Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

BCTTTN Giải pháp hoàn thiện Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu bằng đường tại công ty dịch vụ Hoàng Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.83 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU
TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG TÂY”

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 0


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH HỒNG TÂY
1.1 Tổng quan về cơng ty TNHH Hồng Tây
a. Giới thiệu khái qt
Cơng ty TNHH Hồng Tây được thành lập vào ngày 25 tháng 02 năm 2003
theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 053269 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM
cấp ngày 11 tháng 03 năm 1993.
 Tên đầy đủ: CƠNG TY TNHH HỒNG TÂY
 Tên giao dịch: HOANG TAY CO.,LTD
 Tên viết tắt: HOTACO
 Địa chỉ trụ sở chính: 142/14 Bàu Cát 2, Phường 12, Quận Tân Bình, Tp.HCM
 Điện thoại: 84.839492041/ 84.839492042
 Fax: 84.839492043
 Website: www.hotacovn.com
 Email:
 Giấy chứng nhận mã số đăng ký kinh doanh XNK: 4102013978
 Mã số thuế: 0302858193


 Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đ
Cơng ty TNHH Hồng Tây có tài khoản riêng tại NH Thương mại Á Châu – ACB,
Tp.HCM (Số tài khoản: 007.1.37.009756.3).
Cơng ty TNHH Hồng Tây là một đơn vị chuyên ngành vận chuyển hàng hóa
và dịch vụ giao nhận tư nhân. Cung cách “phục vụ nhanh nhẹn, cẩn thận và tận tâm”
đối với khách hàng là phương châm của đội ngũ nhân viên công ty. Trên tinh thần
phục vụ theo phương châm “nhanh, bền, chắc, tận tâm”, nhiều nhân viên giao nhận
của công ty đã được khách hàng gửi thư khen thưởng.
 Phong cách làm việc của công ty:
 Sáng: Từ 08h – 12h
 Chiều: Từ 13h30 – 17h30
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy (thứ Bảy chỉ làm việc buổi sáng)
Ngồi ra, cơ sở vật chất trong cơng ty hiện cũng được lắp đặt khá đầy đủ và
hiện đại như: Điện thoại, máy vi tính, máy photocopy, máy scan…đặc biệt là nơi làm
việc rất thoáng mát, rộng rãi và khang trang. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân viên làm việc một cách tốt nhất và đem lại hiệu quả cơng việc chất lượng cao
hơn.
Cơng ty TNHH Hồng Tây là một đơn vị độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân,
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
b. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty Hồng Tây chủ yếu phục vụ trong khu vực phía Nam (từ Bình Định)
trở vào. Cụ thể là ở khu vực phía Nam, Cơng ty Hồng Tây quản lý 27 tỉnh, thành bao
gồm 01 văn phòng Trung tâm đặt tại Tp.HCM và 02 chi nhánh lớn: 01 chi nhánh nằm

tại Cần Thơ và 01 chi nhánh tại Nha Trang. Ngồi ra, cơng ty cịn có các đại lý nhỏ ở
các nơi nhằm đảm bảo chế độ hậu mãi tốt nhất đối với khách hàng.
Công ty hiện đang có 75 nhân viên giao nhận làm việc tại cơng ty cho hơn 1500
khách hàng (có xuất lẫn nhập). Công ty đặc biệt rất quan tâm đến chế độ ưu đãi đối với
khách hàng, tùy theo hàng hóa hay khách hàng đã có thâm niên với cơng ty sẽ được
hưởng những chế độ ưu đãi khác nhau. Với châm ngơn hay cịn gọi là slogan của cơng
ty là “tất cả là sự lựa chọn của khách hàng”, công ty luôn cung ứng dịch vụ nhanh nhất
và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Nắm bắt được xu hướng hiện có, đồng thời cũng nhận thấy được sự cần thiết của nhu
cầu về giao nhận hàng hóa XNK trong nước và nhằm phát huy khả năng có thể đáp
ứng tốt các địi hỏi trên của thị trường, cơng ty TNHH Hồng Tây đã hình thành và
hoạt động như một trung gian tham gia vào các dịch vụ hậu cần của quy trình hoạt
động kinh doanh XNK.
Sau 7 năm hoạt động khơng ngừng phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, hiện nay Cơng ty TNHH Hồng Tây đã trở thành một trong những cơng ty có
uy tín mạnh trong kinh doanh vận chuyển hàng hóa và dịch vụ giao nhận đến nhiều nơi
và nhiều địa điểm trên thế giới.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, Cơng ty
TNHH Hồng Tây đã khơng ngừng tăng trưởng, mở rộng hoạt động và ngày càng
hoàn thiện chất lượng để phục vụ khách hàng trong nước và quốc tế, cung cấp những
dịch vụ tốt nhất với giá cạnh tranh phù hợp cho khách hàng.
Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, qua một thời gian hoạt động cùng với sự
chuyển mình của nền kinh tế, Cơng ty TNHH Hồng Tây đã đứng vững và hoạt động
có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tôn trọng pháp luật và

chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Nhà nước.
1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của cơng ty TNHH Hồng Tây
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Cơng ty TNHH Hồng Tây quản lý 27 tỉnh, thành bao gồm 01 văn phòng Trung
tâm đặt tại Tp.HCM và 02 chi nhánh lớn ở Cần Thơ và Nha Trang. Cơng ty chủ yếu
hoạt động ở các tỉnh phía Nam là thị trường chủ lực từ Bình Định trở vào.
Bộ máy tổ chức của cơng ty Hồng Tây là một hệ thống các phịng ban có quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, cùng nhau bàn bạc, giải quyết những vấn đề quan
trọng cũng như những vấn đề vướng mắc của công ty. Mọi nhân viên đều chấp hành
tốt quy chế làm việc, quy tắc hoạt động của công ty.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ TỐN

PHỊNG
KINH
DOANH

BỘ PHẬN

MARKETING

PHỊNG
HC – NS

BỘ PHẬN
KẾ HOẠCH

PHỊNG
XNK

BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ

BỘ PHẬN
GIAO NHẬN

Thông qua sơ đồ tổ chức của công ty ta có thể thấy được cơng ty được thiết lập
theo mơ hình trực tuyến chức năng, Giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành
mọi hoạt động, quyết định và trực tiếp lãnh đạo các bộ phận, các phòng ban. Mơ hình
này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp các hoạt động để hồn
thành mục tiêu chung của cơng ty, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của khách hàng
nhưng đồng thời vẫn tiết kiệm được chi phí.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng phịng ban
1.3.1 Ban Giám đốc cơng ty
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, đại diện về mặt pháp lý của
công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp đến toàn bộ hoạt động kinh
doanh của cơng ty. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
- Tổ chức và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty sao cho kinh doanh có
hiệu quả cao, thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội chung;


SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Trực tiếp chỉ đạo bán buôn, xét duyệt và phê chuẩn các mặt hàng kinh doanh, trực
tiếp ký kết hợp đồng, lập kế hoạch kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ:
nguồn vốn, quản lý quỹ vốn, tiền mặt, lợi nhuận;
- Có quyền hạn bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các trưởng phòng, phó phịng các đơn vị trực
thuộc, có quyền quyết định khen thưởng hoặc kỉ luật đối với cấp dưới;
Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
1.3.2 Phịng kế tốn – tài chính
Thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hành tài chính của cơng ty và xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm, dài hạn. Đề xuất biện pháp điều hòa vốn, trích lập các quỹ,
hướng dẫn và thực hiện kiểm tra chế độ thống kê kinh tế, thống kê kế tốn, kiểm tốn
của cơng ty.
- Tiến hành làm các thủ tục thanh toán theo qui định Nhà nước, trên cơ sở đó phản ánh
chính xác sự biến động của vốn và nguồn vốn của cơng ty để có biện pháp xử lý kịp
thời.
- Hướng dẫn kiểm tra giám sát văn phòng, đơn vị trực thuộc chi nhánh, thực hiện tốt
kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh thống kê kế toán về quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn.
- Nắm bắt tình hình hoạt động của cơng ty qua các báo cáo, quyết toán để biết được
hoạt động tài chính của cơng ty có hiệu quả hay khơng. Từ đó báo cáo lên Giám đốc
để có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.3 Phòng hành chánh - nhân sự

Phụ trách các bộ phận: Hành chánh văn thư, pháp lý có những trách nhiệm sau:
- Tham mưu cho Giám đốc về bộ máy tổ chức quản lý công ty có hiệu quả trong từng
thời kỳ, đánh giá chất lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động
cho các phòng ban và chi nhánh;
- Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự;
- Tổ chức quản lý và thực hiện cơng tác hành chính quản trị nhằm phục vụ và duy trì
các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh;
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, quản lý các cơng việc pháp chế,
tuyên truyền quảng cáo và thi đua thực hành cơng tác hành chính văn thư, lưu trữ các
cơng tác quản trị công ty, đảm bảo các điều kiện làm việc để bộ máy của công ty làm
việc được tốt hơn;
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức hành chính và lao động tiền
lương;
- Tham mưu cho Giám đốc công ty thực hiện các hợp đồng kinh tế phù hợp với chức
năng của công ty;
- Phụ trách pháp lý và được ủy quyền trước pháp luật trong việc tố tụng, kiện cáo cũng
như giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc mua bán hàng nợ khó địi;
1.3.4 Phịng kinh doanh
 Bộ phận Marketing: Được điều hành bởi Trưởng phịng kinh doanh. Có các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường trong và ngồi nước, giao dịch, đàm phán, thương
thảo và ký kết các hợp đồng giao nhận;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về hoạt động kinh doanh và các phương thức kinh
doanh, đồng thời vạch ra kế hoạch kinh doanh có tính khả thi nhằm đem lại lợi nhuận

tối đa cho công ty.
- Mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh và kiểm tra, giám sát khâu thực hiện hợp
đồng;
- Khảo sát và thăm dị thị trường. Tìm hiểu, học hỏi những điểm mạnh của đơn vị bạn
và từ các nước tiên tiến để vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở công ty nhằm đem lại hiệu
quả kinh doanh cao.
 Bộ phận kế hoạch:
- Có nhiệm vụ hỗ trợ cho các phòng ban, tham mưu cho Giám đốc trong việc hoạch
định các kế hoạch, các chiến lược, đề xuất các phương án kinh doanh, xúc tiến thương
mại, tổ chức các sự kiện để phát triển thương hiệu, uy tín của cơng ty đối với khách
hàng;

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lên kế hoạch đặt hàng, tồn kho và giao dịch với đối tác nước ngồi để tiến hành các
hoạt động nhập khẩu hàng hóa;
- Chịu trách nhiệm khai thác tích cực các nguồn hàng để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
1.3.5 Phòng xuất nhập khẩu
 Bộ phận chứng từ:
- Lập các chứng từ XK, NK cần thiết có liên quan đến việc thực hiện giao nhận hàng
hóa XNK;
- Liên hệ trực tiếp với khách hàng hoặc tiếp nhận các yêu cầu và địi hỏi của khách
hàng có liên quan đến chứng từ hàng hóa XNK;
- Tiến hành các giao dịch về chứng từ với hệ thống đại lý trong và ngoài nước.
 Bộ phận giao nhận:

- Thực hiện các thủ tục XNK đối với hàng hóa giao nhận mà phịng kinh doanh giao;
- Thực hiện các dịch vụ thuê và cho thuê kho bãi theo yêu cầu của khách hàng hoặc do
phịng kinh doanh đưa ra.
1.4 Tình hình nhân sự của công ty trong thời gian qua
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh tại đơn vị trong giai đoạn hiện nay
và những năm sắp tới, công ty đang từng bước ổn định, tổ chức lại lực lượng quản lý
và lao động tại doanh nghiệp với phương châm “gọn nhẹ, hiệu quả và linh hoạt”.
Cụ thể là tổng số thành viên của công ty là 25 người. Các thành phần tham gia vào
hoạt động của công ty được phân bổ như sau:
a. Ban Giám đốc: 02 người. Gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
b. Phịng kế tốn: 04 người. Gồm 01 kế toán trưởng và 03 kế toán viên.
c. Phòng hành chánh - nhân sự: 03 người
d. Phòng kinh doanh: 08 người. Bộ phận marketing là 05 nhân viên và bộ phận kế
hoạch là 03 nhân viên.
e. Phòng xuất nhập khẩu: 08 người. Bộ phận giao nhận là 04 nhân viên và bộ phận
chứng từ là 04 nhân viên ( bộ phận hàng xuất là 02 nhân viên, bộ phận hàng nhập là 02
nhân viên).
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Hồng Tây trong giai
đoạn 2016- 2018
1.5.1 Về cơ cấu mặt hàng
BẢNG 1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU MẶT HÀNG KINH DOANH
NĂM 2016-2018
ĐVT: tỷ đồng


Mặt hàng
Máy phát điện
Máy nén khí
Đầu xịt
Mặt hàng sắt thép
Dây hơi
Máy bơm nước
Tổng cộng

Năm 2016
Trị Tỷ trọng

Năm 2017
Trị
Tỷ trọng

Năm 2018
Trị Tỷ trọng

giá
15
9
12
10
12
2
60

giá

11
9
10
8
12
2
52

giá
16
12
7
15
13
5
68

(%)
25
15
20
16,67
20
3.33
100

(%)
21,15
17,31
19,23

15,38
23,08
3,85
100

(%)
23,53
17,65
10,29
22,06
19,12
7,35
100

(Nguồn: Phịng Kế tốn Cơng ty TNHH Hồng Tây)
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2018 là năm thành công nhất của công ty, phần
lớn hoạt động kinh doanh mọi mặt hàng đều có sự gia tăng nhanh chóng. Điển hình là:
Máy phát điện ở năm 2016 là 15 tỷ đồng đến năm 2017 tưởng chừng giảm xuống 11 tỷ
đồng nhưng đến năm 2018 đã vượt lên mức 16 tỷ đồng (chiếm 23,53%); mặt hàng sắt
thép giai đoạn năm 2016 là 8 tỷ đồng và đến năm 2018 đạt mức 15 tỷ đồng (tăng
2,38%). Có được kết quả khả quan trên là do tác động của các nhân tố sau:
- Do những nỗ lực của công ty trong việc duy trì các khách hàng hiện tại ở các tỉnh,
thành trong cả nước;
- Do khơng ngừng tìm kiếm các đối tác mới, khai thác thị trường ở Châu Âu, Châu Mỹ
và Châu Úc…
- Công ty dần dần tạo được niềm tin với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và
uy tín chất lượng dịch vụ trước các đối tác đối thủ cùng ngành.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 8



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Do cơng ty có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kiến thức chuyên môn về các
nghiệp vụ giao nhận vận tải, về ngoại thương, về khai thuê Hải quan…
- Ngoài ra, một phần nữa là do Việt Nam đã gia nhập các tổ chức quốc tế như Asian,
Apec, WTO thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.5.2 Về cơ cấu doanh thu
BẢNG 2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU DOANH THU NĂM 2016-2018
Đơn vị tính: VNĐ
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Hàng xuất khẩu
Hàng nhập khẩu
Tổng

Năm 2016
2.617.225.903
1.551.025.007
4.168.250.910

(%)
62,79
37,21
100

Tỷ trọng
Năm 2017
2.870.675.452
2.356.400.283

5.227.075.735

(%)
54,29
45,08
100

Tỷ trọng
Năm 2018
3.135.623.438
2.703.452.629
5.839.076.067

(%)
53,70
46,30
100

(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh – Phịng Kế tốn Cơng ty TNHH Hoàng Tây)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng doanh thu giao nhận hàng hóa xuất khẩu
có xu hướng giảm dần qua các năm, trong khi đó tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu
có xu hướng tăng một cách khả quan. Cụ thể như sau:
Doanh thu hàng xuất khẩu năm 2017 giảm so với năm 2016, tương ứng với mức giảm
là 8,5%. Đến năm 2018 không những không tăng mà tiếp tục giảm nữa cụ thể là
0,59%.
Tương phản với hàng xuất khẩu, tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu ln có sự gia
tăng nhanh chóng. Chẳng hạn như năm 2016 tỷ trọng doanh thu chỉ mới ở mức
37,21% nhưng đến năm 2017 tăng lên mức 45,08% và bước sang năm 2018 đạt Như
vậy, ta thấy điều này phản ánh đúng thực trạng trong cơ cấu kinh doanh hàng hóa

XNK của Cơng ty. Nghĩa là cơng ty chưa có những giải pháp tốt nhất để tạo sự cân
bằng giữa hai mặt xuất và nhập. Điều đó cũng nói lên rằng công ty chưa đủ khả năng
để hợp tác, liên kết với khách hàng ngoài nước. Như vậy, để làm được điều này cơng
ty phải có những chiến lược cụ thể, rõ ràng cho mọi hoạt động kinh doanh trong thời
gian sắp tới. Ví dụ như cơng ty phải biết tận dụng cơ hội, nắm bắt xu hướng mục tiêu

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của từng doanh nghiệp một cách chi tiết, chính xác để từ đó đạt được mức doanh thu
cao hơn đồng thời cũng thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
1.5.3 Về cơ cấu thị trường
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG 2016-2018
Đơn vị tính: Tấn
Thị trường
Singapore
Nhật Bản
Khác
Tổng

Năm 2016
Trị giá Tỷ trọng
68
12
2
82


(%)
82,93
14,63
2,44
100

Năm 2017
Trị giá
Tỷ trọng
61
9.5
1.5
72

(%)
84,72
13,19
2,08
100

Năm 2018
Trị giá
Tỷ trọng
65
14.5
3.5
83

(%)
78,31

17,47
4,22
100

(Nguồn: Phòng Kế tốn Cơng ty TNHH Hồng Tây)

Nhận xét:
Qua bảng phân tích cơ cấu thị trường ta thấy 2 thị trường mục tiêu của cơng ty
là Singapore và Nhật Bản. Trong đó:
+ Singapore là thị trường chính về mặt hàng máy phát điện;
+ Nhật Bản là thị trường chính về máy sắt thép;
Như vậy, qua đó ta thấy cơng ty chủ yếu là nhập hàng từ thị trường các nước Châu Á.
Còn các thị trường khác thì chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng có tiềm năng rất lớn. Do đó
cơng ty càng cần phải không ngừng phấn đấu để đạt được những thành tựu nhất định,
góp phần vào việc xây dựng đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng
cao đời sống.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CƠNG TY TNHH HỒNG TÂY
2.1 Thực trạng quy trình thủ tục Hải quan đối với nhập khẩu lô hàng - Bộ máy
dùng để massage sử dụng điện của CÔNG TY TNHH TM-XNK ĐẠI THẾ GIỚI

do cơng ty TNHH HỒNG TÂY làm dịch vụ thực hiện thủ tục Hải quan tại cảng
Cát Lái
Sau khi hợp đồng được ký kết giữa Công ty TNHH TM-XNK ĐẠI THẾ GIỚI
và người xuất khẩu là JMG WORLD HOLDINGS SDN BHD. Địa chỉ của hai công ty
được thể hiện ở trên tờ khai số 32606, ngày đăng ký là ngày 01/04/2011, với hình thức
là Nhập kinh doanh (Tờ khai điện tử đính kèm ở phụ lục).
Công ty JMG WORLD HOLDINGS SDN BHD nhận được SALE CONTRACT (Hợp
đồng ngoại thương) số JMG-DTG 280311 ngày 28/03/2011 từ Công ty TNHH TMXNK ĐẠI THẾ GIỚI (Hợp đồng được đính kèm ở phụ lục).
Sau đó Cơng ty TNHH TM-XNK ĐẠI THẾ GIỚI nhờ Cơng ty TNHH Hồng Tây làm
thủ tục Hải quan nhận hàng và nhận hàng. Vì Cơng ty TNHH Hồng Tây là cơng ty
dịch vụ nên ứng dụng dịch vụ khai thuê Hải quan cho Công ty TNHH TM-XNK ĐẠI
THẾ GIỚI. Sau khi nhân viên Công ty TNHH Hoàng Tây được ủy quyền làm thủ tục
Hải quan nhận hàng sẽ tiến hành các bước sau:
2.1.1 Chuẩn bị hồ sơ Hải quan hàng nhập khẩu
Theo Luật Hải quan Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn thì người làm
thủ tục Hải quan phải đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục.
Để tiến hành làm thủ tục khai Hải quan, nhân viên chứng từ sẽ lên tờ khai Hải quan:
 Lên tờ khai hải quan HQ/2002-NK
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và luật số

42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan quy định:
- Người khai Hải quan phải khai và nộp tờ khai; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
Hải quan;
- Việc khai Hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai Hải quan do Bộ Tài chính quy
định;
- Khai báo và làm thủ tục Hải quan là một phần rất quan trọng trong công tác giao
nhận hàng. Thủ tục Hải quan là một thông lệ Quốc tế, là điều kiện bắt buộc đối với
mọi doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì nó thực hiện chức năng quản lý nhà nước mới về
Hải quan, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi chủ quyền an ninh Quốc gia.
Ngoài ra nó là cơ sở pháp lý để xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập
khẩu. Do vậy việc lên tờ khai phải chính xác và cẩn thận.
 Cách lên tờ khai HQ/2002 – NK
Hiện đang lưu hành tờ khai HQ/2002- NK màu xanh nhạt do Bộ Tài Chính phát
hành. Tờ khai gồm có hai phần: Phần dành cho người làm thủ tục Hải quan kê khai và
phần dành cho kiểm tra của Hải quan. Sau đây là cách lên tờ khai HQ/2002 -NK bằng
đường biển – CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂY, (Phụ lục bộ hồ sơ Hải quan điện tử
kèm theo).

 Cách ghi các tiêu thức trên tờ khai:
- Góc trên cùng bên trái tờ khai “Tên cơ quan Hải quan, nơi tiếp nhận tờ khai Hải quan
cho lô hàng”. Ghi tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố; ghi tên Cục Hải quan cửa khẩu
hoặc chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nơi cán bộ Hải quan tiếp nhận tờ khai.
+ Cục Hải quan: TP.HCM
Chi cục Hải quan cửa khẩu: KV1 (Cát Lái)
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ô kế tiếp “Số tờ khai và ngày đăng ký”:
+ Tờ khai số: Sau khi mở xong tờ khai, Hải quan sẽ cung cấp số của tờ khai. Như vậy
ở đây số tờ khai lô hàng của Công ty TNHH MTV TM – XNK Đại Thế Giới là 32606.
+ Ngày đăng ký: (Ghi ngày làm thủ tục) 01/04/2011.
+ Số lượng phụ lục tờ khai: Có bao nhiêu phụ lục thì ghi vào đây. Đối với bộ chứng từ
này có kèm theo 02 phụ lục nên ghi vào đây là 02.
- Góc bên phải “ Cán bộ đăng ký”, cán bộ tiếp nhận tờ khai Hải quan và ghi rõ họ tên.

 Phần dành cho người khai Hải quan:
(1) Người nhập khẩu: Ghi rõ mã số thuế vào ô trống (mỗi chữ số điền vào một ô
trống); ghi tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu vào phần để trống bên dưới. Đối
với ví dụ này ta sẽ ghi mã số thuế và tên, địa chỉ của công ty TNHH MTV TM – XNK
Đại Thế Giới vào ô này.
+ Người nhập khẩu 0 3 0 9 4 5 3 0 1 2
CÔNG TY TNHH MTV TM – XNK ĐẠI THẾ GIỚI
28 Đường 102 Cao Lỗ, P.4, Q.8, TP.HCM
(2) Người xuất khẩu: Thường tờ khai Nhập khẩu không cần ghi mã số thuế người xuất
khẩu mà chỉ cần ghi rõ tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu vào phần để trống bên dưới.
+ Người xuất khẩu
JMG WORLD HOLDINGS SDN BHD
16A, Jalan Anggerik 36, Taman Johor Jaya, 81100
Johor Bahru, Johor, Malaysia.
(3) Người ủy thác: Nếu hàng hóa qua cơng ty ủy thác thì cũng điền mã số thuế và tên,
địa chỉ công ty ủy thác vào, cịn khơng có thì bỏ trống. Theo ví dụ ở đây khơng có
cơng ty nào ủy thác nên ta bỏ trống ô này.
(4) Đại lý làm thủ tục Hải quan: Nếu làm thủ tục Hải quan qua đại lý thì điền mã số
thuế và tên, địa chỉ đại lý làm thủ tục Hải quan này vào, nếu không qua đại lý thì bỏ
trống. Trong trường hợp này ta bỏ trống vì khơng qua đại lý nào cả.
(5) Loại hình: nhập khẩu theo loại hình nào thì đánh dấu x vào ơ trống đó. Có các loại

hình được viết tắt như sau:
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KD: Kinh doanh
ĐT: Đầu tư
GC: Gia công
SXXK: Sản xuất xuất khẩu
NTX: Nhập tái xuất
TN: Tái nhập
Với ví dụ này là nhập khẩu kinh doanh, nên đánh dấu x vào ô KD.
(6) Giấy phép: Nếu mặt hàng khơng có giấy phép hạn ngạch hay giấy phép của bộ
chun ngành thì bỏ trống. Nếu có thì dựa vào giấy phép điền số của giấy phép, ngày
cấp và ngày hết hiệu lực của giấy phép vào. Với ví dụ này mặt hàng khơng có giấy
phép nên ta để trống phần này.
(7) Hợp đồng: Dựa vào bản hợp đồng (hoặc chứng từ liên quan) để điền số hợp đồng
và ngày của hợp đồng vào. Trên hợp đồng, No và Date thường nằm ngay dưới tiêu đề
CONTRACT. Còn ngày hết hạn thì thường là khơng thể hiện. Với ví dụ này thì số và
ngày hợp đồng được ghi như sau:
JMG-DTG280311
Ngày: 28/03/2011
Ngày hết hạn: 30/12/2011
Lưu ý là số của hợp đồng thường có một mối liên hệ dễ nhận biết nên nếu nhìn nhầm
cũng dễ phát hiện do đó tránh được sai sót.
(8) Hóa đơn thương mại: Dựa vào hóa đơn (hoặc chứng từ liên quan) lấy số hóa đơn
và ngày của hóa đơn để điền vào. Trên hóa đơn thường thể hiện là Invoice No and
Date hoặc có khi thể hiện là Our Reference and Date. Với trường hợp này ta có số và

ngày hóa đơn thương mại được ghi như sau:
Số: JMG001/11
Ngày: 28/03/2011
Lưu ý là ngày của Invoice cùng ngày hoặc sau ngày vận đơn và ngày hợp đồng.
(9) Phương tiện vận tải: Dựa vào Bill lấy tên, số hiệu và số chuyến của phương tiện
vận tải điền vào. Trên Bill thường thể hiện là Vessel/ Voyage Number. Vậy ta sẽ điền
vào ô này như sau:
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên, số hiệu: AS SAVONIA XK077SCNC
Ngày đến: Đối với Airway Bill thì ngày đến thể hiện trên Bill. Đối với hàng đường
biển thì dựa vào giấy thông báo hàng đến do hãng tàu fax đến để lấy ngày đến điền
vào và giấy thông báo hàng đến khơng cần trình trong bộ Hồ sơ Hải quan. Với ví dụ
này thì giấy báo hàng đến là ngày 31/03/2011.
(10) Vận tải đơn: Dựa vào Bill để lấy số Bill và ngày của Bill để điền vào. Thường thể
hiện ngay góc trên bên phải của Bill.
Số Bill of Lading: CMZ0120722
Ngày: 28/03/2011
Lưu ý là ngày vận đơn không được trước ngày giao hàng (On board).
(11) Nước xuất khẩu: Ghi rõ tên nước xuất khẩu và ký hiệu tên nước vào ô vuông bên
dưới, có thể tra biểu thuế để biết ký hiệu tên các nước. Ở ví dụ này là: CHINA (CN).
(12) Cảng, địa điểm xếp hàng: Dựa vào Bill (Departure / port of loading) để điền tên
cảng bốc hàng vào đây.
Port of loading: SHENZHEN, CHINA
(13) Cảng, địa điểm dỡ hàng: Dựa vào Bill (Destination) để điền tên cảng dỡ hàng
điền vào đây và ghi mã số của cảng vào ô trống bên dưới.

Port of discharge: HO CHI MINH CITY CAT LAI, VIETNAM
Vậy ở đây ta ghi như sau: Cảng Cát Lái/ TP.HCM (C048)
Đối với hàng Air thì Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có một sân bay Tân Sơn Nhất.
Đối với hàng Sea thì trên Bill có thể khơng thể hiện cảng đến là cảng nào nhưng dựa
vào “Thông báo hàng đến (Notice of Arrival)” để biết.
(14) Điều kiện giao hàng: Dựa vào hợp đồng để điền điều kiện Incoterms và kèm theo
địa điểm. Ở ví dụ này là CNF, HCM.
(15) Đồng tiền thanh toán: Điền ký hiệu đồng tiền vào ơ trống. Ở ví dụ này là USD.
Tỷ giá tính thuế: Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước dùng để xác định
trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên báo
Nhân Dân, đưa tin trên mạng điện tử hàng ngày, thường thì gọi 8011108 để biết tỷ giá
hiện tại (thường làm tròn tăng lên để phòng hờ tỷ giá tăng).
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Với ví dụ này tỷ giá tính thuế là: 20.708.
(16) Phương thức thanh tốn: Dựa vào hợp đồng mục PAYMENT để tìm phương thức
thanh tốn điền vào. Phương thức thanh tốn ở ví dụ này là TTR.
(Nếu là TKĐTNK sẽ có thêm ơ “Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục
Hải quan” nhằm xác định hàng hóa có bị kiểm hóa hay khơng. Cụ thể là: Nếu để là
“Kiểm tra thực tế hàng hóa” thì hàng hóa bị kiểm, cịn khi là “Đề nghị xuất trình
chứng từ” mà khơng để thêm gì nữa thì hàng miễn kiểm).
(17) Tên hàng, quy cách phẩm chất: Ở ơ này nếu có ba hoặc dưới ba mặt hàng thì ghi
rõ tên kèm theo quy cách phẩm chất của từng mặt hàng vào mỗi ô này theo thứ tự đã
in sẵn. Cịn nếu có nhiều hơn ba mặt hàng thì chỉ cần ghi chung một tên đại diện và ghi
“ chi tiết hàng theo phụ lục đính kèm”. Ở ví dụ này có nhiều hơn ba mặt hàng nên đều

ghi chung theo tên đại diện là “ Bộ máy dùng để massage sử dụng điện các loại – Chi
tiết hàng theo phụ lục đính kèm”.
Nếu hàng hóa là hàng mới mà trong hợp đồng ghi là “100% brand new goods” thì ghi
vào tờ khai là “ hàng mới 100%”.
Ở dưới ơ 17 này có một hàng trống dùng để ghi số kiện, số container, số kg (GW) vào.
Dựa vào Packing List để tìm chi tiết này. Với ví dụ này ta ghi là:
Tổng số kiện: 284 kiện; GW: 3.640,35kg, hàng mới 100%.
Nếu điều kiện giao hàng không bao gồm chi phí (F) và bảo hiểm (I) thì trình F và
I vào hàng trống này để phân bổ tính thuế. Nếu điều kiện giao hàng bao gồm chi phí và
bảo hiểm thì trình chi phí và bảo hiểm cùng với trình tên hàng hóa để tính tổng đơn
giá.
Với trường hợp này Công ty Đại Thế Giới nhập theo điều kiện CNF nên trị giá tính
thuế chính là giá CNF khi nhập khẩu hàng tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên mà người
bán đã chịu. Do đó khơng phải trình F và I vào đây mà chỉ tính bình thường các khoản
thuế có liên quan.
(18) Mã số hàng hóa: Tra biểu thuế để tìm MS hàng hóa điền vào. Nếu nhiều mặt
hàng, nhiều MS thì khơng ghi, (chỉ ghi chi tiết vào phụ lục tờ khai). Với ví dụ này do
có nhiều mã số nên chỉ khai ở phụ lục, không cần ghi vào tờ khai.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(19) Xuất xứ: Dựa vào tờ Origional để tìm xuất xứ, nếu nhiều mặt hàng và có nhiều
xuất xứ thì khơng ghi mà chỉ cần ghi vào phụ lục. Ở ví dụ này có nhiều mặt hàng
nhưng chỉ có một xuất xứ là China.
(20) Lượng: Ghi số lượng từng mặt hàng, nếu chi tiết theo phụ lục thì chỉ cần ghi tổng
số lượng. Ở đây tổng số lượng là 1.455.
(21) Đơn vị tính: Ghi đơn vị tính của từng mặt hàng vào đây, nếu có nhiều hàng mà

cùng đơn vị tính thì ghi chung vào đây, nếu có nhiều mặt hàng mà đơn vị tính khác
nhau thì chỉ cần ghi chi tiết vào phụ lục. Với ví dụ này thì các mặt hàng cùng đơn vị
tính là “ cái” nên có thể điền vào đây.
(22) Đơn giá ngun tệ: Nếu ít mặt hàng thì ghi đơn giá vào, nếu “ chi tiết theo phụ
lục” thì khơng ghi đơn giá vào đây được. Ở ví dụ này các mặt hàng đều không cùng
đơn giá nên chỉ cần khai vào phụ lục.
(23) Trị giá nguyên tệ = (20)*(22). Nếu nhiều mặt hàng thì chỉ cần ghi tổng giá trị vào
đây. Dựa vào Invoice để tìm tổng trị giá ngun tệ của tồn bộ lơ hàng. Khơng nên dựa
vào hợp đồng vì có thể hàng giao khơng đúng như hợp đồng hoặc giao thành nhiều
phần. Trong trường hợp này tổng trị giá nguyên tệ là 104.265.
(24) Thuế Nhập khẩu:
- Trị giá tính thuế = Tổng trị giá nguyên tệ x tỷ giá
Nếu có ít mặt hàng thì tính trị giá tính thuế cho từng mặt hàng tương ứng với từng mặt
hàng đã khai ở ơ 17. Cịn nếu có nhiều mặt hàng thì lấy tổng trị giá ngun tệ x tỷ giá
để điền vào, cịn chi tiết thì sẽ khai vào phụ lục. Ở ví dụ này được tính như sau:
Trị giá tính thuế = 104.265 x 20.708 = 2.159.119.620
- Thuế suất (%): Tra biểu thuế một cách cẩn thận (thuế nhập khẩu) và lưu ý đến xuất
xứ của hàng hóa để tìm mức thuế suất chính xác. Nếu có nhiều mặt hàng và có nhiều
mức thuế suất khác nhau thì chỉ cần khai vào phụ lục.
- Tiền thuế = Trị giá tính thuế * thuế suất
Nếu có ít mặt hàng hoặc có nhiều mặt hàng mà có cùng thuế suất thì mới tính tiền thuế
ở đây được, nếu có nhiều mức thuế suất khác nhau thì khơng thể tính ở đây được mà
chỉ có thể tính ở phụ lục và lấy tổng tiền thuế điền vào ô cộng tiền thuế ở tờ khai này.
Đối với trường hợp tờ khai của cơng ty Đại Thế Giới do có nhiều mức thuế suất khác
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhau nên chỉ tính tiền thuế ở phụ lục rồi lấy tổng tiền thuế nhập khẩu là 572.577 điền
vào ô cộng tiền thuế ở tờ khai.
(25) Thuế GTGT (hoặc TTĐB)
- Trị giá tính thuế = Trị giá tính thuế(24) + tiền thuế(24)
- Thuế suất (%): Tra biểu thuế một cách cẩn thận (VAT) và lưu ý đến xuất xứ của hàng
hóa.
- Tiền thuế = Trị giá tính thuế * thuế suất
Cũng tương tự như phần tính thuế nhập khẩu, nếu có nhiều mặt hàng mà cùng mức
thuế suất thì mới tính ở đây được, nếu khơng cùng mức thuế suất thì phải tính ở phụ
lục rồi lấy tổng tiền thuế điền vào.
Với trường hợp này ta phải tính tiền thuế ở phụ lục rồi điền vào tờ khai:
Trị giá tính thuế là 2.159.692.197
Tiền thuế sau khi tính ở phụ lục ta được tổng tiền thuế GTGT là 108.287.620 ta điền
vào ô cộng tiền thuế GTGT ở tờ khai.
Lưu ý: Nếu khơng có thuế GTGT thì tính thuế TTĐB tại ơ này, ơ (26) để trống.
(26) Thu khác: Nếu có các khoản thu khác thì điền vào, (thường là khơng có).
(27) Tổng số tiền thuế và thu khác = (24) + (25) + (26) và ghi bằng chữ một cách
chính xác.
Trong trường hợp này ta có:
Tổng số tiền thuế và thu khác = 572.577 + 108.287.620 = 108.860.197
Bằng chữ: Một trăm linh tám triệu tám trăm sáu mươi nghìn một trăm chín mươi bảy
đồng.
(28) Khai số chứng từ mà mình kèm theo vào đây. Thường là Hợp đồng thương mại
(01 bản sao), hóa đơn thương mại (01 bản chính và 01 bản sao), bản kê chi tiết (01 bản
chính và 01 bản sao), vận tải đơn (01 bản chính hoặc 01 bản sao).
(29) Giám đốc của công ty nhập khẩu sẽ ký vào đây.

 Phần dành cho kiểm tra của Hải quan

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ


Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(30) Hải quan sẽ đánh dấu x vào ô “miễn kiểm tra” nếu hàng miễn kiểm tra hoặc đánh
dấu vào ô “kiểm tra xác suất” hay “kiểm tra toàn bộ” nếu hàng bị kiểm tra thực tế. Sau
khi kiểm tra xong sẽ ghi chi tiết về tình trạng hàng hóa vào phần để trống bên dưới.
Với tờ khai điện tử nhập khẩu khơng có mặt sau dành cho kiểm tra của Hải quan nên
khi Hải quan kiểm tra xong sẽ xác nhận bằng một biên bản kèm theo bộ chứng từ là “
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy” trên biên bản này sẽ thể hiện kết quả kiểm
tra lô hàng của Hải quan.
Với lô hàng trong trường hợp này là hàng bị kiểm nên Hải quan sẽ đánh dấu x vào ô
kiểm tra, nhưng ở đây với bộ hồ sơ Hải quan điện tử nên Hải quan sẽ xác nhận bằng
một biên bản riêng kèm theo. Chi tiết theo biên bản đính kèm.
(31) Nếu hàng miễn kiểm thì sau khi trả tờ khai người làm thủ tục Hải quan sẽ ký vào
đây. Cịn nếu hàng bị kiểm tra thì sau khi kiểm hóa xong thực tế lơ hàng thì Hải quan
sẽ đưa cho người làm thủ tục Hải quan ký vào đây.
(32) Hai cán bộ được phân kiểm sẽ đóng dấu và ký tên vào đây.
(33) Sau khi bộ phận giá thuế kiểm tra (thường thì sẽ kiểm tra xem doanh nghiệp áp
đúng mức thuế suất hay chưa và điều chỉnh tỷ giá) sau đó sẽ đưa ra quyết định có bị
điều chỉnh hay khơng. Nếu có Hải quan sẽ ghi tổng số tiền thuế phải điều chỉnh vào
đây.
(34) Tổng số tiền thuế và thu khác phải nộp = (27) + (33)
(35) Lệ phí Hải quan: Nộp lệ phí Hải quan theo quy định của Nhà nước, hàng Air hay
hàng Sea sẽ có cách tính lệ phí Hải quan khác nhau.
(36) Cán bộ kiểm tra thuế ký, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm kiểm tra thuế.
(37) Ghi chép khác của Hải quan: Ví dụ như ghi “hàng nộp thuế ngay”, “tạm giải
phóng hàng”…
(38) Xác nhận đã làm thủ tục Hải quan: Ký, ghi rõ họ tên (lãnh đạo đội Hải quan) và

đóng dấu của Chi cục Hải quan tại nơi làm thủ tục Hải quan.
 Cách lên phụ lục tờ khai PLTK/2002-NK
Phụ lục tờ khai dành cho lơ hàng có trên ba mặt hàng khác nhau. Phụ lục tờ khai
cũng tương tự như tờ khai có 02 phần, phần dành cho người khai Hải quan và phần
dành cho kiểm tra của Hải quan. Nhưng thường thì phần dành cho người khai Hải
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quan quan trọng hơn và địi hỏi sự chính xác hơn, cịn phần dành cho Hải quan có thể
theo dõi chung với tờ khai.
Phần dành cho người khai Hải quan được kê khai như sau:
+ Phụ lục số: Điền số thứ tự của phụ lục/ tổng số phụ lục. Ví dụ 1/1, 2/3, 3/3.
+ Kèm tờ khai số: ghi số tờ khai vào. (32606)
+ Ngày đăng ký: 01/04/2011
Ở phụ lục tờ khai cũng có ơ (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) giống như
tờ khai nhưng do có nhiều mặt hàng nên phải dùng đến phụ lục và phụ lục luôn phải
được khai chi tiết cho từng mặt hàng. Cách tính và cách khai cũng giống như bên tờ
khai.
 Cách lên tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu HQ/2003-TGTT
Tờ khai trị giá tính thuế này cần thiết khi các mặt hàng có thuế nhập khẩu, cịn
các mặt hàng có thuế suất thuế nhập khẩu là 0% thì khơng cần tờ khai trị giá tính thuế
này. Nếu có dưới 8 mặt hàng thì khơng cần phụ lục tờ khai trị giá tính thuế, cịn nếu
nhiều hơn 8 mặt hàng thì phải dùng phụ lục tờ khai trị giá tính thuế. Nội dung tờ khai
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu gồm các nội dung được khai như sau:
+ Ngày nhập khẩu: Dựa vào ngày ghi trên vận đơn.
+ Điều kiện áp dụng trị giá giao dịch: Gồm 04 mục, từ mục thứ 2 đến mục thứ 5 mỗi
mục có 02 ơ trả lời: có và khơng, đánh dấu x vào ơ trả lời đúng.

+ Phần xác định trị giá tính thuế: Gồm 19 mục, từ mục thứ 6 đến mục 24 nếu lơ hàng
nhập khẩu có liên quan đến các mục này thì điền hết và nếu khơng thì bỏ trống.
Thường thì ghi các mục sau:
Mục 6: STT các mặt hàng trong tờ khai
Mục 7: Đơn giá của từng mặt hàng
Mục 16: Chi phí vận chuyển
Mục 17: Chi phí bảo hiểm (Nếu trình bảo hiểm)
Mục 23: Trị giá tính thuế ngun tệ = [(7) + … + (17)] – [(18) + … + (22)]
Mục 24: Trị giá tính thuế = (23)*tỷ giá
 Chuẩn bị bộ chứng từ Hải quan
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi nhận được fax của khách hàng, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lên tờ khai,
phụ lục tờ khai, tờ khai trị giá tính thuế (nếu có). Sau đó bộ phận giao nhận sẽ cử nhân
viên giao nhận mang giấy giới thiệu cùng chứng từ đã khai đến công ty khách hàng
(Công ty TNHH MTV TM – XNK Đại Thế Giới) để ký và nhận bộ chứng từ gốc về để
tiến hành thủ tục nhận hàng. Khách hàng sẽ giao cho nhân viên giao nhận những
chứng từ sau đây:
+ Tờ khai đã được Giám đốc ký (02 bộ)
+ Hợp đồng sao y (01 bản sao)
+ Packing list (01 bản chính, 01 bản sao y)
+ Invoice (01 bản chính, 01 bản sao y)
+ C/O (nếu là C/O form D, E,S)
+ Hai giấy giới thiệu
+ Những chứng từ khác nếu cần.
Nhân viên chịu trách nhiệm đi nhận hàng sẽ chuẩn bị bộ chứng từ chu đáo để chuẩn bị

đi làm thủ tục Hải quan. Trước khi đi làm thủ tục Hải quan của hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển cần chuẩn bị những việc sau đây:
 Chuẩn bị vận đơn: Thường thì bộ chứng từ sẽ qua giao dịch của Ngân hàng và vận
đơn là loại chứng từ quan trọng nhất được kiểm soát bởi Ngân hàng để khống chế
hàng hóa. Thường thì việc chuẩn bị vận đơn trước khi đi làm thủ tục Hải quan có các
trường hợp sau đây:
- Đối với vận đơn khơng cần ký hậu của Ngân hàng thì chỉ cần hồn tất thủ tục và
nhận chứng từ về đi nhận hàng.
- Đối với vận đơn giao hàng theo lệnh của Ngân hàng thì vận đơn này phải có ký hậu
chuyển nhượng của Ngân hàng thì mới nhận hàng được.
- Trường hợp một vận đơn được gửi theo hàng và hai vận đơn cịn lại qua Ngân hàng,
vì khi giao dịch giữa hai nước gần nhau (như Việt Nam giao dịch với các nước
ASEAN, Thailand, Singapore…) tàu chỉ đi trong vòng 2,3 ngày trong lúc đó chứng từ
phải được soạn thảo, qua thủ tục hai Ngân hàng, gửi qua bưu điện sẽ khơng dưới một
tuần. Trường hợp này doanh nghiệp có thể dùng vận đơn này để nhận hàng thay cho
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vận đơn qua Ngân hàng. Tuy nhiên trường hợp này chỉ xảy ra với những giao dịch có
mối quan hệ đặc biệt uy tín và thân thiết mà đặc biệt là đã ký quỹ đủ 100%.
- Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu nhận hàng mà doanh nghiệp và Ngân hàng
chưa nhận được chứng từ gốc thì doanh nghiệp sẽ làm đơn xin bảo lãnh của Ngân
hàng và thư bảo lãnh này sẽ thay cho vận đơn trong bộ chứng từ Hải quan.
 Đến hãng tàu nhận D/O
- Sau khi nhận được giấy báo nhận hàng, nhân viên giao nhận sẽ mang bộ hồ sơ đã
chuẩn bị đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Có 02 hình thức nhận lệnh giao hàng:
+ Nếu NB và NM đã hiểu nhau rõ thì mang B/L gốc (Original) đến hãng tàu và phải

xuất trình bản chính để nhận D/O;
+ Nếu hai bên chưa thật sự thân thiết thì trình vận đơn Surrendered cho hãng tàu. Khi
NB nhận được tiền thanh tốn của người mua thì sẽ u cầu đại lý hãng tàu bên nước
NB làm đại diện giao hàng cho lô hàng trên và đại lý hãng tàu bên nước NM kiểm tra
hệ thống, nếu thấy có điện từ bên kia mới giao lệnh giao hàng cho NM.
Tại đây đại lý hãng tàu sẽ giao từ 3 đến 4 D/O tùy theo hãng tàu và lưu lại một bản có
chữ ký xác nhận của nhân viên đi lấy lệnh sau khi nhân viên này đóng đầy đủ các
khoản phí cần thiết. Lệnh giao hàng gồm có:
+ Tên hãng tàu;
+ Địa chỉ hãng tàu;
+ Tên và địa chỉ công ty nhận hàng;
+ Số Master B/L;
+ Tên tàu/ chuyến;
+ Ngày đến;
+ Cảng đi;
+ Cảng đến;
+ Số/ ký mã hiệu container (cont): Gồm cả phần chữ lẫn phần số, là phần quan trọng
của lơ hàng vì dựa vào đây nhân viên giao nhận mới xác nhận được lô hàng của mình
có đúng hay khơng, hàng được giao đã đủ hay cịn thiếu để có thể nhanh chóng liên hệ
với hãng tàu để giải quyết các tình trạng trên nếu có xảy ra.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Số seal: Rất quan trọng vì dựa vào đây nhân viên giao nhận sẽ xác định được đây có
phải là container chuyên chở hàng hóa của cơng ty trước khi được kiểm hóa hay
khơng. Ứng với mỗi container sẽ có số Seal khác nhau.
+ Mơ tả hàng hóa: Gồm có tổng số cont và loại cont, mơ tả dạng và số lượng hàng

được đóng tương ứng với dạng đó, mơ tả đầy đủ và rõ ràng phần chữ và phần ký hiệu
mã riêng của từng lơ hàng.
+ Tổng trọng lượng của hàng hóa (trọng lượng bao gồm cả bì).
+ Tổng số khối.
Ngồi ra khi nhận D/O nhân viên giao nhận cần xuất trình thêm giấy giới thiệu của
công ty.
Trường hợp hàng qua đại lý của hãng tàu thì sẽ có 2 lệnh giao hàng. Trong bộ chứng từ
Hải quan thì xuất trình cả 2 lệnh nhưng khi đối chiếu phải đối chiếu với lệnh mà đại lý
hãng tàu yêu cầu giao hàng cho doanh nghiệp.
- Thời hạn miễn phí lưu container tùy theo mỗi hãng tàu qui định, thường là 05 ngày
kể từ ngày tàu cập. Nếu sau 05 ngày đó mà thủ tục chưa hồn tất thì hãng tàu sẽ bắt
đầu tính phí lưu cont lưu bãi. Thơng thường phí lưu giữ cont được tính như sau:
+ 60USD/ cont20’/ngày
+ 12USD/cont40’/ngày
- Tiếp đến là nhân viên giao nhận xin “Giấy mượn container” mang về kho riêng làm
hàng nhập, căn cứ vào B/L và giấy báo nhận hàng (Notice of Arrival) để điền đầy đủ
các thông tin vào giấy mượn cont rồi đến quầy thu ngân nộp phí, bao gồm:
+ Lệ phí D/O;
+ Phí nâng hạ;
+ Cước;
+ THC;
+ Phí CFS;
+ Phí vệ sinh cont.
Với các khoản phí trên thì chủ yếu là phí D/O, cước cịn những phí cịn lại tùy theo
từng trường hợp, từng doanh nghiệp có những cách áp dụng khác nhau.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 23



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Với phí D/O thì tùy từng hãng tàu sẽ có các mức phí khác nhau và cũng tùy từng loại
hàng hóa hay từng nước xuất khẩu mà phí D/O cao hay thấp. Cịn phí THC thì trước
ngày 15/07/2016 thì đóng với mức 60USD/cont20’, 90USD/cont40’; đến sau ngày
15/07/2016 phí THC được điều chỉnh tăng lên 70USD/cont20’, 105USD/cont40’.
Sau khi đóng tiền xong sẽ nhận lại hóa đơn đỏ, giấy mượn cont và 01 bộ D/O.
Lưu ý khi nhận D/O thì phải kiểm tra đối chiếu với B/L để tránh sai sót. Trường hợp
phát hiện sai sót phải kịp thời báo cho nhân viên hãng tàu chỉnh sửa và đóng dấu
“correction” để khơng gặp phiền phức khi làm thủ tục Hải quan. Còn về vấn đề cược
cont tùy theo từng hãng tàu sẽ có cách cược cont khác nhau. Một là làm thủ tục cược
cont và đóng dấu giao thẳng tại văn phịng, hai là sau khi đóng tiền cược cont tại văn
phịng hãng tàu sau đó nhân viên giao nhận phải xuống liên hệ văn phòng đại diện của
hãng tàu tại cảng để đóng dấu giao thẳng. Mức phí cược container là do tùy hãng tàu
qui định có thể là từ 200ngđ-500ngđ/cont20’ và 500ngđ-1trđ/cont40’, tuy nhiên có
hãng tàu là khơng cần cược cont.
Với trường hợp này thì mức phí cược cont là 300ngđ/cont20’.
 Bộ hồ sơ làm thủ tục Hải quan gồm có:
+ Lệnh hình thức (02 bản);
+ Tờ khai Hải quan (02 bản chính), 02 phụ lục tờ khai (nếu có);
+ Tờ khai trị giá tính thuế (02 bản), 02 phụ lục trị giá tính thuế (nếu có);
+ Giấy giới thiệu;
+ Hợp đồng thương mại (01 bản sao);
+ Vận tải đơn (01 bản);
+ Hóa đơn thương mại (01 bản chính, 01 bản sao);
+ Phiếu đóng gói (01 bản chính, 01 bản sao) nếu hàng nhiều loại khác nhau;
+ C/O (nếu là C/O form D,E,S);
+ Bản sao hóa đơn tiền cước (nếu nhập FOB);
+ Những chứng từ khác nếu cần.
Lưu ý:


SVTT: Nguyễn Thị Mỹ

Trang 24


×