉ diễn ra hôm nay, những nguy hiểm
không kể xiết ấy diễn ra từng ngày, trở thành một điều quen thuộc.: “Quen rồi. Một ngày
chúng tôi phá bom đến năm lần”. Cơ chỉ sợ đường khơng thơng, khơng hồn thành nhiệm vụ.
Rồi khi bom nổ - một thứ tiếng kì qi váng óc - ngực nhói, mắt cay, cơ vẫn phủi áo và chạy
xuống ngay nơi nổ.
- Trong truyện, có lẽ đây là đoạn xuất sắc nhất; tâm lí nhân vật được miêu tả vô cùng chi tiết.
Khi cái chết im lìm và đáng sợ kề bên, mọi cảm giác của Phương Định đều trở nên sắc nhọn.
Chính sự khốc liệt của chiến trường đã tôi luyện tâm hồn vốn nhạy cảm của một nữ sinh thành
bản lĩnh của người thanh niên xung phong kiên cường, bất khuất.
=> Cảm xúc và suy nghĩ chân thực của cô đã truyền sang cho người đọc nỗi niềm đồng cảm
yêu mến và sự kính phục. Một cơ nữ sinh nhỏ bé, hồn nhiên, giàu mơ mộng và nhạy cảm mà
cũng thật anh hùng, thật xứng đáng với những kì tích khắc ghi trên những tuyến đường Trường
Sơn bi tráng. Một ngày trong những năm tháng Trường Sơn của cô là như vậy! Những trang
lịch sử Trường Sơn không thể quên ghi một ngày như thế!
3. Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật:
- Có thể nói, gan dạ, dũng cảm là nét nổi bật trong phẩm chất của Phương Định, của biết bao
người con gái, người con trai khi đến với chiến trường ác liệt, tham gia vào việc chiến đấu và
bảo vệ Tổ quốc.
- Người đọc yêu mến cô cịn bởi lí tưởng sống cao đẹp, tình đồng đội gắn bó, tâm hồn trong
sáng giàu mơ mộng. Với tất cả những phẩm chất đáng q đó, cơ và những người đồng đội của
mình thực sự là “những ngơi sao xa xôi” toả sáng trong trái tim độc giả, trong suy nghĩ của
biết bao thế hệ con người Việt Nam hôm qua, hôm nay và mãi mãi mai sau.
- Thành công nghệ thuật của tác giả Lê Minh Khuê khi xây dựng nhân vật: ngôi kể thứ nhất,
Phương Định là nhân vật chính cũng là người kể chuyện; giọng điệu nữ tính; xây dựng nhân
vật vừa có nét tương đồng lại có những cá tính riêng
III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
ĐỀ 10
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận...
[...] Tháng 3- 2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ
mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận
để tiếp tục được sống.
[...] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải
hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét
nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình
để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc
Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm... Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua,
bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tơi chẳng
phải đang rất khỏe là gì...”.
Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc
vì người thân của họ khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ.
Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài,
như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà khơng băn khoăn
một phần thân thể của mình.
Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kỳ lạ, nhưng khi gặp họ và trị chuyện, chúng tơi
mới thấy mẹ con bà Thảo không kỳ lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận
lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tơi khơng thể nào định danh được!
(Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi Trẻ ngày 31/5/2018)
Câu 1. (0,5 điểm)
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm)
Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. (1,0 điểm)
Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài,
như chúng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn
một phần thân thể của mình.
a. Xét về mặt cấu trúc, câu trên thuộc kiểu câu gì?
b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên.